Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới
Bài Mới Nhất

Pháp Bảo của sự giải thoát

30 Tháng Giêng 201300:00(Xem: 22522)
Pháp Bảo của sự giải thoát
PHÁP BẢO
CỦA SỰ GIẢI THOÁT

Gems of Dharma, Jewels of Freedom
cẩm nang kinh điển, xác thực và dễ hiểu của Phật giáo Đại thừa
của Đại Bồ Tát Tây Tạng thế kỷ 12 Jé Gampopa
Bản dịch Anh ngữ từ tiếng Tây Tạng của
Ken và Katia Holmes
dựa trên những giảng nghĩa chi tiết theo
truyền thống của Dòng Kagyü
Thanh Liên dịch sang Việt ngữ

phapbaocuasugiaithoat-thanhlien

Quyển sách này xin được hiến dâng cho Akong Rinpoche, bậc chứng ngộ đã thực hiện mọi phương diện có thể có cho tác phẩm này, cho tất cả các vị Đạo sư dòng Kagyü, đặc biệt là Khenchen Thrangu Rinpoche và Khenpo Tsultim Gyamtso Rinpoche, về những giải thích trong trẻo như pha lê, và cho Đức Gyalwang Karmapa thứ XVI, một nguồn cảm hứng và mẫu mực cho tất cả chúng con. Nguyện Đức Gyalwang Karmapa thứ XVII Urgyen Thinley và tất cả những bậc có ý hướng mang lại chân lýan bình cho thế giới được an khang, trường thọthành công trong những hoạt động bi mẫn của các ngài.


Lời Tựa

cho bản dịch Việt ngữ

“Chớ làm việc ác, làm nhiều điều thiện. Hoàn toàn điều phục tâm mình, không kích động tâm người khác. Đây là lời chư Phật dạy.” - Đức Thích Ca Mâu Ni.

Ý nghĩa cốt tủy của mọi giáo lý siêu việt của Đức Phật được cô đọng một cách quả quyết là như vậy. Để lời dạy này được thực sự áp dụng theo trình tự dẫn dắt tới giác ngộ, vô số các thành tựu giả vĩ đại xuất hiện trong quá khứẤn ĐộTây Tạng đã thiết lập nhiều truyền thống thực hành hoàn hảo.

Dakpopa, Pháp Vương Gampopa (1079-1153) vô song, đã biên soạn tác phẩm kinh điển “Pháp Bảo của sự Giải thoát” bao gồm những vấn đề trọng yếu của việc thực hành tất cả các Kinh điểnMật điển (Tantra), là một phương pháp thâm sâutuyệt diệu để thành tựu kết quả của Giáo pháp siêu phàm trong dòng tâm thức chúng ta. Luận văn trẻ trung tuyệt vời này đưa ra phương pháp tiếp cận dựa trên truyền thống, vạch ra các giai đoạn của con đường. Đối với những người ước muốn thực hành Phật pháp, đặc biệtKim Cương thừa, nhất là Mahamudra (Đại Ấn), bản văn này chắc chắn là một Pháp khí tuyệt hảo để họ hiểu biết rõ ràngđúng đắn phương pháp thực hành. Thật đáng vui mừng khi có thêm bản dịch này sang ngôn ngữ khác.

Ngày nay, có vẻ như số người tìm kiếm Giáo pháp đang gia tăng, nhưng sau khi hiểu biết ý nghĩa của Giáo pháp, nếu ta không dấn mình vào ngay cả một thực hành để giải thoát dòng tâm thức của ta, và nhờ sự chứng ngộ, giải thoát dòng tâm thức của chúng sinh, mà chỉ ước muốn và theo đuổi “Đại Ấn” và “Đại Viên mãn” thì điều đó chẳng lợi ích gì.

Một minh họa rõ ràngnếu không có một nền móng thì không thể nào xây dựng một căn nhà, và nền móng càng chắc chắn thì càng có thể xây nhiều tầng trên đó. Tương tự như thế, các giai đoạn của pháp thực hành chuẩn bị (Ngöndro) là nền tảng của việc thực hành Pháp, nếu nó được chuẩn bị tốt bao nhiêu thì ta càng có cơ sở để hoàn thành những tầng trên của “ngôi nhà-Pháp” là tất cả các Kinh điểnMật điển.

Vì thế, vấn đề quan trọng đích thực, vô cùng cần thiết là một môn đồ của Giáo pháp, bắt đầu với thực hành Ngöndro cho đến Mahamudra, phải tiến triển từng bước một, từ những thực hành thấp cho đến những thực hành cao cấp hơn. Trong khi không hoàn tất những bước của thực hành chuẩn bị mà làm như thể đang thực hành Mật điển và Đại Ấn (Mahamudra) thì chắc chắn là một điều sai lầm. Điều đó giống như vào trường cao đẳng mà thậm chí không học qua một trường tiểu học.

 Một lần nữa, “Pháp Bảo của sự Giải thoát” của Gampopa đã được dịch sang Việt ngữ là một điều vô cùng hoan hỉ. Bởi Phật pháp được dân tộc này yêu quý và chưa từng bị suy thoái ở nơi đây nên việc có thể dịch “Pháp Bảo của sự Giải thoát” sang Việt ngữ chắc chắn sẽ trở thành một nền tảng cho sự thành công dẫn tới hạnh phúc nhất thờitối thượng.

 Thật vui khi các đệ tửniềm tin đối với Giáo pháp, có sự kiên trì lớn lao, ý hướng thiện lành, và sự hỉ lạc trong việc làm lợi lạc chúng sinh, đã làm việc không mỏi mệt để thực hiện kết quả kỳ diệu này. Ta cầu nguyện công đức này sẽ mang lại thành cônghạnh phúc trong ba thời và hoàn thành hai lợi lạc cho bản thânchúng sinh như ước nguyện.

Nhờ năng lực chân lý của Tam Bảo không dối gạt, cầu mong ước nguyện thanh tịnh này được hoàn thành.

Drupon Sonam Jorphel Rinpoche
thuộc dòng Drikung Kagyu vô song,
vào ngày tốt lành 3 tháng Giêng năm 2012
tại Drikung Kagyud Rinchen Palri Monastery
Nepal
Nội dung
[Xem toàn bộ sách phiên bản PDF:
PHÁP BẢO CỦA SỰ GIẢI THOÁT (PDF)blank

LỜI GIỚI THIỆU CỦA DỊCH GIẢ
LỜI GIỚI THIỆU CỦA TÁC GIẢ

Kính lễ
Cam kết
Tóm tắt
PHẦN MỘT: NGUYÊN NHÂN CHÍNH YẾU
TINH TÚY GIÁC NGỘ
1. Những người có tiềm năng “bị cắt đứt”
2. Những người có tiềm năng không rõ ràng
3. Những người có tiềm năng Thanh Văn
4. Những người có tiềm năng Phật Độc giác
5. Những người có tiềm năng Đại thừa
 Phân loại
 Phân tích về những tính chất cốt tủy của mỗi loại tiềm năng
 Những từ đồng nghĩa với tiềm năng
 Những lý do khiến tiềm năng này siêu vượt các tiềm năng khác
 Những hình thức khác nhau của tiềm năng Đại thừa
tiềm năng được kích hoạt
tiềm năng ngủ yên
 bốn điều kiện bất lợi
hai điều kiện thuận lợi
 Những biểu hiện của tiềm năng này
PHẦN HAI: NỀN TẢNG
MỘT HIỆN HỮU LÀM NGƯỜI QUÝ BÁU
1. Những Tự do
2. Những Thuận lợi
 năm thuận lợi cá nhân
 năm thuận lợi bên ngoài bản thân
 “khó gặp”
 “vô cùng lợi lạc và hữu ích”
 “rất dễ bị hủy hoại”
3. Niềm tin như sự xác tín
4. Niềm tin như ước nguyện
5. Niềm tin như sự trong sáng
 không xa rời Pháp bởi tham muốn
 không xa rời Pháp bởi sân hận
 không xa rời Pháp bởi sợ hãi
 không xa rời Pháp bởi si mê
PHẦN BA: ĐIỀU KIỆNVỊ THẦY TÂM LINH TỐT LÀNH
1. Chứng minh
 chứng minh dựa trên Kinh điển
 chứng minh dựa trên lý luận
 chứng minh bằng sự tương đồng
ví dụ thứ nhất: người dẫn đường
ví dụ thứ hai: người hộ tống
ví dụ thứ ba: người chèo thuyền
2. Các loại vị Thầy tâm linh khác nhau
3. Tính chất đặc biệt của mỗi một trong bốn loại vị Thầy tâm linh tốt lành
 Chư Phật
 các Bồ Tát trong những trạng thái siêu phàm
 những con người cụ thể
tám phẩm hạnh
bốn phẩm hạnh
hai phẩm hạnh
4. Làm thế nào để nối kết một cách khéo léo với vị Thầy tâm linh tốt lành
 tôn kínhphụng sự
 kính trọng và sùng mộ
 thực hành và nhiệt tâm
5. Những lợi ích của việc được các vị Thầy tâm linh tốt lành hỗ trợ
PHẦN BỐN: PHƯƠNG TIỆN, GIÁO HUẤN CỦA CÁC VỊ THẦY
Chương Bốn: Thiền định về sự Vô thường
- phương thuốc chữa trị sự tham luyến những kinh nghiệm của cuộc đời này
1. Phân loại
2. Kỹ thuật để Thiền định về những loại vô thường này
 vô thường của thế giới, môi trường
 vô thường toàn khắp của môi trường
 vô thường vi tế của môi trường
vô thường của cốt tủy nội tại, chúng sinh hữu tình
 vô thường của chúng sinh
 vô thường của bản thân
khảo sát sự hiện hữu của ta
chín cách thiền định về cái chết
quan sát những gì xảy ra cho người khác và áp dụng điều đó cho chính mình
3. Những lợi lạc của việc thiền định về vô thường
Chương Năm: Thiền định về Đau khổ
- phương thuốc đầu tiên chữa trị sự tham luyến hiện hữu nói chung
1. Đau khổ cố hữu đối với sự duyên hợp
2. Đau khổ do bởi Biến đổi
3. Đau khổ như đau khổ hiển nhiên
3.1 ĐAU KHỔ CỦA CÁC TRẠNG THÁI THẤP CỦA SỰ HIỆN HỮU
3.1A Các địa ngục
 Các địa ngục nóng
 Các địa ngục lân cận
 Tám địa ngục lạnh
 Các địa ngục không thường xuyên
3.1B Ngạ quỷ
3.1C Súc sinh 
3.2 ĐAU KHỔ CỦA CÁC TRẠNG THÁI CAO CỦA SỰ HIỆN HỮU
3.2A Con người
 đau khổ của việc sinh ra
 đau khổ của tuổi già
 đau khổ của bệnh tật
 đau khổ của cái chết
 đau khổ vì phải xa lìa người thân yêu
 đau khổ vì phải gặp người không ưa
3.2B Bán-thiên
3.2C Các vị Trời
Chương Sáu: Thiền định về Nghiệp, Nhân và Quả
phương thuốc thứ hai chữa trị sự tham luyến hiện hữu nói chung

 1. Phân loại
2. Các tính chất
2A. ÁC HẠNH, NGUYÊN NHÂN & HẬU QUẢ
Sát sinh
Trộm cắp
Tà dâm
Nói dối
Lời nói gây chia rẽ
Lời nói gây tổn thương
Lời nói vô ích
Tham muốn
Ác ý
Niềm tin sai lầm
2B. THIỆN HẠNH, NGUYÊN NHÂN & KẾT QUẢ
2B 1. Các Hành động
2B 2. Ba kết quả của những hành động này
2C. THIỀN ĐỊNH KIÊN CỐ NHƯ HÀNH ĐỘNG
 (NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ)
3. Hành động tạo nên số phận của ta
4. Hành động hoàn toàn quyết định kinh nghiệm
5. Những kết quả lớn có thể được tạo nên từ một nguyên nhân nhỏ bé
6. Nghiệp không bao giờ hoàn toàn biến mất
Chương Bảy: Thiền định về Lòng Từ và Bi
_ phương thuốc chữa trị sự bám chấp vào hạnh phúc của sự an bình nhỏ

PHÁT TRIỂN LÒNG TỪ ÁI

1. Phân loại
2. Sự liên quan
3. Tính chất
4. Phương pháp trau dồi lòng từ ái
 sự tốt lành của việc tạo nên thân thể ta
 lòng tốt trong việc trải qua những gian khổ
 lòng tốt của việc nuôi dưỡng cuộc đời chúng ta
 lòng tốt của việc dạy ta những phương diện của thế giới
5. Thước đo sự thành tựu
6. Các lợi ích
PHÁT TRIỂN LÒNG BI MẪN
1. Phân loại
2. Sự liên quan
3. Tính chất
4. Phương pháp trau dồi lòng bi mẫn
5. Thước đo sự thành tựu
6. Các lợi ích
LÀM THẾ NÀO ĐỂ PHÁT TRIỂN BỒ ĐỀ TÂM TOÀN HẢO
phương thuốc chữa trị sự không biết phương pháp để đạt được giác ngộ
I. Những người là nền tảng thích hợp cho việc trau dồi Bồ đề tâm
I.1 Tổng quát
I.2 Chương Tám: Quy y
1. Phân loại
2. Nền tảng
3. Suối nguồn
 1. Suối nguồn thông thường
 2. Suối nguồn đặc biệt
 Suối nguồn thực sự hiện hữu
 Suối nguồn trong phạm vi chứng ngộ trực tiếp
 Suối nguồn tối thượng
4. Thời gian
5. Động lực
6. Nghi lễ
 6A Nghi lễ thông thường
 6B Nghi lễ đặc biệt
Chuẩn bị
Nghi lễ thực sự
Kết thúc
 7. Mục đích
8. Các giáo huấn
 8A Ba giáo huấn thông thường
8B Ba giáo huấn đặc biệt
8C Ba giáo huấn riêng biệt
9. Các lợi lạc
I. 3 Các Giới nguyện biệt giải thoát
1. Bằng sự so sánh
2. Bằng cách căn cứ vào Kinh điển
3. Bằng sự cần thiết theo luận lý
Chương Chín: Nuôi dưỡng Bồ đề tâm
II Tính chất cốt tủy của sự phát triển Bồ đề tâm
III Các Loại Bồ đề tâm Siêu việt
IIIA So sánh
IIIB Phân loại theo cấp độ
IIIC Phân loại theo đặc điểm thiết yếu
 Bồ đề tâm tuyệt đối
 Bồ đề tâm tạo lập
IV Tiêu điểm của Bồ đề tâm
V Những nguyên nhân để phát triển Bồ đề tâm
VI Nguồn mạch từ đó ta nuôi dưỡng Bồ đề tâm
VII Nghi lễ thọ nhận Bồ đề tâm
TRUYỀN THỐNG CỦA ĐẠO SƯ SANTIDEVA
1. SỰ CHUẨN BỊ
 Cúng dường
những sự cúng dường có thể bị vượt qua
những sự cúng dường vật chất
cúng dường sự chứng ngộ
những sự cúng dường vô song
những sự cúng dường được cụ thể hóa
những sự cúng dường không được cụ thể hóa
Giải trừ hậu quả của những sai lầm trong quá khứ
năng lực của việc áp dụng triệt để sự hoàn toàn hối tiếc
hối tiếc bằng cách suy xét về sự vô ích
hối tiếc bằng cách quán chiếu về sự sợ hãi
hối tiếc bằng việc nhận ra tính chất cấp bách của sự tịnh hóa
năng lực của sự triệt để áp dụng cách chữa trị
năng lực của việc từ bỏ ác hạnh
năng lực của sự hỗ trợ
Tùy hỉ đức hạnh
Thỉnh chuyển Pháp luân
Khẩn cầu chư Phật không rời bỏ các thế giới khổ đau để nhập niết bàn
Hồi hướng các cội gốc đức hạnh
2. NGHI LỄ THỰC SỰ
3. KẾT THÚC NGHI LỄ
TRUYỀN THỐNG CỦA ĐẠO SƯ DHARMAKIRTI
GIỚI NGUYỆN CỦA BỒ ĐỀ TÂM NGUYỆN
A. Chuẩn bị
 1a khẩn cầu
1b củng cố các tích tập
1c quy y đặc biệt
B. Nghi lễ chính thức
C. Kết thúc
GIỚI NGUYỆN CỦA BỒ ĐỀ TÂM HẠNH
A. Chuẩn bị
B. Nghi lễ thực sự
C. Kết thúc
VIII Những lợi lạc của việc phát triển Bồ đề tâm
1. Những lợi lạc có thể hình dung được
1a Những lợi lạc có thể hình dung được phát sinh từ Bồ đề tâm nguyện
1b Những lợi lạc có thể hình dung được phát sinh từ Bồ đề tâm hạnh
2. Những lợi lạc không thể tưởng tượng nổi
IX Những hậu quả tai hại của việc từ bỏ Bồ đề tâm
X Các nguyên nhân của việc từ bỏ Bồ đề tâm
XI Cách thức phục hồi giới nguyện
XII GIÁO HUÂN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN BỒ ĐỀ TÂM
A. Chương Mười: Giáo huấn về việc Phát triển Bồ đề tâm Nguyện

Tu tập không bao giờ loại bỏ chúng sinh khỏi ý hướng của ta
Tu tập để chánh niệm về những phẩm tính của Bồ đề tâm
Tu tập củng cố hai tích tập
Liên tục tu tập Bồ đề tâm
Tu tập việc từ bỏ bốn hắc nghiệpvun trồng bốn bạch nghiệp
B. Các Giáo huấn về việc Phát triển Bồ đề tâm Hạnh
Chương Mười một: Một Cái Nhìn khái quát về Sáu Ba la mật

1. Số lượng rõ ràng
2. Thứ tự rõ ràng
3. Các tính chất thiết yếu
4. Từ nguyên
5. Phân chia
6. Các nhóm
Các Đức hạnh Siêu việt được Trình bày Riêng rẽ, Chi tiết
Chương Mười hai: Bố thí Ba la mật

1. Quán chiếu về lỗi lầm của việc không bố thí và những phẩm tính của việc thực hành
2. Tính chất thiết yếu của sự bố thí
3. Các phương diện khác nhau của sự bố thí
 4. Đặc điểm khác nhau của mỗi phương diện
 4A. BỐ THÍ VẬT CHẤT
 Bố thí vật chất không đúng đắn
động lực không đúng đắn
vật bố thí không đúng đắn
người nhận bố thí không thích hợp
cách bố thí không đúng đắn
 Bố thí vật chất đúng đắn
vật bố thí đúng đắn
người nhận
cách bố thí tặng vật
 4B. BỐ THÍ SỰ HỖ TRỢ
 4C. BỐ THÍ PHÁP
 người được giảng dạy
động lực
Giáo pháp xác thực
 cách thức Pháp được trình bày
5. Làm thế nào để phát triển sự bố thí
 5A. “năng lực của trí tuệ nguyên sơ làm tăng trưởng sự bố thí”
 5B. “năng lực của prajna làm phát triển sự bố thí”
 5C. “năng lực của sự hồi hướng khiến bố thí trở thành vô lượng”
6. Làm thế nào để sự bố thí được thuần tịnh
7. Kết quả của sự bố thí
Chương Mười ba: Trì Giới Ba la mật
1. Quán chiếu về lỗi lầm của việc không trì giới và những phẩm tính của việc thực hành
2. Tính chất thiết yếu của sự trì giới
3. Các phương diện khác nhau của sự trì giới
4. Đặc điểm thiết yếu của mỗi phương diện
4A. GIỚI HẠNH CỦA VIỆC TUÂN GIỮ CÁC GIỚI NGUYỆN
 Các giới nguyện tổng quát của Phật giáo
 Các giới nguyện Phật giáo cụ thể
4B. GIỚI HẠNH NHƯ SỰ TÍCH TẬP CÁC ĐỨC HẠNH
4C. GIỚI HẠNH NHƯ SỰ LÀM VÌ HẠNH PHÚC CỦA CHÚNG SINH
Sự thanh tịnh của hành vi thuộc về thân
Sự thanh tịnh của ngữ
Hành vi thanh tịnhbất tịnh của tâm
5. Làm thế nào để phát triển năng lực trì giới
6. Làm thế nào để việc trì giới được thuần tịnh
7. Kết quả của việc trì giới
Chương Mười bốn: Nhẫn nhục Ba la mật
1. Quán chiếu về lỗi lầm của việc thiếu nhẫn nhục và những phẩm tính của việc thực hành
 2. Tính chất thiết yếu của sự nhẫn nhục
3. Các phương diện khác nhau của nhẫn nhục
4. Đặc điểm thiết yếu của mỗi phương diện
4A. NHẪN NHỤC TRONG SỰ ĐỐI MẶT VỚI TỔN HẠI TỪ NGƯỜI KHÁC 
 Theo lời dạy của Đạo sư Santideva
thực ra người gây tổn hại mất tự chủ
lỗi lầm do nghiệp
lỗi lầm do hiện hữu vật lý của ta
lỗi lầm của tâm ta
không có khác biệt trong lỗi lầm
sự hữu ích
lòng tốt to lớn
các đấng giác ngộ hài lòng
những lợi ích vô cùng to lớn
 Theo lời dạy của Đạo sư Dharmakirti
ý niệm về người làm hại là bằng hữu thân thiết nhất của ta
ý niệm về những gì đang xảy ra chỉ là hiện tượng
ý niệm về sự vô thường
ý niệm về sự đau khổ
ý niệm về việc ghì chặt mọi chúng sinh vào lòng
4B. NHẪN NHỤC NHƯ SỰ CHẤP NHẬN ĐAU KHỔ
4C. NHẪN NHỤC NHƯ KHÁT KHAO ĐẠT ĐƯỢC SỰ XÁC QUYẾT VỀ CÁC HIỆN TƯỢNG
5. Làm thế nào để phát triển năng lực nhẫn nhục
6. Làm thế nào để nhẫn nhục được thuần tịnh
7. Kết quả của nhẫn nhụ
Chương Mười lăm: Tinh tấn Ba la mật
1. Quán chiếu về lỗi lầm của việc không tinh tấn và những phẩm tính của việc thực hành
2. Tính chất thiết yếu của sự tinh tấn
2A. LÃNG PHÍ THỜI GIAN NHƯ SỰ BIẾNG NHÁC
2B. LÃNG PHÍ THỜI GIAN NHƯ SỰ ĐÁNH GIÁ THẤP KHẢ NĂNG CỦA TA
2C. LÃNG PHÍ THỜI GIAN QUA SỰ VƯỚNG MẮC VỚI NHỮNG THEO ĐUỔI THẤP KÉM
3. Các phương diện khác nhau của sự tinh tấn
4. Đặc điểm thiết yếu của mỗi phương diện
4A. ÁO GIÁP TINH TẤN
4B. TINH TẤN ĐƯỢC ÁP DỤNG
 Tinh tấn trong việc từ bỏ những ô nhiễm
 Tinh tấn trong việc thực hành đức hạnh
 tinh tấn như sự liên tục
 tinh tấn như sự nhiệt tâm
 tinh tấn như không thể bị lay chuyển
 tinh tấn như không bị nao núng
 tinh tấn khiêm tốn
 Tinh tấn trong việc thành tựu hạnh phúc của chúng sinh
4C. TINH TẤN NHƯ SỰ KHÁT KHAO VÔ BỜ
5. Làm thế nào để phát triển năng lực tinh tấn
6. Làm thế nào để tinh tấn được thuần tịnh
7. Kết quả của sự tinh tấn
Chương Mười sáu: Thiền định Ba la mật
1. Quán chiếu về lỗi lầm của sự thiếu thiền định và những phẩm tính của việc thực hành
2. Tính chất thiết yếu của sự thiền định
2A. THÂN THỂ BIỆT LẬP VỚI CÔNG VIỆC XÃ HỘI
Đặc điểm thiết yếu của công việc xã hội
Nguyên nhân của công việc xã hội là sự tham luyến
sự tai hại của công việc xã hội
tai hại nói chung do công việc xã hội gây ra
những tai hại cụ thể của công việc xã hội
Đặc điểm thiết yếu của sự biệt lập
Nguyên nhân của sự biệt lập
Những lợi lạc của sự biệt lập
cách tốt đẹp nhất để phụng sự chư Phật
tâm ta rũ sạch sinh tử
thiền định sâu xa nhanh chóng phát triển
2B. TÂM THỨC CẦN ĐƯỢC BIỆT LẬP VỚI TƯ TƯỞNG
2C. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC TU TẬP TÂM THỨC
Nếu tham muốnô nhiễm trội vượt
Nếu sân hậnhiểm độc vượt trội
Nếu si mê vượt trội
duyên sinh nội tại - các nguyên nhân
duyên sinh nội tại - các điều kiện
duyên sinh của niết bàn
Nếu ganh tỵ vượt trội
Nếu kiêu mạn vượt trội
Nếu tất cả các ô nhiễm đều hiện diện ngang nhau hay nếu có quá nhiều tư tưởng
3. Các phương diện khác nhau của thiền định
4. Đặc điểm thiết yếu của mỗi phương diện
4A. THIỀN ĐỊNH MANG LẠI HẠNH PHÚC HIỂN NHIÊN
4B. THIỀN ĐỊNH MANG LẠI NHỮNG PHẨM TÍNH TỐT ĐẸP
4C. THIỀN ĐỊNH LÀM VIỆC CHO HẠNH PHÚC CHO CHÚNG SINH
5. Làm thế nào để phát triển năng lực thiền định
6. Làm thế nào để thiền định được thuần tịnh
7. Kết quả của thiền định
Chương Mười bảy: Trí tuệ ba la mật (prajñâpâramitâ)
1. Quán chiếu về lỗi lầm của sự thiếu trí tuệ và những phẩm tính của việc thực hành
2. Tính chất thiết yếu của trí tuệ
3. Các phương diện khác nhau của trí tuệ
4. Đặc điểm thiết yếu của mỗi phương diện
4A. TRÍ TUỆ THẾ GIAN
4B. TRÍ TUỆ SIÊU NHIÊN THẤP
4C. TRÍ TUỆ SIÊU NHIÊN TUYỆT HẢO
5. Điều được thấu hiểu
5A. BÁC BỎ NIỀM TIN NƠI THỰC TẠI CÓ THỰC
Hai loại ngã
ngã của một con người
ngã của hiện tượng
Cả hai loại ngã đều trống không
bác bỏ ngã của con người
bác bỏ ngã của hiện tượng
5B. BÁC BỎ NIỀM TIN NƠI SỰ KHÔNG HIỆN HỮU
5C. GIẢNG NGHĨA VỀ SAI LẦM CỦA VIỆC TIN VÀO SỰ KHÔNG HIỆN HỮU
5D. GIẢNG NGHĨA VỀ SỰ SAI LẦM CỦA CẢ HAI NIỀM TIN
5E. GIẢNG NGHĨA VỀ CON ĐƯỜNG DẪN ĐẾN GIẢI THOÁT
5F. GIẢNG NGHĨA VỀ BẢN TÁNH CỦA NIẾT BÀN
6. Sự cần thiết của việc trau dồi trí tuệ
6A. CÁC SỰ CHUẨN BỊ
6B. PHƯƠNG PHÁP THỰC SỰ THIỀN ĐỊNH
6C. GIAI ĐOẠN GIỮA THIỀN ĐỊNH
Trí tuệ ba la mật bao gồm và siêu vượt tất cả những đức hạnh khác
Ý nghĩa then chốt của tánh Không bao gồm mọi pháp
6D. CÁC DẤU HIỆU CỦA SỰ PHÁT TRIỂN
7. Những kết quả của trí tuệ ba la mật
Chương Mười tám: Các Giai đoạn của Con Đường
1. Giai đoạn tích tập
Ba mươi bảy yếu tố của sự giác ngộ
Bốn tu tập chánh niệm
Bốn thực hành đúng đắn
Bốn hỗ trợ của sự hiển lộ thần diệu
2. Giai đoạn kết hợp
năm khả năng
năm năng lực
3. Giai đoạn nội quán
bảy phương diện của sự giác ngộ
4. Giai đoạn trau dồi
4A. PHƯƠNG PHÁP THẾ TỤC CỦA VIỆC TRAU DỒI THIỀN ĐỊNH
4B. PHƯƠNG PHÁP SIÊU VIỆT CỦA VIỆC THIỀN ĐỊNH
tám con đường của bậc chứng ngộ
5. Giai đoạn thành tựu viên mãn
Mười phẩm tính không cần tu tập
Các uẩn không cấu uế
Chương Mười chín: Các Cấp độ của Con Đường
1. Cấp độ của người sơ học
2. Cấp độ thực hành do nguyện ước
3. Mười địa Bồ Tát
3A. NHỮNG VẤN ĐỀ TỔNG QUÁT LIÊN QUAN ĐẾN MƯỜI ĐỊA BỒ TÁT
Bản tánh của các địa
Từ nguyên
Lý do của việc phân chia thành mười địa
3B. NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ VỀ MỖI ĐỊA BỒ TÁT
Bồ Tát địa thứ 1
Bồ Tát địa thứ 2
Bồ Tát địa thứ 3
Bồ Tát địa thứ 4
Bồ Tát địa thứ 5
Bồ Tát địa thứ 6
Bồ Tát địa thứ 7
Bồ Tát địa thứ 8
Bồ Tát địa thứ 9
Bồ Tát địa thứ 10
4. Quả vị Phật
PHẦN NĂM (Chương Hai mươi): Kâya của Phật quả Viên mãn
1. Bản tánh của một vị Phật thực sự viên mãn
1A SỰ THUẦN TỊNH TUYỆT HẢO CÓ THỂ CÓ ĐƯỢC
1B TRÍ TUỆ NGUYÊN SƠ TUYỆT HẢO CÓ THỂ CÓ ĐƯỢC
Cách thức chư Phật sở hữu trí tuệ
Trí tuệ về sự đa tạp: quan điểm cho rằng chư Phật không sở hữu
Trí tuệ về sự đa tạp: chư Phật sở hữu
Quan điểm của Geshe-pa về trí tuệ của Phật
Quan điểm của Jetsun Milarepa
2. Từ nguyên
3. Các phương diện
4. Sự giới thiệu
5. Lý do để có một số lượng chắc chắn, nghĩa là ba thân
Giá trị riêng của dharmakâya
Giá trị đối với chúng sinh
6. Những tính chất đặc thù của Ba Kâya
i. Dharmakâya
 tám phẩm tính đặc thù
ii. Sambhogakâya
 tám đặc tính
iii. Nirmânakâ
 tám đặc tính chính yếu
7. Ba đặc tính
7A ĐẶC TÍNH ĐỒNG NHẤT
7B ĐẶC TÍNH THƯỜNG HẰNG
7C ĐẶC TÍNH CỦA SỰ HIỂN LỘ
PHẦN SÁU (Chương Hai mươi mốt): HOẠT ĐỘNG GIÁC NGỘ VÔ-NIỆM ĐỂ LÀM LỢI LẠC CHÚNG SINH
1. Các ví dụ về cách thức các thân tướng cao quý của Đức Phật thành tựu điều tốt lành cho chúng sinh một cách vô-niệm
2. Các ví dụ về cách thức ngữ thanh tịnh của Đức Phật thành tựu điều tốt lành cho chúng sinh một cách vô-niệm
3. Các ví dụ về cách thức tâm viên mãn của Đức Phật thành tựu điều tốt lành cho chúng sinh một cách vô-niệm
3A GIỐNG NHƯ MỘT ĐÁM MÂY
3B GIỐNG NHƯ PHẠM THIÊN
3C GIỐNG NHƯ MẶT TRỜI
3D GIỐNG NHƯ MỘT VIÊN NGỌC NHƯ Ý

Source: thuvienhoasen
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 216)
Ta sinh ra tại thung lũng thượng Dra ở Yoru, là con trai của Lobpon Tenpa Sung và Droza Sonam Gyen. Từ thuở nhỏ,
(Xem: 215)
Kính lễ đạo sư vinh quang, vị Thánh Tôn, Đấng viên thành mong ước thù thắng –
(Xem: 340)
Trong chuyến viếng thăm ngắn đến Hà Lan, Rinpoche được mời đến giảng dạy một tối về truyền thống Kim Cương thừa
(Xem: 690)
(1) Kính lễ bậc Chúa Tể (dòng họ) Thích Ca. Thân Ngài đản sanh từ vô lượng công đức, tướng hảo thù thắng. Lời Ngài làm thỏa mãn hy vọng của vô lượng chúng sanh.
(Xem: 692)
Trước khi chuyển di thần thức của người đã khuất, hãy bắt đầu bằng cách gọi tên họ số lần thích hợp.
(Xem: 809)
Nhìn chung, điều được gọi là Tâm Yếu Bốn Phần chủ yếu bao gồm những giáo lý của Tôn giả Vimalamitra [Vô Cấu Hữu],
(Xem: 777)
Khai thị của Kyabje Lama Zopa Rinpoche về tánh Không (shunyata) trong lễ quy y tại Trung Tâm Phật Giáo A Di Đà
(Xem: 1076)
Hãy đảm bảo rằng, trước khi tôi bắt đầu, các bạn phát khởi động cơ Bồ đề tâm thù thắng, tâm giác ngộ quý báu.
(Xem: 1303)
Tobgyal Rinpoche[1] được thỉnh cầu nói về các Bardo (những trạng thái chuyển tiếp), một nét đặc trưng độc đáo của giáo lý Phật giáo Tây Tạng.
(Xem: 1109)
Hãy phát khởi động lựchành vi đúng đắn, nghĩ rằng tôi phải tạo lợi lạc cho tất cả chúng sanh bao la như không gian,
(Xem: 2405)
Tôn giả Longchen Rabjam (1308-1363) sinh ra ở Yoru thuộc phần phía Đông của miền Trung Tây Tạng, gần Tu viện Samye vĩ đại mà Đạo Sư Liên Hoa Sinh xây dựng vào thế kỷ tám.
(Xem: 1788)
Có nhiều vị Tôn trên thế gian này và Phổ Ba Kim Cương là một trong số đó. Thực hành về Ngài được biết đến là “thực hành Phổ Ba Kim Cương để ...
(Xem: 3491)
Từ năm lên ba, Lama Drimed Rinpoche đã bày tỏ niềm tin và sự yêu thích đáng kinh ngạc với Phật Pháp.
(Xem: 1603)
Đức Shechen Rabjam thứ nhất – Tenpe Gyaltsen sinh năm 1650, năm Kim Dần của chu kỳ sáu mươi năm thứ mười một.
(Xem: 2553)
Geshe Ngawang Dhargyey (1921-1995) sinh ra ở vùng Trehor thuộc Kham, phía đông của Tây Tạng và học ở Tu viện Dhargyey địa phương cho đến khi 18 tuổi.
(Xem: 2321)
Này Tashi Lhamo[2] thành kính, nếu con muốn đạt giác ngộ, Hãy suy nghĩ xem thật khó khăn làm sao mới có được thân người tự dothuận duyên này.
(Xem: 1973)
Nhìn chung, chúng ta có thể nói rằng có hai phần trong truyền thừa Barom Kagyu: truyền thừa truyền miệng dài và truyền thừa ngắn của linh kiến sâu xa.
(Xem: 2926)
Khi cặp vợ chồng từ tộc Drenka ở Penyul trở thành cha mẹ tự hào của một người contrai vào năm 1127, họ đặt tên cậu bé theo một Kinh điển:
(Xem: 2000)
Ngài Drapa Ngonshe sinh vào năm Thủy Tý đực (tức năm 1012 Dương lịch) với cha là ông Zhangtag Karwa, người đã đặt tên Ngài là Taktsab.
(Xem: 2356)
Ngài Phakmodrupa Dorje Gyalpo sinh năm 1110 và được nuôi dưỡng bởi cha mẹ nghèo khó ở phía Nam của Kham.
(Xem: 1791)
Từ quan điểm chiêm tinh, tháng Thân linh thiêng tương ứng với tháng 5 Âm lịch Tây Tạng. Ngài Terdak Lingpa[3], em trai[4] và Đức Dalai Lama thứ Năm ...
(Xem: 1671)
Theo các tiểu sử, Bà Mandarava là một công chúa thông tuệ, thiện lành và xinh đẹp, sinh ra trong một gia đình hoàng gia ở Zahor,
(Xem: 2414)
Khandro Tare Lhamo sinh năm Thổ Dần 1938 trong thung lũng Bokyi Yumolung của vùng du mục Golok.
(Xem: 1486)
Sera Khandro Kunzang Dekyong Wangmo sinh ra trong một gia đình giàu có, quyền lực về chính trị ở Lhasa.
(Xem: 2794)
Bà Jetsun Jampa Chokyi sinh vào ngày 30 tháng 12 năm Thủy Tuất (1922). Cha Bà, Sonam Tobgyal, xuất thân từ gia đình...
(Xem: 1849)
Dưới chân đạo sư, con đỉnh lễ. Nhớ về vô thường và cái chết, Đẩy lui bám chấp với đời này và trưởng dưỡng xả ly –
(Xem: 3757)
Đức Riwoche Jedrung thứ bảy – Jampa Jungne sinh năm 1856 trong gia đình Shol Danak của Tu viện Riwoche ở Kham,
(Xem: 2103)
Sau đây là ảnh hưởng từ hành vi của bạn tốt: Đồng hành cùng vị uyên bác giúp tăng trưởng sự thông tuệ. Đồng hành cùng vị bi mẫn giúp đánh thức Bồ đề tâm.
(Xem: 1940)
Thân người tự dothuận duyên này mà con đã có được. Cung cấp nền tảng để đạt được hỷ lạc vĩnh cửu.
(Xem: 2483)
Từng có một học trò, người đến gặp đạo sư để thỉnh cầu chỉ dẫn. Vị đạo sư sắp rời đi và đang vội nhưng Ngài vẫn chấp nhận lời thỉnh cầu.
(Xem: 4450)
Bản văn này được Orgyen Tobgyal Rinpoche mạnh mẽ khuyến khích với những vị mong muốn làm sâu sắc sự hiểu của họ về thực hành Sur[1].
(Xem: 1891)
Đầu tiên trong sáu ba la mật, bố thí ba la mật, không phải chỉ là về trao cho người nghèo.
(Xem: 2800)
Nhìn chung, những điểm then chốt để thấu triệt giáo lý của Phật là: Được thúc đẩy bởi sự xả ly và Bồ đề tâm, Tránh ác hạnhnỗ lực làm các thiện hạnh,
(Xem: 1619)
Đầu tiên, bởi thân người này – sự hỗ trợ cho các phẩm tính của giải thoát – khó được, chúng ta phải hướng các ý nghĩ rời khỏi những vấn đề của đời này.
(Xem: 2518)
Kính lễ đạo sư! Hãy quán chiếu về bốn chủ đề chuyển hóa, quy ytrưởng dưỡng từ, bi và Bồ đề tâm.
(Xem: 2609)
Kính lễ đạo sư! Hãy quán chiếu về bốn chủ đề chuyển hóa, quy ytrưởng dưỡng từ, bi và Bồ đề tâm.
(Xem: 2019)
Liều thuốc giải cho ảo tưởng, bản ngã và từng vấn đề khác mà chúng ta đối mặt là trí huệ của Pháp;
(Xem: 3586)
Khi bắt đầu thiền định, một trong những cách thức để tăng trưởng Bồ đề tâmlòng bi mẫnthực hành cho và nhận
(Xem: 3040)
Thực hành chính yếu mà thầy tiến hành trong tù ngục là Tong-len (cho và nhận). Khenpo Munsel[1] đã trao cho thầy nhiều chỉ dẫn khẩu truyền đặc biệt về Tong-len, điều không có trong bản văn.
(Xem: 1977)
Bardor Tulku Rinpoche sinh năm 1949 ở Kham, miền Đông Tây Tạng. Từ rất nhỏ, Ngài đã được Đức Gyalwang Karmapa thứ 16 công nhậnhóa hiện thứ ba của Terchen Barway Dorje[1].
(Xem: 2000)
Môn đồ Nyingma của Chân ngôn Bí mật nhấn mạnh vào Mật điển thực sự[2]. Họ theo đuổi tri kiến cao nhất và ham thích hành vi ổn định.
(Xem: 2335)
Con đỉnh lễ đạo sư và đấng bảo hộ Văn Thù Sư Lợi! Trước tiên, hãy quy y Tam Bảo,
(Xem: 2042)
Một vị khác đã nghe những chỉ dẫn về cách tiếp cận Dzogchen Đại Viên Mãn từ Adzom Drukpa Rinpoche Drodul Pawo Dorje
(Xem: 1877)
Bopa Tulku Dongak Tenpe Nyima là một đệ tử của Kunpal Rinpoche[2], vị giữ gìn truyền thống thanh tịnh của Jamgon Mipham Rinpoche
(Xem: 2440)
Tôi, Pema Tsewang Lhundrup, đã chào đời trong năm Kim Mùi của chu kỳ lịch thứ mười sáu (tức năm 1931).
(Xem: 2104)
Khunkhen Pema Karpo là một trong những vị tổ dòng Phật giáo Drukpa Kayu ở miền xứ Tuyết.
(Xem: 2138)
Đạo sư vô song, Phật Thế Tôn; Giáo Pháp linh thiêng, thù thắng và chẳng dối lừa;
(Xem: 2549)
Mọi người đã đưa ra nhiều câu hỏi liên quan đến ý nghĩa của quy y và vì lý do đó, thầy đã thiết kế thẻ quy y mới này.
(Xem: 3618)
Nếu thời gian của con trong khóa nhập thất được sử dụng tốt, con sẽ làm hài lòng chư Phật cùng những vị trưởng tử, giúp hoàn thành...
(Xem: 2187)
Điều này được gửi đến những vị đang trong khóa nhập thất ba năm tại Pháp.
(Xem: 3294)
Sau khi phát khởi Bồ đề tâm trong Mật thừa và thọ nhận một quán đỉnh, người ta bước qua cánh cửa dẫn vào thực hành Mật thừa.
(Xem: 2951)
Một số đạo hữu đã yêu cầu thầy giải thích ý nghĩa của đai thiền định. Nói chung, đai thiền định được sử dụng bởi Tổ Milarepa khi thực hành Sáu Du Già Của Naropa.
(Xem: 5236)
Phật Thế Tôn đã giảng dạy bản văn sau đây, điều đem đến lợi lạc trong thời kỳ đen tối.
(Xem: 2597)
Om Ah Hung. Hôm nay, thầy có được cơ hội tuyệt vời để chia sẻ đôi lời về giới quy y.
(Xem: 3884)
Terton Lerab Lingpa Trinle Thaye Tsal vĩ đại, tức Terton Sogyal, là hóa hiện về thân của Tổ Nanam Dorje Dudjom[1], hóa hiện về khẩu của Kim Cương Hợi Mẫuhóa hiện về ý của Đại Sư Liên Hoa Sinh.
(Xem: 5295)
Hôm nay, chúng ta đều đã đến Vườn Cấp Cô Độc ở thành Xá Vệ, Ấn Độ, vùng đất của chư Thánh giả, nơi đã được cúng dường lên Đức Phật.
(Xem: 3834)
Điều đầu tiên mà bạn cần hiểu là mọi hữu tình chúng sinh đang sống trên thế giới này – ‘hữu tình chúng sinh của tam giới của sự tồn tại’ – là một sản phẩm của tâm.
(Xem: 2746)
Khi chúng ta nhìn vào hiện tượng vật chất trong thế giới này, chúng ta thấy rằng tất cả mọi sự vật hiện tượng xảy ra đều có nguyên nhân của nó.
(Xem: 2480)
Guru Rinpoche chào đời tám năm sau khi Đức Phật nhập diệt. Khi Đức Phật nhập diệt, Ngài sách tấn các đệ tử hãy hoan hỷ bởi Ngài sẽ trở lại là Guru Rinpoche.
(Xem: 2691)
Gần đây, nhiều người hỏi về Khandro Rinpoche tôn quý và những hoạt động tâm linh của Bà.
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant