Tổ Đình Minh Đăng Quang
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN - BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE - ENGLISH VIỆT - ANH
Thiện Phúc
G
Gá
Nghĩa Kim Bằng: To form a friendship with.
Gá
Nghĩa Vợ Chồng: To get married.
Gạ: To coax someone into doing something.
Gác
Chuông: Bell-tower.
Gác
Qua Thế Sự, Rũ Sạch Thân Tâm:
To put aside all mundane affairs and cleanse one’s body and mind.
Gạch
Bỏ: To cross out—To delete—To cancel.
Gai
Góc:
Thorny—Obstacles--Difficulties
Gai
Mắt: To offend the eye—To shock the
eye.
Gài
Bẫy: To lay (set) a trap.
Gan
Lì: Brave—Valiant—Venturesome
—Fearless—Bold—Daring.
Gán
Cho: To attach—To Impulate—To label.
Gàn
Gàn: To be a little mad (crazy).
Gạn
Đục Lóng Trong: To decant and purify.
Gạn
Lọc: Refinement.
Ganh
Đua: To compete with someone.
Ganh
Ghét: Jealous contempt—To be jealous of
someone—Envy and hate.
Ganh
Tỵ: Jealousy—To envy someone.
Gánh: To be in charge.
Gánh
Chữ Không: To carry the term “Emptiness.”—See
Chấp Không.
Gánh
Nặng: Burden—Heavy load.
Gánh
Sầu: A burden of sorrow.
Gánh
Vác: To shoulder—To take on a
responsibility.
Gạt: To cheat—To deceive—To fool—To trick.
Gạt
Gẫm: Deceiving.
Gạt
Nước Mắt (Gạt Lệ): To suppress one’s tears.
Gay
Cấn: Thorny matter.
Gay
Gắt: Bitter.
Gay
Go: Terrible—Desperate—Keen.
Gãy: To break off.
Gãy
Đổ: To collapse—To fall in.
Gãy
Gọn: Concise.
Gắm
Ghé: To aim at.
Gặm
Nhấm: Gnawing.
Gắn
Bó: Abhinivesa (p & skt).
(n)
Attachment—Adgering to—Inclination to.
(v)
To become fond of—To be attached to.
Gắn
Liền Với: Adherence—Adherent (a).
Găng: Tense.
Gắng: To strive—To endeavour.
Gắng
Gượng: Unwillingly—Reluctantly.
Gắng
Sức: To make every effort—To do one’s
best—To make every endeavor.
Gắp: To pick up with chopsticks.
Gặp: To meet—To encounter—To see.
Gặp
Dịp: To find the favorable occasion.
Gặp
May: To be lucky—Fortunate—In luck.
Gặp
Nạn: To be in danger.
Gặp
Nhau: To meet one another.
Gặp
Rắc Rối: To face trouble.
Gặp
Thình Lình: To meet accidentally—To run
across.
Gặp
Vận May: See Gặp May.
Gặp
Vận Rủi: To be down with one’s luck.
Gắt
Gao: Severe—Hard—Difficult.
Gắt
Gỏng: Bad-tempered.
Gặt: To harvest—To reap.
Gặt
Những Gì Bạn Gieo: Reap what you sow.
Gầm
Mặt Xuống: To bow one’s head and appear to be
ashamed (in an ashamed manner).
Gầm
Thét: To roar.
Gẫm: To ponder—Gẫm thế sự: To ponder the affairs of the world.
Gần
Chết: Near death—About to die—At the
point of death.
Gần
Đất Xa Trời: To be at death’s door—To have
one’s foot in the grave.
Gần
Đây: Recently—Lately.
Gần
Gủi: Close to someone.
Gần Gủi Người Lành Như Đi Trong Sương Mù, Không Thấy Ướt Áo,
Nhưng Sương Đã Thấm Vào Da. Gần Gủi Kẻ Ác, Thêm Ác Tri Kiến, Chẳng Chóng Cũng
Chầy Sẽ Có Ngày Gây Tạo Tội Ác, Trước Mắt Chịu Quả Báo, Chết Rồi Phải Trầm Luân: Staying with noble and good people is like walking through
morning dew. You will not feel the wetness of the dew, yet gradually it will
penetrate your skin. Staying with mean and wicked people, you can only develop
wrong views and create negative karma. Soon you will be acquired and revolved
in the three evil paths.
Gần
Mực Thì Đen, Gần Đèn Thì Sáng:
A man is known by the companion he keeps.
Gấp:
1) Urgent—Pressing.
2) Folding—Fold.
Gấp
Ba: Threefold.
Gấp
Rút: See Gấp (1).
Gập
Ghềnh: Uneven—Bumpy—Rough.
Gật
Đầu: To give a nod of assent.
Gật
Gù: To nod repeatedly.
Gẫu: Tán gẫu—To join in the conversation.
Gây:
1) To quarrel.
2) To create (gây ra)—To cause.
Gây
Dựng: To establish.
Gây
Gỗ: To pick a quarrel—Quarrelling.
Gây
Hấn: To provoke hostilities.
Gây
Lộn: To quarrel—To dispute.
Gây
Nhiều Ác Nghiệp: To create a great deal of bad
karma.
Gây
Nhiều Lầm Lỗi Tội Ác: To engage in wrongful acts.
Gây
Oán: To create (stir up) hatred.
Gây
Thù: To create enemies.
Gây
Vốn: To raise capital.
Gầy
Gò: Thin.
Gầy
Mòn: To grow thin.
Gầy
Yếu: Sickly.
Ghé
Bờ: To come on board.
Ghen
Ghét: Jealous—Envious—To envy—To
Begrudge.
Ghét:
Hate—Anger—Ire—Buddha taught: “When you hate others, you yourself become unhappy.
But when you love others, everyone is happy.”
Ghê Gớm: See Ghê
sợ.
Ghê Rợn:
Dreadful.
Ghê Sợ:
Frightful—Awful.
Ghi Khắc: To
impress deeply.
Ghi Lòng: To
engrave—To impress deeply in one’s memory.
Ghi Lòng Tạc Dạ:
See Ghi lòng.
Ghi Nhận: To
acknowledge.
Ghiền: To be
addicted to.
Ghiền Rượu:
To be addicted to drink.
Gì:
1) What ?
2) Whatever ?
Gì
Nữa: What else ?
Gì
Thế: What’s the matter ?
Gia:
1) Gia đình: Family—Home.
2) Tán thán: To commend.
3) Tăng thêm: To increase—To augment—To add—To put on.
4) Tốt: Good—Excellent—Praiseworthy.
Gia
Ân: To grant a favour.
Gia
Bá: Bác—Uncle (elder brother of the
father).
Gia
Bảo: Family treasure—Treasure of the
family.
Gia
Bị: See Gia Hộ.
Gia
Biến: Family disaster.
Gia
Bộc: Servant.
Gia
Cảnh: Situation of the family—Family
condition—Family circumstance.
Gia
Cầm: Poultry.
Gia
Cẩu: Phiền não bám theo thân người khó
dứt bỏ được như chó giữ nhà—A domestic dog, i.e. trouble, which ever dog one
steps.
Gia
Chánh: Housekeeping.
Gia
Chủ: Kulapati (skt)—Vị chủ gia
đình—Head of the family—Householder—Head of the household.
Gia
Công: To make every effort—To endeavor.
Gia
Cư: Habitation—Dwelling—Abode.
Gia
Dĩ: Moreover—Furthermore—Besides—In
addition.
Gia
Du Đà La: Yasodhara
Gia
Dụng: Family use.
Gia
Đạo: Family situation.
Gia
Đinh: Servant.
Gia
Đình: Family—Household—Home.
Gia
Đình Hạnh Phúc: A happy family.
Gia
Đường: Ancestral altar
Gia
Giảm: To increase and decrease
Gia
Giáo: Family education.
Gia
Hạn: To extend—To prolong time-limit.
Gia
Hành: Prayoga (skt)—Gia Hành Đạo—Gia
Hành Vị—Gia tăng dụng công mà tu hành—Added progress—Intensified effort—Earnest
endeavour.
Gia
Hành Thiện: Tu Đắc Thiện—Phương Tiện
Thiện—Thiện tâm do phương tiện tu hành mà chứng đắc được, đối lại với sinh đắc
thiện—Goodness acquired by effort, or works as differentiated from natural
goodness.
Gia
Hành Vị: Vị thứ hai trong từ vị của Duy
Thức Tông—The second of the four stages of the sect of consciousness.
Gia
Hệ: Genealogy.
Gia
Hiến: Family rules.
Gia
Hình: To execute.
Gia
Hộ: Nhờ Phật lực gia
hộ—Blessing—Divine or Buddha aid or power bestowed on the living, for their
protection or perfection.
Gia
Huấn: See Gia giáo.
Gia
Lực: Lực gia bị của chư Phật và chư Bồ
Tát—Added strength or power (by the Buddhas or Bodhisattavas)—Aid.
Gia
Mẫu: Mother.
Gia
Miếu: Family temple.
Gia
Nghiêm: Father.
Gia
Nghiệp: Family property.
Gia
Nhân: Servants.
Gia
Nhập: To join.
Gia
Nô: See Gia nhân.
Gia
Phả: Family register.
Gia
Pháp: See Gia Hiến.
Gia
Phong: Family customs.
Gia
Phụ: See Gia Nghiêm.
Gia
Quyến: Family.
Gia
Sa: Kasaya (skt)—Cà Sa—A colour
composed of red and yellow.
Gia
Súc: Domestic animals.
Gia
Sử: Family history—Family register.
Gia
Sự: Family matter.
Gia
Sức: See Gia Công.
Gia
Tài: Family inheritance.
Gia
Tăng: To augment—To add—To increase.
Gia
Tâm: To apply one’s mind to something.
Gia
Tập: Một chúng hội hoàn hảo—An
excellent (delightful) assembly, or meeting.
Gia
Tẩu: Chị hay em dâu—Sister-in-law.
Gia
Tế: Family ceremony.
Gia
Thất: Family—Household.
Gia
Thế: Family situation.
Gia
Thi: Kasa (skt)—Visibility—Splendour—A
species of grass.
Gia
Thúc: Chú—Uncle (younger brother of the
father).
Gia
Thuộc: Relatives.
Gia
Tiên: Ancestors—Forefathers.
Gia
Tổ: Great Grand father.
Gia
Tốc: To accelerate.
Gia
Tộc: Family.
Gia
Trạch: House—Dwelling.
Gia
Trì: Adhisthana (skt)—Địa Sắt Vĩ
Năng—Gia trì có nghĩa là nhờ vào Đức Phật, người đã dùng sức của chính mình để
gia hộ và trì giữ cho chúng sanh yếu mềm đang tu hành; gia trì còn có nghĩa là
cầu đảo, vì mong cầu Phật lực hộ trì cho tín giả. Nói chung gia trì có nghĩa là
“hộ trì’—To depend upon—Dependence on the Buddha, who confers his strength on
all who seek it and upholds them; it implies prayer, because of obtaining the
Buddha’s power and transferring it to others. In general it means to aid
or to support.
Gia
Trì Cúng Vật: Trì chú vào những vật cúng, để
tránh không cho ma quỷ cướp mất hay làm cho những thức ăn nầy bất tịnh—To
repeat tantras over offerings, in order to prevent demons from taking them or
making them unclean.
Gia
Trì Lực: Adhisthana (skt)—See Gia Trì in
Vietnamese-English Section, and Adhisthana in Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section.
Gia
trì Thành Phật: Nhờ Phật lực gia trì mà được thành
Phật Quả—By the aid of Buddha to enter the Buddhahood.
Gia
Trì Thân: Thân gia trì hay dựa vào sự gia
trì mà hiện khởi Phật thân, hay là Ứng Thân—The body which the Buddha depends
upon for his manifestation (the nirmanakaya).
Gia
Trì Trượng: Chiếc gậy làm bằng cành đào, dùng
chân ngôn mà gia trì rồi gõ vào vai ma nữ hoặc đánh vào chỗ đau của người
bệnh—A wand made of peach wood laid on in driving out demons, or in healing
disease, the painful place being beaten. Tantras are repeated while the wand is
used on the patient.
Gia
Truyền: Truyền lại từ đời nầy sang đời
khác, từ cha mẹ sang con cái—To be transmitted from one generation to
another—Passed on from parents to child—Hereditary.
Gia
Vụ: Family obligations.
Gia
Vụ Chưa Xong, Chừng Nào Mới Tu? Unfinished family obligations, when can one
practise ?
Giá: Nầy—This.
Giá
Cá: Cái nầy—This.
Giá
Cô: Chim đa đa—A partridge.
Giá
Cô Ban: Một loại nhang lốm đốm như bộ lông
chim đa đa—Spotted like a partridge, a kind of incense.
Giá
Lý: Chỗ nầy—This place—Here.
Giá
Na: Tỳ Lô Giá Na—See Vairocana.
Giá
Trị: Worth.
Giá
Trị Nhân Loại: The worth of mankind
Già:
1) Che dấu: To hide—To hinder—To cover—To screen.
2) Được dùng thay thế cho chữ “Ca”: Interchanged with “Ca.”
3) Kiết già phu tọa: Ngồi kiểu chân nầy tréo lên chân kia—To sit cross-legged—See
Kiết Già.
4) Lão: To grow old—To get old.
Già
Ác: See Già Tội.
Già
Bà: Bhagavan (skt)—Già Phạm—See Bạt Dà
Phạm.
Già
Chế: Già Giới—Những luật phụ hay thứ
luật mà Phật chế ra như cấm uống rượu, đối lại với “tánh giới” là những giới
luật căn bản của con người như cấm giết người—A secondary commandments,
deriving from the mandate of Buddha, i.e. against drinking wine, as opposed to
a commandment based on the primary laws of human nature, i.e. against murder.
Già
Chỉ: Chữ viết tắt của chữ “Tăng Già Lê”
có nghĩa là áo cà sa—An abbreviation for “Sanghati” means robe.
Già
Chiếu:
1) Giữ kín hay tiết lộ: Đè nén hay bộc lộ—To suppress or to reveal or to
illuminate.
2) Phá hoại hay xây dựng: Destructive or constructive.
3) Phủ nhận hay xác nhận: To negate or to affirm.
Già
Da:
1) Thân thể: Kaya (skt)—The body.
2) Già Xa: Gaya (skt)—Một thành phố trong thành Ma Kiệt Đà, tây bắc của Bồ Đề Đạo
Tràng, gần nơi mà Đức Thích Ca Mâu Ni đã thành Phật—A city of Magadha,
Buddhagaya, northwest of present Gaya, near which Sakyamuni became Buddha.
3) Một loài voi Gaja: An elephant.
4) Núi Đầu Voi—Gajasirsa (skt)—Elephant’s Head Mountain—Hai đỉnh đã được nói
đến—Two are mentioned:
a) Một gần núi Linh Thứu: One is near “Vulture Peak.”
b) Một gần Bồ Đề Đạo Tràng: One is near the Gaya.
Già
Da Ca Diếp: Gayakasyapa (skt)—Yết Di Ca Diếp,
một người em của Đại Ca Diếp, trước kia theo tà giáo, thờ thần lửa, về sau trở
thành một trong mười một đệ tử nổi tiếng của Phật, thành Phật tên là
Samantaprabhsa—A brother of Mahakasyapa, orginally a fire-worshipper, one
of the eleven foremost disciples of buddha, to become samantaprabhasa Buddha.
Già
Da Xá Đa: Gayasata (skt)—Vị Tổ Ấn Độ thứ
mười tám, người đã làm việc nặng nhọc trong nhóm nguời Tokhari—The eighteenth
Indian patriarch, who laboured among the Tokhari—See Hai Mươi Tám Tổ Ấn Độ
(18).
Già
Di Ni: Gamini (skt)—Vị vua mà người ta
nói rằng đã được Đức Phật thuyết giảng một kinh nói về nhân quả, cũng như thiện
và bất thiện nghiệp cùng với quả báo của chúng—A king whom the is said to have
addressed a sutra about causes and effects, as well as wholesome and
unwholesome deeds and their consequences.
Già
Di Ni Kinh: Đức Phật giảng thuyết quả báo rõ
ràng cho vua Già Di Ni, giống như đá và dầu, một thứ chìm, một thứ nổi—A sutra
in which the Buddha expounded clearly for King Gamini on wholesome and
unwholesome deeds as well as their consequences—See Già Di Ni.
Già
Đà Ca: Cataka (skt)—Chim sẻ, chỉ uống
nước mưa—A sparrow, which is supposed only to drink falling rain.
Già
Đoạn: Camara (skt)—Già Mạt La—Tên của
một trong những vùng trung tâm của miền nam châu Diêm Phù Đề (Già Mạt La Châu
và Phiệt La Già Mạt La Châu)—Name of one of the central parts of the southern
continent, Jambudvipa.
Già
Giới: See Già Chế.
Già
Khổ: Old age is suffering
Già
La: Tagara (skt)—Tên gọi tắt của Đa
Già Lê, một loại gỗ thơm—Putchuk, incense.
Già
La Dạ Xoa: Kalaka (skt)—Một loài Dạ Xoa đã
làm ô nhiễm tâm của ngài Xá Lợi Phất trong lúc hành thiền, mà ngài không hay
biết gì—A yaksa who smote (defiled) Sariputra on the head while in meditation,
without his perceiving it.
Già
La Đà: Kharadiya (skt).
1) Ngọn núi nơi mà Đức Phật đã thuyết giảng kinh Địa Tạng Thập Luận (nơi ở của chư
vị Bồ Tát)—The mountain where the Buddha is supposed to have uttered the Abode
of Ti-Tsang.
2) Ngôi vị Giá La Đà của Bồ Tát (do tu tập nhiều a tăng kỳ kiếp Minh Ba La Mật mà
thành tựu, đây là hạnh vô tướng mà thọ trì chư pháp)—A Bodhisattva stage
attained after many kalpas.
Già
La Ni: Ghrana (skt)—Kiết La Nã—Mùi
hương—Smell—Scent.
Già
Lam: Sangharama or Sanghagara (skt)—
1) Chúng viên hay vườn sân tự viên nơi Tăng chúng ở: The park of a monastery.
2) Chùa hay tự viện: A monastery—Convent—Pagoda—Temple.
Già
Lam Thần: Theo Đức Phật, có 18 vị Già Lam
Thần trong mỗi tự viện—According to the Buddha, there are eighteen guardian
spirits of a monastery.
Già
Lan Tha: Grantha (skt).
1) Kệ: Verse.
2) Giáo điển của người Sikhs—The scriptures of the Sikhs.
Già
Lê Dạ: Carya (skt)—Hạnh
Kiểm—Actions—Doings—Proceedings.
Già
Lợi Da: See Già Lê Dạ.
Già
Mạt La: See Già Đoạn.
Già
Na: Gana or Ghana (skt)—Cứng chắc,
dầy—Solid—Thick.
Già
Na Đề Bà: Ariyadeva or Kanadeva (skt)—Ca Na
Đề Bà—Tổ thứ 15, đệ tử của Ngài Long Thọ—Fifteenth patriarch, disciple of
Nagarjuna—See Hai Mươi Tám Tổ Ấn Độ.
Già
Nan: Những cuộc khảo sát để nhận Tăng
Ni thọ cụ túc giới.—Tests for applicants for full orders.
1) Già: 16 giới phụ nằm trong giới cấm căn bản của Phật như không uống rượu—16
secondary commandments, derving from the mandate of Buddha, e.g. against
drinking wine.
2) Nan: 13 giới chánh nằm trong những luật lệ chính yếu như không sát sanh—13
types of moral conduct based on the primary laws of human nature, e.g. against
murder, ect.
Già
Nua: To grow old and gray.
Già
Phạm: Bhagavan (skt)—Già Bà—See Bạt Dà
Phạm.
Già
Phạm Ba Đề: Gavampati (skt)—Ngưu Vương, tên
của một vị A La Hán—Lord of cattle, name of an arhat.
Già
Phạm Đạt Ma: Bhagavaddharma (skt)—Một vị Tăng
người Ấn Độ đã dịch quyển Kinh “Thiên Thủ Thiên Nhãn Đại Bi” sang Hoa ngữ và
thời nhà Đường—An Indian monk who translated the “Kuan-Yin with Great
Compassion of Thousand-Arms-and-Thousand-Eyes” Sutra into Chinese during the
T’ang dynasty.
Già
Phu Tọa: Thế ngồi tréo chân—To sit
cross-legged—See Kiết Già.
Già
Tha: Gatha (skt)—Bài tụng theo vần
điệu, thường gồm 32 chữ gọi là “Cô Khởi Tụng,” phân biệt với “Trùng Tụng” nghĩa
là lập lại lời của câu trước—Recitation—Song—A metrical narrative or hymn, with
moral purport, described as generally composed of thirty-two characters, and
called a detached stanza, distinguished from geya, which precedes the ideas of
preceding prose passages.
Già
Tính: Hai loại giới luật—The two kinds
of commandments:
1) Già Giới: Những luật phụ—Secondary commandments—See Già Chế.
2) Tính Giới: Những luật lệ chính ngoài xã hội—Primary commandments—See Già
Giới.
Già
Tình: Đè nén dục vọng—To repress
passions.
**
For more information, please see Biểu Đức.
Già
Tội: Loại tội phụ khi hành giả phạm
những giới phụ như uống rượu (theo nhà Phật hay tỳ kheo thì đây là tội, nhưng
không phải là cái tội từ tự tính), để đối lại với những tính tội (tội chính)
như giết người—The second kinds of sin when cultivators commit the secondary
commandments, i.e. commiting drinking wine, as opposed to commiting the primary
sin, i.e. murdering.
Già
Văn Đồ: Camunda (skt).
1) Tật đố của người nữ: Hạng đàn bà hay ganh ghét—A Jealous woman.
2) Nộ Thần: An angry spirit.
3) Quỷ Nhập Tràng: Loại ác quỷ chiêu hồn người chết để giết kẻ thù—Evil Demon, one
used to call up the dead to slay an enemy.
Già
Xa Đề: Gachati (skt)—Tiến bộ—Progress.
Giả:
(A) Nghĩa của Giả—The meanings of “Fallacy”
1) Không thật: Unreal—No reality—False—Fallacious—Futile—Untrue—Vain.
2) Mượn: To borrow.
3) Giả bộ: Giả tá—To pretend—To assume—To suppose.
4) Theo Phật giáo, giả có nghĩa là chư pháp vô thường và không có thực thể, duyên
hợp hay mượn các pháp khác mà có, như mượn uẩn mà có chúng sanh, mượn cột kèo
mà có nhà cửa. Tất cả chỉ là hiện tượng giả tạm và không thật: In Buddhism
nothing is real and permanent, the five aggregates make up beings, pillars and
rafters make a house, etc. All is temporal and merely phenomenal, fallacious,
and unreal.
(B) Phân loại giả—Categories of “Fallacy”
1) Nhị Giả: Two fallacious postulates—See Nhị Giả.
2) Tam Giả: Three fallacious postulates—See Tam Giả.
Giả
Bộ: To pretend.
Giả
Dạng: To disguise oneself.
Giả
Danh: Samketa or Vitatha-naman (skt)—Dấu
hiệu hay cái tượng trưng tạm thời—Provisionary symbol or sign.
· Các pháp do nhân duyên giả hợp tạm bợ mà có chứ không có thực thể: All
dharmas are empirical combinations without permanent reality.
· Các pháp vô danh, do người ta giả trao cho cái tên, chứ đều là hư giả không
thực: False and fictitious—Unreal names, i.e. nothing has a name of itself, for
all names are mere human appellations.
· Trong Kinh Lăng Già, Đức Phật nhắc ngài Mahamati: “Này Mahamati! Vì bị ràng
buộc vào các tên gọi, các hình ảnh và dấu hiệu, nên phàm phu để mặc cho tâm
thức của họ lang bạt.”—In the Lankavatara Sutra, the Buddha reminded Mahamati:
“Mahamati! As they are attached to names, images, and signs, the ignorant allow
their minds to wander away.”
Giả
Danh Bồ Tát: Bậc được gọi là Bồ Tát vì đã đạt
đến “thập tín”—One who may be called a bodhisattva because he has attained the
Ten Faiths.
Giả
Danh Hữu: Một trong tam hữu, mọi vật hiện
hữu nhờ sự phối hợp của các vật khác và chỉ là gọi tên theo lối kinh nghiệm
(như bốn thứ sắc, thinh, hương, vị, xúc, nhân duyên hòa hợp với nhau để thành
một cái gì đó trong một thời gian hữu hạn rồi tan hoại, chẳng hạn như sữa bò,
kỳ thật là do bốn thứ ấy duyên hợp mà thành, chứ không bao giờ có cái tự thể
của sữa)—One of the three kinds of existence, things which exist only in name,
i.e. all things are combinations of other things and are empirically named.
Giả
Danh Thế Gian: Còn gọi là chúng sanh thế gian,
hay hữu tình thế gian. Tất cả các loại hữu tình trong thế gian đều là giả danh
thế gian (vì hữu tình là danh tự giả thiết nơi ngũ uẩn chứ không có thực
thể)—The world of unreal names, i.e the phenomenal world of sentient beings.
Giả
Danh Tướng: Names—Which are merely indications
of the temporal.
Giả
Dối: Insincere—Deceitful—False.
Giả
Dụ: for example—For instance.
Giả
Đạo Đức: Hypocritical.
Giả
Định: Đạo Phật không có giả định, mà dựa
trên sự kiện, do đó không bao giờ lánh xa ánh sáng trí tuệ—Assumption—Buddhism
starts with no assumptions. It stands (bases) on facts, therefore, it never
shuns the dry light of knowledge.
Giả
Gạo: To pound rice.
Giả
Hòa Hợp: See Giả Hợp.
Giả
Hợp: Hiện tượng tùy theo nhân duyên mà
giả hòa hợp, là sự phối hợp của các yếu tố, chứ không có thực thể (hòa hợp ắt
phải có ly tán, đó là sự hòa hợp nhứt thời chứ không vĩnh cửu)—Phenomena are
combinations of elements without permanent reality—Phenomena, empirical
combinations without permanent reality.
Giả
Hợp Chi Thân: See Giả Hợp Thân.
Giả
Hợp Thân: Thân giả hợp—The emperical body.
Giả
Hữu: Các pháp hay hiện tượng do nhân
duyên sinh ra, như bóng hoa trong nước, hay ánh trăng nơi đáy giếng, không có
thực tính. Tuy không có thực tính, lại không phải là pháp hư vô. Sự hiện hữu
của chư pháp chỉ là giả hữu, nếu không muốn nói là không hơn gì sự hiện hữu của
lông rùa sừng thỏ—The phenomenal which no more exists than turtle’s hair or
rabbit’s horns.
Giả
Mạo: To falsify—To counterfeit—To
forge—To fake.
Giả
Môn: Tông phái mà giáo thuyết dựa vào
những công đức cứu độ từ những hình thức hay nghi lễ bên ngoài, chứ không phải
tín tâm bên trong như niềm tin vào Đức Phật A Di Đà—The sect which relies on
the externals or external works for salvation, in contrast with faith in
Amitabha.
Giả
Ngã: Cái ngã không thực, hòa hợp bởi
ngũ uẩn (phàm phu hay ngoại đạo thì vọng chấp cho đó là thực, bậc Thánh giác
ngộ cho đó là cái giả ngã; tuy nhiên, nếu cứ khư khư chấp giữ cho rằng giả ngã
là “vô” là rơi vào chấp thủ tà kiến “không”)—The empirical ego of the five
skandhas.
Giả
Ngu: To play the fool—To pretend
ignorance.
Giả
Như: If—Supposing that.
Giả
Như Ác Nghiệp Có Hình Tướng, Mười Phương Hư Không Chẳng Thể Dung Chứa Hết: In the Avatamsaka Sutra, the Buddha taught: “Supposing
that evil karma had physical form, the empty space of the ten directions could
not contain it.”
Giả
Như Lòng Tham Dục Có Hình Tướng, Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới Cũng Chẳng Thể
Dung Chứa Hết: If greed and desire had
physical form, three thousand great chiliocosmos could not contain them.
Giả
Quán: Một trong ba loại quán của tông
Thiên Thai, quán sát chư pháp là giả tạm. Quán sát về sự thật tương đối của
hiện tượng, do đó chỉ là sự hiện hữu giả tạm, so với thiền quán về “Tánh
Không.”—One of the three kinds of contemplation of T’ien-T’ai sect,
contemplation of all as unreal, transient or temporal—Meditation on the
relative truth or phenomenal and therefore illusory existence, in comparison
with the meditation on the void (Không quán).
**
For more information, please see Không
Giả
Sắc: Vô biểu sắc hay hình thức bên
trong, như hương vị không có hình thể—Invisible or internal form, i.e.
spiritual form.
Giả
Sử: See Giả Như.
Giả
Thiết: Hypothesis.
Giả
Thuyết: Prajnapti (skt)—Học thuyết dựa vào
hiện tượng hay cấu trúc tâm thức—Ordinary teaching—Doctrines dervied from the
phenomenal or mental construction, or ideation.
Giả
Thực: Giả và thực—False and true—Unreal
and real—Empirical and real.
Giả
Trá: Deceitful—False.
Giả
Trang: To disguise onself.
Giả
Tu: Sham cultivator.
Giả
Từ: To bid farewell.
Giả
Từ Cõi Đời: To bid farewell to this world.
Giả
Vờ: To pretend—To make believe.
Giác:
1) Visana (skt)—Cái sừng—A horn—A trumpet.
2) Ngẫm nghĩ sơ qua (thô tư) hay cảm giác—To sense—To apprehend—To be aware.
3) Giác là sự nhận biết hay sự hiểu biết: Buddhi (p & skt)—Awareness,
knowledge, or understanding.
4) Giác là đã tỉnh thức, tỉnh ngộ hay giác ngộ, đối nghĩa với mê mờ, ngu dại và
dốt nát—Buddha means awakened, awake, or enlightened, in contrast with silly
and dull, stupid, and foolish (mudha).
5) Bodhi or Buddhiboddhavya (skt)—Tiếng Phạn là Bồ Đề có nghĩa là giác sát hay
giác ngộ. Giác có nghĩa là sự biết và cái có thể biết được—Bodhi from bodha,
“knowing, understanding,” means enlightenment, illumination. Buddhiboddhavya
also means knowing and knowable.
a) Giác sát là nhận ra các chướng ngại phiền não gây hại cho thiện nghiệp: To
realize, to perceive, or to apprehend illusions which are harmful to good
deeds.
b) Giác ngộ là nhận biết các chướng ngại che lấp trí tuệ hay các hôn ám của vô
minh như giấc ngủ (như đang ngủ say chợt tỉnh): To enlighten or awaken in
regard to the real in contrast to the seeming, as to awake from a deep sleep.
**
For more information, please see Quán (I).
Giác
Chân Như: See Chân Như.
Giác
Chi: The various branches or modes of
enlightenment—See Giác Phần, Thất Bồ Đề Phần, and Ba Mươi Bảy Phẩm Trợ Đạo.
Giác
Chứng: The evidence of the senses.
Giác
Dụng: Hóa Thân—See Nirmanakaya (skt),
Tam Thân, and Tam Bảo.
Giác
Đà: Những vọng tưởng tà kiến mà một vị
sư chấp vào cũng giống như lừa ngựa mang chở đồ vật không khác—Perverted
doctrines and wrong thoughts, which weigh down a monk as a pack on an animal.
Giác
Đạo: Con đường giác ngộ—The way of
enlightenment.
**
For more information, please see Thất Bồ
Giác
Đế: See Giác Vương.
Giác
Giả: Buddha (p & skt)—Bậc giác ngộ,
như Phật, tự giác giác tha, giác hạnh viên mãn—An Enlightened (Awakened) One,
especially a Buddha, enlightened self and others—See Phật in Vietnamese-English
Section, and Buddha in English-Vietnamese Section.
Giác
Hải:
1) Giác tính sâu sắc bao la như biển cả: Sea of knowledge—The fathomless ocean of
enlightenment or Buddha-wisdom.
2) Tên của một ngôi chùa cổ nổi tiếng, tọa lạc trong quận 6, thành phố Sài Gòn,
Nam Việt Nam. Chùa được bà Trần Thị Liễu xây năm 1887. Hòa Thượng Hoằng Ân đặt
tên Giác Hải và cử Hòa Thượng Từ Phong về trụ trì. Năm 1929, Hòa Thượng Từ
Phong trùng tu chùa lại như ngày nay. Mặt trước chùa có bao lam đắp nổi và khắc
tám hàng chữ Hán nói về tiểu sử Đức Phật—Name of a famous ancient pagoda,
located in the Sixth district, Saigon City, South Vietnam. The pagoda was built
in 1887 by Ms. Trần Thị Liễu. Most Venerable Hoằng Ân named it Giác Hải and
appointed Most Venerable Từ Phong Head of the pagoda. In 1929, Most Venerable
Từ Phong had it rebuilt as it is seen today. On the upper part of its façade,
there is a bas-relief on which were carved eight lines of Chinese characters
describing Sakyamuni Buddha’s biography.
Giác
Hải Thiền Sư: Zen master Giác Hải—Thiền sư Việt
Nam, quê tại Bắc Việt. Ngài xuất gia năm 25 tuổi, cùng với Không Lộ trở thành
đệ tử của Thiền sư Hà Trạch tại chùa Diên Phước. Ngài là pháp tử đời thứ 10
dòng Thiền Vô Ngôn Thông. Về sau, ngài cũng tiếp tục dạy thiền và kế thừa dòng
Thiền Không Lộ, do Thiền sư Không Lộ sáng lập. Vua Lý Thần Tông nhiều lần thỉnh
ngài vào cung, nhưng ngài đều từ chối—A Vietnamese Zen master from North
Vietnam. He left home at the age of 25. First, he and Không Lộ became disciples
of Zen master Hà Trạch at Diên Phước Temple. He was the Dharma heir of the
tenth generation of the Wu-Yun-T’ung Zen Sect. Later, he continued to teach Zen
of the Không Lộ Zen Sect, which was founded by Zen master Không Lộ. King Lý
Thần Tông invited him to the Royal Palace so many times, but he refused to go.
Giác
Hành: Phương thức tu hành để đạt tới giác
ngộ cho mình và cho người—The procedure, or discipline, of the attainment of
enlightenment for self and others.
Giác
Hoa: Hoa giác ngộ—The flower of
enlightenment, which opens like a flower.
Giác
Hùng: Phật là vị chúa tể hay anh hùng
giác ngộ—The lord or hero, of enlightenment, Buddha.
Giác
Kiên: Sự giác ngộ kiên cố chắc
chắn—Firm, or secure enlightenment.
Giác
Lâm: Tên của một ngôi chùa cổ, tọa lạc
trong quận Tân Bình, thành phố Sài Gòn, Nam Việt Nam. Chùa xưa trên gò Cẩm Sơn,
do Lý Thụy Long, người xã Minh Hương, đã quyên tiền của đàn na tín thí để dựng
lên vào mùa xuân năm 1744, vào đời Chúa Nguyễn Phúc Khoát. Năm 1804, Hòa Thượng
Viên Quang đã xây lại ngôi chùa. Năm 1909, hai vị Hòa Thượng Hồng Hưng và Như
Phòng đã cho trùng tu lại như kiến trúc hiện nay. Chùa được xây theo hình chữ
“Tam” gồm chánh điện, giảng đường, phòng ăn. Hai bên chánh điện là hai bộ thập
bát La Hán, một cở lớn và một cở nhỏ. Chùa có cả thảy 113 pho tượng bằng gỗ
mít, sơn son thếp vàng. Tất cả những pho tượng, các bộ bao lam, bàn ghế, bài
vị, tháp mộ, vân vân đều được chạm khắc thật tinh xảo—Name of an ancient
temple, located in Tân Bình district, Saigon City, South Vietnam. In the spring
of 1744, under the reign of Lord Nguyễn Phúc Khoát, a Chinese man whose name
was Li Juei Lung from Minh Hương village, raised the devotees’ money to build
the temple on Cẩm Sơn Hill. In 1804, it was rebuilt by Most Venerable Viên
Quang. In 1909, Most Venerable Hồng Hưng and Như Phòng had it reconstructed as
it is seen today. Giác Lâm Temple wa designed in the form of the word “San,”
consisting of the Main Hall, the Lecture Hall (auditorium), and the dining
room. On both sides of the Main Hall stand two sets od statues of the Eighteen
Arahats (one set is of big size and the other of small size). In the temple,
there are 113 wooden statues in all, most of which are made of jacktree wood.
The are gilded and painted in red. The statues, carving frames, tables, chairs,
tomb stupas, etc. all are painstakingly carved.
Giác
Liễu: Thấu hiểu hoàn toàn và rõ
ràng—Completely and clearly enlightened—To apprehend clearly.
Giác
Lộ: Way of enlightenment—See Thất Bồ
Đề Phần and Bát Chánh Đạo.
Giác
Mẫu:
1) Mẹ của sự giác ngộ: Mother of enlightenment.
2) Danh hiệu của ngài Văn Thù và công đức của ngài như vị hộ trì mật trí. Chư Phật
quá khứ, hiện tại và vị lai đều đạt được sự giác ngộ từ nơi ngài—A title of
Manjusri as the eternal guardian of mystic wisdom, all Buddhas, past, present,
and future, deriving their enlightenment from him as its guardian.
**
For more information, please see Phật Mẫu.
Giác
Ngạn: Bờ giác ngộ mà Đức Phật đã đạt đến
khi vượt qua biển khổ đau phiền não—Shore of enlightenment (the Buddhist land),
which Buddha has reached after crosing the sea of illusion.
Giác
Ngộ: Bujjhati (p)—Bodhum or Sambodhi
(skt)—Tỉnh—Tỉnh thức—Enlightenment—To wake up—To awake—To come to oneself—To
awaken—To become enlightened—To be awakened—To comprehend spiritual reality—To
understand completely—All-Knowing—Attainment of Enlightenment—See Enlightenment
in English-Vietnamese Section.
Giác
Ngộ Tâm: Awakened Mind—Theo Hòa Thượng
Thích Thiền Tâm trong Liên Tông Thập Tam Tổ, giác ngộ tâm bao gồm những điểm
giác ngộ sau đây—According to Most Venerable Thích Thiền Tâm in The Thirteen
Patriarchs of Pureland Buddhism, awakened mind must include the following
awakenings:
1) Thân nầy chẳng phải TA và CỦA TA, mà đó chỉ là một sự tổng hợp giả tạm của tứ
đại (đất, nước, lử, gió) mà thôi: This body is not ME (self) or MINE
(self-belonging), but is only a temperary collaboration of the four great
elements (land, water, fire, and wind).
2) TÂM THỨC PHÂN BIỆT nầy cũng thế, nó chỉ là sự tổng hợp của sáu trần là
sắc, thinh, hương, vị. Xúc, và pháp mà thôi. Do vậy nên nó cũng chẳng phải là
TA và CỦA TA nữa. Hiểu được như vậy, hành giả tu tập sẽ dứt trừ những thứ sau
đây—The discriminating mind is the same way; it is the result from the
combination of the six elements of form, sound, odor, flavor, touch and dharma.
Therefore, it is also not ME or SELF-BELONGING either. If cultivators are able
to penetrate and comprehend in this way, they will be able to eliminate the
followings:
a) Hai thứ trói buộc là NGÃ và NGÃ SỞ. Ngã và Ngã sở đã không, tức nhiên sẽ dứt
trừ được cái “Ngã Tướng” hay cái “Chấp Ta”: Two types of bondage of SELF and
SELF-BELONGING. If there is no “Self” or “Self-belonging,” then the Self-Form,
or the characteristic of being attached to the concept of self will be
eliminated immediately.
b) Sự “Chấp có nơi người khác” hay “Nhơn Tướng” cũng không: The Other’s Form
or the characteristic of clinging to the concept of other people does not exist
either.
c) Sự chấp “Có” nơi tất cả chúng sanh hay “Chúng Sanh Tướng”: The Sentient Beings
Form or the characteristic of clinging to the existence of all other sentient
beings will no longer exist.
d) Sự chấp “Thọ Giả Tướng” hay không có ai chứng đắc: The Recipient-Form is also
eliminated.
** Vì Bốn Tướng Chúng Sanh đều bị dứt trừ,
nên hành giả liền được Giác Ngộ—
Because these four form-characteristics of
sentient beings no longer exist, the
practitioners will attain Enlightenment.
Giác
Ngộ Tối Thượng: Supreme enlightenment.
Giác
Ngộ Trí: Trí giác ngộ—Enlightened wisdom;
wisdom that extends beyond the limitations of time and sense (omniscience).
Giác
Nhân: Người giác ngộ đã thấu triệt chân
lý—An enlightened man who has apprenhended Buddha-truth.
Giác
Nhật: Ngày giác ngộ—Timelessness,
eternity, changelessness, the bodhi-day which has no change.
Giác
Như: See Chân Như.
Giác-Pháp: Sparsa and dharma (skt)—Sensations and properties—Objects
of the body and mind as sense organs.
Giác
Pháp Tự Tính Ý Thành Thân:
Dharmasvabhavanabodhamanomayakaya (skt)—Cái thân do ý sinh được mang khi tự
tính của các sự vật được hiểu là vô tự tính—The will-body assumed when the
self-nature of things is understood as having no self-nature.
Giác
Phần: Bodhyanga (skt)—Seven
bodhyanga—Seven limbs of enlightenment—Seven charateristics of bodhi—Seven
bodhi shares.
**
For more information, please see Thất Bồ
Giác
Quan: Organs of sense—Sense
organs—Sensibleness—Perceptibility.
Giác
Quan Căn Bản: The sense bases—See Lục Căn.
Giác
Quan Thứ Sáu: The sixth sense.
Giác
Quán: Suy nghĩ thô sơ và suy nghĩ tường
tận, cả hai đều hại đến việc định tâm hay thiền định—Awareness and pondering,
acts of intellectuation, both of them hindrances to abstraction, or dhyana.
Giác
Sách: Giác ngộ khỏi phiền não ác nghiệp—To
awaken and stimulate the mind against illusion and evil.
Giác
Sơn: Chân lý Phật pháp cao thâm như
núi (giác ngộ)—The mountain of enlightenment, i.e. Buddha-truth.
Giác
Tâm: Bodhihrdaya or Bodhicitta
(skt)—Đạo Giác Tâm—Bồ Đề Tâm—Cái diệu tâm bản giác hay bản tánh nguyên thủy của
con người—The mind of enlightenment, the illuminated mind, the original nature
of man.
Giác
Tha: Giác ngộ cho người khác, đối lại
với tự giác (sau khi tự mình đã giác ngộ lại thuyết pháp để giác ngộ cho người
khác, khiến họ được khai ngộ và giúp họ rời bỏ mọi mê lầm và khổ não trong vòng
luân hồi—Enlightening or awakening of others, in contrast with
self-enlightening.
**
For more information, please see Nhị Giác
Giác
Thành:
1) Bồ Đề Đạo Tràng nơi Phật thành đạo: Gaya, where the Buddha attained
enlightenment—See Bồ Đề Đạo Tràng.
2) Thành trì giác ngộ, nơi mà phiền não không thể xâm nhập được: The walled city
of enlightenment, into which illusion cannot enter.
Giác
Thiên: Tên của một ngôi chùa trong thị xã
tỉnh Vĩnh Long, Nam Việt Nam. Chùa được kiến lập năm 1906 và đã được
trùng tu nhiều lần—Name of a temple in Vinh Long Town, Vinh Long province,
South Vietnam. The temple was built in 1906 and has been rebuilt many
times.
Giác
Thời: See Giác Nhật.
Giác
Thụ:
1) Vun trồng công đức để đạt được giác ngộ (thiện căn công đức có thể khai ngộ
chính giác): To plant virtue in order to attain enlightenment.
2) Đức Phật đắc đạo dưới gốc cây Tất Ba La, nên cây đó được gọi là cây Bồ Đề: The
tree of knowledge, or enlightenment, the pippala under which the buddha
attained enlightenment, also called Bodhidruma.
Giác
Tánh: Buddhata (skt)—Còn gọi là Chân
tánh hay Phật tánh. Giác tánh là tánh giác ngộ sẳn có ở mỗi người, hiểu rõ để
dứt bỏ mọi thứ mê muội giả dối. Trong Liên Tâm Thập Tam Tổ, Đại Sư Hành Sách đã
khẳng định: “Tâm, Phật, và Chúng sanh không sai khác. Chúng sanh là Phật chưa
thành; A Di Đà là Phật đã thành. Giác tánh đồng một chớ không hai. Chúng sanh
tuy điên đảo mê lầm, song Giác Tánh chưa từng mất; chúng sanh tuy nhiều kiếp
luân hồi, song Giác Tánh chưa từng động. Chính thế mà Đại Sư dạy rằng một niệm
hồi quang thì đồng về nơi bản đắc.”—Also called True Nature or Buddha Nature.
The enlightened mind free from all illusion. The mind as the agent of
knowledge, or enlightenment. In the Thirteen Patriarchs of Pureland Buddhism,
the Tenth Patriarch Ching-She confirmed: “Mind, Buddha, and Sentient Beings,
all three are not any different. Sentient beings are Buddhas yet to be
attained, while Amitabha is Buddha who has attained. Enlightened Nature is one
and not two. Even though we are delusional, blind, and ignorant, but even so
our Enlightened Nature has never been disturbed. Thus, once seeing the light,
all will return to the inherent enlightenment nature.”
**
For more information, please see Pháp
Giác
Tướng: Báo Thân—See Sambhogakaya, and Tam
Thân.
Giác
Uyển:
1) Vườn Giác Ngộ: Garden of enlightenment.
2) Tịnh Độ: Pure Land.
3) Tây Phương Cực Lạc: Western Paradise.
4) Tâm: Mind.
Giác
Vị: Ngội vị chánh giác hay ngôi vị của
bậc đã thành Phật—The stage of perfect enlightenment, that of Buddha.
Giác
Viên: Tên của một ngôi chùa cổ tọa lạc
trong khu vực Đầm Sen, quận 11, thành phố Sài Gòn, Nam Việt Nam. Chùa được Hòa
Thượng Hương Đăng xây vào năm 1805 với tên là Quan Âm Viên. Đến năm 1850, chùa
được Tổ Hải Tịnh đổi lại là Giác Viên Tự. Năm 1899, chùa được Hòa Thượng Hoằng
Ân trùng tu, năm 1910 Hòa Thượng Như Phòng lại trùng tu lần nữa. Chùa có 153
pho tượng và 57 bao lam có giá trị về mặt nghệ thuật chạm trổ Gia Định đầu thế
kỷ 20. Trong Chánh điện, có bộ đèn Dược Sư cao 3 thước, có 49 vị Phật cưỡi long
phụng. Chân đèn bằng gỗ chạm khắc hình ba con sư tử. Trong Chánh điện cũng có
bộ lư đồng cao 41 phân, hai bên là hai đầu rồng. Tác phẩm chạm trổ hình “Bách
Điểu,” cao 3,3 mét, đã trở thành mẫu mực chạm trổ trên gỗ của thành Gia Định
vào đầu thế kỷ 20. Các nhà điêu khắc đã khéo sắp xếp 94 con chim, từ chim trên
trời, đến chim ở sông rạch, đủ cở, phác họa theo đủ mọi tư thế dáng nét, phong
cách, tính tình, phản ảnh cuộc sống của loài chim từ cảnh ăn ngủ, tranh mồi,
đùa giởn, suy nghĩ, vân vân. Bên mé Đông Lang, có những bao lam được tạo theo
các đề tài cổ điển như Mạnh Lương Bắt Ngựa, Ngư Ông Đắc Lợi, Lã Vọng Ngồi Câu,
Ngư Tiều Canh Độc, Tô Vũ Chăn Dê, vân vân, kết hợp với hoa trái bốn mùa của
miền Nam—Name of a pagoda, located at Đầm Sen area, Eleventh District, Saigon
City, South Vietnam. Formerly, it was called Quan Âm Garden established by
Ch’an Master Hương Đăng in 1805. Up to 1850 it was renamed Giác Viên Pagoda by
Patriarch Hải Tịnh. It was rebuilt many times, in 1899 by Most Veneable Hoằng
Ân, in 1910 by Most Venerable Như Phòng. The pagoda has conserved 153 statues
and 57 carved drafts which are highly evaluated in wood sculptural art of
Saigon City in the early years of the twentieth century. In the Main Hall
stands the Dược Sư Lantern, 3 meters high. It describes 49 Buddhas riding
dragons and phoenixes. The base of the latern is carved in the three-wooden
lion shape. In the shrine, there is a 41-centimeter high bronze incense burner
placed between two dragon heads. The masterpiece “Bách Điểu,” placed in the
Main Hall, 3.3 meters, has become a typical pattern of wood-carved art in Gia Định
Citadel in the early twentieth century. The craftsmen skillfully arranged
ninety-four birds together, big and small, on the sky or on the bank of a
river. The birds were described in all positions, postures, characters,
activities reflecting vivid, various life of bird species as they are eating,
sleeping, fighting for food, frolicking, thinking, etc. In the East
Compartment of the pagoda, there are carved draftsdescribing the ancient topics
of literature and history of Meng Liang’s Catching Horses, Fisherman’s Getting
Fish, Lu-Wang’s Angling, the set of Fisherman, Woodcutter, Farmer, and Reader,
Su-Wu’s Raising Goats, etc. These drafts were carved in accordance with
four-season fruits in South Vietnam.
Giác
Vương: Vua của sự giác ngộ hay Đức Phật—The
king of enlightenment, the enlightened king, or the Buddha.
Giác
Ý: Bodhi (skt)—Awakening idea.
Giai: Tất cả—All.
Giai
Cấp Lao Động: The working class.
Giai
Cấp Thượng Lưu: The upper class.
Giai
Cấp Trí Thức: Intelligentsia.
Giai
Cấp Trung Lưu: The middle class.
Giai
Cấp Vô Sản: Proletariat.
Giai
Cấp Xã Hội: The caste system—Class of society.
Giai
Không: Tất cả đều là không—All is empty
and void.
Giai
Lão Bách Niên: Bách niên giai lão—To live
together until a hundred years old.
Giai
Ngẫu: Well-assorted couple.
Giai
Phẩm: Fine literary work.
Giai
Thoại: Episode.
Giải:
1) Giải: Cửa quan—An official building.
2) Giải thích: To explain—To expound.
3) Giải thoát: Moksa, Mukti, Vimoksa, Vimukti (skt)—To unloose—To let go—To release—To
disentangle.
4) Giải Đãi: Kausidya (skt)—Lười biếng hay không hết sức với việc trì
giới—Idle—Lazy—Negligent—Indolent, lazy or remiss in discipline.
Giải
Bày Tâm Sự: To open one’s heart.
Giải
Cảnh Thập Phật: Tông Hoa Nghiêm khi lấy trí chân
thực để giải kiến pháp giới đã lập ra thuyết vạn hữu vô tự thập Phật nghĩa là
chúng sanh đều giống như Phật dưới mười hình thức—All existence discriminated
as ten forms of Buddha. The Hua-Yen school sees all things as pan-Buddha, but
dicriminates them into ten forms:
1) Chúng Sanh Thân: All the living.
2) Quốc Độ Thân: Countries or places.
3) Nghiệp Thân: Karma.
4) Thanh Văn Thân: Sravakas.
5) Bích Chi Phật Thân: Pratyeka-buddhas.
6) Bồ Tát Thân: Bodhisatvas.
7) Như Lai Thân: Tathagatas.
8) Trí Thân: Jnanakaya.
9) Pháp Thân: Dharmakaya.
10) Hư Không Thân: Space, i.e. each is a corpus of the Buddha.
Giải
Chế: See Giải Hạ.
Giải
Cứu: To rescue—To save.
Giải
Đãi: See Giải (4).
Giải
Đãi Tặc: Tên giặc lười biếng làm trì trệ
việc tiến tu—The robber indolence—The robber of the religious progress.
Giải
Đáp: To reply—To answer.
Giải
Đoán: To interpret.
Giải
Độc: To detoxicate—To be antidotal.
Giải
Giới: Phép tu của Mật tông hay Chân Ngôn
(Kết giới là thâu tóm pháp giới về một mối hay biểu thị của một pháp giới;
trong khi giải giới là mở ra một trần hội ở pháp giới, là biểu thị của nhiều
pháp giới. Giải hết từng ấn minh kết giới. Khi Kết giới thì từng chân ngôn phải
tụng ba lần, nhưng khi giải giới thì chỉ tụng một lần. Khi giải giới thì dùng
phép ném hoa để tiển vị bổn tôn, khi ném hoa thì ném về hướng bản thổ của chư
Phật hay cung pháp giới. Chư Phật sẽ ngự trên các hoa đó)—To release or
liberate the powers by magic words, in esoteric practice.
Giải
Hạ: Giải Chế—Giải hạ an cư vào rằm
tháng bảy hay rằm tháng tám (vào ngày nầy chư Tăng Ni thực hành phép Tự Tứ)—The
dismissing of the summer retreat on the fifteenth day of the seventh month (or
the fifteenth day of the eighth month).
Giải
Hành: Tri giaiû và tu hành—To understand
and do—Interpretation and conduct.
Giải
Hành Địa: Từ lý giải hay hiểu được mà
tu hành—The stage of apprehending and following the teaching.
Giải
Hạnh: Interpretation and conduct.
Giải
Hạnh Thân: Thân giải thoát mọi phiền trược để
đạt tới Phật Quả—Bodies set free from all physical taint, thus attaining to
Buddhahood.
Giải
Hòa: To reconcile—To conciliate—To make
peace.
Giải
Hội: Samvetti (skt)—Nhận ra hay nhận
thức thấu đáo—To recognize or to comprehend.
Giải
Kết: To untie.
Giải
Không: Ngộ giải thấy không tướng của chư
pháp (trong số đệ tử của Phật có ngài Tu Bồ Đề là bậc giải không đệ nhất)—To
apprehend, or interprete the immateriality of all things.
Giải
Khuyên: To console—To comfort.
Giải
Lý Nội Tâm: The analysts of personal
exoerience.
Giải
Mạn Giới: Giải Mạn Quốc—Cõi nầy ở phía Tây
Diêm Phù Đề, giữa đường đi đến Cực Lạc, chúng sanh trong cõi nầy nhiễm thói
giải đãi và ngã mạn, không còn muốn tinh tấn để sinh vào cõi Cực Lạc
nữa—A country that lies on the west of Jambudvipa, between this world and
the Western Paradise, in which those who are reborn become slothful and proud,
and have no desire to be reborn in the Paradise.
Giải
Mạn Quốc: See Giải Mạn Giới.
Giải
Minh: To explain clearly.
Giải
Muộn: To relieve the sadness (tedium).
Giải
Nạn: To deliver from a danger.
Giải
Nghệ: To leave the profession.
Giải
Nghĩa: To interpret—To expound—To
explain.
Giải
Ngộ: Parijneya (skt).
1) Giải thích rõ ràng sự hiểu lầm: To clear a misunderstanding—To comprehend—To be
ascertained.
2) Giải thoát và giác ngộ: Release and awareness.
3) Giải thoát bằng sự giác ngộ: The attaining of liberation through enlightenment.
Giải
Ngộ Và Chứng Ngộ: Awakening and Enlightenment—Phải
có một sự phân biệt rõ ràng giữa giải ngộ (một sự tỉnh thức lớn—great
awakening) và chứng ngộ hay đạt được đại giác tối thượng. Giải ngộ là đạt được
tuệ giác tương đương với tuệ giác Phật qua Thiền định hay trì niệm. Giải ngộ có
nghĩa là thấy “Tánh,” là hiểu được bản mặt thật của chư pháp, hay chơn lý. Tuy
nhiên, chỉ sau khi thành Phật thì người ta mới nói là thật sự đạt được đại giác
tối thượng—A clear distinction should be made between Awakening to the
Way and attaining the way or attaining Supreme Enlightenment. To experience the
Awakening is to achieve a level of insight and understanding equal to that of
the Buddha through Zen meditation or Buddha recitation. Awakening is to see
one’s nature, to comprehend the true nature of things, or the Truth. However,
only after becoming a Buddha can one be said to have attained Supreme
Enlightenment or attained the Way.
Giải
Nguy: To get someone out of a danger.
Giải
Nhất Thiết Chúng Sanh Ngôn Ngữ:
Sarva-ruta-kausalya (skt)—Thần thông quán triệt tất cả các thứ ngôn ngữ của
chúng sanh—Supernatural power of interpreting all the languages of all beings.
Giải
Oan:
1) Làm tỏ rõ sự buộc tội bất công: To clear of one’s unjust charge.
2) Tên của một ngôi chùa trên núi Yên Tử. Núi Yên Tử còn gọi là Bạch Vân Sơn, cao
trên 3.000 bộ Anh, chừng 7 dậm về phía tây bắc thị xã Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh,
Bắc Việt Nam. Trên núi Yên Tử có nhiều chùa như chùa Cấm Thực, chùa Lâu Động,
chùa Hoa Yên, và chùa Giải Oan. Có một giai thoại về chùa Giải Oan nằm bên cạn
con suối trước kia có tên là Hồ Khê. Khi vua Trần Nhân Tông vào núi Yên Tử,
nhiều cung nữ cũng đi theo ngài, nhà vua kêu họ quay về. Để tỏ lòng trung
trinh, các cung nữ đã gieo mình xuống dòng suối. Đa số được cứu sống và dựng
nhà bên phía ngoài chùa, còn số bị chết chìm vua cho lập đàn cầu siêu, nên từ
đó chùa được dựng bên cạnh bờ suối cũng mang tên là chùa Giải Oan—Name of a
temple, located on Mount Yên Tử. Mount yên Tử also called Bạch Vân Sơn, over
3,000 feet high, about 7 miles north-west of Uông Bí town, Quảng Ninh province,
North Vietnam. In the area of Mount Yên Tử, there are many temples such as Cấm
Thực, Lâu Động, Hoa Yên, and Giải Oan. There was a legend related to Giai Oan
Temple which stands by Giai Oan Spring, whose old name was Hồ Khê. As King Trần
Nhân Tông entered the mountain, many royal ladies followed him. The King asked
them to come back. Instead, they threw themselves into the spring in order to
show their loyalty. Most of them were rescued from death, and later settled
outside the temple. The rest died from drowning, were celebrated a mass for
peace of their souls at Giai Oan Temple by the spring.
Giải
Pháp: Solution.
Giải
Phiền: See Giải muộn.
Giải
Phóng: To liberate—To affranchise—To
emancipate—To free.
Giải
Quán Quân: Championship.
Giải
Quyết: To solve—To resolve
Giải
Sầu: See Giải Muộn.
Giải
Thâm Mật Kinh: Sandhi-Nirmocana-Sutra (skt)—Giáo
điển chính của Pháp Tướng Tông, được ngài Huyền Trang dịch sang Hoa ngữ vào
khoảng thế kỷ thứ năm sau Tây Lịch—The chief text of the Dharmalaksana school,
translated into Chinese by Hsuan-Tsang around the fifth century A.D.
Giải
Thể: To dissolve.
Giải
Thích: To interpret—To explain
Giải
Thích Sai Lầm: Misinterpretations.
Giải
Thoát: Mukti or Vimutti (p)—Moksha (skt).
(A) Giải thoát: To deliver—To emancipate—To emancipate from transmigration—To get
free—To liberate—To get rid of—To release—To release and take off—To release
from the round of birth and death—To set free—Setting free.
(B) Sự giải thoát: Vimutti (p)—Vimukti
(skt)—Deliverance—Emancipation—Liberation—Realization of liberation.
(C) Nghĩa của giải thoát—The meanings of Moksha:
1) Giải thoát khỏi vòng luân hồi sanh tử, giải thoát khỏi mọi trở ngại của cuộc
sống, những hệ lụy của dục vọng và tái sanh: To Deliverance from all the
trammels of life, the bondage of the passion and reincarnation.
2) Giải thoát tối hậu, giải thoát vĩnh viễn, giải thoát khỏi sự tái sanh trong
vòng luân hồi sanh tử: Final emancipation or liberation, eternal liberation,
release from worldly existence or the cycle of birth and death.
3) Giải thoát là lìa bỏ mọi trói buộc để được tự tại, giải thoát khỏi vòng luân
hồi sanh tử, cởi bỏ trói buộc của nghiệp hoặc, thoát ra khỏi những khổ đau
phiền não của nhà lửa tam giới: Moksha means the escaping from bonds and the
obtaining of freedom, freedom from transmigration, from karma, from illusion,
from suffering of the burning house in the three realms (lokiya).
4) Giải thoát có nghĩa là Niết Bàn: Moksha denotes nirvana—See Niết Bàn in
Vietnamese-English Section, and Nirvana in Sanksrit/Pali-Vietnamese Section.
5) Giải thoát là tên gọi khác của sự giải thoát đạt được qua thiền định: Moksha is
another name for freedom obtained in dhyana-meditation—See Tam Giải Thoát, and
Bát Giải Thoát Tam Muội.
6) Giải thoát là một trong ngũ phần pháp thân Phật: Moksha is one of the five
characteristics of Buddha—See Ngũ Phần Pháp Thân Phật.
7) Trong Phật giáo, Phật không phải là người giải thoát cho chúng sanh, mà Ngài
chỉ dạy họ cách tự giải thoát—In Buddhism, it is not the Buddha who
delivers men, but he teaches them to deliver themselves, even as he delivered
himself.
(D) Phân Loại giải thoát—Categories of Moksha:
a) Nhị chủng giải thoát—Two kinds of liberation:
1) Hữu vi giải thoát: Active or earthly deliverance to arhatship.
2) Vô vi giải thoát: Nirvana-deliverance.
** For more information, please see Nhị Giải
b) Tam Giải Thoát—Three kinds of liberation—See Tam Giải Thoát.
c) Bát Giải Thoát Tam Muội: Eight forms of liberation—See Bát Giải Thoát Tam Muội.
Giải
Thoát Bát Nhã Ba La Mật:
Prajna-Paramita Emancipation—Theo Kinh Hoa Nghiêm—According to the Avatamsaka
Sutra:
· Thiện Tài
Đồng Tử hỏi Diệu Nguyệt Trưởng Giả: “Làm sao để hiện tiền chứng đắc môn giải
thoát Ba La Mật?”—Sudhana asked Sucandra: “How does one come to the
Prajna-paramita emancipation face to face? How does one get this realization?”
· Trưởng Giả
Diệu Nguyệt đáp: “Một người hiện tiền thân chứng môn giải thoát nầy khi
nào người ấy phát khởi tâm Bát Nhã Ba La Mật và cực kỳ tương thuận; rồi thì
người ấy chứng nhập trong tất cả những gì mà mình thấy và hiểu.”—Sucandra
answered: “A man comes to this emancipation face to face when his mind is
awakened to Prajnaparamita and stands in a most intimate relationship to it;
for then he attains self-realization in all that he perceives and
understands.”
· Thiện Tài
Đồng Tử lại thưa: “Có phải do nghe những ngôn thuyết và chương cú về Bát Nhã Ba
La Mật mà được hiện chứng hay không?”—Sudhana asked: “Does one attain
self-realization by listening to the talks and discourses on Prajnaparamita?”
· Diệu Nguyệt
đáp: “Không phải. Bởi vì Bát Nhã Ba La Mật thấy suốt thể tánh chân thật của các
pháp mà hiện chứng vậy.”—Sucandra replied: “That is not so. Because
Prajnaparamita sees intimately into the truth and reality of all things.”
· Thiện Tài
lại thưa: “Há không phải do nghe mà có tư duy và do tư duy và biện luận mà được
thấy Chân Như là gì? Và há đây không phải là tự chứng ngộ hay sao?”—Sudhana
asked: Is it not that thinking comes from hearing and that by thinking and
reasoning one comes to perceive what Suchness is? And is this not
self-realization?”
· Diệu Nguyệt
đáp: “Không phải vậy. Không hề do nghe và tư duy mà được tự chứng ngộ. Nầy
thiện nam tử, đối với nghĩa nầy ta phải lấy môt thí dụ, ngươi hãy lắng nghe!
Thí dụ như trong một sa mạc mênh mông không có suối và giếng, vào mùa xuân hay
mùa hạ khi trời nóng, có một người khách từ tây hướng về đông mà đi, gặp một
người đàn ông từ phương đông đến, liền hỏi gã rằng ‘tôi nay nóng và khát ghê
gớm lắm; xin chỉ cho tôi nơi nào có suối trong và bóng cây mát mẻ để tôi có thể
uống nước, tắm mát, nghỉ ngơi và tươi tỉnh lại?’ Người đàn ông bèn chỉ dẫn cặn
kẽ rẳng ‘cứ tiếp tục đi về hướng đông, rồi sẽ có con đường chia làm hai nẻo,
nẻo phải và nẻo trái. Bạn nên hãy theo nẻo bên phải và gắng sức mà đi tới chắc
chắn bạn sẽ đến một nơi có suối trong và bóng mát.’ Này thiện nam tử, bây giờ
ngươi có nghĩ rằng người khách bị nóng và khát từ hướng tây đến kia, khi nghe
nói đến suối mát và những bóng cây, liền tư duy về việc đi tới đó càng nhanh
càng tốt, người ấy có thể trừ được cơn khát và được mát mẻ chăng?”—Sucandra
said: “That is not so. Self-realization never comes from mere listening and
thinking. O son of a good family, I will illustrate the matter by analogy.
Listen! In a great desert there are no springs or wells; in the spring time or
summer time when it is warm, a traveller comes from the west going eastward; he
meets a man coming from the east and asks hm: '‘ am terribly thirsty, please
tell mewhere I can find a spring and a cool refreshing shade where I may drink,
bathe, rest, and get revived.’ The man from the east gives the traveller, as
desired, all the information in detail, saying: ‘When you go further east the
road divides itself into two, right and left. You take the right one, and going
steadily further on you will surely come to a fine spring and a refreshing
shade. Now, son of a good family, do you think that the thirsty traveller from
the west, listening to the talk about the spring and the shady trees, and
thinking of going to that place as quickly as possible, can be relieved of
thirst and heat and get refreshed?
· Thiện Tài
đáp: “Dạ không; người ấy không thể làm thế được; bởi vì người ấy chỉ trừ được
cơn nóng khát và được mát mẻ khi nào theo lời chỉ dẫn của kẻ kia mà đi ngay đến
dòng suối rồi uống nước và tắm ở đó.”—Sudhana replied: “No, he cannot; because
he is relieved of thirst and heat and gets refreshed only when, as directed by
the other, he actually reaches the fountain and drinks of it and bathes in
it."
· Diệu Nguyệt
nói thêm: “Này thiện nam tử, đối với Bồ Tát cũng vậy, không phải chỉ do nghe,
tư duy và huệ giải mà có thể chứng nhập hết thảy pháp môn. Này thiện nam tử, sa
mạc là chỉ cho sanh tử; người khách đi từ tây sang đông là chỉ cho các loài hữu
tình; nóng bức là tất cả những sự tướng mê hoặc; khát tức là tham và ái ngã;
người đàn ông từ hướng đông đến và biết rõ đường lối là Phật hay Bồ Tát,
an trụ trong Nhất Thiết Trí, các ngài đã thâm nhập chân tánh của các pháp và
thật nghĩa bình đẳng; giải trừ khát cháy và thoát khỏi nóng bức nhờ uống dòng
suối mát là chỉ cho sự chứng ngộ chân lý bởi chính mình.”—Sucandra added: “Son
of a good family, even so with the Bodhisattva. By merely listening to it, thinking
of it, and intellectually understanding it, you will never come to the
realization of any truth. Son of a good family, the desert means birth and
death; the man from the west means all sentient beings; the heat means all
forms of confusion; thirst is greed and lust; the man from the east who knows
the way is the Buddha or the Bodhisattva who, abiding in all-knowledge has
penetrated into the true nature of al things and the reality of sameness; to
quench the thirst and to be relieved of the heat by drinking of the refreshing
fountain means the realization of the truth by oneself.
· Diệu Nguyệt
tiếp: “Này thiện nam tử, cảnh giới tự chứng của các Thánh giả ấy không có sắc
tướng, không có cấu tịnh, không có thủ xả, không có trược loạn; thanh tịnh tối
thắng; tánh thường bất hoại; dù chư Phật xuất thế hay không xuất thế, ở nơi
pháp giới tánh, thể thường nhất. Này thiện nam tử, Bồ Tát vì pháp nầy mà hành
vô số cái khó hành và khi chứng được pháp thể nầy thì có thể làm lợi ích cho
hết thảy chúng sanh, khiến cho các loài chúng sanh rốt ráo an trụ trong pháp
nầy. Này thiện nam tử, đó là pháp chân thật, không có tướng dị biệt, thực tế,
thể của Nhất thiết trí, cảnh giới bất tư nghì, pháp giới bất nhị đó là môn giải
thoát viên mãn.”—Sucandra added: “O son of a good family, the realm of
self-realization where all the wise ones are living is free from materiality,
fre from purities as well as from defilements, free from grasped and grasping,
free from murky confusion; it is most excellently pure and in its nature
indestructible; whether the Buddha appears on earth or not, it retains its
eternal oneness in the Dharmadhatu. O son of a good family, the Bodhisattva
because of this truth has disciplined himself in innumerable forms od
austerities, and realizing this Reality within himself has been able to benefit
all beings so that they find herein the ultimate abode of safety. O son of a
good family, truth of self-realization is validity itself, something unique,
reality-limit, the substance of all-knowledge, the inconceivable, non-dualistic
Dharmadhatu, and the perfection of emancipation.”
· Như vậy môn
giải thoát Ba La Mật phải được chứng ngộ bằng kinh nghiệm cá biệt của mình; còn
như chỉ nghe và học hỏi thôi thì chúng ta không cách gì thâm nhập vào giữa lòng
chân tánh của thực tại được—Thus, to Prajnaparamita emancipation must be
personally experienced by us, and that mere hearing about it, mere learning of
it, does not help us to penetrate into the inner nature of Reality itself.
Giải
Thoát Bồ Tát: Inexhaustible Intention
Bodhisattva.
Giải
Thoát Chính Mình: Self-salvation.
Giải
Thoát Chướng: Hindrances to deliverance.
Giải
Thoát Đạo: Moksa-marga (skt).
1) Con đường giải thoát khỏi mọi khổ đau phiền não bằng cách chứng ngộ chân lý:
The way of release (the way or path of liberation from) all sufferings by
realization of truth.
2) Đạo Phật, đạo xuất ly giải thoát: The way or doctrine of liberation
(emancipation—Release)—Buddhism.
Giải
Thoát Giới: Giới của người xuất gia để trở
thành Tăng sĩ—The commandments accepted on leaving the world and becoming a
disciple or a monk.
Giải
Thoát Hải: Biển giải thoát—The ocean of
liberation.
Giải
Thoát Khỏi Gông Cùm: To free men from its fitters.
Giải
Thoát Là Căn Trần Không Dính Mắc:
Emancipation means no cohesion between sense organs and external objects.
Giải
Thoát Môn: Vimokshamukha or Moksa-dvara
(skt)—Emancipation-entrance—Gate of emancipation.
(A) Nghĩa của cửa giải thoát—The meanings of the door of release—Cửa giải thoát, giai
đoạn thiền quán làm vắng lặng khái niệm hay ao ước (không, vô tướng và vô
nguyện)—The door of release—The stage of meditation characterized by vacuity
and absence of perception or wishes—The gate of libertaion.
(B) Phân loại giải thoát môn—Categories of gates of enlightenment used by the
Buddha:
1) Trí môn: Cửa trí của Phật, đi thẳng vào tự mình giải thoát—Wisdom
gate—Buddha-wisdom gate, which directs to the enlightenment of self.
2) Bi môn: Cửa Bi của Phật đi vào cứu độ chúng sanh—Pity gate—Buddha-pity gate,
which directs to the salvation of others.
Giải
Thoát Ngay Trong Đời Nầy: Tịnh Độ
Tông cho rằng trong thời Mạt Pháp, nếu tu tập các pháp môn khác mà không có
Tịnh Độ, rất khó mà đạt được giải thoát ngay trong đời nầy. Nếu sự giải thoát
không được thực hiện ngay trong đời nầy, thì mê lộ sanh tử sẽ làm cho hạnh
nguyện của chúng ta trở thành những tư tưởng trống rỗng. Phật tử thuần thành
nên luôn cẩn trọng, không nên ca ngợi tông phái mình mà hạ thấp tông phái khác.
Phật tử chơn thuần nên luôn nhớ rằng tất cả chúng ta là Phật tử và cùng tu theo
Phật, dù phương tiện có khác, nhưng chúng ta có cùng giáo pháp là Phật Pháp, và
cùng cứu cánh là giác ngộ giải thoát và thành Phật—The Pure Land Sect believes
that during this Dharma-Ending Age, it is difficult to attain enlightenment and
emancipation in this very life if one practices other methods without following
Pure Land at the same time. If emancipation is not achieved in this lifetime,
one’s crucial vows will become empty thoughts as one continues to be deluded on
the path of Birth and Death. Devoted Buddhists should always be very cautious,
not to praise one’s school and downplay other schools. Devoted Buddhists
should always remember that we all are Buddhists and we all practice the teachings
of the Buddha, though with different means, we have the same teachings, the
Buddha’s Teachings; and the same goal, emancipation and becoming
Buddha.
Giải
Thoát Nguyệt Bồ Tát: Moon of Liberation Bodhisattva.
Giải
Thoát Nhĩ: Tai chỉ còn nghe chân lý dẫn tới
Niết bàn—The ear of deliverance—The ear for hearing the truth which leads to
nirvana (the ear freed, hearing the truth is the entrance to nirvana).
Giải
Thoát Phong: Gió giải thoát khỏi lửa khổ đau
trần thế—The wind of liberation from the fires of worldly suffering.
Giải
Thoát Phục: Quần áo của sự giải thoát—The
clothing of liberation.
Giải
Thoát Quan: Nón giải thoát—The crown of
release.
Giải
Thoát Rốt Ráo: The eventual realization of
liberation.
Giải
Thoát Sanh Tử: Release from the bonds of births
and deaths—Nirvana.
Giải
Thoát Tàng Tướng Y: See Cà Sa.
Giải
Thoát Thanh Tịnh Pháp: Pháp thanh tịnh dẫn đến Niết
Bàn—The pure dharma which leads to nirvana.
Giải
Thoát Thanh Tịnh Pháp Điện: Thanh
tịnh pháp tòa của Niết Bàn, nơi trụ của Pháp thân Phật—The pure dharma-court of
nirvana, the sphere of nirvana, the abode of the dharmakaya.
Giải
Thoát Thân:
1) Thân giải thoát: The body of liberation.
2) Thân Phật giải thoát mọi chướng ngại phiền não: The body of Buddha released
from klesa, i.e. passion, affliction.
3) Một trong ngũ phần Pháp Thân Phật: One of the five attributes of the dharmakaya
or spiritual body of Tathagata—See Ngũ Phần Pháp Thân Phật.
Giải
Thoát Thiên: Moksadeva (skt)—See Mộc Xoa Đề Bà
and Pratimoksa.
Giải
Thoát Tri Kiến: The knowledge and experience of
nirvana.
Giải
Thoát Tướng: Tướng giải thoát, một trong tam
tướng giải thoát—The mark or condition of liberation—Release from the idea of
transmigration, one of the three forms or positions.
**
For more information, please see Tam
Giải
Thoát Vị: Hương vị giải thoát hay Niết
Bàn—The flavour of liberation (release), or nirvana.
Giải
Thoát Xứ: See Bát Giải Thoát Tam Muội.
Giải
Thoát Y: Giải Thoát Tàng Tướng Y—Cà Sa—The
garment of liberation, the robe—See Cà Sa.
Giải
Thuyết: To expound—To explain—To
interpret.
Giải
Tri Kiến: Giải thoát và giải thoát tri kiến,
phần thứ năm trong ngũ phần pháp thân của Như Lai: A Buddha’s understanding, or
interpreted as release, or nirvana, the fifth of the five attributes of the
dharmakaya or spiritual body of Tathagata.
**
For more information, please see Ngũ Phần
Pháp Thân Phật.
Giải
Trí: To amuse—To divert—To relax.
Giải
Trừ: To annul—To emancipate.
Giải
Viện: Kho thóc lúa trong tự viện—A
monastery granary.
Giải
Viện Chủ: Vị Tăng trông coi kho thóc lúa
trong tự viện—The head of the granary in a monastery.
Giãi
Bày: To make known one’s feelings or
thoughts.
Giãi
Lòng: To show one’s feelings.
Giãi
Nắng: To expose oneself in the sun.
Giam
Hãm: To imprison—To detain—To confine.
Giam
Lỏng: To keep a close watch on someone,
not to let that person to go out of a limit.
Giám:
1) Giám định: To survey—To examine.
2) Giám thị: To superintend—To oversee—A warden of a jail.
3) Tấm kiếng—A mirror.
4) Thái giám: A palace-eunuch.
Giám
Định: To examine and to decide.
Giám
Hộ: Guardian.
Giám
Thâu: See Giám Tự.
Giám
Tự: Sư Tri Sự hay vị sư trông coi mọi
việc trong tự viện—A warden monk in a monastery—The warden or superintendent of
a monastery, especially the one who controls its material affairs.
Giám
Viện: See Giám Tự.
Giảm:
1) Giảm thiểu: To deminish—To decrease—To reduce.
2) Giản lược: To abbreviate.
Giảm
Bớt: To relieve—To lessen—To
diminish—To reduce—To decrease—To subside.
Giảm
Hình: See Giảm khinh.
Giảm
Khinh: To extenuate an offence—To
attenuate.
Giảm
Kiếp: Trong giai đoạn giảm kiếp, sanh
mạng giảm dần, ngược lại với tăng kiếp sinh mạng tăng dần. Cả hai làm thành 20
kiếp, 10 giảm, 10 tăng—The decreasing kalpas in which the period of life is
gradually reduced, in contrast with the increasing kalpas (tăng kiếp).
Together they form twenty kalpas, ten decreasing and ten
increasing.
Giảm
Phạt: To mitigate a penalty.
Giảm
Phí: Cắt giảm chi phí cá nhân, để dùng
vào việc bố thí—To cut down one’s personal expenditure for the sake of charity.
Giảm
Sức: To diminish in strength.
Giảm
Thiểu: To lessen—To diminish—To
decrease—To reduce.
Giảm
Thọ: To shorten one’s life.
Giảm
Tội: See Giảm Phạt.
Gian
Ác: Dishonest and wicked.
Gian
Dâm: To commit adultery—To be
adulterous.
Gian
Dối: Dishonest—Deceitful.
Gian
Hùng: Scoundrel.
Gian
Lận: To cheat—To trick.
Gian
Nan: Dificult—Laborous—Hard.
Gian
Nhân: Malefactor—Wrongdoer.
Gian
Phi: See Gian Nhân.
Gian
Phụ: Adulteress.
Gian
Tà: Treacherous.
Gian
Tặc: Bandit.
Gian
Tế: Spy.
Gian
Tham: Greedy.
Gian
Thông: Adulterous.
Gian
Trá:
Deceitful—fraudulent—Deceptive—Fraudulent—Crafty—To cheat.
Gian
Truân: Hard and miserable.
Gian
Xảo: Crafty—Cunning.
Gián:
1) Can gián: To admonish.
2) Con gián: Cockroach—Black beetle.
3) Gián đoạn: Between—Intermission—Interval—Space—To didive—To intervene—To
interfere—To separate.
Gián
Cách: Trong lúc, trong khi, hay giai
đoạn xãy ra một biến cố—Interval, intermission, but it is chiefly used for
during, while, or a period of an event.
Gián
Điệp: Espionage—Spy.
Gián
Đoạn: Gián cách đoạn tuyệt—To
interrupt—To interfere and stop.
Gián
Sắc: Màu phụ, đối lại với năm màu
chính—Intermediate colors, i.e. not primary colours; in contrast with the five
primary colours—See Ngũ Sắc.
Gián
Tiếp: Indirectly.
Gián
Vương: Can gián một vị vua—To admonish a
king.
Giản:
1) Lựa chọn—To pick—To choose—To select.
2) Xem xét: To examine.
3) Thẻ (thường làm bằng trúc hay tre): A tablet (usually made of bamboo).
Giản
Biệt: Lựa chọn hay phân biệt (lựa chọn
và phân biệt sự giống và khác nhau của các pháp để làm sáng tỏ sự khác biệt của
chúng)—To select or to differentiate.
Giản
Dị Hóa: To simplify.
Giản
Sư: Chọn lựa đạo sư (A Xà Lê). Vị sư
được lựa chọn nhưng không đủ khả năng, giới đức và đạo hạnh khiến người đi vào
tà đạo (vì thế chọn thầy phải chọn người xứng đáng)—One chosen to be a teacher;
but not yet fit for a full appointment.
Giản
Tiện: Easy—Simple and practical.
Giản
Trạch: Chọn lựa—To choose—To select.
Giản
Yếu: Simple and essential.
Giang: Con sông—A river.
Giang
Hồ:
1) Đi khắp mọi nơi: To travel everywhere.
2) Chỉ hai tỉnh Giang Tây và Hồ Nam bên Trung Quốc, nơi trước đây Thiền Tông rất
hưng thịnh: Jiang-Si and Hu-Nan in China, where and whence the Zen (Ch’an) or
Intuitive movement had its early spread.
3) Đệ tử của Thiền Tông: A title being applied to followers of the Zen sect.
Giang
Tây: Danh hiệu của Mã Tổ, một vị cao
Tăng tại tỉnh Giang Tây, thị tịch vào năm 788—A title of Ma-Tsu, who was a
noted monk in Jiang-Si, died in 788.
**
For more information, please see Ma-Tsu.
Giang
Thiên Tự: Chùa Giang Thiên trên núi Kim Sơn
thuộc Thanh Giang, tỉnh Giang Tô—The River and Sky monastery on Golden Island,
Ching-Jiang, Jiang-Su.
Giang
Tử:
1) Dòng sông: A river.
2) Dòng sông Dương Tử—The Yangtze River.
Giáng:
1) Đi xuống: To descend—To send down.
2) Giáng cấp: To degrade—To demote—To subdue.
3) Giáng thế: Đản sanh xuống trần, như trường hợp Đức Phật—To descend to earth
from above, as recorded of the Buddha.
Giáng
Đản: Còn gọi là Đản Sinh, Giáng Sinh,
hay Đản Nhật, là ngày kỷ niệm giáng trần của Đức Phật (ngày Đức Phật Thích Ca
đản sinh, theo lịch sử là cuối tiết xuân, đầu hạ, khí trời mát mẻ, điều hòa.
Ngay khi Đức Phật vừa đản sinh thì có các vị Phạm Thiên, Đế Thích, Tứ Thiên
Vương đón rước và tắm cho Ngài bằng các thứ nước thơm. Vì thế mà sau khi Đức
Phật nhập diệt, hàng năm cứ đến ngày Phật đản là các chùa có lệ “Mộc Dục” hay
tắm rửa cho tượng Phật)—The anniversary of the descent, i.e. the Buddha’s
birthday, not the conception.
Giáng
Hạ: Xuống trần, như Phật Thích Ca
xuống từ cung trời Đâu Suất—To come down to this world—To descend into the
world, as the Buddha is said to have done from the Tusita heaven.
Giáng
Hiện: To appear to this world.
Giáng
Họa: To bring disasters to.
Giáng
Lâm: Đến từ bên trên, như trường hợp
Đức Phật và chư Thần dùng thần túc thông đi lại đây đó và giáng lâm từ trên
cao—To descend, draw near from above, condescend, e.g. the Buddha, the spirits,
etc.
Giáng
Sinh: See Giáng Hạ.
Giáng
Thai: Giáng hạ vào thai cung của Hoàng
Hậu Ma Da—The descent into Maya’s womb.
Giáng
Thần: Thần thức của Đức Phật giáng hạ
vào thai cung của Hoàng Hậu Ma Da—The descent of Buddha’s spirit into Maya’s
womb; also to bring down spirits as does a spiritualistic medium.
Giáng
Thế: The descend to earth from
above (as Buddhas).
Giảng: Thuyết giảng—To explain—To preach—To discourse—To talk.
Giảng
Bài: To explain a lesson.
Giảng
Diễn: See Giảng Thuyết.
Giảng
Đạo: To preach a religion
Giảng
Đường: Preaching hall—Lecture hall.
Giảng
Giải: To expound—To interpret—To
explain.
Giảng
Hạ: Đi xuống bụt khi chấm dứt giảng
thuyết—To descend the pulpit when end of discourse.
Giảng
Hòa: To reconcile—To make peace—To
negotiate for peace.
Giảng
Khoa: Course of study.
Giảng
Kinh: To expound the sutra.
Giảng
Luận: To dissert—To explain and to
discuss.
Giảng
Nghĩa: See Giảng Giải.
Giảng
Sư: Dharma expounder—An
expounder—Teacher.
Giảng
Thuyết: To give a lecture—To expound—To
discourse—To preach.
Giảng
Tông: Trừ Thiền tông và Luật tông còn
các tông phái khác của đạo Phật đều được gọi là giảng tông, tức là đều giảng
thuyết nghĩa kinh, đàm luận và chỉ rộng cho môn đồ phương pháp tu hành—The
preaching sects, i.e. all except the Ch’an, or intuitional, and the Vinaya, or
ritual sects.
Giành: To fight over—To Dispute.
Giao:
1) Chất keo—Glue—Gum.
2) Giải giao: To hand over.
3) Giao điểm: Intersection.
4) Giao nhau: To intertwine—To twist—To intermingle.
Giao
Bồn Tử:
1) Hộp keo—A glue-pot.
2) Chữ viết dính nhau: Running handwriting.
Giao
Du: To frequent—To company with
someone.
Giao
Điểm: To hand over and check.
Giao
Động: Disturbances
Giao
Đường: Giao cho ai nhiệm vụ quản đường
hay tự viện—To hand over charge of the hall or monastery.
Giao
Hảo: To be in friendly terms with—To
entertain friendly relation with.
Giao
Hoàn: To return—To give back.
Giao
Hương: Hương nhựa của một loại cây hỗ
phách—Incense of the liquid amber tree.
Giao
Hữu: Amicable relations.
Giao
Lộ: Màn nạm ngọc trông giống như những
giọt sương treo—A curtain festooned with jewels, resembling hanging dewdrops.
Giao
Phó: To entrust—To trust—To confide—To
hand over.
Giao
Sức: Trang sức hay trang phục bằng màu
xám, hỗn hợp đen vàng—Adorned or robed in grey, a mixture of black and yellow.
Giao
Thiệp: To be in contact with—To
associate—To enter a relationship with.
Giao
Thời: Period of transition.
Giáo: Pravacana (skt)—Lời giáo huấn của Thánh nhân—Agama—To
teach—To instruct—Doctrine—Religion—Cult.
Giáo
Chủ: Vị khai sáng nền đạo, như Đức Phật
Thích Ca Mâu Ni—The founder of a religion, i.e. The sakyamuni Buddha.
Giáo
Chứng: Giáo thuyết và những bằng chứng
chứng ngộ—Teaching and evidence, doctrine and its evidential results, or
realization.
Giáo
Dân:
1) Giáo hòa dân chúng: To educate the people.
2) Từ ngữ được dùng tín hữu tinh Lành—The term for Christians.
Giáo
Dục: To educate—To bring up.
Giáo
Đạo:
1) Chỉ dạy và hướng dẫn—The way of instruction—To instruct and to lead.
2) Chỉ dạy cho con đường tu hành—To teach a way or religion—The way of teaching.
3) Con đường được chỉ dạy khác với con đường đạt được bằng tuệ giác—The way of
teaching or to teach a way or religion; a taught way contrasted with an
intuitional way.
Giáo
Đầu: To start—To begine—Prologue.
Giáo
Điển: Kinh điển hay điển tịch của một
tôn giáo—The scriptures of Buddhism
Giáo
Điều: Religious dogmatism.
Giáo
Đồ: Disciples.
Giáo
Hóa: Giáo hóa bằng cách chỉ dạy người
bố thí trì giới---To transform by instruction—To teach and to convert—To cause
another to give alms and to observe precepts.
Giáo
Hóa Quần Sanh: To teach and convert or transform
men.
Giáo
Hóa Và Sửa Đổi: Teach and transform.
Giáo
Hội: Congregation—An assembly for
instruction.
Giáo
Hội Phật Giáo: Buddhist Congregation.
Giáo
Hội Phật Giáo Hòa Hảo: Hòa-Hảo Buddhism Congregation—See
Phật Giáo Hòa Hảo.
Giáo
Hội Phật Giáo Tăng Già Khất Sĩ:
Sangha Bhikshu Buddhist Association.
Giáo
Hội Phật Giáo Tăng Già Khất Sĩ Thế Giới:
Giáo Hội Tăng Già Khất Sĩ Thế Giới được Hòa Thượng Thích Giác Nhiên, một bậc
Tam Tạng Pháp Sư, thành lập vào năm 1978 tại Hoa Kỳ, thoát thai từ Giáo
Hội Tăng Già Khất Sĩ Việt Nam sáng lập bởi Đức Tôn Sư Minh Đăng Quang vào năm
1944—International Sangha Bhikshu Buddhist Association, founded in 1978 in the
United States by Most Venrable Thích Giác Nhiên, a Tripitaka teacher of dharma.
ISBBA was originated from the Vietnamese Sangha Bhikshu Buddhist Association
whose founder was late Great Venerable Minh Đăng Quang in 1944.
**For
more information, please see Giáo Hội Tăng Già Khất Sĩ Việt Nam in
Vietnamese-English Section.
Giáo
Hội Phật Giáo Tăng Già Khất Sĩ Việt Nam:
Giáo hội Phật Giáo Tăng Già Khất Sĩ Việt Nam được Đức Tôn Sư Minh Đăng Quang
sáng lập năm 1944. Giáo Hội được sáng lập trong giai đoạn suy đồi của Phật giáo
Việt Nam. Đức Tôn Sư đã khéo léo phối hợp giữa hai truyền thống giáo lý Nam và
Bắc Tông để làm giáo lý căn bản cho Giáo Hội. Không bao lâu sau ngày được
Đức Ngài thành lập, hàng triệu tín đồ đã theo Ngài tu tập. Tiếng Đức Ngài vang
vọng, tuy nhiên Đức Ngài thình lình vắng bóng vào năm 1954, từ năm đó Giáo Hội
chính thức tưởng niệm ngày Đức Ngài vắng bóng. Sau khi Đức Ngài vắng bóng Giáo
Hội Phật Giáo Tăng Già Khất Sĩ Việt Nam đã phát triển nhanh hơn trên một bình
diện rộng hơn từ khắp các miền Nam Việt ra tận Bắc Trung Việt với hàng triệu
triệu tín đồ—Vietnamese Sangha Bhikshu Buddhist Association, founded in 1944 by
the Late Most Honourabled One Minh Đăng Quang. The school was established
during declined period of the Vietnamese Buddhism. Most Honourabled One Minh
Đăng Quang cleverly combined both doctrines from Theravada (Hinayana) and
Mahayana to make the doctrine for the Vietnamese Sangha Buddhism. Not long
after he founded The Vietnamese Sangha Buddhism, millions of followers followed
him to practise. He was so famous; however, he suddenly disappeared in 1954. He
was officially considered missing in 1954. After he disappeared, the
Vietnamese Sangha Bhikshu Buddhism developed quicker on a larger scale from all
over the South Viet Nam to North of Central Viet Nam with millions more
followers.
Giáo
Hội Phật Giáo Việt Nam:
Vietnamese Buddhist Congregation.
Giáo
Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất:
Vietnamese Unified Buddhist Congregation.
Giáo
Huấn: To instruct—To teach—To educate.
Giáo
Lễ: Religious rites.
Giáo
Lệnh: Giáo lệnh của tông phái—Religious
intructions (directions)—The commands of a sect or school.
Giáo
Lý: Dassannam (p)—Darsana
(skt)—Doctrine—Philosophical system—Doctrinal system—See Giáo Lý Căn Bản.
Giáo
Lý Căn Bản: Đạo lý căn bản của tôn giáo. Những
lời thuyết pháp và những huấn giới của Đức Như Lai như Tứ Diệu Đế, Thập Nhị
Nhân Duyên, và Bát Thánh Đạo—The fundamental teachings (principles) of a
religion---Doctrine—Dogmas—Fundamental teachings of the Buddha, i.e. the four
truths, the twelve nidanas, the eighfold noble truth.
Giáo
Lý Nguyên Thủy: Original teaching.
Giáo
Mệnh: To instruct—To command—The
commands of a sect or school.
Giáo
Môn: Tông phái hay tông môn—A
religion—A sect.
Giáo
Nghĩa: The meaning of a teaching or
doctrine.
Giáo
Ngoại:
1) Bên ngoài tông phái: Outside the sect, or school, or church.
2) Tông phái không truyền bằng những lời dạy trong kinh điển, mà là tâm truyền
tâm—Instruction or teaching from outsiders. Special transmission outside of the
teaching. The intuitive school which does not rely on texts or writings, but on
personal communication of its tenets, either oral or otherwise, including
direct contact with the Buddha or object of worship.
Giáo
Nội: Giáo nội của tông phái là tông
phái nương vào những lời dạy của Đức Phật trong kinh điển—Within instruction in
the sect or church; especially those who receive normal instructions or
teaching from the scriptures or written canon.
Giáo
Ngoại Biệt Truyền: Theo truyền thuyết Phật giáo thì
sự truyền thụ riêng biệt bên ngoài các kinh điển đã được bắt đầu ngay từ thời
Phật Thích ca với thời thuyết giảng trên đỉnh Linh Thứu. Trước một nhóm đông đồ
đệ, Phật chỉ giơ cao một bông sen mà không nói một lời nào. Chỉ có đệ tử Đại Ca
Diếp bỗng đại ngộ, hiểu được ý Phật và mỉm cười. Sau đó Phật đã gọi Maha Ca
Diếp, một đệ tử vừa giác ngộ của Ngài. Ca Diếp cũng chính là vị trưởng lão đầu
tiên của dòng thiền Ấn độ—Special transmission outside of the teaching.
According to a Buddhist legend, the special transmission outside the orthodox
teaching began with the famous discourse of Buddha Sakyamuni on Vulture Peak
Mountain (Gridhrakuta). At that time, surrounded by a crowd of disciples who
had assembled to hear him expound the teaching. The Buddha did not say anything
but holding up a lotus flower. Only Kashyapa understood and smiled. As a result
of his master, he suddenly experienced a break through to enlightened vision
and grasped the essence of the Buddha’s teaching on the spot. The Buddha
confirmed Mahakashyapa as his enlightened student. Mahakashyapa was also the
first patriarch of the Indian Zen.
Giáo
Phái: Religious sect.
Giáo
Phán: Giáo thuyết của những tông phái
khác nhau, như ngũ thời bát giáo của tông Thiên Thai, Hoa Nghiêm ngũ giáo, hay
tứ giáo—The various divisions of teaching or doctrine, such as the T’ien-T’ai
theory of the five periods of Sakyamuni’s life, the five classes of doctrine or
five divisions of teaching of the Hua-Yen sect, the four styles of teaching.
Giáo
Pháp: Dharma-desana
(skt)—Doctrine—Dharma—Giáo pháp của Đức Phật: Buddha Dharma or Buddha’s
sermons.
Giáo
Pháp Môn: The Sutra-Studies school.
Giáo
Quán:
1) Giáo thuyết và thiền quán—Teaching and meditation.
2) Giao pháp và thiền quán của Đức Phật: The Buddha’s doctrine and meditation
Giáo
Sắc: Mệnh lệnh của sư phụ hay nghiêm
phụ—The commands of a master or father.
Giáo
Sĩ: Buddhist missionary.
Giáo
Sinh: Student teacher.
Giáo
Thể: Thể tính giáo pháp hay toàn thể
giáo pháp—The body, or corpus of doctrine; the whole teaching.
Giáo
Thọ:
1) Dạy—To instruct—To give instruction.
2) Thầy dạy (A xà Lê): Instructor—Preceptor—See Acarya in Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section.
Giáo
Thọ Sư: Acarya (skt)—A Xà Lê—Thầy dạy
pháp—Instructor or preceptor.
Giáo
Thọ Thiện Tri Thức: Teaching spiritual advisor.
Giáo
Tích: Dấu tích của tôn giáo—The
vestiges, or evidence of a religion; e.g. the doctrines, institutions, and
examples of teachings of Buddha and the saints.
Giáo
Tướng: Giáo pháp đặc biệt của một tông
phái—The particular teaching of a sect.
**
For more information, please see Giáo
Giáo
Võng: The teaching of Buddha viewed as a
net to catchand save mortals.
Giảo: So sánh—To compare—Compared with—Similar to.
Giảo
Lượng: So sánh—To compare—To
collate—Compared with—Comparative.
Giảo
Sức: Trang nghiêm—To adorn—Ornament.
Giáp:
1) Vỏ hay nón bọc bên ngoài: Scale—Mail—Helmet.
2) Can thứ nhất trong mười can: The first of the ten celestial stems.
3) Gò má: Cheeks—Jaws.
Giáp
Mã:
1) Ngày xưa có tục vẻ tượng Thần hay Phật lên giấy rồi đem cúng tế: A picture,
formerly shaped like a horse, of a god or a Buddha, in a ceremony.
2) Ngày nay chỉ còn vẽ hình một con ngựa mà thôi: Now a picture of a horse only.
Giáp
Sơn: Tên của một tự viện và Thiền
sư Thiện Hội ở Lễ Châu dưới thời nhà Đường—Name of a monastery and monk
in Li-Chou during the T’ang dynasty—See Thiện Hội Thiền Sư.
Giáp
Sơn Thiền Sư: Zen Master Zhia-Shan—See Thiện Hội
Thiền Sư.
Giáp
Trụ Ấn: A digital or manual sign,
indicating mail and helmet.
· Hai tay chấp trước ngực: Two palms in front of the chest.
· Đầu hai ngón trỏ chập lại và chạm vào đầu hai ngón giữa: Two forefinger tips
touch the two middle finger tips.
· Hai ngón cái chạm nhau và chỉ thẳng lên trên: Two thumb tips touch and point
straight upward.
· Từ từ di chuyển hai đầu ngón trỏ vào khoảng giữa của hai ngón tay giữa: Slowly
move the two forefinger tips to the middle of the two middle
fingers.
Giáp
Xa: Hai gò má tròn đều, một trong 32
tướng hảo của Đức Phật—The cheeks rounded, one of the thirty-two
characteristics of a Buddha.
**
For more information, please see Tam Thập
Giàu
Có: See Giàu Sang.
Giàu
Lòng Từ Thiện: Charitable.
Giàu
Sang: Wealth—Rich.
Lời
Phật dạy về “Giàu sang” trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s teachings on “Wealth”
in the Dharmapada Sutra: “Giàu sang chỉ làm hại người ngu chứ không phải để cầu
sang bờ giác. Người ngu bị tài dục hại mình như mình đã vì tài dục hại người
khác—Riches ruin the foolish, not the seekers of Nirvana. He who craves for
wealth destroys himself as if he were ruining others.” (Dharmapada 355).
Giàu
Sang Hay Nghèo Khó: Rich or poor.
Giấc
Mộng: Dream
Giận: To be angry—In a temper—To get angry—To lose one’s temper.
Giãy
Giụa: To struggle.
Giặc
Giả: Hostility—War.
Giăng: To extend—To spread—To stretch.
Giằng
Co: To pull about.
Giấc
Mộng: A dream.
Giận: To get angry.
Giận
Căm Gan: Boiling with anger.
Giận
Tức Buồn Phiền: Anger and acrimony.
Giật
Lùi: To move back.
Giấu: To hide—To conceal.
Giấu
Mặt: To hide one’s face.
Giấu
Tài: To conceal one’s talents.
Giấu
Tên: Anonymous.
Giầy
Vò: To torment—To worry.
Gièm
Pha: To backbite—To blacken—Nói hành
nói tỏi—To spell ill of someone.
Gièm
Pha Và Mưu Hại: To slander and to look for ways to
harm someone.
Gieo
Căn Lành Về Sau: To garden merits and virtues for
the future.
Gieo
Gió Gặt Bão: He who sows the wind shall reap
the whirlwind.
Gieo
Rắc: To scatter—To disseminate—To
spread abroad.
Giết: To kill—To murder—To slay.
Gìn
Giữ: To preserve.
Giỏi
Dang: Clever at—Good at.
Giòn: Crispy.
Giọng
Miễn Cưỡng: Constrained voice.
Giọng
Tự Nhiên: natural tone of voice.
Giông
Giống: Somewhat alike (similar).
Giống
Hệt: To be very much alike.
Giống
Như: To be analogous.
Giờ
Ngọ: Noontime.
Giới:
(I) Nghĩa của giới—The meaning of “sila”
1) Giới luật: Sila (skt).
· Những qui tắc căn bản trong đạo Phật: Basic precepts, commandments, discipline,
prohibition, morality, or rules in Buddhism.
· Hành trì giới luật giúp phát triển định lực, nhờ định lực mà chúng ta thông
hiểu giáo pháp, thông hiểu giáo pháp giúp chúng ta tận diệt tham sân si và tiến
bộ trên con đường giác ngộ: Observe moral precepts develops concentration.
Concentration leads to understanding. Continuous understanding means wisdom
that enables us to eliminate greed, anger, and ignorance and to advance and
obtain liberation, peace and joy.
2) See Giới Sa Di, and Tam Học (1) in Vietnamese-English Section.
3) Giới luật mà Đức Phật đã ban hành không phải là những điều răn tiêu cực mà rõ
ràng xác định ý chí cương quyết hành thiện, sự quyết tâm có những hành động tốt
đẹp, một con đường toàn hảo được đắp xây bằng thiện ý nhằm tạo an lành và hạnh
phúc cho chúng sanh. Những giới luật nầy là những quy tắc đạo lý nhằm tạo dựng
một xã hội châu toàn bằng cách đem lại tình trạng hòa hợp, nhất trí, điều hòa,
thuận thảo và sự hiểu biết lẫn nhau giữa người với người—The code of conduct
set forth by the Buddha is not a set of mere negative prohibitions, but an
affirmation of doing good, a career paved with good intentions for the welfae
of happiness of mankind. These moral principles aim at making society secure by
promoting unity, harmony and mutual understanding among people.
4) Giới là nền tảng vững chắc trong lối sống của người Phật tử. Người quyết tâm tu
hành thiền định để phát trí huệ, phải phát tâm ưa thích giới đức, vì giới đức
chính là yếu tố bồi dưỡng đời sống tâm linh, giúp cho tâm dễ dàng an trụ và
tĩnh lặng. Người có tâm nguyện thành đạt trạng thái tâm trong sạch cao thượng
nhất hằng thực hành pháp thiêu đốt dục vọng, chất liệu làm cho tâm ô nhiễm.
Người ấy phải luôn suy tư rằng: “Kẻ khác có thể gây tổn thương, nhưng ta quyết
không làm tổn thương ai; kẻ khác có thể sát sanh, nhưng ta quyết không sát hại
sinh vật; kẻ khác có thể lấy vật không được cho, nhưng ta quyết không làm như
vậy; kẻ khác có thể sống phóng túng lang chạ, nhưng ta quyết giữ mình trong
sạch; kẻ khác có thể ăn nói giả dối đâm thọc, hay thô lỗ nhảm nhí, nhưng ta
quyết luôn nói lời chân thật, đem lại hòa hợp, thuận thảo, những lời vô hại,
những lời thanh nhã dịu hiền, đầy tình thương, những lời làm đẹp dạ, đúng lúc
đúng nơi, đáng được ghi vào lòng, cũng như những lời hữu ích; kẻ khác có thể
tham lam, nhưng ta sẽ không tham; kẻ khác có thể để tâm cong quẹo quàng xiên,
nhưng ta luôn giữ tâm ngay thẳng—This code of conduct is the stepping-stone to the
Buddhist way of life. It is the basis for mental development. One who is intent
on meditation or concentration of mind should develop a love of virtue that
nourishes mental life makes it steady and calm. This searcher of highest purity
of mind practises the burning out of the passions. He should always think:
“Other may harm, but I will become harmless; others may slay living beings, but
I will become a non-slayer; others may wrongly take things, but I will not;
others may live unchaste, but I will live pure; other may slander, talk
harshly, indulge in gossip, but I will talk only words that promote concord,
harmless words, agreeable to the ear, full of love, heart pleasing, courteous,
worthy of being borne in mind, timely, fit to the point; other may be covetous,
but I will not covet; others may mentally lay hold of things awry, but I will
lay mental hold of things fully aright.”
(II) Phân loại giới—Categories of “sila”—Theo Ngài Bhadantacariya Buddhaghosa trong
Thanh Tịnh Đạo, giới được phân loại theo đặc tính kết hợp của nó—According to
Bhadantacariya Buddhaghosa in The Path of Purification, sila is classified on
its own characteristic of composing:
(A) Hai loại giới—Two kinds of “sila”:
(1A) Có hai loại Hành và Chỉ: It is
of two kinds as keeping and avoiding.
1) Hành: Keeping—Something should be done—Việc gì đó nên làm thì gọi là hành.
2) Chỉ (Tránh): Avoiding—Something should not be done—Việc gì đó không nên làm gọi
là Chỉ hay Tránh.
(2A) Có hai loại là giới thuộc chánh
hạnh và giới khởi đầu đời sống phạm hạnh: It is of two kinds as that of good
behavior and that of the beginning of the life of purity.
1) Chánh hạnh: Good behavior—Những gì được Đức Thế Tôn tuyên thuyết là chánh hạnh,
là cách cư xử tốt đẹp nhất ngoài tám giới (Sát, Đạo, Dâm nơi thân; nói dối, nói
ác, nói thô và nói vô ích nơi khẩu; và chánh mạng trong Bát Thánh Đạo)—Good
behavior is what the Buddha announced for the sake of good behavior, is the
best kind of behavior. This is the term for Virtue other than these eight
precepts (Killing, Stealing, and Sexual misconduct in the body; Lying,
Malicious speech, Harsh speech, and Gossip in Mouth; and Right Livelihood).
2) Giới Khởi Đầu Cuộc Sống Phạm Hạnh: Beginning of the life of purityby keeping
(observing) the above mentioned eight precepts.
(3A) Giới Kiêng và Không Kiêng: The
virtues of Abstinence and Non-Abstinence
1) Giới Kiêng: Abstinence—Kiêng không làm điều ác như không giết hại chúng
sanh—Abstinence from evil deeds such as abstinence from killing living beings,
etc.
2) Không Kiêng: Non-Abstinence—Không Kiêng giới bao gồm những tác động của “Hành”
trong mười hai nhân duyên—Non-Abstinence consisting in Volition in the twelve
links.
(4A) Giới có hai loại Lệ Thuộc và
Không Lệ Thuộc.
1) Lệ Thuộc: Dependence—Có hai loại--There are two kinds.
a. Lệ thuộc do Tham: Dependence through Craving
b. Lệ thuộc do Tà kiến: Dependence through false views.
2) Không Lệ Thuộc: Independence—Giới Xuất Thế và giới thế gian làm điều kiện tiên
quyết cho giới xuất thế—The supramundane and the mundane that is pre-requisite
for the aforesaid supramundane.
(5A)Giới có hai loại Tạm Thời và
Trọn Đời—It is of two kinds as Temporary and Lifelong.
1) Tạm Thời: Temporary—Giới được thọ có hạn định thời gian—Virtue that is
undertaken after deciding on a time limit.
2) Trọn Đời: Lifelong—Giới được thọ trì đến khi mạng chung—Lifelong virtue is that
practised in the same way as the temporary virtue, but undertaking it for as
long as life lasts.
(6A)Giới Hữu Hạn và Giới Vô Hạn—It
is of two kinds as Limited and Unlimited:
1) Giới Hữu Hạn: Limited Virtue—Giới Hữu Hạn là giới bị hạn hẹp vào danh lợi,
quyến thuộc, chân tay hoặc mạng sống—The limited virtue is that seen to be
limited by gain, fame, relatives, limbs or life.
2) Giới Vô Hạn: Unlimited Virtue—Giới không bị hạn hẹp trong vòng lợi danh, quyến
thuộc, hay mạng sống được gọi là Patisambhida hay là Giới Vô Hạn—Virtue that is
not limited to gain, fame, relatives or life is called Patisambhida or
Unlimited Virtue.
(7A)Hai loại Thế Gian và Xuất Thế
Gian—It is of two kinds as Mundane and Supramundane Virtue.
1) Giới Thế Gian: Mundane Virtue—Giới thế gian đem lại một hữu lậu như thân cảnh
tốt đẹp trong tương lai—The mundane virtue brings about improvement in future
becoming.
2) Giới Xuất Thế Gian: Supramundane Virtue—Giới xuất thế gian đem lại sự thoát
khỏi Hữu hay thoát khỏi vòng luân hồi sanh tử—The supramundane virtue brings
about the escaping from Becoming or escaping from the cycle of births and
deaths.
(B) Ba loại giới—Three kinds
of “sila”:
(1B)Ba loại Giới Hạ, Trung và
Thượng—Three kinds of Precepts as Inferior, Medium and Superior:
1) Giới bậc Hạ: The Inferior.
a. Giới phát sanh do ít tinh tấn, ít dục, ít nhất tâm và ít trạch pháp—The
inferior is produced by inferior zeal, purity of consciousness, energy or
inquiry.
b. Vì ham danh mà thọ giới: To undertake precepts out of fame.
c. Ác giới, khen mình có giới chê người tà giới: Only I am possessed of virtue,
other people are Ill-conducted and ill-natured.
d. Giới có động lực tham ái, đưa đến tái sanh: The purpose of keeping precepts is
to enjoy continued existence.
2) Giới bậc Trung: The Medium.
a. Giới phát sanh nhờ tinh tấn, dục, nhứt tâm và trạch pháp ở mức trung bình—The
medium is produced by medium zeal, energy or inquiry.
b. Thọ giới vì mong được quả báo công đức: To undertake precepts out of desire for
the fruits of merit.
c. Giới thế gian mà không ô nhiễm: Undefiled mundane virtue.
d. The purpose of practice is for one’s own deliverance: Giới thực hành để giải
thoát riêng mình.
3) Giới bậc Thượng: The Superior.
a. Giới bậc Thượng là giới phát sanh nhờ cao độ tinh tấn, nhất tâm và trạch pháp—The
superior is produced by superior zeal, energy and inquiry.
b. Vì tôn quí mà thọ giới: To undertake precepts for the sake of the noble states.
c. Giới xuất thế: Supramundane virtue.
d. Vì thực hành các hạnh Ba La Mật giải thoát chúng sanh mà thọ giới: The virtue
of the perfections practised for the deliverance of all sentient beings.
(2B)Ba loại Giới Vị Kỷ, Vị Tha và Vị
Pháp—Three kinds of precepts of Giving Precedence to Self, Giving Precedence to
the World, Giving Precedence to the Dharma:
1) Giới Vị Kỷ (Giới thực hành vì bản thân)—Virtue giving precedence to self—Muốn
bỏ những gì không thích hợp với tự ngã: To undertake precepts out of
self-regard by one one who regards self and desires to abandon what is
unbecoming to self.
2) Giới Vị Tha—Giới thực hành vì quan tâm đến thế gian, vì muốn người đời khỏi chỉ
trích: Virtue giving precedence to the world—To undertake precepts out of
regard for the world and out of desire to ward off the censure of the world.
3) Giới Vị Pháp—Giới thực hành vì tôn trọng Pháp và Luật: Virtue giving precedence
to the Dharma—To undertake precepts out of regard for the Dharma and out of
desire to honor the majesty of the Dharma.
(3B)Giới Chấp Thủ (dính mắc), Không
Chấp Thủ, và An Tịnh—Adhered to, Not ahdered to, and Tranquilized:
1) Giới Chấp Thủ—Dính mắc vào tham đắm và tà kiến: Adhered to through craving and
false views.
2) Giới Không Chấp Thủ—Not ahdered to:
a. Giới được thực hành bởi phàm phu hữu đức làm điều kiện tiên quyết cho đạo lộ:
Practised by magnanimous ordinary people as the prerequisite of the path.
b. Giới tương ứng với đạo lộ ở các vị hữu học: Precets that associated with the
path in trainers.
3) Tranquilized precepts—Giới an tịnh: Giới tương ứng với quả của hữu học và vô
học—Precepts that associated with trainers’ and nontrainers’ fruition is
tranquilized.
(4B)Ba loại Giới Thanh Tịnh, Bất
Tịnh và Khả Nghi—Pure, Impure and Dubious:
1) Giới Thanh Tịnh—Pure Precepts: Giới được viên mãn do một người chưa từng phạm,
hoặc đã phạm mà đã sám hối—Precepts fulfilled by one who has committed no
offence or has committed offence, but already made a repentance after
committing one.
2) Giới Không Thanh Tịnh—Impure Precepts: Giới bị vi phạm mà chưa phát lồ sám
hối—One who breaks precepts but has not made a repentance.
3) Giới Khả Nghi—Dubious:
a. Một người còn nghi không biết việc nầy có phải là giới tội hay không: Virtue in
one who is dubious about whether a thing constitutes an offence.
b. Không biết đã vi phạm vào giới nào: Whether he has committed an offence is
dubious.
(5B)Giới Hữu Học, Vô Học, Không Hữu
Học Hay Vô Học—Virtue of the Trainer, Virtue of the Nontrainer, and that of the
neither-trainer-nor-nontrainer:
1) Giới Hữu Học—Virtue of the Trainer: Giới tương ưng với bốn đạo và ba quả
đầu—Virtue associated with the four paths and with the first three fruitions
(See Tứ Thánh Quả).
2) Giới Vô Học—Virtue of the non-trainer: Giới tương ưng với quả A La Hán—Virtue
that associated with the fruition of Arahanship (See Tứ Thánh Quả).
3) Không Hữu Học Không Vô Học—Virtue of neither trainer nor non-trainer: Những
loại giới còn lại—The remaining kinds of virtues.
(C) Bốn loại giới—Four kinds of “sila”:
(1C)Bốn loại giới Thối Giảm, Tù
Đọng, Tăng Tiến và Thâm Nhập—Four kinds of virtue of Partaking of diminution,
Stagnation, Distinction, and Penetraion:
1) Giới Thối Giảm—Partaking of diminution:
a. Học tu với ác tri thức: Cultivate with the unvirtuous.
b. Không gần gủi bậc giới đức: Not to visit the virtuous.
c. Không thấy ngu si: Not to see ignorance.
d. Không thấy phạm giới: No fault in a transgression.
e. Tâm thường tà tư duy: Mind is full with wrong thoughts.
f. Các căn không phòng hộ: Not to guard one’s own faculties.
2) Giới Tù Đọng—Partaking of Stagnation:
a. Người có tâm tự mãn với giới đã thành tựu: One whose mind is satisfied with virtue
that has been achieved.
b. Không nghĩ đến thiền định mà chỉ an phận trong giới: Contented with mere
virtuousness, not striving for higher meditations.
3) Giới Tăng Tiến—Partaking of Distinction:
Người
đang an trụ trong giới luật, mà luôn cố gắng đạt đến mục tiêu bằng thiền
định—One who abide by virtues, but always strives with concentration for his
aim.
4) Giới Thâm Nhập—Partaking of Penetration: Người nhận biết rằng chỉ thấy giới
không chưa đủ, nên hướng đến ly dục bằng cách trì Giới—One who realizes that to
see Virutes is not enough, he aim his dispassion through keeping precepts.
(2C)Bốn Loại giới: Tỳ Kheo, Tỳ Kheo
Ni, Giới của Người chưa thọ Cụ Túc, Giới Tại Gia—Virtue of Bhikkhus, of
Bhikkhunis, of Not-Fully-Admitted, of the Laity.
1) Giới Tỳ Kheo—The virtue of Bhikkhus: Có những giới dành cho Tỳ Kheo—There are
precepts for Bhikkhus to keep (See Giới Cụ Túc).
2) Giới Tỳ Kheo Ni—The virtue of Bhikkhunis (See Giới Cụ Túc).
3) Giới của Người chưa thọ Cụ Túc—The virtue of the not-fully-admitted (See Giới
Sa Di).
4) Giới Tại Gia: The virtue of the Laity—Ngũ giới hay Thập Thiện, khi có thể giữ
trọn đời và Tám Giới trong ngày Bố Tát (Bát Quan Trai) dành cho Phật tử tại
gia—Five or ten precepts, as permanent undertaking, eight precepts as the
factors of the Uposatha Day for male and female fay
followers.
(3C)Bốn loại, Giới Tự Nhiên, Giới
Theo Cổ Tục, Giới Tất Yếu, Giới Do Nhân về Trước—Natural, Customary, Necessary,
Due to Previous Causes:
1) Giới Tự Nhiên—Sự không phạm của những người ở Bắc Cu Lô Châu: The
non-transgression on the part of Uttarakuru human beings.
2) Giới Cổ Tục—Mỗi địa phương, tông phái cóa luật riêng gọi là Giới Theo Tục Lệ:
Customary virtue—Each locality’s or sect’s own rules of conduct.
3) Giới Tất Yếu—Giới không có tư tưởng dục nhiễm: Necessary virtue—No thought of
men that is connected with the cords of sense desire.
4) Giới Do Nhân Về Trước—Giới của những người thanh tịnh và của tiền thân Phật khi
hành Bồ Tát hạnh: The virtue of pure beings or of Bodhisattva in his various
births.
(4C) Bốn loại Giới: Giới Bổn (Ba Đề
Mộc Xoa—Patimokkha), Giới Phòng Hộ Các Căn, Giới Thanh Tịnh Sanh Mạng, Giới
Liên Hệ Bốn Vật Dụng—Virtue of Patimokkha Restraint, Virtue of Restraint of
Sense Faculties, Virtue of Purification of Livelihood, and Virtue Concerning
Requisites:
1) Giới Ba Đề Mộc Xoa: Virtue of Patimokkha—Giới như Đức Thế Tôn mô tả: “Vị Tỳ
Kheo sống chế ngự với sự chế ngự của giới bổn, đầy đủ hành xứ và chánh hạnh,
thấy sợ hãi trong những lỗi nhỏ, nên vị ấy lãnh thọ các học giới—The virtue
described by the Blessed One Thus, “Here a Bhikkhu dwells restrained with the
Patimokkha restraint, possessed of the proper conduct and resort, and seeing
fear in the slightest fault, he trains himself by undertaking the
precepts of training.
2) Giới Phòng hộ các Căn—Virtue of restraint of the sense faculties:
a. Khi mắt thấy sắc, không nắm giữ tướng chung tướng riêng: On seeing a visible
object with eye, he apprehends neither the signs nor the particulars.
b. Khi nhãn căn không được phòng hộ, khiến cho tham ái, ưu sầu và bất thiện pháp
khởi lên, vị ấy liền biết mà trở về hộ trì nhãn căn, thực hành sự hộ trì nhãn
căn: When he left the eye faculty unguarded, evil and unprofitable states of covetousness and grief may invade him; he immediately realizes them and
turns back to guard the eye faculty, undertakes the restraint of the eye
faculty.
c. Khi tai nghe tiếng, mũi ngửi mùi, lưỡi nếm vị, thân xúc chạm, ý nhận thức các pháp,
vị ấy không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng riêng, mà quay về hộ trì ý
căn: On hearing a sound with ear, smelling an odour with the nose, tasting a
flavor with the tongue, touching a tangible object with the body, cognizing a
mental object with the mind, he apprehends neither the signs nor the
particulars; if he left the mind faculty unguarded, evil and unprofitable
states of covetousness and grief might invade him, he immediately realizes this
and goes back to enter upon the way of its restraint, he guard the mind
faculty, undertakes the restraint of the mind faculty.
3) Giới Thanh Tịnh Mạng Sống—Virtue of Livelihood Purification: Sự từ bỏ những tà
mạng, không vi phạm sáu học giới liên hệ đến cách sinh sống, tà mạng lôi kéo
theo những ác pháp như lừa đảo, ba hoa, hiện tướng chê bai, lấy lợi cầu
lợi—Abstinence from such wrong livelihood as entails transgression of the six
training precepts announced to respect to livelihood and entails the evil
states beginning with ‘scheming, talking, hinting, belittling, pursuing gain
with gain.
4) Giới Liên Hệ Đến Bốn Vật Dụng—Virtue concerning Requisites: Sự sử dụng bốn vật
dụng, được thanh tịnh nhờ giác sát. Như khi nói chân chánh giác sát, vị ấy thọ
dụng y phục để che thân khỏi rét—Use of the four requisites that is purified by
the reflection stated in the way beginning ‘Reflecting wisely, he uses the robe
only for protection from cold.
(III) Dhatu (skt)—Đà Đô—Cõi—A boundary—Limit—Region—See Dhatu in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Giới
Ba La Mật: Giới luật, Ba La Mật thứ hai trong
sáu Ba La Mật—Moral precepts—The second of the six paramitas.
**
For more information, please see Lục Độ
Giới
Ba Li: Upali (skt)—Giới Bà Li.
1) Ưu Bà Li, một người thợ hớt tóc thuộc giai cấp thủ đà la, về sau ông trở thành
một trong mười đệ tử nổi bậc của Đức Phật, nổi tiếng vì sự hiểu biết và tinh
chuyên hành trì giới luật của ông. Ông là một trong ba vị trưởng lão trong lần
kết tập kinh điển lần thứ nhất, và nổi tiếng về việc kết tập Luật Tạng, vì thế
ông có danh hiệu là “Trì Giới.”—A barber of Sudra caste, who became one of the
ten outstanding disciples of Sakyamuni, famous for his knowledge and practice
of the Vinaya. He was one of the three sthaviras of the first Synod, and
reputed as the principal compiler of the Vinaya, hence his title “Keeper of the
laws.”
2) Còn một người khác cũng tên Ưu Bà Li là đệ tử của ngoại đạo Ni Kiền Tử: There
was another Upali, a Nirgrantha ascetic.
Giới
Bổn: Pratimoksa (skt)—Ba La Đề Mộc
Xoa—See Pratimoksha in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Giới
Cấm: Những giới luật ngoài giới căn
bản—Prohibitions arising out of the fundamental rules.
Giới
Cấm Thủ Kiến: Silavrataparamarsa (skt)—Upholding
forbidden religious practices.
· Chấp thủ vào những giới luật tà vạy, như những người tu khổ hạnh cực đoan, đây
là một trong tứ thủ—Clinging to heterodox ascetic views, i.e. those of
ultra-asceticism, one of the four attachments (catuh-paramarsa).
· Tại Ấn Độ vẫn còn có người tuân thủ giới cấm thủ của ngoại đạo như dằn đá vào
bụng hay ném mình từ trên cao xuống lửa để được hưởng phước—In India there are
still people who still uphold heterodox beliefs such as pressing the belly with
a stone or throwing oneself from a high position into a fire in order to enjoy
blessings.
**
For more information, please see Tam Kết,
Giới
Cấp:
1) Thừa Cấp Giới Hoãn: Mong muốn phát triển trí tuệ hơn là thọ giới (Duy Ma
Cật)—One who is zealous for knowledge rather than the discipline (Vimalakirti).
2) Giới Cấp Thừa Hoãn: Mong muốn thọ giới hơn là phát triển trí tuệ—One who
zealous for the discipline rather than for knowledge (Tiểu Thừa).
3) Thừa Giới Câu Cấp: Bồ Tát Đại Thừa nhấn mạnh đến cả hai—Mahayana Bodhisattvas
emphasize on both.
4) Thừa Giới Câu Hoãn: Loại không nghĩ đến cả trí tuệ lẫn giới luật—One who is
indifferent to both discipline and knowledge.
Giới
Cấp Thừa Hoãn: See Giới Cấp (2).
Giới
Cấu: Nguồn cội làm ô uế giới luật (đàn
bà)—The source of defiling the commandments (woman).
Giới
Châu: Những người tu trì giới luật thanh
tịnh, trang nghiêm kính cẩn và đáng quý như châu báu—The commandments, or
rules, are like pure white pearls, adorning the wearer.
Giới
Cụ Túc: Full commands for Sangha:
(A) Cụ Túc Giới theo truyền thống Phật Giáo Đại Thừa—Full commandments for Sangha
in Mahayana Buddhism:
1) 250 giới Tỳ kheo: For a monk from Theravada is 227 and from Mahayana is 250.
2) 348 giới Tỳ kheo Ni: For a nun is 348.
(B) Cụ Túc Giới theo truyền thống Nguyên Thủy—Full commandments in Theravada
Buddhism:
1) 227 giới trọng cho cả Tỳ Kheo và Tỳ Kheo Ni, và còn nhiều giới khinh. Ngày nào
mà vị Tăng hay Ni còn mặc áo cà sa là ngày đó các vị nầy phải giữ 227 giới
trọng và nhiều giới khinh khác—227 major commandments for both Bhikkhus and
Bhikkhunis. There are a lot of other minor commandments. As long as he or she
is still wearing the yellow robe, he or she is bound to observe 227 major
commandments, apart from many other minor ones.
Giới
Đàn: Đàn tràng truyền thụ giới pháp—The
altar of the law—The altar at which the commandments are received by the
novices.
Giới
Điệp: Độ Điệp—Giấy chứng nhận đã được
truyền giới, giúp ích cho du tăng khất sĩ (chứng nhận cho mọi người biết đây là
vị Tăng đã thọ cụ túc giới)—A certificate of ordination of a monk (a monk’s
certificate), useful to a wandering or travelling monk.
Giới
Định: To set a limit (boundary) to.
Giới
Định Huệ: Discipline, meditation and
wisdom—Nếu không có giới hạnh thanh tịnh sẽ không thể đình chỉ sự loạn động của
tư tưởng; nếu không đình chỉ sự loạn động của tư tưởng sẽ không có sự thành tựu
của tuệ giác. Sự thành tựu của tuệ giác có nghĩa là sự viên mãn của tri
thức và trí tuệ, tức giác ngộ trọn vẹn. Đó là kết quả của chuỗi tự tạo và lý
tưởng của đời sống tự tác chủ—Without purity of conduct there will be no calm
equipoise of thought; without the calm equipoise of thought there will be no
completion of insight. The completion of insight (prajna) means the perfection
of intellect and wisdom, i.e., perfect enlightenment. It is the result of
self-creation and the ideal of the self-creating life.
1) Giới: Sila (skt)—Giới giúp loại bỏ những ác nghiệp.—Discipline (training in
moral discipline) wards off bodily evil.
2) Định: Dhyana (skt)—Định giúp làm yên tĩnh những nhiễu loạn tinh thần—Meditation
(training the mind) calms mental disturbance.
3) Tuệ: Prajna (skt)—Huệ giúp loại trừ ảo vọng để đạt được chân lý—Wisdom
(training in wisdom) gets rid of delusion and proves truth.
Giới
Đức: Đức hay lực của giới luật—Virtue
of morality—The power of the discipline.
Giới
Hải: Giới luật thanh khiết như nước
biển—The rules are pure and purify like the waters of the ocean.
Giới
Hạn: Limited—Restricted.
Giới
Hạnh Tinh Nghiêm: One should keep the precepts
strictly.
Giới
Hệ: Sự ràng buộc về nghiệp của ba
cõi—The karma which binds to the infinite, i.e. to any one of the three
regions.
Giới
Hiền: Silabhadra (skt)—See Thi La Bạt Đà
La.
Giới
Hòa Thượng: See Giới Sư.
Giới
Học: Tu học giới luật, một trong tam
học của Phật giáo, hai phần khác là định và huệ—The study of the rules or
discipline, or the commandments, one of the three departments, the other two
being meditation and philosophy.
**
For more information, please see Tam Học.
Giới
Hương: Đức trì giới giống như hương thơm
tỏa khắp muôn phương (mùi hương của các loại gỗ chiên đàn hay các loài hoa
không thể bay khắp muôn phương, duy chỉ hương thơm trì giới là bay khắp)—The
perfume of the commandments or rules, i.e. their pervading influences.
Giới
Khí: Những người đủ tư cách thọ giới
hay không bị ngăn cản gia nhập giáo đoàn, chẳng hạn như những người không giết
cha mẹ, không hủy báng Tam Bảo, vân vân—Those who meet the criteria to receive
the rules, i.e. one who is not debarred from entering the order, such as not
killing parents, not slandering the Triratna, etc.
**
For more information, please see Ngũ
Giới
Không Thiền Sư: Zen Master Giới Không—Thiền sư
Việt Nam, quê ở Mãn Đẩu, Bắc Việt. Khi hãy còn nhỏ ngài rất thích Phật pháp.
Khi xuất gia, ngài đến chùa Nguyên Hòa trên núi Chân Ma là đệ tử của Thiền sư
Quảng Phước. Ngài là pháp tử đời thứ 15 của dòng Thiền Tỳ Ni Đa Lưu Chi. Sau
đó, ngài dời về núi Lịch Sơn cất am tu thiền trong năm hay sáu năm mới xuống
núi làm du Tăng đi hoằng hóa Phật pháp. Vua Lý Thần Tông nhiều lần gửi chiếu
chỉ triệu hồi ngài về kinh, nhưng ngài đều từ chối. Về sau, bất đắc dĩ ngài
phải vâng mệnh về trụ tại chùa Gia Lâm để giảng pháp. Về già, ngài trở về cố
hươngvà trụ tại chùa làng Tháp Bát. Hầu hết cuộc đời ngài, ngài hoằng hóa và
trùng tu trên 95 ngôi chùa—A Vietnamese zen master from Mãn Đẩu, North Vietnam.
When he was very young, he was so much interested in the Buddha Dharma. He left
home to become a monk and received complete precepts with zen master Quảng
Phước at Nguyên Hòa Temple on Mount Chân Ma. He was the dharma heir of the
fifteenth generation of the Vinitaruci Zen Sect. Later, he moved to Mount Lịch
Sơn to build a small temple to practise meditation for five or six years. Then
he left the mountain to become a wandering monk to expand Buddhism along the
countryside. He stopped by Thánh Chúc Cave and stayed there to practise
ascetics for six years. He refused so many summons from King Lý Thần Tông.
Later, he unwillingly obeyed the king’s last summon to go to the capital and
stayed at Gia Lâm Temple to preach the Buddha Dharma. When he was old, he
returned to his home village and stayed at a temple in Tháp Bát village. He
spent most of his life to expand Buddhism and rebuild more than 95
temples.
Giới
Khuyến: Ngăn cấm không cho làm điều ác,
khuyến tấn làm những điều thiện (chớ làm điều ác, vâng làm những điều
lành)—Prohibitions from evil and exhortations to good.
Giới
Kiến Thủ: Tà kiến hay những hiểu biết sai
lầm về giữ giới—Wrong views in understanding the precepts—Đây là kiến thủ một
chiều. Những người cho rằng tu tập Phật pháp với không tu tập cũng vậy thôi.
Một lối giới kiến thủ khác cho rằng sau khi chết thì con người đầu thai làm con
người, thú làm thú, hoặc giả không còn lại thứ gì sau khi chết. Lối kiến thủ
nầy là triết học của những nhà duy vật chối bỏ luật nhân quả—This is a biased
viewpoint tending to favor one side. Those who conceive this way think that practicing
Buddha’s teachings is equivalent to not practicing it. Another biased one
claims that, after death man will be reborn as man, beast as beast, or that
there is nothing left after death. The last viewpoint belongs to a
materialistic philosophy that rejects the law of causality.
Giới
Lạp: Số năm thọ giới của một vị Tỳ Kheo
(vị thứ của Tỳ Kheo tùy theo giới lạp nhiều ít mà xác định)—The number of years
a monk has been ordained.
**
For more information, please see Lạp, Hạ
Giới
Luật: Sila and Vinaya (skt)—Giới luật
của Phật chế ra, phần chính thứ nhì trong Tam Tạng Kinh Điển, giới luật bao gồm
những giới sau đây—Rules—Rules of law—Moral restraint or Vinaya
Pitaka—Commandments, second main division of the Tripitaka (canon), vinaya
includes the following:
1) Ngũ Giới Căn Bản: The five basic commandments—See Ngũ Giới.
2) Bát Giới: Eight commandments—See Bát Giới.
3) Thập Giới: Ten commandments—See Thập Giới and Thập Giới Phạm Võng Kinh.
4) Sa Di Giới: Ten commandments taken by a sramanera—See Sa Di Giới and Giới Sa
Di.
5) Tỳ Kheo Giới: 250 commandments taken by a monk—See Cụ Túc Giới.
6) Tỳ Kheo Ni Giới: 348 commandments taken by a nun—See Cụ Túc Giới.
7) Bát Kính Giới: The eight commandments given to a nun before letting her
entering the Bhiksuni Order—See Bát Kính Giáo.
Giới
Luật Thiền Định: Discipline of mental
concentration.
Giới
Lực: Công dụng sức mạnh của giới luật
hoặc của việc gìn giữ giới luật khiến cho người giữ ngũ giới được tái sanh làm
người, người giữ thập thiện được sanh lên cõi trời—The power derived from
observing the commandments, enabling one who observes the five commandments to
be reborn among men, and one who observes the ten positive commands to be born
among devas.
Giới
Môn: Tu hành giới luật là cửa vào giải
thoát—The way or method of the commandments or rules—Obedience to the
commandments as a way of salvation.
Giới
Ngoại: Quốc độ ở ngoài ba cõi Dục giới,
Sắc giới, và Vô sắc giới. Ngoài ba cõi nầy là cõi tịnh độ của chư Phật, Bồ
Tát—The pure realms, or illimitable “spiritual” regions of the Buddhas and
Bodhisattvas outside the three limitations of desire, form, and formlessness.
Giới
Ngoại Lý Giáo: Thiên Thai Viên Giáo—Bồ Tát hàng
Viên giáo mê cái lý nên khinh nhẹ phương tiện, chỉ dùng lý mà nói thẳng diệu lý
của hết thảy vạn pháp là thực tướng của trung đạo—T’ien-T’ai’s complete
teaching, or the school of the complete Buddha-teaching concerned itself with
the Sunya doctrines of the infinite, beyond the realms of reincarnation, and
the development of the bodhisattva in those realms.
Giới
Ngoại Sự Giáo: Thiên Thai Biệt Giáo—Một từ mà
tông Thiên Thai dùng để gọi Biệt giáo. Các vị Bồ Tát Biệt giáo dù không còn
vướng bận bởi sanh tử tam giới, nhưng vẫn còn chấp vào lý trung đạo mà phân
biệt vô lượng sự pháp, nên tông Thiên Thai dùng Biệt giáo làm phương tiện để
giác ngộ đạo lý—T’ien-T’ai’s term for differentiated teaching, which concerned
itself with the practice of the bodhisattva life, a life not limited to three
regions of reincarnation, but which had not attained to its fundamental
principles.
Giới
Nhẫn: Sự nhẫn nhục đòi hỏi nơi người thọ
giới—Patience acquired by the observance of the discipline.
Giới
Nội: Gồm ba cõi Dục giới, Sắc giới và
Vô sắc giới, không vượt ra ngoài ba cõi nầy—Within the region—Limited—Within
the confines of the three regions of desire, form, and formlessness, and not
reaching out to the infinite.
Giới
Nội Giáo: Hai tông phái Thiên Thai (Giới Nội
Sự Giáo hay Tạng Giáo và Giới Nội Lý Giáo hay Thông Giáo) chỉ dạy cho chúng
sanh đang chìm đắm trong ba cõi biết dứt bỏ mê hoặc kiến tư mà ra khỏi ba cõi
nầy—T’ien-T’ai’s two schools.
1) See Giới Nội Sự Giáo, and Thiên Thai Tam Giáo (C).
2) See Giới Nội Lý Giáo, and Thiên Thai Tam Giáo (C).
Giới
Nội Hoặc: Một trong tam hoặc, kiến tư hoặc
khiến con người tiếp tục lăn trôi trong luân hồi sanh tử—Illusion of, or in,
the three realms (desire, form, and formlessness) which gives rise to rebirths,
one of the three illusions.
**
For more information, please see Tam
Hoặc in Vietnamese-English Section.
Giới
Nội Lý Giáo: Thông Giáo—Đây là tên mà các nhà
Thiên Thai gọi Thông Giáo. Thông giáo bàn về sự tướng có kém hơn Tạng Giáo,
nhưng xét kỹ thấy lý cũng khá sâu sắc, đạt tới sinh tức vô sinh, không tức bất
không, nên khen là Giới Nội Lý Giáo—T’ien-T’ai considered the intermediate or
interrelated teaching to be an advance in doctrine on the last, partially dealing
with the “emptiness” and advancing beyond the merely relative.
Giới
Nội Sự Giáo: Tạng Giáo—Thiên Thai cho
rằng Tam Tạng Giáo của Tiểu Thừa tuy là pháp môn nghiên cứu tinh thâm về
các sự tướng như ngũ uẩn, thập nhị sử, thập bát giới, nhưng xét kỷ thì rất thô
thiển, nên chê là Giới Nội Sự Giáo—T’ien-T’ai’s term for the Tripitaka school,
i.e. Hinayana, which deals rather with immediate practice, confining itself to
the five skandhas, twelve stages, and eighteen regions, and having but
imperfect ideas of illimitable.
Giới
Phạt: Cảnh cáo và răn phạt—To warn and
punish; to punish for breach of the commandments or rules.
Giới
Phẩm: Phẩm loại của giới như ngũ giới,
thập thiện, vân vân—The diferent groupings or subjects of the commandments, or
discipline, i.e. the five basic rules, the ten commandments, etc.
**
For more information, please see Giới Luật.
Giới
Phận: Ba cõi Dục giới, Sắc giới, và Vô
sắc giới—Any region or division, especially the regions of desire, form, and
formlessness.
Giới
Sa Di: Thập giới Sa di—The ten commands
for the ordained:
1) Không sát sanh: Not to kill.
2) Không trộm cướp: Not to steal.
3) Không dâm dục: Not to commit adultery.
4) Không nói dối: Not to lie (speak falsely).
5) Không uống rượu: Not to drink wine.
6) Không dùng đồ trang sức hay nước hoa: Not to use adornment of flower, nor
perfume.
7) Không múa hát, đờn địch cũng không xem múa hát đờn địch: Not to perform as an
actor, singing, nor playing musical instrument.
8) Không nằm giường cao rộng: Not to sit on elevated, broad and large beds.
9) Không ăn sái giờ: Not to eat except in regular hours.
10) Không cất giữ tiền, vàng bạc hay châu báu: Not to possess money, gold, silver,
or precious things.
Giới
Sát: To abstain from killing.
Giới
Sắc: To abstain from sexual relations.
Giới
Sư: Giới Hòa Thượng—Vị Hòa Thượng làm
phép truyền thụ giới cho đệ tử—The teacher of the discipline, or the
commandments (to the novice).
Giới
Sư Ngũ Đức: Năm đức của giới sư—The five
virtues of the teacher of the discipline:
1) Trì Giới: Tuân thủ giới luật—Obedience to the rules.
2) Thập Hạ: Xuất gia 10 năm hay có mười tuổi hạ trở lên (vài tông phái đòi hỏi từ
20 tuổi hạ trở lên)—Ten years as a monk (some sects require 20 years or more).
3) Thông Hiểu Luật Tạng: Khả năng giải thích giới luật—Ability to explain the
vinaya.
4) Thông Suốt Thiền Định: Meditation.
5) Thông Suốt Vi Diệu Pháp (Kinh Tạng) Khả năng giải thích kinh pháp—Ability to
explain the Abhidharma.
Giới
Tam Muội: Giới tam muội được chư Tăng Ni thọ
trì nghiêm nhặt trước khi được cho cho làm lễ thọ giới cụ túc—Samaya
commandments—The rules to be strictly observed before full ordination in the
esoteric sects.
Giới
Tạng: Vinaya Pitaka (skt)—Luật Tạng—The
collection of rules.
Giới
Tất: Giới Tất hay quỳ gối chân phải khi
thọ giới—The “commandments’ knee,” i.e. the right knee bent as when receving
the comandments.
Giới
Thạch: Giới Tử Kiếp và Bàn Thạch Kiếp.
Giới Tử Kiếp nghĩa là vô lượng kiếp (see Giới Tử Kiếp)—Mustard-seed kalpa and
rock kalpa, the former interpreted as immeasurable kalpas, the latter the time
required to rub away a rock 40 mile-square by passing a soft cloth over it once
every century.
Giới
Thanh Tịnh: Sila-visuddhi (p & skt)—Purity
of life—Keeping the precepts perfectly.
Giới
Thể: Giới được thực hành qua thân tâm
người thụ giới (một khi đã tu hành như vậy thì giới thể của người ấy có khả
năng phòng ngừa tà phi, ngăn chặn điều ác)—The embodiment of the commandments
in the heart of the cultivator. (recipient).
Giới
Thiện: Căn thiện được vun đắp do việc thọ
trì giới luật, nếu thọ trì ngũ giới sẽ được tiếp tục sanh vào cõi người, nếu tu
tập thập thiện sẽ được sanh vào cõi trời hay sanh làm quốc vương—The good root
of keeping the commandments, from which springs the power for one who keeps the
five to be reborn as a man; or for one who keeps the ten to be reborn in the
heaven, or as a king.
Giới
Thiệu: To present—To introduce
Giới
Thú: Ba cõi sáu đường (tam giới lục
thú) là xứ sở của luân hồi sanh tử—The three regions (desire, form, and
formlessness) and the six paths or six gati, i.e. the sphere of transmigration.
Giới
Thủ: Chấp chặt vào những giới luật tà
vạy—Clinging to the commandments of heterodox teachers.
**
For more information, please see Giới Cấm
Giới
Thủ Kiến: See Giới Cấm Thủ Kiến.
Giới
Thủ Sứ: Mê mờ do bám víu vào những giới
luật tà đạo hay phiền não do việc mê chấp vào giữ giới—The delusion resulting
from clinging to heterodox commandments.
Giới
Trần Tục: Secular world.
Giới
Trục: The rules—The rut or way of the
commandments
Giới
Trường: Đạo tràng hay giới đàn nơi chư
Tăng Ni làm lễ thọ giới—The place where monks are given the commandments.
Giới
Tướng: Tướng trạng khác biệt của các giới
từ ngũ giới đến 250 giới Tỳ Kheo—The commandments or rules in their various
forms, from the basic five moral precepts to 250 commandments for monks.
Giới
Tử: Sarsapa (skt)—Xá Lợi Sa Bà—Tát Lợi
Sát Bả—Hạt cải.
1) Lấy hạt cải để ví với khoảng thời gian một phần mười triệu tám trăm mười sáu
ngàn do tuần (một do tuần tương đương với 10 dậm Anh): A measure of length
10,816,000 part of a yojana.
2) Lấy hạt cải để ví với sức nặng một phần ba mươi hai “thảo tử” hay “gram” của
Trung Quốc: A weigh of the 32nd part of a raktika, 2 3/16 grains.
3) Vì tính hạt cải cứng và cay nên Mật Giáo lấy nó làm biểu tượng khắc phục phiền
não và ma quân—On account of its hardness and bitter taste it is used as a
symbol for overcoming illusions and demons by the esoteric sects.
4) Theo Kinh Niết Bàn, lấy hạt cải ném vào đầu mũi kim từ xa đã là khó, Phật ra
đời còn khó hơn thế ấy: According to The Nirvana Sutra, the appearance of a
Buddha is as rare as the hitting of a needle’s point with a mustard-seed thrown
from afar.
5) Giới Tử Kiếp: Vô lượng kiếp—Immeasurable kalpas—See Giới Tử Kiếp.
Giới
Tử Kiếp: Lấy Giới Tử Kiếp để ví với một
thời gian thật dài như việc làm trống một thành phố vuông vức mỗi cạnh là 100
do tuần, bằng cách mỗi thế kỷ lấy ra một hạt cải—A mustard-seed kalpa,
i.e. as long as the time it would take to empty a city 100 yojanas square, by
extracting a seed once every century.
Giới
Tửu: To abstain from wine.
Giới
Tỳ Kheo: Bhikshu Precepts—See Giới Cụ Túc.
Giới
Tỳ Kheo Ni: Bhikshuni Precepts—See Giới Cụ
Túc.
Giồng: A row.
Giồng
Thành: Tên của một ngôi chùa trong tỉnh
An Giang, Nam Việt Nam—Name of a temple in An Giang province, South Vietnam—See
Long Hưng (2).
Giùm: To aid—To help.
Giúp: To help—To assist—To aid—To back up—To give a hand—To
support.
Giúp
Một Tay: To give someone a hand.
Giúp
Người Giảm Bớt Khổ Đau: To help
others relieve themselves from suffering
Giúp
Nhau: To help one another.
Giữ
Bình Tĩnh: To keep one’s composure—To govern
one’s temper.
Giữ
Chừng: To keep an eye on.
Giữ
Gìn: To preserve—To guard—To
maintain—To conserve—To be careful.
Giữ
Giới: To observe moral precepts—To keep
moral disciplines.
Giữ
Khư Khư: To keep something for someone.
Giữ
Kín: To keep secret.
Giữ
Lời Hứa: To keep one’s promise.
Giữ
Miệng: To hold one’s tongue.
Giữ
Nhà: Vì luyến ái và nghiệp lực, chúng
ta có thể tái sanh làm chó giữ nhà trong kiếp lai sinh—To guard the house—To
take care of the house—Because of the attachment and its karma, we may
reincarnate and become a dog to guard our own house in the next
life.
Giữa
Ban Ngày: In broad daylight.
Giữa
Biển Đời Sanh Tử: In the open sea (life) of birth
and death
Giữa
Dòng Sanh Tử: In the midstream of birth and death.
Giường
Gai: Bed of thorns.
Giựt
Mình: To startle.
Gõ
Mõ: To beat gong.
Gọi
Hồn: To call forth a spirit.
Gồ
Ghề: Uneven—Rough—Unlevelled.
Gồm
Có: To be consist of.
Gột
Rửa: To cleanse—To clean and to wash.
Gỡ
Rối: To disentangle.
Gợi
Chuyện: To strike up a conversation.
Gớm: Dreadful—Disgusting—Horrible.
Gông
Cùm: Fitter.
Gửi
Thông Điệp: To give a message.
Gươm
Trí Tuệ: The sword of Buddha-truth—Able to
cut off the functioning of illusion.
Gương: Example—Model—Pattern—To set an example.
Gương
Đức Hạnh: Pattern of virtue.
Gương
Mẫu: Examplary.
Gương
Sáng: Brilliant example.
Gương
Sen: Lotus seed pod.
Gương
Tốt: Good example.
Gương
Xấu: Bad example.
Gượng
Dậy: To try to get up—To raise oneself
after a fall.
Gượng
Gạo: Reluctantly—Unwillingly.