Họ
Hàng: Relatives.
Họ
Ngoại: Relation on the mother’s side.
Họ
Nội: Relation on the father’s side.
Hoa: Kusuma, Puspa, or Padma (skt).
1) Hoa, đặc biệt là hoa sen,
một trong sáu loại vật để cúng đường Phật: Flower—Blossom—Flowery, especially
the lotus, one of the six objects for offerings—For more information, please
see Liên Hoa.
2) Khoan Hòa: Vì hoa nhu
nhuyễn khiến lòng người khoan hòa—Pleasure.
3) Xa Hoa: To waste—To
spend—To profligate.
4) Hoa Nghiêm: Hoa tượng trưng
cho vạn hạnh phô bày trang nghiêm—To ornate—To
decorate—Glory—Splendour.
5) Hoa Sen: Padma (skt)—The
lotus flower.
6) Hoa Trời: Celestial
flowers.
Hoa
Báo: Flower-recompense—Quả báo tương
ứng với nhân gieo, nhân lành quả lành nhân ác quả ác—The fruit corresponds to
the seed, good for good and evil for evil.
Hoa
Cung: See Hoa Lung.
Hoa
Dại: Wild flowers.
Hoa
Đài: Đài hoa sen—The lotus seat or
throne.
Hoa
Đàm: Udambara (skt)—Hoa Ưu Đàm.
Hoa
Đức Bồ Tát: Padmasri (skt)—Vị Bồ Tát của Hoa
Sen sáng chói, tên của Diệu Trang Nghiêm khi còn là một thành viên trong thân
quyến của Phật Thích Ca Mâu Ni—Lotus-Brillance Bodhisattva, translated as
Lotu-Virtue, name of Subhavyuha when incarnated as a member of Sakyamuni’s
retinue.
Hoa
Hậu: The queen of beauty—The beauty
queen.
Hoa
Hòe: Flowery.
Hoa
Hồng:
1) Rose.
2) Commission—Trade allowance.
Hoa
Khai: Sự xuất hiện của mọi hiện
tượng—The appearance of phenomena.
Hoa
Khai Kiến Phật: Hoa sen nở thấy Phật. To see the
Buddha when the lotus blooms—Theo thuyết Tịnh Độ, những ai chuyên tâm trì niệm
hồng danh Phật A Di Đà, sau khi chết sẽ vãng sanh Cực Lạc—According to the Pure
Land Doctrine, those who decisively recite the name of Amitabha Buddha will be
reborn in the Western Pure Land after passing away.
Hoa
Khai Thế Giới Khởi: Vị tổ thứ 27 tại Ấn Độ là Bát Nhã
Đa La đã dạy: “Hoa khai thế giới khởi,” nghĩa là hiện tượng và sự hiện hữu cụ
thể chỉ là một—The twenty-seventh patriarch, Master Prajnatara, said, “Flowers
opening are the occurrence of the world,” in other words, phenomena and
concrete existence are just one.
Hoa
Khôi: See Hoa hậu in Vietnamese-English
Section.
Hoa
Lâm: Tên một ngôi chùa cổ nổi tiếng tọa
lạc trong thị xã Cao Lãnh, Nam Việt Nam. Theo tài liệu của chùa thì chùa được
xây dựng từ thế kỷ thứ 19. Kiến trúc chùa hiện nay là kết quả của kỳ trùng tu
năm 1972. Bên phải chùa có ba tháp thờ các vị Hòa Thượng Như Lễ, Giác Ngộ và
Nhựt Lang, là những vị Tổ Lâm Tế tại Việt Nam đời thứ 39, 40 và 41—Name of a
famous ancient pagoda located in Cao Lãnh town, South Vietnam. According to the
documents in the pagoda, it was built in the nineteenth century. The present
structure results from the reconstruction in 1972. On the right side of the
pagoda stand three stupas of Most Venerable Như Lễ, Giác Ngộ, and Nhựt Lang,
who were respectively the 39th, 40th, and 41th Patriarchs of the Lin-Chi of the
Vietnam Buddhist Sangha.
Hoa
Lợi: Income.
Hoa
Lung:
1) Rổ đựng hoa sen: Flower
baskets for scattering lotus flowers.
2) Rổ đựng hoa lá nói chung:
Baskets for leaves and flowers in general.
Hoa
Mạn: Kusuma-mala (skt)—Vòng hoa trang
sức của phụ nữ Ấn Độ—Chaplet of flowers used as adornments for Indian women.
Hoa
Mắt: To be dazzled.
Hoa
Mẫn: See Hoa Lung.
Hoa
Mầu: Agricultural produce.
Hoa
Mục: Mắt đẹp như hoa sen xanh—Eyes like
the blue lotus (pure).
Hoa
Muộn: Late flower.
Hoa
Mỹ: Beautiful—Splendid.
Hoa
Nghiêm: Avatamsa (skt).
1) Vòng hoa trang sức—A
ring-shaped ornament—The flower-adorned, or a garland.
2) Tên của Kinh Hoa Nghiêm:
The name of the Hua-Yen Sutra.
3) Tên của Tông Hoa Nghiêm
(một tông phái dùng tên kinh nầy làm chỗ sở y và pháp môn cho tông phái mình):
The name of the Hua-Yen school.
Hoa
Nghiêm Kinh: Avatamsaka-sutra (skt)—Đại Phương
Quảng Phật Hoa nghiêm Kinh—See Kinh Hoa Nghiêm in Vietnamese-English Section
and Kinh Hoa Nghiêm Phẩm Phổ Hiền Hạnh Nguyện in Appendix A (5).
Hoa
Nghiêm Kinh Tam Dịch: Ba bản dịch của Kinh Hoa Nghiêm
bên Trung Quốc—Three translations of the Avatamsaka-sutra in China.
1) Bản dịch của ngài Phật Đà
Bạt Đà đời Đông Tấn, khoảng năm 406 sau Tây Lịch, 60 quyển, còn gọi là
Lục Thập Hoa Nghiêm hay Tấn Kinh, hay kinh cũ: 60 books translated by
Buddhabhadra, who arrived in China around 406 A.D., also known as the East-Chin
Sutra or the old sutra.
2) Bản dịch của ngài Thực Xoa
Nan Đà đời Đường, vào khoảng năm 700 sau Tây Lịch, 80 quyển, còn gọi là Bát
Thập Hoa Nghiêm, Đường Kinh, hay Kinh mới: 80 books translated by Siksananda,
about 700 A.D., also known as the T’ang Sutra or the new sutra.
3) Bản dịch của ngài Bát Nhã
đời Đường, khoảng năm 800 sau Tây Lịch, 40 quyển, còn gọi là Tứ Thập Hoa
nghiêm. Bản dịch nầy bao gồm phần Hoa Nghiêm Âm Nghĩa của ngài Huệ Uyển biên
soạn năm 700 sau Tây Lịch: 40 books translated by Prajna around 800 A.D. This
translation also included the Dictionary of Classic by Hui-Yuan in 700
A.D.
Hoa
Nghiêm Ngũ Giáo: See Ngũ Thời Giáo, and Ngũ Giáo in
Vietnamese-English Section.
Hoa
Nghiêm Nhứt Thừa: Tất cả chúng sanh nhờ một đạo duy
nhất mà thành Phật, hay tất cả đều y nương theo Hoa Nghiêm Nhứt Thừa mà thành Phật
đạo—The One Vehicle of Hua-Yen (Avatamsaka-yana) for bringing all to
Buddhahood.
Hoa
Nghiêm Pháp Giới: Realm of Dharma—The plan of
Avatamsaka—See Dharmadhatu in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Hoa
Nghiêm Tam Muội: Phật Hoa Nghiêm Tam Muội hay tam
muội Phật, coi duyên khởi vô tận của nhất chân pháp giới là một pháp giới tinh
thần trường cửu mà tất cả các hoạt động của Phật đều mở ra từ đó—The
Buddha-samadhi of an eternal spiritual realm from which all Buddha activities
are evolved.
Hoa
Nghiêm Tam Thánh: Ba vị Vua trong Hoa Nghiêm, Phật
Tỳ Lô Giá Na ở giữa, Phổ Hiền bên trái và Văn Thù bên phải—The three kings in
Avatamsaka, Vairocana in the center, Samantabhadra in the left, and Manjusri in
the right.
Hoa
Nghiêm Tam Vương: See Hoa Nghiêm Tam Thánh.
Hoa
Nghiêm Thời: Thời kỳ thứ nhất trong năm thời
giảng pháp của Đức Phật, thời Hoa Nghiêm được Đức Phật thuyết giảng ngay sau
khi Ngài giác ngộ—The first of the “five periods” during which the
Avatamsaka- Sutra was delivered by Sakyamuni Buddha immeditely after his
enlightenment.
**
For more information, please see Ngũ Thời
Giáo (1).
Hoa
Nghiêm Tông:
(A) Nguồn gốc tông Hoa Nghiêm—The origin of the
Hua-Yen Sect:
· Trước Hoa Nghiêm tông, ở Trung Hoa đã có một phái mang tên là Địa Luận Tông và
Pháp Tính Tông (see Địa Luận Tông and Pháp Tính Tông), y cứ trên bản luận giải
của Thế Thân về Thập Địa Kinh. Tác phẩm nầy được phiên dịch sang Hán văn trong
năm 508-512 do công trình của Bồ Đề Lưu Chi, Bửu Huệ và Phật Đà Phiến Đa. Theo
Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo, Hoa Nghiêm nghĩa
là “Trang nghiêm bằng hoa” và được coi như một dịch ngữ từ tiếng Phạn
Avatamsaka chỉ cho tràng hoa hay vòng hoa. Đây là danh hiệu của quyển kinh
trong đó giáo nghĩa bí mật của Đức Phật Đại Nhật được mô tả rất tỉ mỉ. Kinh Hoa
Nghiêm được coi như là do Đức Phật thuyết ngay sau khi Ngài thành đạo,
nhưng thính chúng như câm như điếc không ai hiểu được một lời. Do đó Ngài lại
bắt đầu thuyết pháp dễ hơn, là bốn kinh A Hàm và các giáo lý khác—Prior to the
Avatamsaka School, there were in China schools named Ti-Lun and Fa-Tsing which
were founded on Vasubandhu’s commentary on the Dasa-Bhumi-Sutra. The text was
translated into Chinese in 508-512 A.D. by Bodhiruci, Ratnamati and
Buddhasanta, all from India. According to Prof. Junjiro Takakusu in The
Essentials of Buddhist Philosophy, “Wreath” means “flower-ornament” and is
considered a translation of the Sanskrit term “Avatamsaka” denoting a wreath or
garland. It is the name of a Sutra in which the mystic doctrine of the Buddha
Mahavairocana is minutely described. The scripture is said to have been
preached by the Buddha soon after his Enlightenment, but none of those
listening to him could understand a word of it as if they were deaf and dumb.
Therefore he began anew to preach the easy four Agamas (discourses) and other
doctrines.
· Kinh Hoa Nghiêm là những gì Ngài thuyết giảng lần đầu, cũng là những gì Ngài
chứng ngộ. Chân lý mà Ngài chứng ngộ được tuyên thuyết minh nhiên. Chỉ bậc đã
tiến bộ như một vị Bồ Tát mới có thể hiểu được Ngài, còn phàm phu hoàn toàn
không thể thấu được bản ý của Ngài—What he preached first was what he had
realized in his Enlightenment. The truth he had conceived was proclaimed
exactly as it was. An advanced personage such as a Bodhisattva or saintly
person might have understood him, but an ordinary person could not grasp his
ideas at all.
· Dịch bản kinh Hoa Nghiêm bằng Hán văn có ba bộ: Bát Thập, Lục Thập và Tứ Thập
Hoa Nghiêm. Hai bản đầu không còn nguyên bản Phạn ngữ; bản cuối Hoa Nghiêm 40
quyển, còn được nguyên bản Phạn ngữ là Ganda-vyuha (Phẩm Nhập Pháp Giới). Bản
văn nầy mô tả cuộc chiêm bái thực hiện bởi Thiện Tài, thăm viếng 53 Thánh địa
của đại sĩ Tăng lữ và cư sĩ. Mục đích của cuộc chiêm bái nầy là để chứng ngộ
nguyên lý Pháp giới—The Avatamsaka Sutra is represented in Chinese by three
recensions, in eighty, sixty, and forty Chinese volumes. Of the first two we do
not possess their sanskrit original. For the last, the forty-volume text, we
have its original which is called Ganda-vyuha. In the text, a pilgrimage
undertaken by the young Sudhana to visit fifty-three worthies, religious
and secular, is described. The object of the pilgrimage was to realize
the principle of Dharma-dhatu or the Realm of Principle or
Elements.
· Tại Ấn Độ, tông Hoa Nghiêm không được coi như là một tông phái độc lập. Tuy
nhiên sự tích chiêm bái của Thiện Tài được kể tỉ mỉ trong Divya-avadana, và
cuộc hành trình nầy được miêu tả tỉ mỉ trong những điêu khắc ở Java. Trong kinh
nói rằng Bồ Tát Văn Thù Sư Lợi ngự trên núi Thanh Lương ở Trung Hoa, và thuyết
pháp trong mọi thời. Núi Thanh Lương nầy đồng hóa với Ngũ Đài Sơn ở Trung Hoa.
Chính danh từ “Ngũ Đài” hình như chỉ cho Panca-sikha hay ngũ đảnh, một danh
hiệu của Văn Thù. Đại Tự Viện Hoa Nghiêm trên núi nầylà tháp thiêng thờ vị Bồ
tát nầy. Đức tin về Ngài ở Ấn cũng như ở Trung Hoa, hình như có từ thế kỷ thứ
năm sau Tây Lịch hay sớm hơn—In India, the Avatamsaka School is not known as an
independent school. However, the story of Sudhana’s pilgrimage is minutely told
in the Divya-avadana, and his journey is depicted in detailed sculptures in
Java. In the sutra it is stated that the Bodhisattva Manjusri is living
on the Ch’ingliang Mountain in China, and is proclaiming the laws at al times.
Tis Ch’ingliang Mountain is identified with with the Wu-T’ai Mountain of China.
The name Wu-T’ai or five heights itself seems to indicate Panca-sikha or five
top-knots, a name of Manjusri. The great Avatamsaka Monastery of that mountain
is the shrine sacred to that Bodhisattva. Such a belief in India as well as in
China seems to go back to the fifth century A.D. or still earlier.
(B) Ý nghĩa và giáo thuyết của Tông Hoa
Nghiêm—The meanings and doctrine of the Avatamsaka sect:
· Hoa Nghiêm Tông lấy Kinh Hoa Nghiêm làm chỗ dựa—The Avatamsaka sect or school
whose foundation works in the Avatamsaka-sutra.
· Theo Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo, lý viên dung
của tông Hoa Nghiêm được phát triển chính yếu là ở Trung Hoa. Đây là điểm son
cho những công trình học thuật của Phật giáo Trung Hoa. Như các tông phái khác,
tông Hoa Nghiêm được thành lập trên nền tảng lý nhân quả duy tâm, nhưng theo
chủ trương của Hoa Nghiêm, lý thuyết nầy có đặc điểm riêng. Đấy là “Pháp giới
duyên khởi.”—The Totalistic principle of the Hua-Yen School was developed
chiefly in China. It is indeed a glory of the learned achievements of Chinese
Buddhism. The Hua-Yen School stands as other schools do, on the basis of the
theory of causation by mere ideation, but as held in the Hua-Yen School, the
theory has a peculiarity. It is designated “the theory of universal
causation of Dharmadhatu.”—See Pháp Giới Duyên Khởi.
(C) Chư Tổ Tông Hoa Nghiêm tại Trung Quốc—Patriarchs
of the Hua-Yen School in China:
1) Ngài Đế Tâm Đỗ Thuận bên
Trung Hoa làm thủy tổ, ngài thị tịch năm 640. Sau khi chính thức khai sáng tông
Hoa Nghiêm, thì tất cả đồ đệ của Địa Luận Tông Nam Đạo Phái thảy đều bị thu hút
quanh ngài. Từ đó Địa Luận tông được coi như kết hợp với Hoa Nghiêm Tông. Theo
Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo, Hoa Nghiêm tông,
sau khi đã tiếp nhận Địa Luận Tông, khai sáng một thời kỳ phồn thịnh cho Phật
Giáo Trung Hoa. Cơ sở của học thuyết đã được thiết lập ngay từ đó bởi nhà tài
danh Đỗ Thuận. Pháp danh ông là Pháp Thuận, nhưng vì gia đình ông họ Đỗ nên ông
được gọi là Đỗ Thuận. Ông nổi tiếng như là một thuật sĩ và vua Đường Thái Tôn
đã từng cho vời ông vào cung và phong ông tước hiệu “Tam Đế Tôn Giả.”
Người ta tin rằng ông là hóa thân của Ngài Văn Thù sư Lợi Bồ Tát. Ngài Đỗ Thuận
đã được nối truyền bởi những vị sau đây: founded in China by Ti-Hsin-T’u-Shun.
When Tu-Shun, the nominal founder of the Hua-Yen School, appeared on the
scene, the best workers of the Ti-Lun School were all attracted around him.
Since then, the Ti-Lun School was united with the Hua-Yen School. According to
Prof. Junjiro Takakusu in the Essentials of Buddhist Philosophy, the Hua-Yen
School, having absorbed the Ti-Lun School, opened a flourishing period of
Chinese Buddhism. The foundation-stone of the Hua-Yen doctrine was laid once
and for all by the famous Tu-Shun. His Buddha name was Fa-Shun, but his family
name was Tu, people generally called him Tu-Shun. He was famous as a miracle
worker, and Emperor T’ang T’ai-Tsung of Tang invited him to his palace and gave
him the title of ‘the Venerable Imparial Heart.” He was believed to be an
incarnation of Majusri. T’u-Shun died in 640 A.D. and was followed by:
2) Vân Hoa Trí Nghiễm Pháp Sư
làm tổ thứ hai: Yun-Hua-Chih-Yen, the second patriarch—Trí Nghiễm là đồ đệ tài
ba của Đỗ Thuận, lên kế tổ của tông phái nầy. Trí Nghiễm được Đỗ Thuận truyền
cho môn tu quán. Trí Nghiễm viết nhiều sách vể những căn bản của các giáo
thuyết của thầy mình—An able pupil of Tu-Shun, Chih-Yen (602-668), the
succeeding patriarch of the school, received from Tu-Shun all the culture of
contemplation. He wrote several important books on the basis of his teacher’s
instructions.
3) Hiền Thủ Pháp Tạng Pháp Sư
làm tổ thứ ba: Hsien-Shu-Fa-Tsang, the third patriarch—Pháp Tạng có công hệ
thống hóa toàn bộ nền triết học Hoa Nghiêm. Hoạt động của ông không những
chỉ là công trình văn học, mà còn cả ở dịch thuật và diễn giảng. Có bảy
tác phẩm được xem là do ngài viết ra. Trong số đó có quyển Hoa Nghiêm Nhất Thừa
Giáo Nghĩa Phân Tế Chương, bàn luận về ý nghĩa độc đáo của giáo lý Nhất Thừa
(Ekayana) thuộc kinh Hoa Nghiêm; quyển Hoa Nghiêm Kinh Minh Pháp Phẩm Nội Lập
Tam Bảo Chương; và quyển Hoa Nghiêm Kinh Sư Tử Chương Vân Giảng Loại
Giải—Fa-Tsang (643-712) was responsible for the final systematization of the
philosophy. His activity was not only in literary work but also in
translations and lectures. Seven works are ascribed to him. Among these are
Hua-Yen-Yi-Shan-Chiao-I-Fan-Tshi-Chzang, a treatise on the distinction of the
meaning of the doctrine of one vehicle (Ekayana) of the Avatamsaka sutra;
Hua-Yen Ching-Ming-Fa-Fin-Nei-Li-San-Pao-Chzang, and the
Hua-Yen-Ching-Shi-Tsu-Chzang-Yun-Chiang-lei-Chie.
4) Thanh Lương Trừng Quán Pháp
Sư làm tổ thứ tư: Ch’ing-Liang-Ch’êng-Kuan, the fourth patriarch—Trừng Quán
(760-820), một đồ đệ khác, được truy tặng Tứ Tổ vì nỗ lực hăng hái của ông
trong việc bác bỏ dị thuyết của Huệ Viễn, cũng là một đồ đệ của Pháp Tạng. Đồng
thời Trừng Quán còn tái lập giáo thuyết của Thầy mình trong thuần nhất nguyên
thủy của nó—Ch’êng-Kuan (760-820), another pupil of Fa-Tsang, was honored as
the fourth patriarch for his earnest effort in refuting the heresy of Hui-Yuan,
also a pupil of Fa-Tsang. Ch’êng-Kuan also restored his teacher’s doctrine to
its original purity.
5) Khuê Phong Tông Mật Thiền
Sư làm tổ thứ năm: Zen master Kuei-Feng-Tsung-Mi, the fifth patriarch.
6) Mã Minh Bồ Tát làm tổ thứ
sáu: Asvaghosa Bodhisattva, the sixth patriarch.
7) Long Thọ Bồ Tát làm tổ thứ
bảy: Nagarjuna Bodhisattva, the seventh patriarch.
(D) Sự truyền bá của Tông Hoa Nghiêm tại Nhật—The
propagation of the Avatamsaka sect in Japan
1) Tông Hoa Nghiêm được truyền
sang Nhật vào đầu nhà Đường và rất thịnh hành tại đây: The Avatamsaka school
was imported into Japan early in the T’ang dynasty and flourished there.
2) Tại Nhật tông nầy lấy giáo
thuyết Pháp Tính nên cũng có tên là Pháp Tính Tông: In Japan, it held the
doctrine of the Dharma-nature, by which name it was also called the
“Dharma-nature” sect.
Hoa
Ngôn: Flowery words.
Hoa
Niên: Heyday of youth.
Hoa
Phạm: See Hoa Phạn.
Hoa
Phạn: Trung Hoa và Ấn Độ—China and
India.
Hoa
Phát: Kusuma-mala (skt)—A wrath of
flowers.
Hoa
Phương: The flowery region—Phương Nam có
nhiều hoa—The South, the flowery region.
Hoa
Quả: Flower and fruit.
Hoa
Quang: Padmaprabha (skt)—Trong Kinh Pháp
Hoa, Phật thọ ký cho tôn giả Xá Lợi Phất sau nầy sẽ thành Phật hiệu là Hoa
Quang—Lotus-radiance—The name by which Sariputra is to be known as a Buddha.
Hoa
Quang Đại Đế: Asvakarna (skt)—Theo Eitel trong
Trung Anh Phật Học Từ Điển, Hoa Quang Đại Đế, thần lửa của Trung Quốc, tiền
thân đầu tiên của Đức Phật Thích Ca được nói đến trong 1.000 vị Phật—According
to Eitel in The Dictionary of Chinese-English Budhist Terms, Asvakarna, the
Chinese god of fire, mentioned in a list of 1,000 Buddhas and “who is reported
to have lived here in his first incarnation.”
Hoa
Quang Như Lai: Padmaprabha-Buddha (skt)—See Hoa
Quang, and Xá Lợi Phất.
Hoa
Quang Phật: Padmaprabha-Buddha (skt)—See Hoa
Quang, and Xá Lợi Phất.
Hoa
Râm: Grey hair.
Hoa
Sen: Một biểu tượng của Phật giáo—Lotus
flower, a symbol of Buddhism.
Hoa
Sĩ: Puspadanti (skt)—Tên của một La
sát nữ—Flowery teeth—Name of a raksasi.
Hoa
Sơn: Một trong năm ngọn núi thiêng
liêng của Trung quốc—One of the Five Sacret Mountains of China—See Cửu Hoa Sơn.
Hoa
Tai: Ear-ring.
Hoa
Tàn: Faded flower.
Hoa
Tạng: Lotus treasury.
Hoa
Tạng Bát Diệp: Mạn Đà La của Thai Tạng Giới—The
mandala of Garbhadhatu.
Hoa
Tạng (Dữ) Cực Lạc: Thế giới Hoa Tạng có nguồn vui kỳ
diệu không gì hơn—The Lotus world and that of Perfect Joy of Amitabha and other
Buddhas.
Hoa
Tạng Giới: See Liên Hoa Tạng Thế Giới.
Hoa
Tạng Giới Hội: See Hoa Tạng Thế Giới.
Hoa
Tạng Thế Giới: Theo Kinh Hoa Nghiêm, đây là pháp
hội của thế tạng hay cõi nước Tịnh Độ của Phật Tỳ Lô Giá Na, mà cũng là cõi
Tịnh Độ của chư Phật. Tầng dưới cùng là phong luân, trên phong luân có biển
“Hương Thủy” trồi ra đóa Đại Liên Hoa ngàn cánh, trong đóa sen nầy chứa vô số
những thế giới khác nhau, gọi tắt là “Hoa Tạng Thế Giới (còn gọi là Báo Độ hay
Phật Độ. Các Đức Phật chứng đặng Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh
Giác/Anuttara-Samyak-Sambodhi, dùng tịnh thức chuyển biến ra các thế giới, vì
thế cho nên gọi là thế giới chư Phật. Tiếng Phạn là ksetra, nghĩa là cõi hay
cõi nước. Vì là chỗ ở của báo thân nên gọi là “báo độ.” Kinh Hoa
Nghiêm/Avatamsaka-Sutra nói: “trong biển hương thủy sanh hoa sen lớn, trong hoa
sen hàm chứa thế giới như số vi trần, cho nên gọi là hoa tạng thế giới hải.”
Hoa sen lớn là thí dụ chơn như pháp giới. Hoa sen mọc từ trong bùn nhơ mà không
nhiễm mùi bùn, ví như chơn như tuy ở khắp thế gian nhưng không bị thế gian làm
ô nhiễm. Mỗi thế giới đều là chỗ cư trú cho loài hữu tình)—According to the
Flower Adornment Sutra, the lotus store, or the lotus world, the Pure Land of
Vairocana, also the Pure Land of all Buddhas in their sambogakaya (enjoyment
bodies). Above the wind or air circle is a sea of fragrant water, in which is
the thousand-petal lotus with its infinite variety of worlds, hence the meaning
is the Lotus which contains a store of myriads of worlds—See Hoa Vương Thế
Giới.
**For
more information, please see Báo Độ ,
and Phật Độ in Vietnamese-English Section.
Hoa
Tay: Skilled hands.
Hoa
Thai: Thai Liên Hoa trong đó những kẻ
nghi hoặc và mỏng đức sẽ bị giữ lại trong 500 năm, không thấy được Tam Bảo,
giống như đứa trẻ bị bọc trong thai mẹ, chỉ được thấy Phật nghe pháp và vãng
sanh khi nào Hoa Thai mở ra—The lotus womb in which doubters and those of
little virute are detained in semi-bliss for 500 years before they can be born
into the Pure Land by the opening of the lotus.
Hoa
Thành: Kusumapura (skt)—Nơi trị vì của
Vua A Dục—The city of flowers. The residence of King Asoka.
Hoa
Thị: See Pataliputra in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Hoa
Thị Thành: Kusumapura or Puspapura (skt)—The
city of flowers, or the palace of flowers—See Pataliputra in Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section.
Hoa
Thiên: Trường phái Hoa Nghiêm và Thiên
Thai—The Avatamsaka (Hua-Yen) and T’ien T’ai schools.
Hoa
Thủ: Tay chấp theo kiểu hoa sen—The
hands folded lotus fashion.
Hoa
Tiêu: Aviator—Pilot.
Hoa
Tọa: Tòa sen mà chư Phật và chư Bồ Tát
ngồi—The lotus throne on which Buddhas and Bodhisattvas sit.
Hoa
Tọa Quán: Quán tưởng hình tượng của Đức Phật
A Di Đà—To contemplate the image of Amitabha Buddha.
Hoa
Tràng: Vòng hoa—Garland—Wreath.
Hoa
Tươi: Fresh flower.
Hoa
Ưu Bát: Udambara (skt)—See Ưu Đàm Ba La
Hoa.
Hoa
Viên: Flowers garden.
Hoa
Vương Thế Giới: Liên Hoa Tạng thế giới, nơi ở của
Phật Tỳ Lô Giá Na—The world of the lotus-king (that of Vairocana—Tỳ Lô giá Na
Phật)—See Hoa Tạng Thế Giới.
Hóa:
1) Nairmanika (skt)—Biến đổi,
giáo hóa, hướng dẫn vào đạo Phật—To transform—Metamorphose—Conversion by
instruction into Buddhism—Magic power of transformation.
2) Hàng hóa: Goods—Wares.
Hóa
Bồ Tát: Một vị Phật hay Bồ Tát hóa thân
thành một vị phàm Bồ Tát—A Buddha or bodhisattva transformed into a human
bodhisattva—A bodhisattva in various metamorphoses.
Hóa
Cảnh: Môi trường, điều kiện hay hoàn
cảnh nơi Phật hóa độ chúng sanh—The region, condition, or environment of Buddha
instruction or conversion.
**
For more information, please see Hóa Độ.
Hóa
Chế Nhị Giáo: Luật Tông chia một đời giáo hóa
của Đức Phật ra làm hai phần: Hóa Giáo và Chế Giáo—The twofold division of the
Buddha’s teaching into converting or enlightening and discipline, as made by
Vinaya School.
1) Hóa Giáo: Giảng chung cho
Tăng tục về lý nhơn quả—The Buddha’s teaching on enlightening, explaining on
the cause and effect.
2) Chế Giáo: Giảng về giới
pháp cho hàng xuất gia—The Buddha’s teaching on discipline, especially for
monks and nuns.
Hóa
Chế Nhị Môn: See Chế Hóa Nhị Giáo.
Hóa
Chủ:
1) Người chủ trì việc giáo
hóa: The lord of transformation or conversion.
2) Đức Phật: The Buddha.
3) Người bố thí cúng dường: An
Almsgiver.
4) Người khuyến hóa tín đồ để
họ cúng dường Tam Bảo: One who exhorts believers to give alms for worship.
Hóa
Chuyển: To transform, convert from evil to
good, from delusion to deliverance.
Hóa
Công: Ngoại đạo tin rằng có một đấng tạo
hóa hay thượng đế đã tạo dựng lên vạn vật—Externalists believe that there
exists a so-call “Creator” or “God.”
Hóa
Công Qui Ký: Công đức hóa độ người khác sẽ trở
thành công đức của chính mình vì sự tăng trưởng nơi trí tuệ và giải thoát; đây
là giai đoạn thứ ba trong Quán Hạnh Ngũ Phẩm Vị của tông Thiên Thai—The merit
of converting others becomes one’s own (in increased insight and liberation);
it is the third stage of merit of the T’ien-T’ai five stages of meditation and
action.
Hóa
Cung Điện: Cung điện hoan hỷ được giữ trên
tay thứ 40 của Thiên Thủ Quan Âm—The magical palace, or, palace of joy, held in
the fortieth left hand of Kuan-Yin of the thousand hands.
Hóa
Cung Điện Thủ: Cánh tay thứ 40 của Thiên Thủ Quán
Âm—The fortieth hand of the Kuan-Yin of the thousand hands—See Hóa Cung Điện.
Hóa
Duyên: Nguyên nhân Phật và Bồ Tát giáng
trần hóa độ chúng sanh—The cause of a Buddha’s or bodhisattva’s coming to the
world, i.e. the transformation of the living.
Hóa
Dại: To go (become) mad.
Hóa
Đàn: Chỗ để thiêu hóa thi hài của vong
nhân—The altar of transformation, i.e. crematorium.
Hóa
Đạo: Đạo hay con đường hướng dẫn và
giáo hóa—The way of conversion—Transformation or development—To instruct and
guide—See Tam Luân Hóa Đạo.
Hóa
Đạo Lực: Năng lực giáo hóa và dẫn dắt—Power
to instruct and guide.
**
For more information, please see Tam Lực.
Hóa
Địa Bộ: Mahisasakah (skt)—Sự lẫn lộn về
trường phái nầy phần lớn do bởi có đến hai nhóm của trường phái đã thịnh hành ở
hai giai đoạn khác nhau. Theo tài liệu Pali thì Chánh Địa Bộ là một trong hai
mươi tông phái Tiểu Thừa, từ phái Thuyết Nhất Thiết Hữu Bộ mà tách ra riêng sau
khi Phật nhập diệt được 300 năm. Bộ chủ của bộ phái nầy vốn là quốc vương,
người đã giáo hóa nhân dân trong bờ cõi đất nước mình cai quản, nên gọi là hóa
địa. Giáo pháp của phái bộ nầy cũng giống như Đại Chúng Bộ, cho rằng hiện tại
là hữu thể, còn quá khứ và vị lai là vô thể. Giáo pháp bộ nầy cũng chủ trương
không và vô ngã mà hiện quán nhất thời; thừa nhận tạp nhiễm sanh ra bởi năm
thức. Tông phái còn đặt ra ra chín thứ vô vi (see Cửu Vô Vi Pháp). Vì phủ nhận
hữu thể nơi quá khứ và vị lai nên tông phái nầy còn được gọi là Pháp Vô Pháp
Lai Tông. Hóa Địa Bộ tin rằng A Lan Hán không còn bị thối chuyển, không có thân
trung ấm giữa kiếp nầy với kiếp kế tiếp. Họ cũng cho rằng trong Tăng già có
Phật, nên cúng dường cho chư Tăng sẽ có nhiều công đức hơn là chỉ cúng dường
cho Đức Phật. Điều đáng chú ý là Hóa Địa Bộ về sau lại có quan điểm trái ngược
với những người theo Hóa Địa Bộ lúc ban đầu. Những người Hóa Địa Bộ về sau nầy
tin rằng có quá khứ, có vị lai và thân trung ấm—The confusion regarding this
school is largely due to the fact that there were two groups of this school
which were prominent at two different periods. According to Pali sources,
Mahisasakah was one of the twenty Hinayana sects, an offshoot from
Sarvastivadah school, supposed to have been founded 300 years after the
nirvana. The name Mahisasakah is said to be that of a ruler who converted his
land or people, or rectified his land. The doctrines of the school are said to
be similar to those of the Mahasanghika, and to have maintain the reality of
the present, but not of the past and future; also the doctrine of the void and
non-ego; the production of taint by five perceptions; the theory of nine kinds
of activity. It was called the school which denied reality to past and future.
The Mahisasakas first believed that the Arhats were not subject to
retrogression, and there was no antara-bhava, ot interim existence between this
life and the next. The Sangha included the Buddha and therefore charities given
to the former were more meritorious than those given to the buddha only. It is interesting to notethat the later Mahisasakas held views contrary to
those held by the earlier followers of the sect. They believed in the existence
of the past, the future and anatra-bhava.
Hóa
Độ:
1) Giáo hóa và cứu độ—To
save—To rescue—To convert and transport—To transform other beings—See Hóa Cảnh.
2) Một trong ba loại quốc độ;
đây là cõi nước của những người còn phải luân chuyển trong luân hồi sanh tử:
One of the three kinds of lands or realms; it is any land or realm whose
inhabitants are subject to reincarnation.
3) Cõi nước an trụ của biến
hóa thân Phật, gồm hai loại: Any land which a Buddha is converting, or one in
which the transformed body of a Buddha. These lands are of two kinds
· Thanh tịnh như cõi trời Đâu Suất: Pure like Tusita heaven, and
· Ô trược như cõi Sa Bà: Vile or unclean like this world.
4) Tông Thiên Thai thì cho
rằng đó là cõi Tây Phương Tịnh Độ của Đức Phật A Di Đà: T’ien-T’ai defines the
transformation realm of Amitabha as the Pure Land of the West.
5) Các tông phái khác thì cho
rằng đó vừa là hóa độ mà cũng là báo độ: Other schools speak of the
transformation realm as the realm on which depends the nirmanakaya.
** For more information, please see Nhị Độ
and Ứng Độ.
Hóa
Già: To become old.
Hóa
Giải Chướng Duyên: To clear up (dissolve) obstructing
conditions.
Hóa
Giải Nghi Chấp: To dissolve (annihilate) the
suspicion.
Hóa
Giải Trở Ngại: To annihilate the barriers or
hindrances.
Hóa
Giải Vô Minh: To eliminate ignorance.
Hóa
Hành: Giáo hóa bằng thuyết pháp và hành
trì giới luật Phật—Conversion through preaching and observing Buddhist
precepts.
**
For more information, please see Hóa Chế Nhị Giáo (2).
Hóa
Hạnh Nhị Giáo: The two lines of teaching, i.e. in
the elements for conversion and admission.
Hóa
Hiện: Sự xuất hiện hay hình tướng của
một vị Phật hay Bồ Tát nhằm cứu độ chúng sanh, có thể dưới bất cứ hình thức nào
(đủ các loại hình tướng) tùy theo cứu cánh—The appearance or forms of a Buddha
or bodhisattva for saving creatures may take any form required for that end.
Hóa
Lạc Thiên: Nirmanarati (skt)—Joy-born
Heaven—Lạc Biến Hóa Thiên, tầng trời thứ năm trong lục dục thiên, khoảng
640.000 do tuần bên trên núi Tu Di, ở trên Đâu Suất Thiên, nhưng dưới Tha Hóa
Tự Tại Thiên. Cõi trời nầy lấy 800 năm trên cõi người làm một ngày một đêm. Thọ
mệnh của chư thiên ở đây là 8000 năm tuổi. Chư thiên trên cõi trời nầy có thân
cao tám do tuần, thân thường tỏa hào quang, hướng vào nhau mà cười khi giao
hoan, con được hóa sinh từ nơi đầu gối của nam nữ, mới sinh ra là bằng trẻ 12
tuổi nơi cõi người—The fifth of the six desire-heaven, 640,000 yojanas above
Meru; it is next above the Tusita (fourth devaloka). A day there is equal 800
human years; life lasts 8,000 years; its inhabitants are eight yojanas in
height, and ligh-emitting; mutual smiling produces impregnation and children
are born on the knees by metamorphosis, at birth equal in development to human
children of twelve.
Hóa
Lão: See Hóa Già.
Hóa
Lợi Tập Di Ca: Kharismiga (skt)—Một vương quốc cổ
nằm trên thượng nguồn sông Oxus, một phần của Tukhara—An ancient kingdom on the
upper Oxus, which formed part of Tukhara, the Kharizm of Arabic geographers.
Hóa
Lý: Lý biến hóa của sự vật, biến
chuyển liên tục, không ngừng nghỉ—The law of phenomenal change, which never
rests.
Hóa
Mễ: Gạo của đàn na tín thí—Rice
obtained by monastic begging and the oering of exhortation or instruction.
Hóa
Nghi: Những nguyên tắc hay phương thức
cứu độ do Phật đặt ra—The rules or methods laid down by the Buddha for
salvation.
Hóa
Nghi Tứ Giáo: Tông Thiên Thai chia giáo pháp
Phật ra làm bốn loại—T’ien-T’ai divided the Buddha’s teaching into four modes
of conversion or enlightenment:
1) Đốn: Direct or sudden.
2) Tiệm: Gradual.
3) Bí mật: Soteric.
4) Bất định: Variable.
Hóa
Nguyên: Bắt đầu giáo pháp của Phật—The
beginning of the Buddha’s teaching.
Hóa
Nhân: Chư Thiên hay Phật hiện thành hình
người—A deva or Buddha transformed into human shape.
Hóa
Nhân Nữ: Một chúng sanh cõi trời trong lốt
người nữ—A deva in female form.
Hóa
Nhân Thuyết: Những người có thể thuyết Phật
pháp—Those who testified to Buddhism (were able to preach Buddhist
doctrine)—See Ngũ Chủng Thuyết Nhân.
Hóa
Nhân Thuyết Kinh: See Ngũ Chủng Thuyết Nhân.
Hóa
Ni: Thần lực của Phật hay Bồ Tát, có
thể hóa thân thành một ni sư—The power of a Buddha or bodhisattva, to be
transformed into a nun.
Hóa
Pháp: Pháp môn hóa đạo hay phương pháp
giáo hóa—Instruction in the Buddhist principles—Theo Tông Thiên Thai, để hóa độ
chúng sanh, Phật Thích Ca dùng bốn phương pháp—According to the T’ien Tai Sect,
the Buddha utilized four methods to save sentient beings:
1) Tụng: Nội dung giảng dạy
căn cứ theo Tam Tạng Kinh Điển—Preaching in accordance with the Tripitaka
Basket.
2) Thông: Nội dung giảng
dạy thông suốt với các trình độ, mọi người đều hiểu được—Interrelated
preaching.
3) Biệt: Nội dung giảng chỉ
thích hợp với trình độ của một số người: Differentiated preaching.
4) Viên: Giáo lý tròn đầy hoàn
thiện, chỉ trực tiếp vào thực tại—A complete, all-embracing preaching.
** For more information, please see Hóa Nghi.
Hóa
Pháp Tứ Giáo: Bốn giai đoạn hóa pháp của đức
Phật—Four periods of the Buddha’s teaching during his life time—See Hóa Pháp.
Hóa
Phật: Nirmanabuddha or Nairmanikabuddha
(skt)—Theo Kinh Quán Vô Lượng Thọ thì hóa thân Phật hay thân Phật được hóa hiện
tùy ý. Phật hay Bồ Tát có khả năng vô hạn về sự hiện biến—According to the
Contemplation on the Infinite Life Sutra, an incarnate or metamorphosed
Buddha—Buddhas and Bodhisattvas have universal and unlimited powers of
appearance.
**
For more information, please see Ngũ Thần
Hóa
Sanh: Một trong bốn hình thức sanh—Hóa
sinh trực tiếp hay không dựa vào đâu bỗng nhiên mà sinh ra, không có cha mẹ.
Bằng cách hóa sanh nầy, chư Bồ Tát từ cung trời Đâu Suất có thể xuất hiện trên
trần thế bất cứ lúc nào tùy ý để cứu độ chúng sanh (chư Phật và chư Bồ Tát đều
bắt nguồn từ sự hóa sanh kỳ diệu như vậy). Những hình thức hóa sanh như mối, A
Tu La, Ngạ quỷ, chúng sanh địa ngục, cả chúng sanh trên Tịnh Độ, hay là thế
giới mới khởi đầu (con người kiếp sơ). Đây là một trong bốn hình thức sanh sản
của chúng sanh, không có cha mẹ, mà lớn lên tức thì—Aupapadaka—Aupapaduka
(skt)—One of the four forms of birth—Direct metamorphosis or birth by
transformation, without parentage—Transformational birth—Any form of existence
by which required form is attained in an instant in full maturity. By this
birth bodhisattvas residing in Tusita can appear on earth any time at will to
save beings (the dhyani-buddhas and bodhisattvas are also of such miraculous
origin)—Ethereal birth—Form of metamorphic birth, as with moths, asuras, hungry
ghosts, and inhabitants of hells, and the Pure Lands, or first newly evolved
world—One of the four forms of birth, which is by transforming, without
parentage, attained in an instant in full maturity.
Hóa
Sanh Từ Liên Hoa: To spring to life from a lotus.
Hóa
Sắc Thân: A Buddha’s or bodhisatva’s
metamorphoses of body, or incarnation at will.
Hóa
Tác: To transform into—To create—To
make.
Hóa
Tâm: Tâm trong hóa thân của Phật hay Bồ
Tát, tâm có cái nhìn như thực—The mind in the transformation body of the
Buddha or bodhisattva, which apprehends things in their reality.
Hóa
Tha: Giáo hóa người khác—To save
others.
Hóa
Tha Thọ: Thân Phật trường thọ và vĩnh hằng
để cứu độ chúng sanh (chúng sanh có thể tế độ thì nhiều vô hạn, nên đức đại bi
của chư Phật cũng mãi mãi không dứt)—Buddha’s long or eternal life spent in
saving others, implying Buddha’s powers of unlimited salvation.
Hóa
Thành:
1) Thành phố ảo tưởng trong
Kinh Diệu Pháp Liên Hoa; là Niết bàn tạm thời và không hoàn toàn trong trường
phái Tiểu thừa—The magic or illusion city in the Wonder Lotus Sutra; it
typifies temporary or incomplete nirvana (the imperfect nirvana of Hinayana).
2) To transform into—To change
into.
Hóa
Thân: To embody—Transformation
body—Apparitional body—Buddha Nirmanakaya which may take any form at will—See
Tam Thân (B) (3).
Hóa
Thổ: Cõi nước nơi Phật hóa độ chúng
sanh—The realm where the Buddha save sentient beings.
1) Cõi Cực Lạc của Phật A Di
Đà: The Pure Land of Amitabha Buddha.
2) Cõi Ta Bà của Phật Thích
Ca: The Saha World of Sakyamuni Buddha.
Hóa
Thuộc: Phật và Bồ tát có những quyến
thuộc từ xưa đã định giáo hóa—The converted followers of a Buddha or
bodhisattva.
Hóa
Tích: Di tích (dấu vết) giáo hóa chúng
sanh của Đức Phật—The trace or evidences of the Buddha’s transforming teaching.
Hóa
Tiền: Trong Tịnh Độ, từ nầy có nghĩa là
trước thời có kinh Quán Vô Lượng Thọ. Theo Thiên Thai thì từ nầy có nghĩa là
trước thời có Kinh Pháp Hoa—In the Amitabha cult, this term means before the
time of the Contemplation on the Infinite Life Sutra (the term means before its
first sutra). With T’ien-T’ai cult or the Lotus School, this term means “before
the Lotus.”
Hóa
Tiền Phương Tiện: Tất cả hay từng phần phương tiện
được giảng dạy cho thích hợp với điều kiện hoàn cảnh trước thời có Kinh Quán Vô
Lượng Thọ—All the expedient, or partial, teaching suited to the conditions
before the time of the Infinite Life Sutra (Wu-Liang-Shou-Ching).
Hóa
Tiền Tự: Lời mở đầu trong Quán Kinh
Hóa Tiền của ngài Thiện Đạo—The preface to the “Quán Kinh Hóa Tiền” by Shan-Tao
of the T’ang dynasty.
Hóa
Trang: To disguise oneself—To camouflage.
Hóa
Tục Kết Duyên: Vì cơ duyên hóa độ chúng sanh—For
the sake of converting the people.
Hóa
Tướng: Tướng hóa hiện của Phật và Bồ Tát
được các Ngài dùng để hóa độ chúng sanh—The transformation form or body in
which the Buddha or Bodhisattva converts the living.
Hóa
Tướng Tam Bảo: Hóa tướng Tam Bảo theo Tiểu Thừa
là thân Phật 16 bộ, pháp Phật, thập nhị nhân duyên, Tăng già, và các đệ tử của
Ngài như A La Hán và Duyên Giác—Nirmanakaya Buddha in the Triratna forms. In
Hinayana, these are the human 16-foot Buddha, his dharma as revealed in the
four axioms and twelve nidanas, and his sangha, or disciples, such as arhats
and pratyeka-buddhas.
Hòa:
1) Hài hòa: Harmony
2) An hòa: Peace.
3) Hòa tan: To mingle—To mix.
4) Hòa điểm: To tie—Equality
of scores.
5) Hòa hiệp: To unite with.
Hòa
Già La: Vyakarana (skt).
1) Pháp cú hay văn
phạm—Grammar—Analysis.
2) Thọ Ký: Sự thọ ký của Đức
Phật về sự hạnh phúc trong tương lai của đệ tử—Prediction od change of form,
i.e. by the Buddha of the future felicity and realm of a disciple, hence
Kaundinya is known as Vyakarana Kaundinya.
Hòa
Giải: To reconcile—To conciliate—To
mediate.
Hòa
Hảo: Agreement—Concord.
Hòa
Hợp: Phật dạy rằng trước khi làm bất cứ
thứ gì, Tăng Ni và chúng tại gia phải đoàn kết và hòa hợp—To unite—To blend—To
be in congruence with—United and harmonious—The Buddha taught that before doing
anything else, all the monks, the nuns and layfollowers must be united and
harmonious.
Hòa
Hợp Chúng: Four monks or more live in the
same place and observe pure precepts together—Bốn vị Tăng trở lên, cùng ở một
nơi, cùng giữ giới thanh tịnh thì gọi là một Hòa Hợp Tăng—See Lục Hòa in
Vietnamese-English Section.
Hòa
Hợp Hải: Tăng chúng trong tự viện hòa hợp
thành một thể, giống như nước biển chỉ thuần một vị—A monastery where all are
of one mind as the sea is of one taste.
Hòa
Hợp Tăng: Hòa hợp chúng—A samgha—See Lục Hòa
in Vietnamese-English Section.
Hòa
Hội: To blend—To unite.
Hòa
Hương Hoàn: Một loại viên được làm bằng cách
hòa trộn nhiều loại bột hương thơm, để ví với Phật pháp bao trùm vô số
pháp—A pill compounded of many kinds of incense typifying that in the one
Buddha-truth lies all truth.
Hòa
Khí: Atmosphere of harmony.
Hòa
Mục: Concord—Harmony.
Hòa
Nam: Vandana (skt)—Bà Nam—Bạn Đàm—Bạn
Đề—Phiền Đạm—Bàn Đạm—Bàn Đồ Vị—Bàn Na Mị—Bạn Ể—Bạn Đàn Nam—Cúi đầu đảnh lễ hay
lễ bái, lễ kính—Obeisance—Prostration—Bowing the head—Reverencing—Worshipping.
Hòa
Nam Thánh Chúng: Reverence to the multitude of
sages (usually announced at the end of any ceremony).
Hòa
Nghị: To negotiate for peace.
Hòa
Nhã: Affable.
Hòa
Sơn: Tên của một vị Tăng trụ trì tại
Hòa Sơn Tự ở Cát Châu, sư tịch năm 960 sau Tây Lịch—Ho-Shan, name of an abbot
at Ho-Shan monastery in Chi-Chou, who died in 960 A.D.
Hòa
Thuận: Harmonious and compliant.
Hòa
Thượng: Most Venerable.
1) Hòa Thượng: Từ dùng để chỉ
một vị Tăng cao tuổi hạ—A general term for a senior monk.
2) Lực Sinh: Một vị Tăng cao
hạ trong tự viện, nhờ vị nầy mà đạo lực của các đệ tử được sinh ra—A senior
monk who is strong in producing or begetting strength in his disciples.
3) Ô Xã: Vandya (skt)—See Hòa
Thượng (6).
4) Pháp Sư: Vị Tăng cao tuổi
hạ và cũng là vị Pháp Sư—A senior monk and teacher of doctrine.
5) Tri Hữu Tội Tri Vô Tội: Một
vị Tăng cao hạ, người có khả năng biện biệt tội không tội—A senior monk,
a discerner of sin from not sin, or the sinful from the not-sinful.
6) Ưu Bà Đà Da: Upadhyaya
(skt)—Người ta nói từ nầy xuất phát từ từ “Ô Xã” hay “Hòa Xã” được dùng ở Điền
Quốc. Phạn Ngữ giảng giải là Ưu Bà Đà Da, một vị thầy thấp hơn thấp A Xà
Lê—Teacher or preceptor. It is said to be derived from Khotan in the form
of Vandya. The Sanskrit term used in its interpretation is Upadhyaya, a
sub-teacher of the Vedas, inferior to an acarya.
**For
more information, please see Ưu Bà Đà
Hòa
Tu Cát: Vasuki (skt)—Vua của loài rồng hay
cửu thủ long (rồng chín đầu)—Lord of nagas, name of a dragon king, with nine
heads.
Hòa
Tu Mật Đa: Vasumitra (skt)—Sư Thế Hữu, chủ
trì Đại Hội Kiết Tập Kinh Điển lần thứ hai tại Kashmia vào khoảng đầu Tây
Lịch—The head monk who presided the Second Council in Kashmia in about the
first century AD.
Hỏa:
1) Sao Hỏa (planet): Angaraka
(skt)—Mars.
2) Lửa: Tejo (skt)—Fire—Flame.
3) Thi Khí: Lửa ngọn—Tên của
vị Phật thứ 999—Fire in the sense of flame—The name of the 999th Buddha of the
kalpa preceding this.
Hỏa
Ấn: Ấn tam giác (ba góc) đỉnh quay
lên. Ấn tam giác bằng cách bện những ngón tay phải và trái vào nhau—The fire
sign, for which a triangle pointing upwards is used; a triangular arrangement
of fingers of the right hand with the left.
Hỏa
Bản: Tấm gỗ treo trong nhà bếp, đánh
lên để báo hiệu chư tăng Ni là cơm nước đã sẳn sàng—The “fire-board” or wooden
plaque, hung in the kitchen, the striking of which warns the monks that the
meal is ready.
Hỏa
Bạn: Hỏa đầu quân (người trông coi bếp
núc) trong tự viện—The fire-tender in a monastic kitchen.
Hỏa
Biện: Citrabhanu (skt)—Một trong mười
nhà văn lớn của Ấn Độ đồng thời với Ngài Thế Thân; tuy nhiên, sự kiện nầy không
đáng được tin cậy lắm—One of the ten great writers of the Indian Dharmalaksana,
a contemporary and colleague of Vasubandhu; however, this is still doubtful.
Hỏa
Cẩu: Chó phun lửa trong địa ngục—A
Fire-vomiting dog in the hell.
Hỏa
Châu: Fire-pearls—Fire balls—Fire
balloons—The ball on top of a pagoda.
Hỏa
Chủng Cư Sĩ: Tên chỉ chung những người theo đạo
Bà La Môn, thờ Thần Lửa—Brahmans, servers of the sacred fire.
Hỏa
Dạ: Hava (skt)—To call—To invoke.
Hỏa
Diệm Sơn: Volcano.
Hỏa
Diệm Tam Muội: Hỏa Quang Tam Muội—Hỏa Sinh Tam
Muội—Theo kinh Trường A Hàm, đây là Tam Ma Địa mà Phật vào, trong đó Ngài phóng
hỏa để lướt qua độc long—According to the Long Agama, this is the samadhi
entered into by the Buddha, in which he emitted flames to overcome a poisonous
dragon.
Hỏa
Diệu: Hỏa tinh, một trong cửu tinh, được
đặt bày về phía nam của Kim Cang Viện trong Thai Tạng Giới—Mars, one of the
nine luminaries, shown south of the Diamond Hall in the Garbhadhatu.
Hỏa
Đại: Một trong tứ đại (đất, nước, lửa,
gió)—The element fire, one of the four elements (earth, water, fire, and wind).
Hỏa
Đàn:
1) Giàn lửa để thiêu xác: Fire
altar.
2) Homa or fire worship.
Hỏa
Đạo: Hỏa đồ hay địa ngục, một trong tam
đồ ác đạo—The fiery way (the destiny of the hot hells, one of the three evil
destinies).
Hỏa
Đầu: Vị sư trông coi nhà trù trong tự
viện—A monastery cook.
Hỏa
Đầu Kim Cang: Một trong những vị Minh Vương—One
of the Ming-Wang.
Hỏa
Điền: See Hỏa Bạn.
Hỏa
Đỉnh Sơn: Đỉnh gần núi Thiên Thai, nơi Tổ Sư
Thiên Thai đã hàng phục được ma quân—A peak near T’ien-T’ai, where the founder
of that school overcame Mara.
Hỏa
Định: Một phép Thiền định khiến thân
người phát ra lửa—The fire dhyana.
Hỏa
Đồ: The hells of fire—See Hỏa Đạo.
Hỏa
Đức Tinh Quân: Hỏa Tinh, được coi như vì thống
trị ngũ tinh (năm vì sao), bài vị được đặt ở phía nam các chùa và ngày thờ cúng
vào các ngày mồng 4 hay 18; vị nầy cũng được coi như là Viêm Đế—The ruler over
the five stars, Mars, whose tablet hangs in the southside of a temple and whose
days of worship, to prevent conflagrations, are the fourth and eighteenth of
each moon; he is identified with the ancient emperor Yen-Ti (Viêm Đế).
**
For more information, please see Hỏa
Diệu.
Hỏa
Giới: Hoả Viện hay là một trong bốn giới
hay tứ đại (đất, nước, lửa, gió)—The realm of fire, or one of the realms of the
four elements (earth, water, fire, and wind).
**
For more information, please see Hỏa
Hỏa
Giới Chân Ngôn: See Hỏa Giới Chú.
Hỏa
Giới Chú: Hỏa Giới Chân Ngôn hay là tên Đà
La Ni của Đấng Bất Động Tôn—A dharani of Aryacalanatha.
Hỏa
Giới Định: Agni-dhatu-samadhi (skt)—Thiền
quán vào giai đoạn cuối của thế giới bị tiêu hủy bằng lửa—The meditation on the
final destruction of the world by fire.
Hỏa
Hoản Bố Cà Sa: Loại áo cà sa dùng lông của loài
hỏa thử (chuột lửa) mà dệt, lửa chẳng thể đốt cháy được, khi áo dơ chỉ cần ném
vào lửa mà giặt là sạch—An asbestos cassock; also a non-inflammable robe said
to be made of the hair of the fire rat.
Hỏa
Huyết Đao: Tam Ác Đạo—The three devil
destinies:
1) Hỏa Đồ (đường lửa): Địa
ngục—The hells—The fiery path or destiny.
2) Huyết Đồ (đường máu): Súc
sanh—Animals—The bloody path or destiny.
3) Đao Đồ (đường đao): Ngạ
quỷ—Hungry ghosts—The knife-sharp path or destiny.
Hỏa
Khách: Hỏa Điền—The monk who attends to
the fire—See Hỏa Bạn.
Hỏa
Khang: Hầm lửa—The fiery pit:
1) Hầm lửa ngũ dục: The fiery
pit of the five desires.
2) Hầm lửa lục đạo hạ: Ba
đường dưới trong lục đạo—The fiery pit of the three destinies:
· Địa Ngục: Hells.
· Súc Sanh: Animals.
· Ngạ Quỷ: Hungry ghosts.
Hỏa
La: Hora (skt)—
1) Thời giờ: Time.
2) Giờ: Hour—Hours.
3) Nói về chiêm tinh tử
vi—Astrologically a horoscope.
4) Người ta nói đây là xứ mà
Nhất Hành đã nghiên cứu về chiêm tinh—Said to be the country where I-Shing
studied astronomy.
Hỏa
Linh: Chuông lửa hay chuông cảnh
báo cẩn thận với lửa—Fire-bell, in warning to be careful with fire.
Hỏa
Lò: The homa—The fire altar.
Hỏa
Lô: The fire altar of the esoterics.
Hỏa
Luân: Alatacakra (skt)—Tuyền Hỏa
Luân—Lửa cuộn tròn hay quay tít thành hình vòng tròn như như bánh xe lửa, biểu
tượng của ảo tưởng—Whirling fire (fire whirled in a circle), the whole circle
seeming to be on fire, the emblem of illusion—A fire-wheel—A wheel of fire,
produced by rapidly whirling a fire-brand, a symbol of the unreality of the
visible, since such a wheel does not exist.
Hỏa
Luân Ấn: Dấu ấn hình thành bằng cách chụm
hai nắm tay với hai ngón trỏ chụm vào nhau làm thành một dấu tam giác
lửa—A sign made by putting the double fists together and opening the
index fingers to form the fire-sign, a triangle.
Hỏa
Ngục: Fire hells.
Hỏa
Nhứt Thiết Xứ: Một trong những pháp thiền quán
(mười nhứt thiết xứ) trong giai đoạn cuối cùng khi thế giới bị lửa tàn phá—One
of the meditations on the final destruction of all things by fire—One of the
ten universals.
Hỏa
Pháp: Hỏa lò dùng trong những mục tiêu
hay nghi thức cúng tế huyền bí về lửa của Mật Tông—The homa or fire service of
the esoterics for magical purposes.
Hỏa
Phần Địa Ngục: Tên khác của Tiêu Nhiệt Địa Ngục,
nơi tội nhân bị lửa thiêu đốt—The scorching hell, where sinners are burnt up.
Hỏa
Quang: A fire flame—A fire light.
Hỏa
Quang Định: Thiền định phát ra lửa để tự đốt
thân khi nhập diệt—The flame dhyana by which the body is self-immolated.
Hỏa
Quang Tam Muội: Lửa Tam Muội—Một phép Thiền định
khiến thân người phát ra lửa, cũng là đệ tứ thiền định—The flame samadhi, also
styled the fourth dhyana.
**
For more information, please see Hỏa
Diệm Tam Muội.
Hỏa
Quang Tôn: See Hỏa Thiên.
Hỏa
Sinh: Hỏa Sanh—The fire-dhyana—See Hỏa
Định.
Hỏa
Sinh Tam Muội: Lửa phát ra từ Tam Ma địa, dùng để
tự thiêu hay các công dụng khác. Đặc biệt liên hệ với Bất Động Tôn và Chân Ngôn
Du Già, kết hợp người tu với Ngài và năng lực của Ngài—A flame-emtting
samadhi—The power to emit flames from the body for auto holocaust or other
purposes. It is especially associated with Aryacalanatha and Shingon practice
of the yoga which unites the devotee to him and his powers.
**
For more information, please see Hỏa Diệm Tam Muội.
Hỏa
Tai: Một trong ba tai nạn lớn, hỏa tai
thường xảy ra trong thời kỳ hoại diệt của một thế giới—One of the three major
catastrophe, the conflagration catastrophe, for world destruction—The calamity
of fire.
**
For more information, please see Tam Tai.
Hỏa
Táng: Jhapita (skt)—Người chết đem
thiêu, còn lại tro cốt đem chôn, một trong bốn loại ma chay—Cremation, the
relics being buried, one of the four methods of bury (Hỏa táng: Fire, Thủy
táng: Water, Thổ táng: Ground, Lâm táng: Buried in the forest).
Hỏa
Thang: The hell of liquid fire.
Hỏa
Thần: Thần lửa ở Ấn Độ, được nói đến như
vị thần thứ bốn mươi bốn trong đền thờ Bách Thần của Kinh Vệ Đà, trong đó Đại
Phạm Thiên được xem như là đệ nhứt—The gods of fire in India, stated as
numbering forty-four in the Verdic pantheon, with Mahabrahma as the first.
**
For more information, please see Hỏa
Hỏa
Thiên: Hỏa Thần—Hỏa Thiên được trình bày
trong nhóm thứ mười hai trong Kim Cang viện thuộc Thai Tạng Pháp Giới—The fire
devas shown as the 12th group in the diamond court of the Garbhadhatu.
**
For more information, please see Hỏa
Hỏa
Thử: Fire rat.
Hỏa
Thực: Homa (skt)—Phép Hộ Ma hay phép
cúng dường chư Tăng bằng cách đem các vật cúng ném vào lò lửa—Burnt offerings,
as in the homa worship.
Hỏa
Tinh: Angaraka (skt)—Sao Hỏa—The planet
Mars.
Hỏa
Tịnh: Purified—Thức ăn được làm sạch nhờ
nấu chín bằng lửa—Food made clean by fire or cooking.
Hỏa
Tốc: Very urgent—Most immediate.
Hỏa
Tôn: See Hỏa Thần.
Hỏa
Trạch: A burning house—Theo Kinh Pháp
Hoa, Đức Phật dạy: “Ba cõi không an, dường như nhà cháy, sự khổ dẫy đầy, rất
đáng sợ hãi.” Thật vậy, chúng ta thấy cuộc sống trên cõi đời nầy nào có được
bình an lâu dài. Thảm cảnh xãy ra khắp nơi, binh đao, khói lửa, thiên tai, bão
lụt, đói kém, thất mùa, xã hội thì dẫy đầy trộm cướp, giết người, hiếp dâm,
lường gạt, vân vân không bao giờ thôi dứt. Còn về nội tâm của mình thì đầy dẫy
các sự lo âu, buồn phiền, áo não, và bất an. Trong kinh Pháp Cú, câu 146, Đức
Phật dạy: “Làm sao vui cười, có gì thích thú, khi ở trong cõi đời luôn luôn bị
thiêu đốt? Ở trong chỗ tối tăm bưng bít, sao không tìm tới ánh quang
minh?”—According to the Lotus Sutra, the Buddha taught: “The three worlds are
unsafe, similar to a house on fire, sufferings are rampant, deserving to be
fearful.” In fact, we can never experience peacetime on earth very long.
Everywhere there are weapons, fires, natural disasters, floods, famine, loss of
harvest, etc. Societies are filled with robberies, murders, rapes, frauds,
deceptions, etc. All these continue without any foreseeable end. To speak of
our individual mind, everyone is burdened with worries, sadness, depression, and
anxieties, etc. In the Dharmapada Sutra, verse 146, the Buddha taught: “How can
there be laughter, how can there be joy, when the whole world is burnt by the
flames of passions and ignorance? When you are living in darkness, why wouldn’t
you seek the light?”
Hỏa
Trạch Dụ: Thí dụ về nhà lửa đang cháy, một
trong bảy ngụ ngôn trong Kinh Diệu Pháp Liên Hoa, trong đó ông Trưởng giả dùng
để dẫn dụ những đứa con vô tâm bằng những phương tiện xe dê, xe nai, xe trâu,
đặc biệt là Bạch Ngưu Xa—The burning house, one of the seven parables in the
Wonder Lotus sutra, from which the owner tempts his heedless children by the
device of the three kinds of carts (goat, deer and bullock), especially the
white bullock cart.
Hỏa
Trạch Tăng: Vị Tăng trong nhà lửa hay vị Tăng
mà vẫn còn có vợ con—Monks in the burning house (married monks).
Hỏa
Trướng: Sổ sách ghi số gạo nấu và số người
được phục vụ trong chùa—The kitchen account of the rice cooked and person
served in a monastery.
Hỏa
Tụ:
1) Đống lửa:
Accumulated fires.
2) Sự kết tụ hỏa
địa ngục: Accumulated one’s own hell-fires.
3) Thân như một
cụm lửa đáng sợ, lửa giận hờn và dục vọng: The body as a heap of fire to be
feared, the fire of angry-passions.
Hỏa
Tụ Phật Đảnh: Quang Tụ Phật Đảnh—Phóng Quang Phật
Đảnh.
1) Một trong những tiền kiếp
tái sanh của Phật Thích Ca, tên Ấn Độ âm Hán là Đế Tụ La, Chước Yết La, Phạ Lý
Để (mật hiệu là Thần thông Kim Cang): One of the incarnations of Sakyamuni,
whose Indian name is given as Tejorasi-Cakravarti.
2) Một trong năm vị Phật Đảnh:
One of the five kinds of Universal Wise Sovereign (Sakyamuni in the third court
of the Garbhadhatu).
Hỏa
Tụ Tiên: Vị Thần bổn mệnh và vợ của ông ta
bên trên Thai Tạng Pháp Giới—This genius and his wife are shown above Vaisramana
in the Garbhadhatu.
Hỏa
Từ Pháp: Hỏa Pháp—The directions for the
fire sacrifices in the Atharva-veda, the fourth veda.
Hỏa
Viện: Hỏa Giới—Kim Cang Viêm—Sân lửa,
một loại quán tưởng trong đó hành giả tự thấy mình đang bị lửa bao bọc (kết hỏa
ấn thân xoay ba vòng về phía phải, lấy thân làm trung tâm để quán tưởng một đại
hỏa viện vây quanh)—The “fire-court,” a kind of contemplation, in which the
devotee sees himself encircled by fire—A kind of contemplation, in which
devotee sees himself encircled by fire after circumambulating three times to
the right while making the fire sign.
**
For more information, please see Hỏa Giới.
Hỏa
Xa: The fiery chariot of the hells.
Hỏa
Xa Địa Ngục: Chúng sanh trong hỏa xa địa ngục
thường bị đóng băng, rồi sau đó được đưa vào những chiếc xe bốc lửa làm thiêu
rụi thân, cứ như thế mà trong một ngày phải chết đi sống lại đến 90 ức
lần—Hells of the fire-chariot, and the fire-pit with its fiery wheels, the
sufferer first freezes, then is tempted into the chariot which bursts into
flames and he perishes in the fire pit, a process each sufferer repeats daily
90 kotis of times.
Hỏa
Xá: Một loại lư hương (lư nhang, đặc
biệt, với hai vòng tròn nổi có nắp)—A kind of censer, made in two super-imposed
circles with a cover.
Hỏa
Xà: Rắn phun lửa trong địa ngục—The
fire-vomiting serpent in the hell.
Họa:
1) Vẽ: To draw—To paint—To
sketch.
2) Tai họa:
Calamity—Misfortune—Woe.
Họa
Chăng: Maybe—Perhaps.
Họa
Chủng: Seeds of misfortunes.
Họa
Hại: Misfortunes.
Họa
Hình: To draw a picture.
Họa
Hoằng: Rarely.
Họa
May: See Họa Hoằng.
Họa
Phước: Misfortune and happiness.
Họa
Thạch: Nét vẽ trên đá, văn hoa thường còn
(giống như lòng sân hận hay ác nghiệp)—Sculpture in stone—A painting of a rock:
though the water of the water-colour rapidly disappears, the painting remains.
It is likened with the hatred or evil deeds.
Họa
Thai: See Họa chủng.
Họa
Thủy: Vẽ một đường qua nước (sẽ không để
lại dấu vết gì, cũng giống như thân nầy niệm niệm không trụ)—Like drawing a
line across water. It is likened our body which never lasts long.
Họa
Tượng: Paintings of images.
Họa
Vô Đơn Chí: Misfortunes never come singly
Hoạch:
1) Bắt được: To seize—To
catch—To obtain—To recover.
2) Hoạch định: To sketch—To
plan—To devise.
3) See Vạc.
4) Vẽ: To draw—To pain a
picture.
Hoạch
Bính: Vẽ bánh mà ăn, một từ Thiền Tông
dùng để chỉ kinh điển như bánh vẽ chỉ là thức ăn vô bổ—Pictured biscuits, a
term of the Intuitive school for the scriptures, i.e. useless as food.
Hoạch
Đắc: See Hoạch (2).
Hoạch
Định: To define—To form.
Hoạch
Sa: Osh or Ush (skt)—Một vương quốc cổ
nằm về phía bắc của Sita, có lẽ bây giờ là Ingachar; rất có thể là Uch-Turfan
hay Yangishahr—An ancient kingdom, north of Sita, probably the present
Ingachar, possibly Uch-Turfan or Yangishahr.
Hoạch
Thạch: Khắc trên đá, nghĩa là để lại dấu
vết cụ thể—Sculpture in stone, which remains.
Hoạch
Thang Địa Ngục: Địa ngục với những vạc nấu sắt
nóng chảy—The purgatory of caldrons of molten iron.
Hoạch
Thủy: Giống như vẽ một đường trong nước,
không để lại một dấu vết gì, là điều không thể được—Like drawing a line across
water, which leaves no trace, this is impossible, unlike.
Hoạch
Tượng: Hình tượng vẽ—Portraits, paitings
of images, mandalas.
Hoài: Mang trong lòng—To carry in the mind, or heart—To
embrace—To cherish.
Hoài
Bảo: To cherish—To keep in one’s heart.
Hoài
Bảo To Lớn: High aspiration.
Hoài
Cố Hương: To think of one’s native land.
Hoài
Cổ: To remember things in the past
Hoài
Hải Bá Trượng Thiền Sư: Zen
master Bai-Zhang-Huai-Hai—See Bách Trượng Hoài Hải Thiền Sư.
Hoài
Hương: To be anxious to return home.
Hoài
Linh: Tên gọi khác của chúng hữu tình
hay là loài chứa đựng linh thiêng hay thần thức (giống như khi nói hàm thức là
chứa đựng tri thức, hàm tình là chứa đựng tình cảm)—Spirit-enfolders, i.e. all
conscious beings.
Hoài
Nghi: Vicikitsa (skt)—Doubtful.
Hoài
Nhượng Thiền Sư: Zen Master Nan-Yueh-Huai-Rang—See
Nam Nhạc Hoài Nhượng Thiền Sư.
Hoài
Niệm: To think of.
Hoài
Thố: Sasa-dhara (skt)—Người luôn ôm ấp
bóng nguyệt (suy nghĩ vẩn vơ)—The hare-bearer, or in Chinese the
hare-embracer.
Hoài
Vọng: To hope.
Hoại: Hủy diệt hay hoại diệt—To go to ruin—To decay—To perish—To
destroy—To spoil—Worn out—Rotten—Bad.
Hoại
Diệt: To annihilate—Annihilation—Extinguish.
Hoại
Đạo: Phá hoại chân lý hay đạo pháp bằng
những hành động bại hoại—To destroy the truth, or the religion, e.g. by evil
conduct.
Hoại
Đạo Sa Môn: Vị Sa Môn phá hoại chân lý hay đạo
pháp bằng những hành động bại hoại (một trong bốn loại Sa Môn)—A monk who
destroys the truth, or the religion by his evil conduct.
Hoại
Khổ: Một trong tam khổ, nổi khổ của sự
hoại diệt—One of the three aspects of dukkha, the suffering of decay, or
destruction.
a) Nỗi khổ do sự hoại diệt của
thân, khi tứ đại luôn lấn át lẫn nhau: The suffering of decay of the body due
to the contradictions of the four great elements.
b) Nỗi khổ khi niềm vui bị hủy
hoại: The suffering of decay of reaction from joy, etc.
** For more information, please see Tam
Khổ, and Bát Khổ in Vietnamese-English
Section.
Hoại
Kiến: Tà kiến bại hoại, ám chỉ
đoạn kiến—Corrupt or bad views, the advocacy of total annihilation.
Hoại
Kiếp: Samvarta (skt)—Một trong tứ kiếp,
khi vũ trụ hay tam thiên đại thiên thế giới bị hủy diệt—The kalpa of
destruction—The periodical gradual destruction of a universe, one of its four
kalpas.
**
For more information, please see Tứ Kiếp.
Hoại
Lư Xa: Xe lừa đã hư hoại, ám chỉ nhị
thừa—A worn-out donkey cart, i.e. Hinayana.
Hoại
Pháp:
1) Tiến trình hoại diệt: Any
process of destruction or decay.
2) Theo tập tục Ấn Độ, hỏa
thiêu xương cốt người quá vãng để những thứ nầy không còn lôi kéo người ấy tiếp
tục lăn trôi trong luân hồi sanh tử nữa: According to Indian customs, to
burn the bones of a deceased person so that they may not draw him to reborth
any longer.
Hoại
Sắc: Kasaya (skt).
1) Màu tối: Broken colour (not
a bright colour).
2) Màu phụ (không phải là năm
màu chính): A secondary color (not the five primary colours).
3) Màu trung tính, hay là màu
được nhuộm từ các màu khác: It is described as a neutral colour through the
dyeing out of the other colours.
4) Luật nhà Phật là nhuộm sao
cho áo cà sa có màu hoại sắc—A fundamental rule in Buddhism is to dye the
kasaya with a secondary color.
Hoại
Sắc Y: Hoại Sắc Nạp—Áo dành cho chư Tăng
Ni—Rag-robe, or robe for monks and nuns.
Hoại
Sơn: Theo Kinh A Hàm: “Sinh, lão, bệnh,
tử làm suy hao con người giống như sự hao mòn của quả núi vậy (Suy Hao
Sơn)—According to The Agama Sutra: “as the hills wear down, so is it with man.”
Hoại
Tướng: Trạng thái hoại diệt của sự vật,
một trong sáu tướng của vạn hữu—The aspect, or state of destruction or decay,
one of the six characteristics found in everything.
**
For more information, please see Lục
Tướng in Vietnamese-English Section.
Hoan: Nanda (skt)—See Hoan Hỷ.
Hoan
Hỷ: Nanda
(skt)—Pleased—Delightful—Joyful—Full of joy—Take delight in—Pleasure—Glad—Đức
Phật luôn hoan hỷ làm điều lợi lạc cho chúng sanh—A Buddhist always takes
delight in doing good things to others—Hoan hỷ còn là một trong những cửa ngõ
quan trọng đi vào đại giác, vì nhờ đó mà tâm ta luôn an tịnh—Delight is one of
the most important entrances to the great enlightenment; for it is the mind of
peace and tranquility.
Hoan
Hỷ Địa: Pramudita (skt)—Sơ địa trong Thập
Địa Phật Thừa—The bodhisattva’s stage of joy, the first of his ten stages
(bhumi).
**For
more information, please see Thập Địa
Hoan
Hỷ Hoàn: Hoan Hỷ Đoàn—Tên một loại bánh làm
bằng mật—Joy-buns, a name for a kind of honey-cake.
Hoan
Hỷ Hội: The festival of All Souls—See Vu
Lan Bồn in Vietnamese-English Section, and Ullambana in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Hoan
Hỷ Nhật:
1) Ngày rằm hằng tháng được
gọi là ngày “Hoan Hỷ Nhật”—Every 15th day of the month.
2) Ngày rằm tháng bảy hay
tháng tám là ngày hoan hỷ, ngày đó Đức Phật và giáo đoàn chấm dứt lễ an cư kiết
hạ—The happy day of the Buddha, and of the order, i.e. that ending the
“retreat,” 15th day of the seventh or eighth moon.
Hoan
Hỷ Quang Phật: Amitabha (skt)—Buddha of Joyful
Light.
Hoan
Hỷ Quốc: Abhirati (skt)—Diệu Hỷ Quốc—Tên
cõi Tịnh Độ của Đức A Súc Bệ Phật ở về phương đông của vũ trụ (Kinh Pháp Hoa,
phẩm Hóa Thành Dụ)—The happy land, or paradise of Aksobhya, east of our
universe.
Hoan
Hỷ Tâm: Rejoicing Mind—Theo Hòa Thượng
Thích Thiền Tâm trong Liên Tông Thập Tam Tổ, Hoan Hỷ Tâm gồm có hai tâm sau
đây—According to Most Venerable Thích Thiền Tâm in The Thirteen Patriarchs of
Pureland Buddhism, rejoicing mind includes the following two minds:
1) Tùy Hỷ Tâm: Tùy hỷ là vui
theo các sự vui vẻ và hạnh phúc của người. Tùy hỷ tâm dứt trừ được các chướng
nghiệp về tật đố, ích kỷ, nhỏ nhen, vân vân: Accepting Mind. Accepting means to
feel happy for others’ joy and happiness. Accepting mind has the special
characteristics that can eliminate various karmic obstructions including
jealousy, stinginess, pettiness, etc.
2) Hỷ Xả Tâm: Hỷ xả là vui mà
tha thứ lỗi lầm của người khác. Hỷ xả tâm dứt trừ được các chướng nghiệp về hận
thù, báo phục, vân vân: Forgiving Mind. Forgiving means to forgive happily
others’ mistakes and transgressions. Forgiving mind has the special
characteristics that can solve and destroy karmic obstructions including
vengeance and grudges.
Hoan
Hỷ Thiên: See Hoan Lạc Thiên.
Hoan
Hỷ Uyển: See Hoan Hỷ Viên.
Hoan
Hỷ Viên: Nandana-vana (skt)—Hoan Hỷ
Uyển—Hoan Lạc Viên—Hỷ Lâm Uyển—Một trong bốn vườn của Đế Thích ở cõi trời Đao
Lợi, vườn nầy ở về phía bắc của thành Hỷ Kiến (chư Thiên vào đây thì tự nảy ra
sự hoan hỷ)—Garden of joy, or Joy-grove garden; one of the four gardens of
Indra’s paradise, north of his central city.
Hoan
Lạc: See Hoan Hỷ.
Hoan
Lạc Địa: Pramudita (skt)—Land of Joy.
Hoan
Lạc Thiên: Đại Thánh Thiên—Thánh Thiên lấy
hình hai vợ chồng thân người đầu voi ôm lấy nhau làm bản tôn. Vị Nam Thiên là
con trưởng của Đại Tự Tại Thiên, một đại hoang thần bạo hại thế giới. Vị
Nữ Thiên là Quan Âm hóa hiện ôm lấy vị Nam Thiên ấy, khiến cho vị Nam Thiên tâm
được hoan hỷ để dẹp bỏ cái thói bạo hại—The joyful devas—Devas of pleasure,
represented as two figures embracing each other, with elephants’ heads and
human bodies; the two embracing figures are interpreted as Ganesa, the eldest
son of Siva, and an incarnation of Kuan-Yin; the elephant-head represents
Ganesa; the origin is older than the Kuan-Yin idea and seems to be a derivation
from the Sivaitic linga-worship.
Hoan
Lạc Viên: See Hoan Hỷ Viên.
Hoan
Nghênh: To welcome—To applaud
Hoán
Chuyển: To exchange.
Hoàn:
1) Cây dùng lấy hạt làm chuỗi:
A tree whose hard, black seeds are used for beads.
2) Cây trụ: A pillar—Post.
3) Chiếc vòng (sắt)—A metal
ring—A ring.
4) Trả lại: To repay.
5) Trở lại: To return.
Hoàn
Bái: Lạy tạ—To return of a salute.
Hoàn
Cảnh: Environment—Circumstance
Hoàn
Cảnh Thuận Tiện: Favorable circumstances
Hoàn
Diệt:
1) Nhập Niết Bàn: To enter
Nirvana.
2) Tu đạo chứng quả Niết Bàn
để thoát khỏi vòng sanh tử luân hồi: To escape the Samsara (the cycle of birth
and death). To return to nirvana and escape from the backward flow to
transmigration.
Hoàn
Hảo: Perfect—Excellent.
Hoàn
Hồn: To recover—To regain one’s
consciousness.
Hoàn
Hương:
1) To return of incense offered.
2) Về nhà: To return home.
Hoàn
Lại: To return—To give back.
Hoàn
Lễ: See Hoàn Bái.
Hoàn
Môn: Một trong sáu diệu môn hay sáu
pháp môn kỳ diệu cho người tu Phật, trở về với chính mình để biết cái tâm năng
quán là không có thật—One of the six wonderful strategies or doors for Buddhist
cultivators, i.e. to realize by introspection that the thinker, or
introspecting agent, is unreal.
**
For more information, please see Lục Diệu
Môn.
Hoàn
Mỹ: Perfectly beautiful.
Hoàn
Nguyên:
1) Trở về nguyên quán: To
return home.
2) Trở về cội nguồn bằng cách
đoạn trừ tất cả mê lầm mà bước vào cảnh giác ngộ: To return to the source,
i.e. abandon or eradicate all illusions and turn to enlightenment.
Hoàn
Nhân: tên gọi tắt của Thích Đề Hoàn Nhân—An
abbreviation for Indra.
Hoàn
Niên Lạc: Một loại thuốc làm cho người ta
trẻ trung yêu đời như những năm còn niên thiếu—A drug to return to the years
and restore one’s youth.
Hoàn
Phúc: Perfect happiness.
Hoàn
Sinh:
1) Chết đi sống lại (phục sinh):
To revive.
2) Tái sanh vào cõi Ta Bà: To
come to life again—To return to life; to be reborn in this world.
3) Từ nhị thừa tái sanh trở
lại để hoàn tất tu đạo Phật thừa: To be reborn from the Hinayana nirvana in
order to be able to attain to Mahayana Buddhahood.
4) Những tu sĩ phá giới bị
khai trừ, sau đó biết phát lồ sám hối, nên được cho trở lại giáo đoàn:
Restoration to the order, after repentance for sin.
Hoàn
Tất: Finished.
Hoàn
Thành: To accomplish—To finish.
Hoàn
Thiện: Perfection.
Hoàn
Toàn:
Perfect—Impeccable—Clean—Entire—Complete—Faultless—Ngoài Niết bàn ra, không có
hạnh phúc hoàn toàn trên đời nầy—Beside nirvana, there is no such thing as
perfect bliss.
Hoàn
Toàn Hoại Diệt: Complete annihilation
Hoàn
Tục: Trở lại đời sống thế tục (có thể
tự ý hoàn tục hay phạm tội bị khai trừ khỏi giáo đoàn mà phải hoàn tục)—To go
back to the secular life—To leave the monastic order and return to lay life—To
return to the world from the order.
Hoàn
Tướng: Từ cõi Tịnh Độ trở lại cõi uế độ,
để cứu độ chúng sanh—To return to the world from the Pure Land, to save its
people.
Hoàn
Vũ: The universe.
Hoàn
Xuyến: Nhẫn và vòng đeo tay—A finger-ring
and armlets.
Hoãn
Lại: To postpone—To defer—To delay—To
put off to a later time
Hoạn
Nạn: Calamity—Misfortune
Hoang:
1) Hoang dã: A
wilderness—Uncultivated.
2) Hoang dại (tánh tình): An
angry appearance.
3) Hoang đàng: Reckless.
4) Hoang vu—Wild—Waste—Empty.
Hoang
Dã: See Hoang (1).
Hoang
Điền: Uncultivated field.
Hoang
Đường: Fabulous—Hard or impossible to
believe
Hoang
Không: Empty—Deserted.
Hoang
Ngôn: Lie—Falsehood.
Hoang
Phế: In ruin.
Hoang
Phí: Extravagant—To squander one’s
money.
Hoang
Sơ: Neglected.
Hoang
Tàn: Devastated—In ruins.
Hoang
Vắng: Deserted.
Hoang
Vu: Desolate—Deserted.
Hoàng: Màu vàng—Yellow.
Hoàng
Ân: Imperial favor
Hoàng
Bá: See Hoàng Bá Hy Vận.
Hoàng
Bá Hy Vận: Huang-Po-Hs’i-Yun.
· Một trong những thiền sư nổi bậc vào đời nhà Đường. Ông là sư phụ của một thiền
sư nổi tiếng tên Lâm Tế. Thiền sư Hoàng Bá quê tại tỉnh Phúc Kiến, là đệ tử của
Thiền Sư Bá Trượng—One of the outstanding Zen masters during the T’ang dynasty.
He was the master of another famous Zen master named Lin-Chi. Zen master Huang-Po-Hs’i-Yun
was born in Fu-Jian Province, was a disciple of Bai-Zhang.
· Trong khi đi dạo núi Thiên Thai, sư gặp một vị tăng, nói chuyện với nhau như đã
quen biết từ lâu, nhìn kỹ là người Mục Quang Xạ. Hai người đồng hành, gặp một
khe suối đầy nước chảy mạnh, sư lột mũ chống gậy đứng lại. Vị Tăng kia thúc sư
đồng qua, sư bảo: “Huynh cần qua thì tự qua.” Vị Tăng kia liền vén y, bước trên
sóng như đi trên đất bằng. Qua đến bờ, vị Tăng kia xây lại hối: “Qua đây! Qua
đây!” Sư bảo: “Bậy! Việc ấy tự biết. Nếu tôi sớm biết sẽ chặt bắp đùi
huynh.” Vị Tăng kia khen: “Thật là pháp khí Đại Thừa, tôi không bì kịp.”
Nói xong, không thấy vị Tăng ấy nữa—While on his journey to Mount T’ien-T’ai,
Huang-Po met another monk. They talked and laugh, just as though they were old
friends who had long known one another. Their eyes gleamed with delight
as they then set off traveling together. Coming to the fast rapids of a stream,
they removed their hats and took up staffs to walk across. The other monk tried
to lead Huang-Po across, saying: “Come over! Come over!” Huang-Po said: “If
Elder Brother wants to go across, then go ahead.” The other monk then began
walking across the top of the water, just as though it were dry land. The monk
turned to Huang-Po and said: “Come across! Come across!” Huang-Po yelled: Ah!
You self-saving fellow! If I had known this before I would have chopped off
your legs!” The monk cried out: “You’re truly a vessel for the Mahayana, I
can’t compare with you!” And so saying, the monk vanished.
· Một hôm, Bá Trượng hỏi: “Chững chạc to lớn từ đâu đến?” Sư thưa: “Chững chạc to
lớn từ Lãnh Nam đến.” Bá Trượng hỏi: “Chững chạc to lớn sẽ vì việc gì?” Sư đáp:
“Chững chạc to lớn chẳng vì việc gì khác.” Sư liền lễ bái hỏi: “Từ trước tông
thừa chỉ dạy thế nào?” Bá trượng lặng thinh. Sư thưa: “Không thể dạy người sau
là dứt hẳn mất.” Bá trượng bảo: “Sẽ nói riêng với ngươi.” Bá Trượng đứng dậy đi
vào phương trượng. Sư đi theo sau thưa: “Con đến riêng một mình.” Bá trượng
bảo: “Nếu vậy, ngươi sau sẽ không cô phụ ta.”—One day, Bai-Zhang asked: So
grand and imposing, where have you come from?” Huang-Po said: “So grand and
imposing, I’ve come from south of the mountains.” Bai-Zhang said: “So grand and
imposing, what are you doing?” Huang-Po said: “So grand and imposing, I’m not
doing anything else.” Huang-Bo bowed and said: “From high antiquity, what is
the teaching of this order?” Bai-Zhang remained silent. Huang-Po said: “Don’t
allow the descendants to be cut off.” Bai-Zhang then said: “It may be said that
you are a person.” Bai-Zhang then arose and returned to his abbot’s quarters.
Huang-Po followed him there and said: “I’ve come with a special purpose.”
Bai-Zhang said: “If that’s really so, then hereafter you won’t disappoint
me.”
· Một hôm Bá Trượng hỏi sư: “Ở đâu đến?” Sư thưa: “Nhổ nắm dưới núi Đại Hùng
đến.” Bá trượng hỏi: “Lại thấy đại trùng chăng?” Sư làm tiếng cọp rống. Bá
trượng cầm búa thủ thế. Sư vỗ vào chân Bá Trượng một cái. Bá trượng cười bỏ đi.
Sau đó Bá trượng thượng đường dạy chúng: “Dưới núi Đại Hùng có con đại trùng,
các ngươi nên xem. Lão Bá Trượng này hôm nay đích thân bỗng gặp và bị cắn một
cái.”—One day, Bai-Zhang asked Huang-Bo: “Where have you been?” Huang-Po said:
“I’ve been picking mushrooms at the base of Mount Great Hero.” Bai-Zhang said:
“Did you see a big tiger?” Huang-Po roared. Bai-Zhang picked up an ax and
assumed a pose as if to strike Huang-Po. Huang-Bo then hit him. Bai-Zhang
laughed “Ha, ha,” and returned to his room. Later Bai-Zhang entered the hall
and said to the monks: “At the base of Great Hero Mountain there’s a tiger. You
monks should go take a look at it. Just today, I myself suffered a bite from
it.”
· Sư ở chỗ Nam Tuyền. Một hôm, toàn chúng đi hái trà, Nam Tuyền hỏi: “Đi
đâu?” Sư thưa: “Đi hái trà.” Nam Tuyền lại hỏi: “Đem cái gì hái?” Sư đưa con
dao lên. Nam Tuyền bảo: “Tất cả đi hái trà.”—Once, Huang-Po was at
Nan-Chuan-Pu-Yuan’s temple and participated in picking tea leaves. Nan-Chuan
asked him: “Where are you going?” Huang-Po said: “To pick tea leaves.”
Nan-Chuan said: “What will you use to pick them?” Huang-Po took his knife and
held it straight up. Nan-Chuan said: “You’ve only acted as guest. You haven’t
acted as host.” Huang-Po stabbed three holes in the air. Nan-Chuan said:
“Everyone is going to pick tea leaves.”
· Hôm nọ, Nam Tuyền bảo sư: “Lão Tăng ngẫu hứng làm bài ca “Chăn Trâu,” mời
Trưởng Lão hòa. Sư thưa: “Tôi tự có thầy rồi.”—One day, Nan-Chuan said to
Huang-Bo: “I have a song called ‘Ode of the Oxherd.’ Can you recite it?”
Huang-Po said: “I am my own teacher right here.”
· Sư từ giả đi nơi khác, Nam Tuyền tiễn đến cổng, cầm chiếc mũ của sư đưa lên
hỏi: “Trưởng Lão thân to lớn mà chiếc mũ nhỏ vậy?” Sư thưa: “Tuy nhiên như thế,
đại thiên thế giới đều ở trong ấy.” Nam Tuyền bảo: “Vương Lão Sư vậy.” Sư đội
mũ ra đi—Huang-Po was taking his leave of Nan-Chuan. Nan-Chuan accompanied
Huang-Po to the monastery gate. Lifting up Huang-Po’s hat, Nan-Chuan said:
“Elder, your physical size is not large, but isn’t your hat too small?”
Huang-Po said: “Although that’s true, still the entire universe can fit inside
it.” Huang-Po then put on his hat and left.
· Một hôm sư thượng đường, đại chúng vân tập, sư bảo: “Các ngươi! Các ngươi muốn
cầu cái gì?” Sư cầm trượng đuổi chúng. Đại chúng không tan. Sư lại ngồi xuống
bảo: “Các ngươi toàn là bọn ăn hèm, thế mà xưng hành khất để cho người chê
cười. Thà cam thấy tám trăm, một ngàn người giải tán, chớ không thể giải tán,
không thể chịu sự ồn náo. Ta khi đi hành khất hoặc gặp dưới rễ cỏ có cái ấy, là
đem hết tâm tư xem xét nó. Nếu biết ngứa ngáy khả dĩ lấy đãy đựng gạo cúng
dường. Trong lúc đó, nếu dễ dàng như các ngươi hiện giờ thì làm gì có việc ngày
nay. Các ngươi đã xưng là hành khất, cần phải có chút ít tinh thần như thế, mới
có thể biết đạo. Trong nước Đại Đường không có Thiền Sư sao?”—One day, Zen
master Huang-Po entered the hall to speak. When a very large assembly of monks
had gathered, he said: “What is it that you people are all seeking here?” He
then use his staff to try and drive them away, but they didn’t leave. So
Huang-Po returned to his seat and said: “You people are all dreg-slurpers. If
you go on a pilgrimage seeking in this way you’ll just earn people’s laughter.
When you see eight hundred or a thousand people gathered somewhere you go
there. There’s no telling what trouble this will cause. When I was traveling on
pilgrimage and cam upon some fellow ‘beneath the grass roots’ (a teacher), then
I’d hammer him on the top of the head and see if he understood pain, and thus
support him from an overflowing rice bag! If all I ever found were the likes of
you here, then how would we ever realize the great matter that’s before us
today? If you people want to call what you’re doing a ‘pilgrimage,’ then you
should show a little spirit! Do you know that today in all the great T’ang
there are no Zen teachers?”
· Có vị Tăng hỏi: “Bậc tôn túc ở các nơi hợp chúng chỉ dạy, tại sao nói không
Thiền Sư?” Sư bảo: “Chẳng nói không thiền, chỉ nói không sư. Xà Lê chẳng thấy
sao, dưới Mã Tổ Đại Sư có tám mươi bốn người ngồi đạo tràng , song được chánh
nhãn của Mã Tổ chỉ có hai ba người, Hòa Thượng Lô Sơn Qui Tông là một trong số
ấy. Phàm người xuất gia phải biết sự phần từ trước lại mới được. Vả như, dưới
Tứ Tổ, Đại sư Ngưu Đầu Pháp Dung nói dọc nói ngang vẫn chưa biết then chốt
hướng thượng. Có con mắt này mới biện được tông đảng tà chánh. Người hiện giờ
không hay thể hội, chỉ biết học ngôn ngữ, nghĩ nhầm trong đãy da tức chỗ đến an
ổn, xưng là ta tự hội thiền, lại thay việc sanh tử cho người được chăng? Khinh
thường bậc lão túc vào địa ngục nhanh như tên bắn. Ta vừa thấy ngươi vào cửa
liền biết được rồi. Lại biết chăng? Cần kíp nỗ lực chớ dung dị. Thọ nhận chén
cơm manh áo của người mà để một đời qua suông, người sáng mắt chê cười. Người
thời gian sau hẳn sẽ bị người tục lôi đi. Phải tự xem xa gần cái gì là việc
trên mặt? Nếu hội liền hội, nếu không hội giải tán đi. Trân trọng!”—A monk then
asked: “In all directions there are worthies expounding to countless students.
Why do you say there are no Zen teachers?” Huang-Po said: “I didn’t say there
is no Zen, just that there are no teachers. None of you see that although Zen
master Ma-Tsu had eighty-four Dharma heirs, only two or three of them actually
gained Ma-Tsu’s Dharma eye. One of them is Zen master Kui-Zong of Mount Lu.
Home leavers must know what has happened in former times before they can start
to understand. Otherwise you will be like the Fourth Ancestor’s student
Niu-T’ou, speaking high and low but never understanding the critical point. If
you possess the Dharma eye, then you can distinguish between true and heritical
teachings and you’ll deal with the world’s affairs with ease. But if you don’t
understand, and only study some words and phrases or recite sutras, and then
put them in your bag and set off on pilgrimate saying: ‘I understand Zen,’ the
will they be of any benefit even for your own life and death? If you’re
unmindful of the worthy ancients you’ll shoot straight into hell like an arrow.
I know about you as soon as I see you come through the temple gate. How will
you gain an understanding? You have to make an effort. It isn’t an easy matter.
If you just wear a sheet of clothing and eat meals, then you’ll spend your
whole life in vain. Clear-eyed people will laugh at you. Eventually the
common people will just get rid of you. If you go seeking far and wide, how
will this resolve the great matter? If you understand, then you understand. If
you don’t, then get out of here! Take care!”
· Thiền sư Hoàng bá thị tịch năm 850. Sau khi thị tịch sư được vua ban hiệu “Đoạn
Tế Thiền Sư”—He died in 850. After his death, he received the posthumous title
“Zen Master Removing Limits.”
Hoàng
Bá Thiền Phái: Phái Thiền Hoàng Bá, phái Thiền do
Thiền sư Hoàng Bá sáng lập—Huang-Po Zen Sect, founded by Zen Master
Huang-Po—See Hoàng Bá Hy Vận.
Hoàng
Cung: Imperial palace.
Hoàng
Diện Lão Tử: Chỉ Đức Phật Thích Ca Mâu Ni, vì
toàn thân hình tượng của ngài tỏa ra màu vàng kim—Yellow-faced Lao-Tzu, i.e.
Buddha, because his images are gold-colour.
Hoàng
Diệp: Còn gọi là Hoàng Diệp Chỉ Đề hay
dùng lá vàng của cây dương làm vàng để dỗ khóc trẻ con. Dùng “Hoàng Diệp Chỉ
Đề” để ví với việc Đức Phật thuyết giảng về lạc quả trên cõi trời để ngăn ngừa
sự xấu ác của thế gian—Yellow willow leaves, resembling gold, given to children
to stop their crying; the evanescent joys of the heavens offered by Buddha to
curb evil.
Hoàng
Diệp Chỉ Đề: See Hoàng Diệp.
Hoàng
Dương Mộc Thiền: Cây hoàng dương là một loại cây
rất khó trồng, hơn nữa khi gặp năm nhuần thì nó co lại, cho nên từ “Hoàng Dương
Mộc Thiền” được dùng để ám chỉ những kẻ tham thiền thối chuyển và đần độn—The
yellow poplar meditation. The yellow poplar grows slowly, and in years with
intercalary months is supposed to recede in growth; hence the term refers
to the backwardness, or decline of stupid disciples.
Hoàng
Đạo: Zodiac.
Hoàng
Đế: King—Emperor.
Hoàng
Gia: The imperial (royal) family.
Hoàng
Giáo: See Hoàng Mạo Giáo.
Hoàng
Hôn: Evening.
Hoàng
Kim: The yellow metal (gold).
Hoàng
Kim Trạch: Tên gọi ngôi già lam từ sự tích
trưởng giả Tu Đạt đem vàng phủ đầy vườn Kỳ Thọ để mua nó, xây dựng tịnh
xá và hiến cho Đức Phật—Golden abode, i.e. a monastery, so called after
the Jetavana vihara, for whose purchase the site was covered with gold.
Hoàng
Long Huệ Nam Thiền Sư: Zen Master Huang-Lung-Hui-Nan—See Huệ Nam Hoàng Long Thiền Sư.
Hoàng
Long Thang: Dragon soup—See Long Thang.
Hoàng
Long Thiền Sư: Zen Master Hoàng Long
(?-1737)—Thiền sư Hoàng Long, quê ở Bình Định, Trung Việt. Hầu hết cuộc đời
ngài hoằng hóa ở Hà Tiên, Nam Việt. Ngài thị tịch năm 1737—A Vietnamese Zen
Master from Bình Định, Central Vietnam. He spent most of his life to expand the
Buddha Dharma in Hà Tiên, South Vietnam. He passed away in 1737.
Hoàng
Long Tử Tâm Ngộ Tân Thiền Sư:
See Ngộ Tân Tử Tâm Thiền Sư.
Hoàng
Long Tự: Hoàng Long Tự thuộc tỉnh Giang
Tây. Sở dĩ được gọi tên Hoàng Long vì tương truyền ngài Tuệ Nam đã nhìn thấy
rồng vàng bay lên trên sông kế cạnh—Huang-Lung, the Yellow Dragon monastery in
Jiang-Si province. So called because people said that Hui-Nan saw a
yellow dragon arose from the river nearby.
Hoàng
Mạo Giáo: Một tông phái thuộc Lạt Ma Giáo,
mặc toàn đồ vàng, được Đại Sư Tông-Khách-Ba sáng lập năm 1417, sau khi lật đổ
Hồng Mạo Giáo, tức giáo phái mặc toàn màu đỏ. Hoàng Giáo được tìm thấy phần lớn
ở Tây Tạng và Mông Cổ—The yellow sect of Lamaism, founded in 1417 by
Tson-Kha-Pa, Sumatikirti, who overthrew the decadent sect, which wears red
robes, and established the sect that wears yellow, and which at first was noted
for the austere life of the monks; it is found chiefly in Tibet and Mongolia.
Hoàng
Môn: Pandaka (skt)—Không có nam
căn—Eunuchs.
Hoàng
Phan: Phướn giấy màu vàng treo trên mộ
chí—Yellow paper streamers hung on a grave.
Hoàng
Thái Tử: Crown prince.
Hoàng
Thành: Royal city.
Hoàng
Thân: The king’s relatives on the
paternal side.
Hoàng
Thích: The king’s relatives on his
maternal side.
Hoàng
Tộc: Royal/imperial family.
Hoàng
Tuyền: Suối vàng hay âm phủ—The yellow
spring—The shades.
Hoàng
Y: Màu vàng là màu của y áo Tăng Ni,
nhưng vì màu vàng là một trong năm màu chính, nên đem ra may áo là không hợp
pháp và vì thế mà dùng màu nhuộm hổn hợp giữa vàng và xám để thành màu vàng
thẳm—Yellow robes of the monks, but as yellow is a prime colour and therefore
unlawful, the garments are dyed a mixture, yellowish-grey.
Hoành:
1) Ngang tàng: Arrogant.
2) Trục ngang: A
crossbar—Crosswise.
Hoành
Thụ: Hoành Tung hay Ngang Dọc—Crosswise
and upright, to lay across or stand upright.
Hoành
Thuyết Tung Thuyết: Thuyết pháp vô ngại—Vertically
preach and horizontally preach—To preach without restriction in any direction.
Hoành
Tiệt: Cắt ngang dòng sinh tử của ba cõi
sáu đường mà vãng sanh Cực Lạc—To end (thwart, intercept, cut off)
reincarnation and enter Paradise.
Hoành
Túng: Ngang dọc—Across and
direct—Crosswise and lengthwise.
Hoành
Xuất: Bằng cái tâm tự lực trì trai giữ
giới, tu các hạnh định tán để được sanh vào cõi hóa độ phương tiện gọi là
“Hoành Xuất,” ngược lại với Hoành Siêu, có nghĩa là nghe và tin vào bản nguyện
của Phật A Di Đà để được vãng sanh thẳng vào cõi báo độ chân thực—By discipline
to attain to temporary nirvana, in contrast with happy salvation to Amitabha’s
paradise through trust in him.
Hoạnh
Phát: ill-gotten.
Hoạnh
Tài: Ill-gotten gains.
Hoạnh
Tài Bất Phú: Ill-gotten gains seldon prosper.
Hoạnh
Tử: To die innocently.
Hoạt: Jivaka or Jiva (skt)—Sống động, linh
hoạt—Alive—Living—Lively—Revive—Movable.
Hoạt
Bát: Active—Fluent—To be a fluent
speaker.
Hoạt
Động: Functioning
Hoạt
Mệnh: Sống hay sống lại—Life—Living—To
retrive.
Hoạt
Nhi Tử: Tên của cây Bồ Đề—A name for the
bodhi-tree—See Bồ Đề Thọ.
Hoạt
Phật: Vị Phật sống, danh hiệu của Hộ Độ
Khắc Đồ, hay đức Đạt Lai Lạt Ma, có khả năng tiếp tục tái sanh, giữ những chức
vụ sẳn giữ để hoằng pháp độ sanh (các vùng Mông, Tạng và Thanh Hải đều
có)—A living Buddha, i.e. a reincarnation Buddha, e.g. Hutuktu, Dalai
Lama.
Hoạt
Quốc: Ghur or Ghori (skt)—Đổ Hóa La—Theo
Tây Vực Ký, Hoạt Quốc là tên một vương quốc cổ ở vùng Tân Cương—According The
Great T’ang Chronicles of the Western World, Ghori is an ancient kingdom in
Turkestan, north west of China.
Hoắc: Chớp nhoáng—Quickly—Suddenly.
Hoặc:
1) Tất cả: Entirely.
2) Nghi hoặc: Moha
(skt)—Illusion—Delusion—Doubt—Unbelief.
3) Phiền não: Klesa
(skt)—Distress—Passion—Temptation—Trouble.
Hoặc…Hoặc: Whether…or.
Hoặc
Chướng: Một trong tam chướng, tham sân si
làm chướng ngại che lấp chánh đạo—The hindrance or obstruction of the delusive
passions to entry into truth, one of the three kinds of hindrance.
**
For more information, please see Tam
Hoặc
Có Tội Hoặc Không Có Tội: Whether
guilty or innocent.
Hoặc
Đồng: Cùng nhau—All together.
Hoặc
Giả: Maybe—Perhaps—Or else.
Hoặc
Nghiệp Khổ: Các phiền não như tham, sân, si
thì gọi là hoặc; những việc làm thiện ác y vào cái hoặc nầy gọi là nghiệp; lấy
nghiệp nầy làm nhân sinh tử niết bàn gọi là khổ—Illusion, accordant action, and
suffering—The pains arising from a life of illusion, such as greed, hatred, ignorance.
**
For more information, please see Nghiệp,
Hoặc
Nhân:
1) Người phiền não: A deluded
person.
2) Người gây phiền não hay làm
người khác phiền não: To delude others.
Hoặc
Nhiễm: Sự uế nhiễm của phiền não (tham
sân si làm nhiễm bẩn chân tánh)—The taint of delusion, the contamination of
illusion.
Hoặc
Thú: Hướng đi đến phiền não—The way or
direction of illusion, delusive objective, interpreted as deluded in
fundamental principles.
Hoặc
Trước: Sự trói buộc của phiền não—The
bond of illusion—The delusive bondage of desire to its environment.
Hoằng:
1) Rộng lớn:
Great—Vast—Spacious.
2) Hoằng truyền: To enlarge—To
spread abroad.
Hoằng
Dương Chánh Pháp: To propagate The True (Correct)
Dharma.
Hoằng
Dương Phật Pháp: To propagate the Dharma.
Hoằng
Giáo: See Hoằng Pháp (1).
Hoằng
Nhẫn: Zen master Hung-Jen (601-674)—Một
vị sư nổi tiếng, tổ thứ năm của Thiền Tông Trung Hoa, đệ tử của Tứ Tổ Đạo Tín,
và là thầy của Lục Tổ Huệ Năng. Hoằng Nhẫn cùng quê với Tổ Đạo Tín, ở Kỳ Châu.
Hoằng Nhẫn đến với Tứ Tổ khi ngài còn là một đứa trẻ; tuy nhiên, điều mà ngài
đã làm hài lòng sư phụ là với cung cách trả lời của ngài qua cuộc nói chuyện
đầu tiên. Khi tứ tổ hỏi ngài về họ mà tiếng Trung Hoa gọi là ‘Tánh’ thì ngài
đáp: “Con có tánh, nhưng chẳng phải là tánh thường.” Tổ bèn hỏi: “Vậy là tánh
gì?” Hoằng Nhẫn đáp: “Là Phật tánh.” Tổ lại hỏi: “Con không có tánh sao?” Hoằng
Nhẫn đáp: “Nhưng tánh vốn là không.” Tổ thầm nhận biết đây là người sẽ được
truyền thừa về sau nầy. Đây chỉ là thuật chơi chữ, vì nói về tộc họ hay danh
tánh và bổn thể hay tự tánh, người Trung Hoa đều đọc chung là ‘tánh.’ Tổ Đạo
Tín hỏi là hỏi về danh tánh, còn cậu bé Hoằng Nhẫn lại đáp về tự tánh, cậu đã
mượn chữ đồng âm ấy cốt đưa ra kiến giải của mình. Thật vậy về sau nầy Hoằng
Nhẫn được Tổ Đạo Tín truyền y bát làm tổ thứ năm của dòng Thiền Trung Quốc. Đạo
trường của Tổ Hoằng Nhẫn ở Hoàng Mai, tại đây Tổ nói pháp và dạy Thiền
cho đồ chúng năm trăm người. Nhiều người cho rằng ngài là vị Thiền sư đầu tiên
có ý định giải thông điệp Thiền theo giáo lý Kim Cang. Trước thời Hoằng Nhẫn,
thường các vị Thiền sư hoằng hóa trong im lặng, khiến đại chúng chú ý; các ngài
lánh ẩn trên núi cao, xa cảnh gió bụi của thế gian, nên không ai biết việc làm
của các ngài phải trái thế nào mà định luận. Nhưng Hoằng Nhẫn là vị đã công
khai xuất hiện giữa đại chúng, và dọn đường cho người kế vị của mình là Huệ
Năng—Hung-Jên, a noted monk. He was the fifth patriarch, a disciple of the
fourth patriarch Tao-Hsin, and the master of the sixth patriarch Hui-Neng.
Hung-Jen came from the same province as his predecessor, Tao-Hsin in Ch’i-Chou.
Hung-Jen came to the fourth patriarch when he was still a little boy; however,
what he pleased his master at their first interview was the way he answered.
When Tao-Hsin asked what was his family name, which pronounced ‘hsing’ in
Chinese, he said: “I have a nature (hsing), and it is not an ordinary one.” The
patriarch asked: “What is that?” Hung-Jen said: “It is the Buddha-nature
(fo-hsing).” The patriarch asked: “Then you have no name?” Hung-Jun replied:
“No, master, for it is empty in its nature.” Tao-Hsin knew this boy would be an
excellent candidate for the next patriarch. Here is a play of words; the
characters denoting ‘family name’ and that for ‘nature’ are both pronounced
‘hsing.’ When Tao-Hsin was referring to the ‘family name’ the young boy
Hung-Jen took it for ‘nature’ purposely, whereby to express his view by a
figure of speech. Finally, Hung-Jen became the fifth patriarch of the Chinese
Zen line. His temple was situated in Wang-Mei Shan (Yellow Plum Mountain),
where he preached and gave lessons in Zen to his five hundred pupils. Some
people said that he was the first Zen master who attempted to interpret the message
of Zen according to the doctrine of the Diamond Sutra. Before the time of
Hung-Jen, Zen followers had kept quiet, though working steadily, without
arresting public attention; the masters had retired either into the mountains
or in the deep forests where nobody could tell anything about their doings. But
Hung-Jen was the first who appeared in the field preparing the way for his
successor, Hui-Neng.
Hoằng
Pháp:
1) Hoằng Tuyên—Hoằng
Giáo—Hoằng Thông—Đem chân lý Phật rộng truyền khắp nơi—Widely to proclaim the
Buddhist-truth.
2) Tên của một vị sư nổi
tiếng: Hung-Fa, name of a noted monk.
Hoằng
Thệ: Vast or universal vows of a Buddha
or a Bodhisattva, especially Amitabha’s forty-eight vows—See Tứ Thập Bát Nguyện
(Amitabha’s forty-eight vows).
Hoằng
Thông: See Hoằng Pháp (1).
Hoằng
Trí: Hoằng Trí là tên của ngài Chánh
Giác núi Thiên Đồng vào đầu thế kỷ thứ 12—Hung-Chih, posthumous name of a monk
of T’ien-T’ung monastey, Ningpo, early in the twelfth century.
Hoằng
Tuyên: See Hoằng Pháp (1).
Hóc
Búa: Very difficult (hard).
Hóc
Hiểm: Very dangerous.
Học: Siks (skt).
1) (n) Learning—The process of
acquiring knowledge.
2) (v) To learn—To study—To
read.
Học
Đạo: To learn the Truth.
Học
Đòi: To imitate—To follow in a bad way.
Học
Đồ: A student or disciple.
Học
Giả: Saiksa (skt).
1) Học giả ngoài đời:
Scholars.
2) Học giả trong đạo: Người
vẫn còn tu học chứ chưa đạt được quả vị A La Hán—A student—One who is still
under instruction, who has not yet reached the arhat position.
Học
Giả Phật Giáo: Buddhist scholars.
Học
Giáo Thành Mê: Học giáo pháp của Phật mà vẫn nảy
sinh những kiến giải sai lầm—To study the Buddha’s teaching yet interpret it
misleadingly, or falsely.
Học
Hành: To study and to practice.
Học
Hạnh: Instruction and behavior.
Học
Hỏi: See Học.
Học
Hối: Học sám hối, như khi một vị tăng
phạm tội tìm cách sám hối—Studying to repent, as when a monk having committed
sin seeks to repent.
Học
Lấy: To educate oneself.
Học
Lóm: To learn by hearsay—To learn
merely by listening and observing.
Học
Luật: To study law.
Học
Lữ: Những vị Tăng cùng tu học với
nhau—Fellow-students, the company of monks who are studying.
Học
Lý Thuyết: Academic study.
Học
Nghề: To learn a trade.
Học
Nhân: Student or disciple.
Học
Phái: School—Sect.
Học
Pháp Nữ: Siksamana (skt)—Thức Xoa Ma Na—A
novice—An observer of the six commandments.
Học
Rộng: Learned.
Học
Sinh: A student or disciple.
Học
Thuật: Academic.
Học
Thuộc Lòng: To learn by heart—To
memorize.
Học
Thuyết: Doctrine—Teaching.
Học
Thức: Learning—Knowledge.
Học
Thức Uyên Thâm: Profound learning.
Học
Vô Học:
(A) Học: Nghiên cứu chân lý để dứt được vọng hoặc—One
who is still learning—One who is still studying religion in order to get rid of
illusion.
a) Ba quả đầu của Tứ Thánh Quả
Tiểu Thừa—The first three stages of the Hinayana (see Tứ Thánh Quả):
· Tu Đà Hoàn: Srota-apanna (skt)—Dự Lưu—Stream-entry.
· Tư Đà Hàm: Sakradagamin (skt)—Nhất Lai—Once-Return.
· A Na Hàm: Anagamin (skt)—Bất Lai—Non-return.
b) Thập Trụ Bồ Tát trong Đại
Thừa—The ten stages of Bodhisattva in the Mahayana—See Thập Trụ Bồ Tát.
(B) Vô Học: Người không còn học nữa vì đã đoạn tận
vọng hoặc và đạt thành giác ngộ—One who is no longer studying because he has
cut off all illusions—One who has attained enlightenment.
a) A La Hán hay Bất sanh trong
Tiểu Thừa là bậc vô học: Arhat (Worthy of Offerings) or No-birth in the
Hinayana.
b) Phật là bậc vô học trong
Đại Thừa: The Buddha in the Mahayana.
** For more information, please see Hữu
Học, Vô Học, and Tứ Thánh Quả.
Học
Vụ: Educational affiars.
Hòe
Nhai Tự: See Hồng Phúc Tự.
Hỏi: To ask—To interrogate—To inquire—To question.
Hỏi
Dò: To make inquiries.
Hỏi
Đạo: To seek guidance in the dharma.
Hỏi
Thăm: To ask about someone.
Hóng
Mát: To go outside for fresh air.
Hỏng: To fail—To miss.
Họp
Sức: To join forces.
Hô: San hô—Coral.
Hô
Đồ Khắc Đồ: Hutuktu (skt)—Hồ Thổ Khắc Đồ—Danh
hiệu của các vị Lạt Ma Phật Giáo Mông Cổ, những vị nầy cứ tiếp tục tái
sinh, giữ chức vụ của mình để hoằng hóa chúng sanh—A chief Lama of Mongolian
Buddhism, who is repeatedly reincarnated to keep the title and to save sentient
beings.
Hô
Hấp: Thở ra thở vào—To exhale and
inhale.
Hô
Hô: Raurava (skt)—Hiệu Kiếu địa ngục
hay hỏa ngục nóng thứ tư—The fourth hot hell.
**
For more information, please see Địa Ngục
Hô
Liên: Bình đựng hạt để tế lễ, đây là một
loại đá quý—A sacrificial grain-vessel; described as a precious stone.
Hô
Ma: See Hộ Ma.
Hồ:
1) Tại sao—Thế nào: Why—How.
2) Hồ nước: A lake.
3) Hồ tiêu: Pepper.
Hồ
Chủng Tộc:
1) Chủng tộc ở miền Tây Á: Of
West Asian race.
2) Từ dùng để chỉ Đức Phật
trong một số kinh điển Trung Hoa: A term applied to the Buddha in some Chinese
sutras.
Hồ
Đạo Nhân: Tăng sĩ từ trung Á hay Ấn Độ—Monks
from cental Asia or India.
Hồ
Kinh: Kinh điển của người Hồ—Hun
classics.
Hồ
Loạn: Hổn loạn—Disorderly—Without order.
Hồ
Lư Giá Na: Gorocana (skt)—Một chất nhuộm màu
sáng được làm bằng nước tiểu hay mật bò—A bright yellow pigment prepared from
the urine or bile of a cow.
Hồ
Mỵ: To impassion.
Hồ
Nam: Tỉnh Hồ Nam bên Trung Quốc—The
province of Hunan in China.
Hồ
Quỵ: See Hỗ Quỵ.
Hồ
Thực Kiện: Hujikan (skt)—Một vương quốc cổ
nằm về phía tây nam của Balkh—An ancient kingdom south-west of Balkh.
Hồ
Tô Đa: Một loài bùa để chống lại những
hơi độc—A charm, or incantation against evil vapours, etc.
Hồ
Tử:
1) Một từ mà người Trung Hoa
dùng để chỉ rợ Hồ ở phương tây và phương bắc nước Tàu—Hun or Turk, term which
Chinese people used to call people in the west and north of China.
2) Tên tiếng lóng của Tổ Bồ Đề
Đạt Ma: A nickname for Bodhidharma.
Hổ: Vyaghra (skt)—A tiger.
Hổ
Hổ Bà: Hahava (skt)—The fifth hell—See
Địa Ngục (b) (5).
Hổ
Khâu Sơn: Hu-Ch’iu-Shan—Tên một tự viện ở Tô
Châu, nơi phát xuất một tông phái Thiền, được Ngài Thiệu Long sáng lập—A monastery at Soo-Chou, which gave rise to a branch of he Ch’an school, founded
by Shao-Lung.
Hổ
Ngươi: Ashamed—Shameful—Humility and
shame.
Hổ
Phách: Asmagarbha (skt)—Hổ phách là một
trong thất bảo—One of the saptaratna, amber, or yellow amber—See Thất Bảo.
Hổ
Thẹn: See Hổ Ngươi.
Hỗ
Dụng Tội: Tội lạm dụng dùng lẫn lộn các vật
của Tam Bảo—The fault of transferring from one object of worship over to
another a gift or duty—Theo Kinh Phạm Võng thì có bốn loại Hỗ Dụng
Tội—According to the Brahma Net Sutra, there are four kinds:
1) Tam Bảo Hỗ Dụng: Dùng tiền
cúng dường đúc tượng Phật xài cho in kinh hay cho chư Tăng Ni: The fault of
transferring gift given for an image of a Buddha to spend for publishing
scriptures or expenditures of monks and nuns.
2) Đương Phần Hỗ Dụng: Dùng
tiền của cúng để đúc tượng Thích Ca vào việc đúc tượng Di Lặc, hoặc dùng tiền
cúng dường của chùa A đem cho chùa B—The fault of transferring gift given for
an image of Sakyamuni to make one for Maitreya, or transferring gift given to
Temple A to Temple B.
3) Tượng Bảo Hỗ Dụng: Dùng
tiền cúng dường in kinh điển vào việc tạc tượng Phật hay Bồ Tát—The fault of
transferring gift given for publishing scriptures to make image of Buddhas or
Bodhisattvas.
4) Nhất Nhất Hỗ Dụng: Dùng lẫn
lộn bừa bãi hay lạm dụng tài sản của nhà chùa—Misuse the property of the
temple.
Hỗ
Khưu Thiền Sư: Hỗ Khưu Thiền sư là đệ tử của
thiền sư Viên Ngộ. Sau khi xuất gia lúc còn trẻ, Hỗ Khưu theo tông phái Thiên
Thai, nhưng ba năm sau, ông đã từ bỏ Thiên Thai để tu tập thiền định với thiền
sư Viên Ngộ—Huguo, a disciple of Yuan-Wu. After entering monastic life as a
young man, he studied T’ien-T’ai doctrines for three years, but gave up this
pursuit to study under Zen master Yuan-Wu.
Hỗ
Quỵ: Quỳ theo kiểu người Hồ, hai đầu
gối xuống đất một lượt như kiểu quỳ ở Ấn Độ; ở Trung Hoa thì đầu gối trái được
đặt xuống đất trước—The Hun way of kneeling or kneeling with both knees at
once, as in India; in China the left knee is first placed on the ground, right
knee up.
Hỗ
Sa Già Lam: Hamsa-samgharama (skt)—Còn gọi là
Tăng Sa Già Lam hay Ưng sa Già Lam, có nghĩa là Dã Ngan Già lam (chùa ngỗng
Hoang) trên Indrasailaguha, nơi mà chư Tăng Ni đã một lần thoát đói nhờ sự tự
hy sinh thân mạng của một con ngỗng trời— “Wild goose monastery,” on Mount
Indrasailaguha, whose inmates were once saved from starving by the
self-sacrifice of a wild goose.
Hỗ
Tương: Reciprocity—Mutual.
Hỗ
Tương Tác Dụng: Interaction.
Hộ: Bảo hộ hay che chở—To protect—To guard.
Hộ
Đồng Tử Pháp Thần: Vị thần bảo hộ trẻ em khỏi bị 15
quỷ dữ ám hại—Guardian or protector (spirit) who protects the young against the
fiften evil spirits which seek to harm them.
Hộ
Giới Thần: Chỉ năm vị Thiên Thần hộ trì năm
giới luật (bảo vệ những người trì giới)—The five guardian spirits of each of
the five commandments.
Hộ
Ma: Homa (skt).
1) Vốn chỉ việc đốt lửa tế
trời của đạo thờ lửa Bà La Môn: Described as originally a burnt offering to
Heaven (Brahmins).
2) Nghĩa của Hộ Ma theo Mật
Giáo—The meanings of homa according to the esoterics:
(A) Lễ tế lửa (của Mật Giáo). Mật giáo bắt chước phép tế
lửa, dùng lửa tiêu biểu cho trí tuệ để đốt củi phiền não, và từ đó chuẩn bị
thức ăn niết bàn. Có bốn loại lò—An oblation by fire (of esoteric sects). The esoterics adopted the idea of worshipping with fire, symbolizing wisdom as
fire burning up the faggots of passion and illusion, and therewith preparing
nirvana as food.
(B) Phân loại Hộ Ma theo Mật giáo—Categories of homa
according the esoterics:
a) Tứ Hộ Ma—There are four
kinds of braziers:
· Lò hình bán nguyệt tượng trưng cho “Nhiếp Thiện Pháp” hay triệu tập thiện loại:
Vasikarana (skt)—Phạ Thủy Ca La Nã—Semi-circular brazier for dominating,
interpreted as calling down the good by means of enchantments.
· Lò hình trăng tròn tượng trưng cho “Tức Tai Pháp” hay trừ tai ương: Santika
(skt)—Phiếm Để Ca—Round brazier meaning to end calamities.
· Lò hình vuông tượng trưng cho “Tăng Ích Pháp” hay làm tăng phúc: Pustika
(skt)—Bố Sắt Trí Ca—Square brazier for prosperity.
· Lò hình bát giác tượng trưng cho “Hàng Phục Pháp” hay hàng phục ác đảng:
Abhicaraka (skt)—A Tỳ Già Lỗ Ca—Octagonal brazier meaning exorcising the
evil.
b) Ngũ Hộ Ma—Five kinds of
braziers: See Ngũ Chủng Hộ Ma.
3) Theo Eitel trong Trung Anh
Phật Học Từ Điển của GS Soothill, Hộ Ma là tên của một thành phố nằm về biên
giới phía tây của nước Ba Tư thời cổ, có lẽ bây giờ là Humoon—According to
Eitel in The Dictionary of Chinese-English Budhist Terms, composed by Professor
Soothill, Homa is a city on the eastern frontier of Persia, perhaps the modern
Humoon.
Hộ
Mệnh: Bảo vệ sinh mệnh—Protection of
life.
Hộ
Minh Đại Sĩ: Prabhapala (skt)—Hộ Quang, tên của
Phật Thích Ca khi Ngài còn ở trên cung trời Đâu Suất, trước khi giáng
trần—Guardian of light or illumination, name of Sakyamuni when in the Tusita
heaven before earthly incarnation.
Hộ
Niệm:
1) Bảo hộ ức niệm (khiến cái
ác bên ngoài không xâm phạm thì gọi là hộ, khiến điều thiện ở bên trong được
nẩy nở thì gọi là niệm): To guard and care for, protect and keep in mind.
2) Hộ niệm là phương
thức tụng niệm của những người tu theo Tịnh Độ, giúp cho người quá vãng được
vãng sanh Tịnh Độ. Thành viên trong gia đình người sắp chết cũng như bà con
phải luôn bình tĩnh, buồn nhưng không khóc, từ lúc người ấy trở bịnh nặng cho
đến lúc lâm chung. Chúng ta phải luôn nhớ rằng đây là giai đoạn của thân trung
ấm, giai đoạn chuyển tiếp quan trọng nhứt trong kiếp chúng sanh. Đây là giai
đoạn mà người lâm chung đang đứng trước ngã rẽ giữa quỷ, người, phàm Thánh.
Trong giai đoạn nầy điều quan trọng nhất nên làm là cùng nhau hộ niệm. Dù cho
người ấy đã có ý hướng sanh về cõi nào, có thể là cõi thiện; tuy nhiên, sự than
khóc của người thân làm khơi dậy niệm luyến ái trong người ấy, do vậy người ấy
có thể rơi trở về vòng sanh tử, uổng phí một đời tu—To conduct Supportive
Recitation—Supportive Recitation is recitation performed by one or more Pure
Land practitioners alongside a dying person, to assist him in achieving rebirth
in the Pure Land. Family members and relatives of a dying person should remain
calm, show sorrow without weeping or lamenting from the time that person
becomes gravely ill until her or his last moments. We should always remember
that this is the Bardo stage, the most important juncture in any being’s life.
This is the period where the dying person is standing in front of a crossroads
which separate demons from humans, and the mundane from the
transcendental. At this time the most important thing to do is to recite
the supportive recitation together. Even though that person already set her or
his mind on rebirth, may be an upward path; however, when the relatives weep
and lament would arouse deep-seated feeling of love-attachment in that person,
thus he or she will certainly sink in the cycle of births and deaths, wasting
all her or his whole-life efforts in cultivation—See Supportive Recitation.
3) See Thiện Đạo Niệm Phật Chỉ
Giáo.
Hộ
Pháp:
1) Ủng hộ chánh pháp của Đức
Phật: Dharma Guardian—Dharma protector—To protect and maintain the Buddha-truth.
2) Tên của ngài Dharmapala,
người nam Ấn, một học giả nổi tiếng trong giới Phật học. Sanh ra sau khi Phật
nhập Niết Bàn 1000 năm. Hộ Pháp nhìn nhận sự khác biệt giữa tướng (laksana) và
tánh (svabhava) của các pháp, tức Chân, Như (Tathata). Ý kiến của ông được xem
như là thuộc thế tục đế (lý thế luận) chứ không thuộc đệ nhất nghĩa đế
(paramartha satya). Thế tục đế cho rằng sự và lý luôn luôn song hành và ta
không bao giờ có thể phân biệt được chúng bằng cách tổng hợp, ý kiến như vậy
không đúng hẳn là Đại Thừa mà gồm cả nửa phần Tiểu Thừa cho nên Pháp Tướng Tông
được xem như là Bán Đại Thừa: Name of Dharmapala, native of south India, a
famous scholar throughout the Buddhist world. He was born 1000 years after the
Buddha’s nirvana. Dharmapala recognized the distinction between the specific
character (laksana) and the nature (svabhava) of dharma, i.e., Thusness
(Tathata). His point of view was that of what is called the ‘worldly truth’
(laukika-satya) and not the ‘highest truth’ (paramartha-satya). The worldly
truth assumes the fact and principle always go ‘parallel’ and can never be
synthetically identified. Such a view is not quite Mahayanistic but is half
Hinayistic, and on that account the Dharmalaksana school is generally
classified as quasi-Mahayanistic.
Hộ
Pháp Thần: Bốn vị thần hộ pháp thường thấy
nơi cửa vào các chùa hay tự viện—Four Lokapalas, usually seen at the entrance
to Buddhist temples or monasteries.
**
For more information, please see Tứ Thiên
Hộ
Phù: Bùa được dùng bởi trường phái Mật
Tông—A charm used by the esoterics.
Hộ
Quốc: See Hộ Quốc Tứ Thiên Vương.
Hộ
Quốc Tứ Thiên Vương: Bốn vị Thiên vương hộ thế—The four
Lokapalas, or Rastrapalas, who protect a country—See Hộ Thế Tứ Thiên Vương.
Hộ
Tất Na: Hupian (skt)—Theo Eitel trong
trung Anh Phật Học Từ Điển, Hộ Tất Na là kinh đô của Vridjisthana, có lẽ là xứ
láng giềng của vùng mà bây giờ gọi là Charekoor, nằm về phía bắc của
Cabool—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms,
Hupian is the capital of Vridjisthana, probably in the neighbourhood of the
present Charekoor, to the north of Cabool.
Hộ
Thân: To defend (protect)
oneself—Protection of the body, for which the charm last named is used, and
also other methods.
Hộ
Thất: Retreats assistant.
Hộ
Thế Giả: Bốn vị Thần canh giữ tứ phương hay
chủ hộ của thế giới—The four Lokapalas or heaven kings—See Hộ Thế Tứ Thiên
Vương.
Hộ
Thế Tứ Thiên Vương: Bốn vị Thiên vương ở cõi Trời Tứ
Thiên Vương, mỗi vị canh giữ một phương, ý nói Thần Hộ Pháp. Cõi Trời thứ nhứt
nầy nằm giữa chừng núi Tu Di. Mỗi vị mỗi hướng, Bắc, Nam, Đông, Tây (Kinh Duy
Ma Cật, phẩm Phương Tiện: “Hộ thế tứ thiên vương là những vị bảo vệ chúng sanh
thoát khỏi sự tàn hại của các loài quỷ thần ác độc.”)—Four Heaven kings or Lokapalas
of the Heaven of the Four Kings, each protecting one of the four quarters of
space, the guardians of the world and of the Buddhist faith. This first-level
heaven is halfway up Sumeru Moountain and in each of its directions, North,
South, East, West.
**
For more information, please see Tứ Thiên
Hộ
Tống: To convoy—To escort.
Hộ
Trì: Viharapala (skt)—Hộ trì tự viện
hay Tam Bảo—Supporter—Guardian deity of a monastery.
Hộ
Trì Các Căn:
· Theo Kinh Sa Môn Quả trong Trường Bộ Kinh, Đức Phật đã dạy về một vị Tỳ Kheo Hộ
Trì Các Căn—According to the Samannaphala Sutta in the Long Discourses of the
Buddha, the Buddha taught about “a guardian of the sense-door.”
· Thế nào là vị Tỳ Kheo hộ trì các căn? Khi mắt thấy sắc, Tỳ Kheo không nắm giữ
tướng chung, không nắm giữ tướng riêng. Những nguyên nhân gì, khiến nhãn căn
không được chế ngự, khiến tham ái, ưu bi, các ác, bất thiện khởi lên, Tỳ Kheo
tự chế ngự nguyên nhân ấy, hộ trì nhãn căn, thực hành sự hộ trì nhãn căn. Khi
tai nghe tiếng, mũi ngửi hương, thân cảm xúc, ý nhận thức các pháp, vị ấy không
nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng riêng. Nguyên nhân gì khiến ý căn
không được chế ngự, khiến tham ái, ưu bi, các ác, bất thiện pháp khởi lên, Tỳ
Kheo chế ngự nguyên nhân ấy, hộ trì ý căn, thực hành sự hộ trì ý căn. Vị ấy nhờ
sự hộ trì cao quý các căn ấy, nên hưởng lạc thọ nội tâm, không vẩn đục: How
does a monk become a guardian of the sense-door? Here a monk, on seeing a
visible object with the eye, does not grasp at its major signs or secondary
characteristics. Because greed and sorrow, evil unskilled states, would
overwhelm him if he dwelt leaving this eye-faculty unguarded, so he practises
guading it, he protects the eye-faculty, develops restraint of the eye-faculty.
On hearing a sound with the ear…; on smelling an odour with the nose…; on
tasting a flavour with the tongue…; on feeling an object with the body…; on
thinking a thought with the mind, he does not grasp at its major signs or secondary
characteristics, he develops restraint of the mind-faculty. He experiences
within himself the blameless bliss that comes from maintaining this Ariyan
guarding of the faculties.
Hộ
Trì Phật: Buddha’s supporter.
Hộ
Trì Tam Bảo: Supporter of the Triple Gem.
Hộ
Trợ: To help one another.
Hộ
Vệ: To guard.
Hộc: Drona (skt).
1) Cái hộc bằng gỗ để chứa
đồ—A tub, or wooden vessel.
2) Cái Hộc dùng để đo lường: A
measure of capacity—A square wooden vessel, a bushel.
Hộc
Phạn Vương: Dronodana (skt)—Tên tiếng Phạn là
Đồ Lô Đàn Na, dịch là Cốc Tịnh, là con vua Sư Tử Giáp, là một trong những người
em trai của Tịnh Phạn Vương, là cha của Đề Bà Đạt Đa và Mahanama, là chú của
Đức Phật—One of the younger brothers of Suddhodana, a prince of Magadha, father
of Devadatta and Mahanama, and uncle of Sakyamuni.
Hôi:
1) Mùi hôi: Smell bad—Stink.
2) Tro: Ash—Hot or fiery as
ash.
3) Vôi: Lime.
Hôi
Đầu Thổ Diện: Bôi tro lên đầu và bôi đất lên mặt
(lối tu khổ hạnh của ngoại đạo)—To put ashes on the head and dust on the face.
Hôi
Hà: Dòng nham thạch hay lửa, biến tất
cả thành tro—A river of lava or fire, reducing all to ashes.
Hôi
Nhân: Ngoại đạo dùng một hình tượng bằng
tro hay đá vôi được làm để thờ phượng ngày bảy lần bởi người đàn bà mà hôn nhân
bị trở ngại vì không được sủng ái—Heretics used an image of ash or lime made
and worshipped seven times a day by a woman whose marriage is hindered by
unpropitious circumstances.
Hôi
Sa: Những vị Sa Môn tu khổ hạnh bằng
cách phủ tro đầy mình, hay tự đốt thịt mình—Ascetics who cover themselves with
ashes, or burn their flesh.
Hôi
Sơn Chủ Bộ: Tông phái Hôi Sơn, một trong hai
mươi tông phái Tiểu Thừa—Sect of Limestone hill dwellers, onr of the twenty
Hinayana schools.
Hôi
Thân Diệt Trí: Ngoại đạo khổ hạnh cho rằng phá
hủy thân thể để diệt tâm mà đạt đến cảnh giới niết bàn—Destruction of the body
and annihilation of the mind, for the attainment of nirvana.
Hối:
1) Hối hận: Ksama (skt)—To
repent—To regret.
2) Hối thúc: To urge—To
press—To hurry.
3) Ngày cuối của tháng: The
last day of the moon—Night—Dark.
Hối
Đường Tổ Tâm: See Tổ Tâm Hối Đường Hoàng Long.
Hối
Hả: To hurry.
Hối
Hận: Hối hận có nghĩa là cảm thấy tiếc
cho những hành động trong quá khứ. Hối hận cho những việc làm bất thiện hay
không có đạo đức trong quá khứ là hối hận tích cực; tuy nhiên nếu hối tiếc cho
những việc làm tốt trong quá khứ là hối hận tiêu cực—To regret—To repent—Regret
can be either a wholesome or unwholesome or neutral mind. Regret is a mind
which feels sorrow or remorse about past actions. Regret for negative past
actions (non-virtuous) is a positive regret; however, regret for positive past
actions (virtuous) is a negative regret.
Hối
Quá: Sám hối tội lỗi với Tam Bảo—To
regret one’s faults, or error.
Hối
Sám Pháp: Nghi thức phát lồ sám hối tội
lỗi—The rules fo repentance and confession—See Tam Chủng Sám Hối, Tác Pháp Sám,
Thủ Tướng Sám, and Vô Sanh Hối in Vietnamese-English Section.
Hối
Tâm: Regret.
Hối
Thúc: To urge—To press.
Hồi:
1) Hồi hoản: To cancel.
2) Trả lại: To give back—To
return something.
3) Trở về: To return—To turn
back—To revolve.
Hồi
Cố: To look back.
Hồi
Cư: To return to the homeland.
Hồi
Đại Nhập Nhất: Trở về và gia nhập vào Nhất Thừa
Giáo (Đại Thừa)—To turn to and enter the One Vehicle of Mahayana.
Hồi
Đáp: To answer—To reply.
Hồi
Gia: To go home.
Hồi
Giáo: Mohammedanism.
Hồi
Hộp: To tremble with excitement.
Hồi
Hương: To return to one’s native land
(homeland).
Hồi
Hướng: Parinamana (skt)—To turn
towards—To turn something from one person or thing to another—Transference of
merit, especially of one’s merits to another.
(A) Ý nghĩa của hồi hướng—The meanings of Parinamana:
1) Demitting the good to all
others—Dedication—Hồi hướng công đức thiện lành của một người hay một vật, đến
cho một người hay một vật khác: Transfer of merit—To turn towards—To turn
something from one person or thing to another
2) Hồi hướng công đức là mục
tiêu hay hướng đi mà Bồ Tát và Phật đã tận tụy tu hành cứu độ chúng sanh. Đây
là một trong những ý niệm đặc biệt nhất trong Phật Giáo Đại Thừa: Transference
of merit—The goal or direction of bodhisattva or Buddha which devotes all
merits to the salvation of others. This is one of the most outstanding ideas of
Mahayana Buddhism.
(B) Bài kệ hồi hướng—The gatha of parinama:
Tụng kinh công đức thù thắng hạnh.
Vô biên thắng phước giai hồi hướng.
Phổ nguyện pháp giới chư chúng sanh
Tốc vãng vô lượng quang Phật sát.
Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não
Nguyện đắc trí huệ chơn minh liễu.
Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ.
Thế thế thường hành Bồ tát Đạo.
Nguyện sanh Tây phương Tịnh độ trung.
Cửu phẩm Liên Hoa vi phụ mẫu.
Hoa khai kiến Phật ngộ vô sanh.
Bất thối Bồ tát vi bạn lữ.
Nguyện dĩ thử công đức.
Phổ cập ư nhứt thiết.
Ngã đẳng dử chúng sanh.
Giai cọng thành Phật đạo.
I dedicate the merit and virtue of reciting sutras.
With all
its superior, limitless blessing.
With all the universal vow that all beings in all realms.
Will quickly go to the Land of the Buddha of Limitless Light
(Amitabha).
I vow to eradicate the three obstructions and all
afflictions.
I vow to obtain wisdom and to obtain true understanding.
I make a
universal vow that the obstacles of my offenses will be totally eliminated.
And that in life after life we shall constantly practice the
path of the Bodhisatvas.
We vow that they will be born in the Western Pure Land.
With the nine grades of Lotus flowers as parents.
When the flowers open, they will see
the Buddha and become enlightened to the unproduced.
Anh the irreversible Bodhisattvas will be their companions
I vow that merit and virtue from this.
Will go everywhere and reach everyone.
I and all other sentient beings.
Will all realize the Buddha-path.
Hồi
Hướng Các Hạnh Lành Cầu Về Tịnh Độ:
To dedicate (transfer) all the merits and virtues towardrebirth in the Pure
Land.
Hồi
Hướng Tịnh Độ: Transference of merits to the Pure
Land—Sau khi niệm Phật, hành giả phải dùng tâm chí thành hồi hướng. Hành giả có
thể nguyện phát tâm Bồ đề, một lòng quy mạng Đức A Di Đà, và sanh về cõi Tây
phương Tịnh Độ. Sau đó hành giả dùng tâm chí thành lập lại lời nguyện thứ 18
trong Tứ Thập Bát nguyện của Đức A Di Đà như sau—After recitation with an
utterly sincere mind, practictioner should transfer the merits by promising to
develop the Bodhicitta (Bodhi mind) and earnestly taking refuge in Amitabha
Buddha and seeking rebirth in the Pure Land, then making the 18th vow of
Amitabha Buddha as follows:
· “Nếu chúng sanh nào muốn về nước ta, hết lòng xưng danh cho đến mười lần, như
không được sanh về, ta thề không thành Phật”—“If any sentient beings wishing to
be reborn in my land, recite my name with utmost sincerity up to ten times, yet
doesn’t achieve rebirth, I will not become a Buddha.”
· Sau khi lập lại lời nguyện của Phật xong, hành giả tự phát nguyện: “Con nguyện
nương nhờ Phật lực, dứt trừ chướng ngại, tội diệt phước sanh, lúc lâm chung
biết trước ngày giờ, cũng như được Phật và Thánh chúng tiếp dẫn vãng sanh,
thượng phẩm thượng sanh, chóng ngộ Phật thừa cứu độ chúng sanh muôn
loài.”—After repeating the 18th vow of Amitabha, practictioner should make a
self-vow as follow: “I vow to seek the assistance of the Buddha’s compassionate
power to transgression and all other obstructions, at the same time to develop
merits and virtues. I will have the ability to know in advance the day and time
of my passing away, I will then be welcome and escorted by Amitabha Buddha and
all saints, to swiftly awaken the Buddhahood and rescue all other sentient
beings.”
Hồi
Hưu: To retire on a pension.
Hồi
Kinh: To come back to the capital.
Hồi
Kỵ: The days on which the day of death
is remembered.
Hồi
Lễ: Đáp lễ—To return or acknowledge a
courteousy or gift.
Hồi
Lý Hướng Sự: To turn from theory to practice.
Hồi
Môn: Dower—Marriage settlement in
favour of daughter.
Hồi
Nào: When ?
Hồi
Nãy: A moment ago—Just now.
Hồi
Ngộ: To turn and apprehend—To be
converted to Buddhism.
Hồi
Nhân Hướng Quả: Chuyển từ nhân đến quả—To turn
from cause to effect.
Hồi
Phục: To recover—To recuperate.
Hồi
Quang Biến Chiếu: See Hồi quang phản chiếu in
Vietnamese-Englishe Section.
Hồi
Quang Phản Chiếu: Hồi quang biến chiếu—Phản quang tự
kỷ hay tự soi lại lấy mình—To turn the light inwards on oneself, or to concern
oneself with one’s own duty.
Hồi
Qui: To go back—To return.
Hồi
Sinh: To come to life again—To
resuscitate.
Hồi
Sự Hướng Lý: To turn form practice to theory.
Hồi
Tài: Payment by a donor of sums already
expended at his request by a monastery.
Hồi
Tâm: Hối cải mà quay về với Đại Thừa—To
turn the mind or heart towards Mahayana—To regret—To repent.
Hồi
Tâm Giới: Commandments bestowed on the
converted or repentant.
Hồi
Tâm Sám Hối: Chuyển tâm từ xấu ác trở vể lương
hảo—To turn the mind from evil to good—To repent.
Hồi
Thế Hướng Xuất Thế: To turn from this world to
what is beyond this world—To turn from the worldly to the unworldly.
Hồi
Thí: See Hồi Hướng.
Hồi
Thú: Hồi tâm hướng theo đạo Phật—To
turn from other things to Buddhism.
Hồi
Tiểu Hướng Đại: Chuyển từ tự lợi đến lợi tha—To
turn from self-benefit to benefiting others.
Hồi
Tỉnh: To regain consciousness—To become
conscious.
Hồi
Tố: Retroactive.
Hồi
Trước: Formerly—Previously.
Hồi
Tự Hướng Tha: To turn from oneself to another.
Hồi
Tưởng: To recall—To recollect.
Hồi
xưa: Once upon a time—In former time.
Hội:
1) Hiểu rõ: To
apprehend—Skilled in.
2) Hội chúng:
Assembly—Association—Society—Company.
3) Hội họp: To meet—To
assemble—To collect—To unite.
4) Hội thoại: To associate—To
communicate.
Hội
Ái Hữu: Friendly society.
Hội
Chúng: Hội họp toàn thể những thành viên
trong Tăng đoàn—To assemble the community, or company; to meet all.
Hội
Dịch: To assemble and explain the
meaning; to comprehend and explain.
Hội
Diện: To meet face to face.
Hội
Đàm: To converse.
Hội
Đắc:
1) Gặp gỡ: To meet with.
2) Hiểu rõ: To comprehend—To
understand.
Hội
Đồng: Council—Assembly—Meeting.
Hội
Đòi Hỏi Nữ Quyền: Suffragetes
Hội
Hạ: Vị Tăng kém tuổi hạ trong giáo
đoàn—The lower, or junior member of an assembly, or company.
Hội
Khánh: Tên một ngôi chùa cổ nổi tiếng,
tọa lạc trong xã Phú Cường, thị xã Thủ Dầu Một, Nam Việt Nam. Chùa được xây
dựng vào năm 1741 dưới triều vua Lê Hiển Tông. Năm 1860, năm Tự Đức thứ 13,
quân Pháp đốt hủy chùa. Năm 1868, Hòa Thượng Chánh Đắc xây lại, nhưng trong
thời gian chiến tranh với quân Pháp chùa lại bị hư hại nặng nề. Năm 1917, giảng
đường và tây lang được trùng tu, và về sau nầy đông lang và ngôi chánh điện
cũng được trùng tu lại. Các pho tượng trong chánh điện đều được tạc bằng gỗ,
sơn son thếp vàng, có ba tấm bao lam chạm tứ linh, cửu long và thập bát La Hán.
Hai bên tường chánh điện có tượng thập bát La Hán và thập điện Diêm Vương. Các
tác phẩm chạm trổ nầy được tạc vào những năm cuối thế kỷ thứ 19, đầu thế kỷ 20
do các nhóm thợ nổi tiếng ở Thủ Dầu Một như Trương Văn Can, Nguyễn Văn Ba, Sáu
Nhồng thực hiện. Tượng La Hán bằng gỗ, mỗi tượng cao 76 phân, ngang 41 phân, cả
bệ cao 1 mét 7. Tượng Diêm Vương cao 1 mét, ngang 63 phân—Name of a famous
ancient pagoda located in Phú Cường village, Thủ Dầu Một, South Vietnam. It was
built in 1741, under Emperor Lê Hiển Tông. In 1860, the thirteenth Tự Đức year,
it was burnt down by the French army. Most Venerable Chánh Đắc had it rebuilt
in 1868, but later it was damaged again during the wartime. In 1917, the
auditorium and east compartment were rebuilt, and later the west compartment
and the Main Hall were also rebuilt. All the statues placed in the Main Hall
are cast in wood, gilded and painted in red. There are three carved drafts
decorated with the images of the four sacred animals, the nine dragons and the
Eighteen Arahats. On both walls of the Main Hal stand the statues of the
Eighteen Arahats and Ten Halls of Yama of Hell. Created in the late years of
the nineteenth century, these wooden carved masterpieces were completed by the
famous engravers from Thủ Dầu Một town like Trương Văn Can, Nguyễn Văn Ba, Sáu
Nhồng and workers of sugar and sugar-candy workshops. The statues of
Eighteen Arahats, made of wood, each 0.76 meter high, 0.41 meter wide. Its
pedestal is 0.10 meter high and the base is 1.7 meters high. The statue of Yama
Hell is made of wood, 1 meter high and 0.63 meter wide.
Hội
Kiến: To meet face to face—To interview.
Hội
Kín: Secret meeting (society).
Hội
Linh: Tên của một ngôi chùa cổ trong
thành phố Cần Thơ, tỉnh Cần Thơ, Nam Việt Nam. Chùa được xây dựng từ lâu và
được trùng tu năm 1914—Name of an ancient temple, located in Cantho City,
Cantho province, South Vietnam. It was built a long time ago, and was rebuilt
in 1914.
Hội
Nghị: Conference.
Hội
Nghị Giáo Dục: Educational conference.
Hội
Phước: Tên của một ngôi chùa cổ nổi tiếng
tọa lạc trong ấp Phú Nhuận, xã An Mỹ, thị xã sa Đéc, tỉnh Sa Đéc, Nam Việt Nam.
Chùa được bà Trần Thị Ngôn dựng từ năm 1842. Khởi đầu nó chỉ là một cái am nhỏ
gọi là chùa Bà Định (vì bà Ngôn có pháp danh là Diệu Định). Năm 1847, bà Ngôn
cầu thỉnh Hòa Thượng Giác Lâm đặt tên chùa là Hội Phước Tự. Năm 1848, bà
thỉnh thầy Phổ Minh từ chùa Giác Lâm về trụ trì. Thầy Phổ Minh bắt tay xây chùa
từ năm 1849 đến năm 1892 thì hoàn thành. Từ đó đến nay chùa đã được trùng tu
nhiều lần—Name of a famous ancient pagoda, located in Phú Nhuận hamlet, An Mỹ
village, Sa Đéc town, Sa Đéc province, South Vietnam. The pagoda was built in
1842. At first it was a small temple possessed by Ms. Trần Thị Ngôn and called
Lady Định Pagoda. In 1847, Ms. Ngôn whose Dharma name is Diệu Định, worshipped
the Buddhism and requested the Most Venerable Head of Giác Lâm Pagoda to name
it Hội Phước Pagoda. In 1848 she requested Master Phổ Minh from Giác Lâm pagoda
to head Hội Phước Pagoda. Master Phổ Minh began to build the pagoda from 1849
to 1892. It has been restored many times.
Hội
Phước Thiện: Benevolent agency
Hội
Sơn: Tên của một ngôi chùa cổ tọa lạc
trong thôn Cầu Ông Táng, xã Long Bình, huyện Thủ Đức, Thành phố Sài Gòn, Nam
Việt Nam. Chùa được Thiền sư Khánh Long xây vào cuối thế kỷ thứ 18, trên một
ngọn đồi bên dòng sông Đồng Nai. Theo Gia Định Thành Thông Chí: “khi khách leo
đồi du ngoạn, ngó xuống đại giang, có cảm tưởng như đã ra ngoài vòng thế tục.”
Chùa có nhiều pho tượng gỗ quý từ thế kỷ thứ 19, trong đó có pho tượng
của Bồ Tát Đại Thế Chí cao 1 mét 14, phần tòa sen và đế cao 34 phân, bề ngang
giữa hai đầu gối là 44 phân. Bên ngoài chùa có tháp thờ Tổ Khánh Long, và trên
bia tháp đề: “Hội Sơn Khai Thủy Lâm Tế thượng chánh tông. Đạo Thành Khánh Long
Hòa Thượng Tổ Tháp.”—Name of an ancient temple, located in Cầu Ông Táng hamlet,
Long Bình village, Thủ Đức district, Sài Gòn City, South Vietnam. It was built
by Ch’an Master Khánh Long in the late eighteenth century, on a hill adjacent
to the Đồng Nai river. According to Gia Định Thành Thông Chí, as visitors go up
to the hill for sightseeings, they face the great river and have a feeling of
being out of this world. There are many precious wooden statues conserved in
the pagoda since the nineteenth century. Among them, the statue of
Mahasthama-Bodhisattva is the oldest one, enshrined in the Main Hall. It is
1.14 meters high, the base and the lotus pedestal is 0.34 meter high, and the
width between the two knees is 0.44 meter. Outside of the pagoda, stands the
stupa of Patriarch Khánh Long. The stele of the stupa reads, “The stupa of
Patriarch Khánh Long of the Original Lin-Chi Sect.”
Hội
Tam Quy Nhất: Quy tụ tam thừa về nhất thừa như
lời thuyết giảng của Phật trong Kinh Pháp Hoa (trước kia Phật thuyết tam thừa
chỉ là phương tiện để dẫn dụ chúng sanh mà thôi)—To unite the three vehicles in
one, as in the Lotus sutra.
Hội
Thọ: Tên của một ngôi chùa cổ tọa lạc
trong thôn Mỹ Hưng, xã Thiện Tứ, huyện Cái Bè, tỉnh Mỹ Tho, Nam Việt Nam. Chùa
còn có tên là Tổ Đình Cái Cỏ. Tên nguyên thủy của nó là Kim Chương, đã ba lần
được triều đình nhà Nguyễn ban bảng vàng “Sắc Tứ.” Lần thứ nhất là Sắc Tứ Kim
Chương; lần thứ hai là Sắc Tứ Phổ Quang, và lần thứ ba là Sắc Tứ Thiên Tường
Tự. Sau khi quân Pháp đánh chiếm thành Gia Định, Hòa Thượng Minh Giác
(1794-1884) và đệ tử của ngài là Hòa Thượng Thiệu Lonïg(1835-1929) đã theo phu
đồn điền rút về Mỹ Thiện (nay thuộc Cái Bè) lập chùa đổi hiệu là Hội Thọ Tự.
Trước năm 1945, chùa Hội Thọ cũng quy mô và tráng lệ không kém chùa Kim Chương
thuở trước. Khi thực dân Pháp trở lại, vì sợ chúng chiếm chùa làm đồn nên Tăng
chúng và tín đồ đã thiêu hủy ngôi chùa rồi rút vào chiến khu. Hiện chùa còn giữ
được bộ tượng thờ, nhiều bài vị và pháp khí của chùa cổ Kim Chương cùng ba ngôi
bảo tháp của Hòa Thượng Minh Giác, Hòa Thượng Thiệu Long và Quảng Tục—Name of
an ancient pagoda located in Mỹ Hưng hamlet, Thiện Tứ village, Cái Bè district,
Mỹ Tho province, South Vietnam. It is also called Cái Cỏ Patriarch Temple. Its
original name was Kim Chương Pagoda, being offered three times the gold board
“Royal Recognisation” by the Nguyễn dynasty. The first time it was called Royal
Recognized Kim Chương Pagoda; the second time, Royal Recognized Phổ Quang
Pagoda; and the third time Royal Recognized Thiên Tường Pagoda. After the
French colonist troops attacked and occupied the Gia Định rampart, Most
Venerable Minh Giác (1794-1884) and his disciples, Most Venerable Thiệu Long
(1835-1929) followed a group of plantation workers to arrive in Mỹ Thiện (now
called cái Bè district, Mỹ Tho province) to build a pagoda that they named Hội
Thọ. Prior to 1945, Hội Thọ Pagoda was as great and magnificient as Kim Chương
Pagoda. When French colonist returned, monks, nuns as well as believers burnt
the pagoda for fearing that the French troops would take it and serve as a
barrack. After burning the pagoda, they withdrew into the guerilla base. The
pagoda has still kept the pedestals of the statues, the tablets and worshipped
implements and ritual appliances of Kim Chương Pagoda, as well as three
precious stupas of Most Venerable Minh Giác, Most Venerable Thiệu Long and Most
Venerable Quảng Tục. In the Main Hall, there is the statue of Amitabha Buddha,
made of clay
Hội
Thông: Giải quyết và thống nhất những tư
tưởng dị biệt—To compare and adjust; compound; to bring into agreement; to
solve and unify conflicting ideas.
Hội
Thức: Phương thức hay quy luật của giáo
đoàn—The manners, customs, or rules of an assembly, or community.
Hội
Thương: To meet and to negotiate.
Hội
Tôn: Tên một ngôi chùa cổ nổi tiếng,
tọa lạc trong xã Quới Sơn, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre, Nam Việt Nam. Chùa
do Hòa Thượng Long Thiền xây cất vào giữa thế kỷ thứ 18 dưới triều chúa Võ
Vương Nguyễn Phúc Khoát (1738-1765). Hòa Thượng vốn người Quảng Ngãi, tu học
tại chùa Núi Đá, đã theo dân di cư vào vùng đất mới thuộc huyện Bình Đại, bên
bờ sông Tiền, lập nên chùa Hội Tôn để hoằng dương Phật Pháp. Vị trụ trì kế tiếp
là Hòa Thượng Khánh Hưng, phái Lâm Tế đời thứ 36 (ngài nguyên tu tại chùa Hưng
Long và trụ trì chùa Đức Lâm) đứng ra trùng tu chùa vào đầu thế kỷ thứ 19, tôn
tạo tượng Phật và pháp khí, đúc đại hồng chung năm 1805. Những vị Hòa Thượng
trụ trì kế tiếp là chư Hòa Thượng Bảo Chất, Quảng Giáo, và Tâm Định. Ngài Tâm
Định đã tổ chức trùng tu chùa vào cuối năm 1884. Năm 1886, ngài ra Huế để đúc
một số tượng Phật và tượng Thập Điện Diêm Vương bằng đồng về thờ ở chùa. Kế
tiếp là những vị Hòa Thượng trụ trì Chánh Hòa, Chơn Tịnh. Chùa hiện nay còn giữ
một số bản gỗ khắc kinh chữ Hán, một số cổ vật của thế kỷ thứ 19. Trong vườn
chùa có 15 bảo tháp. Chùa lại được trùng tu vào năm 1947. Đại hồng chung chùa
được đúc năm 1805, trên chuông có khắc chữ Hán: “Gia Long, Ất Sửu niên, thập
nhất nguyệt, kiến nhựt chú cúng, Hội Tôn Tự, thượng Khánh hạ Hưng chứng minh.”
Giá trống và chuông được chạm đục từ gốc đại thọ trên một trăm năm—Name of a
famous ancient pagoda located in Quới Sơn village, Châu Thành district, Bến Tre
province, South Vietnam. The pagoda was built by Most Venerable Long Thiền in
the middle of the eighteenth century in the reign of Lord Võ Vương Nguỹn Phúc
Khoát (1738-1765). The Most Venerable was from Quảng Ngãi province. He entered
the monkhood at Núi Đá Pagoda and followed the local people to move into the
new land of Bình Đại district, adjacent to the bank of the River Tiền in order
to found Hội Tôn Pagoda to propagate The Lord Buddha’s Dharma. The next Head of
the pagoda was Most Venerable Khánh Hưng of the thirty-sixth generations of
theLin-Chi Ch’an Sect (he originally entered monkhood at Hưng Long pagoda but
headed Đức Lâm pagoda). Most venerable Khánh Hưng did restore the pagoda in the
early nineteenth century, decorate the Buddha statue and Dharma Objects as well
as have the great bell cast in 1805. The Most Venerable Bảo Chất, Quảng Giáo,
and Tâm Định were the successive heads of the pagoda. Most Venerable Tâm Định
organised a reconstruction of the pagoda late in 1884. In 1886 he left for Huế
to have some Buddha statues and those of the Ten Kings of Hell cast in bronze
for worshipping in the pagoda. The successive Heads were Most Venerable Chánh
Hòa, and Chơn Tịnh. At present, the pagoda still keeps sevaral wooden boards
used in printing the Buddhist canonical books. Besides are some vestiges of the
nineteenth century. In the pagoda garden stand fifteen precious stupas. Hội Tôn
Pagoda was restored again in 1947. The pagoda still has the great bell
cast in 1805. The Chinese characters carved on the bell read “Ritually
inaugurated on the good day of the elventh month of Aát Sử year, in the Gia
Long dynasty, under the recognition o f Most Venerable Khánh Hưng, Head of Hội
Tôn Pagoda. There are also ancient thunder drum stand and bell support, made of
one-hundred-year-old secular tree.
Hội
Tương Tế: Mutual aid association.
Hội
Ý:
1) To comprehend—To
understand.
2) To meet to discuss.
Hôn:
1) Hoàng Hôn: Buổi chiều—Dusk.
2) Hôn Muội: Hôn Ám—Confused—Stupefied—Dull.
3) Hôn Nhân: To get married.
4) Hôn trầm:
Confused—Stupified.
Hôn
Chung: See Hôn Cổ.
Hôn
Cổ: Loại trống để đánh báo hiệu giờ
khắc buổi tối (ba hồi trống mỗi hồi đánh 120 dùi)—The bell, or drum, at dusk.
Hôn
Hối: Tối ám—Obscure—Dark.
Hôn
Lễ: The wedding ceremony—Marriage.
Hôn
Mặc Đa: Kandat (skt)—Thủ đô của
Tamasthiti, có lẽ là Kunduz, nhưng theo Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển
thì Kundoot lại cách Jshtrakh 40 dậm về phía bắc—The capital of Tamasthiti,
perhaps the modern Kunduz, but according to Eitel in The Dictionary of
Chinese-English Buddhist Terms, “Kundoot is about 40 miles north of Jshtrakh.
Hôn
Mê: To faint—To fall down in a
faint—To lose consciousness.
Hôn
Muội: Stupid.
Hôn
Nhân: To get married—Marriage.
Hôn
Phối: See Hôn nhân.
Hôn
Phu: Chú rể—Bridegroom—Fiancé.
Hôn
Thành: Thành lũy tối tăm, chỗ mà kẻ phàm
phu hôn ám nương náu—The dim city, the abode of the common, unenlightened man.
Hôn
Thê: Cô dâu—Bride—Fianceé.
Hôn
Thơ: See Hôn thú.
Hôn
Thú: Marriage certificate.
Hôn
Thụy: Lethargy—See Hôn Trầm.
Hôn
Thức: Kiến thức hôn ám mê muội—Dull or
confused knowledge.
Hôn
Trầm: Thina (p)—Dullness (thẩn
thờ)—Idleness (ngầy ngật)—Sloth—Torpor—Sunk in stupor—To lose consciousness—Khi
hành thiền, thỉnh thoảng trạng thái tâm của hành giả rơi vào một vùng nặng nề
tối ám (mê mờ) và buồn ngủ, đây là vọng chướng hôn trầm—When practicing
meditation, sometimes cultivators drift into a dark heavy mental state, akin to
sleep, this is the delusive obstruction of drowsiness.
Hôn
Trầm Thụy Miên: Thinamiddham (p)—Sloth and torpor.
Hôn
Túy: Matta (skt)—Say lúy
túy—Drunk—Intoxicated.
Hôn
Ước: Engagement.
Hồn:
1) Tâm thức: Vijnana
(skt)—Mind—Soul—Conscious mind.
2) Thần thức: Spirit—Soul (of
the dead).
Hồn
Bay Phách Lạc: Panmic (terror)-stricken.
Hồn
Nhiên: Spontaneous—Natural.
Hồn
Phách: Tên gọi khác của tâm thân. Hồn là
tâm thức, có diệu dụng nhưng không có hình hài, phách là hình thể và là chỗ cho
tâm thức nương vào—Animus and anima—The spiritual nature or mind, and the
animal soul; the two are defined as mind and body or mental and physical, the
invisible soul inhabiting in the visible body, the former being celestial, the
latter terrestrial.
Hồn
Ra Khỏi Xác: To disembody the soul.
Hồn
Thần: Tên gọi khác của tâm thức. Tiểu
Thừa lập ra sáu thức, Đại Thừa lập ra tám thức nầy đối với nhục thể gọi là “hồn
thần,” mà ngoại đạo gọi là “linh hồn”—Another name for “Consciousness.”
Hinayana considered the six kinds of consciousness as “Vijnana.” Mahayana
considered the eight kinds of consciousness as “Vijnana.” Externalists
considered “vijnana” as a soul.
Hồn
Vía: Soul and vital spirits.
Hổn: See Hổn Độn.
Hổn
Độn:
Mixed—Confused—Intermingled—Turbid—Chaotic—In disorder.
Hổn
Hển: To gasp for breath—To pant.
Hỗn
Hào: Impolite—Rude.
Hỗn
Hợp: Mixed—Joint.
Hỗn
Loạn: Confused—Disordered.
Hống
Hách: To use authority (show power) in a
wrong manner—To domineer.
Hồng: Aruna or Rakta (skt)—Rosy—Pink--Red.
Hồng
Ân: Great favour.
Hồng
Chí: Great will.
Hồng
Chung: Great bell
Hồng
Chủng: The red race.
Hồng
Danh: Great fame
Hồng
Giáo: Hồng Y Phái—Phái Lạt Ma áo đỏ của
Tây Tạng (giáo chủ được phép lấy vợ và kế truyền theo huyết thống). Môn phái
nầy lưu hành ở phía nam Tây Tạng—The red sect, i.e. the Zva-dmar, or Shamar,
the lder Lamaistic sect of Tibet, who wear red clothes and hats. This sect is
popular in southern Tibet.
Hồng
Hào: To have a rosy complexion.
Hồng
Liên Đại Hồng Liên: Maha-padma (skt)—See Địa Ngục (b)
(8).
Hồng
Liên Hoa: Padma (skt)—Bông sen đỏ—The red
lotus.
Hồng
Liên Địa Ngục: Bát Đặc Ma Địa Ngục—Địa ngục được
gọi theo tên “hồng liên,” là địa ngục thứ bảy trong bát hàn địa ngục, nơi mà da
thịt của tội nhân vì quá lạnh mà nở toét ra như những cánh sen đỏ—The hell
called after the name of the Padma (red lotus), the seventh of the eight cold
hells, where flesh of the sufferers bursts open like red lotuses.
Hồng
Nhan Đa Truân: Beautiful women often have many
misfortunes.
Hồng
Phúc:
1) Đại hạnh phúc: Great
happiness.
2) Tên của một ngôi chùa tọa
lạc trong quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, Bắc Việt Nam. Chùa còn có tên là Chùa
Hòe Nhai. Tương truyền chùa được xây vào thời nhà Lý, và đã trải qua các cuộc
trùng tu vào những năm 1687, 1899, và 1952. Bên phải chùa có tháp Ấn Quang,
được dựng lên để kỷ niệm Hòa Thượng Thích Quảng Đức tự thiêu năm 1963. Chùa còn
là Tổ Đình của Thiền phái Tào Động. Hiện Hòa Thượng Thích Đức Nhuận trụ trì
chùa. Trong chùa có một số bia đá, đặc biệt là bia dựng năm 1703, ghi rõ vị trí
chùa ở phường Hòe Nhai, tại Đông Bộ Đầu, nhờ thế mà các nhà sử học ngày nay xác
định được vị trí quân đội Việt Nam chiến thắng quân đội Mông Cổ vào năm 1258.
Trong chùa còn lưu giữ nhiều pho tượng bằng gỗ và đồng, đặc biệt là pho tượng
kép bằng gỗ vào thời Hậu Lê. Theo sách Thiền Sư Việt Nam của Hòa Thượng Thích
Thanh Từ: “Trong chùa có tượng vua Lê Hy Tông để tượng Phật trên lưng quỳ sám
hối.”: Name of a temple, located in Ba Đình district, Hanoi City, North
Vietnam. It is also called Hồng Phúc Tự. It was said that Hòe Nhai Temple was
built in the Lý dynasty and rebuilt in 1687, 1899, and 1952. On the right side
of the temple stands Ấn Quang stupa built to memorized Most Venerable Thích
Quảng Đức who burnt himself in 1963. The temple is also considered the
Patriarch House of the Tào Động Ch’an Sect. Most Venerable Thích Đức Nhuận is
now Head or abbot of the temple. Hòe Nhai Temple has some famous stelae,
especially the stele that was built in 1703, showing that the temple was
situated in Hòe Nhai quarter, Đông Bộ Đầu. This important fact helped the
historians locate the place where Vietnam Army won over Yuan army in 1258. The
statue is placed in the Main Hall. A great deal of wooden and bronze statues
have been conserved in the temple. The most extraordinary is a wooden
double statue cast in the late Lê dynasty. According to Vietnam Ch’an Masters,
composed by Ch’an Master Thich Thanh Từ, “the Buddha statue was placed on king
Lê Hy Tông statue’s back as the King kneeling in repentance.”
Hồng
Táo: Rose apple
Hồng
Thủy: Flood.
Hồng
Trần: Red dust—Universe—World
Hồng
Vận: good luck—Good fortune
Hồng
Y: Cardinal.
Hốt: See Hốt Nhiên.
Hốt
Lẫm: Khulm (skt)—Một vương quốc cổ nằm
giữa Balkh and Kunduz—An ancient kingdom and city between Balkh and Kunduz.
Hốt
Lộ Ma: Shaduman (skt)—Một khu vực trong
xứ Tukhara thời cổ, nằm về phía bắc của Wakhan—A district of ancient Tukhara,
north of Wakhan.
Hốt
Nhiên: Suddenly—All of a sudden.
Hột: Cái nút—A knot.
Hột
Lợi Đà Da: Hrdaya (skt)—Hãn Lật Đà—Hột Lý Đà
Da—Hột Lý Na Da—Hột Lý Nãi Da—Chân thực tâm hay kiên thực tâm. Có chỗ nói là
“nhục đoàn tâm hay hột lý đà da,” có chỗ lại cho là “kiên thực tâm hay can lật
đà da.”—The heart—The mind—Some forms are applied to the physical heart, others
somewhat discriminately to the tathagata-heart, or the true, natural, innocent
heart.
Hột
Lộ Tất Nê: Hrosminkan or Semenghan (skt)—Theo
Eitel trong Trung Anh Phật Học Từ Điển, Hột Lộ Tất Nê là một vương quốc cổ gần
hai thành Kulm và Kunduz, thuộc vùng bắc Ấn Độ—According to Eitel in The
Dictionary of Chinese-English Buddhist Terms, Hrosminkan is an ancient kingdom
near Khulm and Kunduz, northern India.
Hột
Lý: Hrih [Ha-Ra-I-Ah] (skt)—Hột Lý
Câu—Chủng tử của Đức A Di Đà và Đức Quán Thế Âm (hột-lý hay “ha-ra-i-ah” là câu
chân ngôn, tất cả cung điện, cây cối, ao báu, chim chóc ở cõi Cực Lạc đều do
chữ Hột Lý nầy mà sanh ra)—A germ-word of Amitabha and Kuan-Yin.
Hột
Lý Câu: Hrih (skt)—See Hột Lý.
Hờ
Hững: Negligent—Careless—Indifferent.
Hơi
Thở: Breath span.
Hơn: More than.
Hờn
Giận: To become angry and bear grudges.
Hợp:
1) Thich hợp:
Suitable—Comfortable—Agreeing with—In accordance with—In accord.
2) Hợp nhau: Hợp lại—To
bring together—To unite.
Hợp
Chưởng:
1) Chấp mười ngón tay hay hai
bàn tay vào nhau: To bring the ten fingers or two palms together.
2) Anjali (skt)—Chấp hay tay
chào—Hay bàn tay chấp vào nhau—Hai bàn tay để bên nhau trong tư thế khất thực,
nâng từ từ lên trán như một dấu hiệu khẩn khoản và tôn kính—Salutation with
joined hands—Joining the palms together—The open hands placed side by side and
slightly holowed (as if by a beggar to receive food; hence when raised to the
forehead, a mark of supplication) reverence, salutation—For more information,
please see Anjali in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Hợp
Dụng: In accordance with need—Suitable.
Hợp
Đàn: United or common altar.
Hợp
Hòa: In accord.
Hợp
Lại: To come together.
Hợp
Lệ: In accordance (agreement) with
rules and regulations.
Hợp
Liên Hoa: Hoa sen búp. Mật giáo dùng để ví
với tâm của phàm phu—A closed lotus flower. Esoteric Buddhism utilizes this
term to indicate ordinary people’s mind.
Hợp
Lực: To join (combine) forces.
Hợp
Lý: Logical—Rational—Reasonable.
Hợp
Nghi: Appropriate—Fitting—Suitable.
Hợp
Nhứt: Fuse.
Hợp
Pháp: Legal—Lawful.
Hợp
Quần: To join—To unite.
Hợp
Tác: Cooperation.
Hợp
Thức Hóa: To give legitimacy—To regularize.
Bù Lại: To off-set—To make up for—To recover.
Bù Trừ: To compensate.
Bù Xù: Untidy.
Búa Rìu: Hammer and hatchet.
Bùa: Talisman.
Bùa Mê: Charm.
Bùa Yêu: Love potion.
Bùi Ngùi: Melancholy—Sad.
Bùi Phất Lược: Vaipulya (skt)—See Phương Quảng, and Phương Quảng Đại Trang Nghiêm Kinh in Vietnamese-English Section.
Bùi Tai: Pleasant to hear.
Bụi Rậm: Brushwood—Undergrowth.
Bụi Trần: Những việc trần thế làm mờ bản tánh sáng suốt, gồm sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp—Worldly dust—All mundane things that can cloud our bright self-nature. These include form, sound, scent, taste, touch and dharmas.
Bùn: Mud.
Bùn Lầy: Muddy.
Bủn Rủn: To be paralized.
Bủn Xỉn: Stingy—miserly—Mean.
Bung Ra: To untretch—To unwind.
Bùng Nổ: To break out.
Bụng Dạ: Heart
Bụng Rộng Rãi: See Bụng Tốt.
Bụng Tốt: Good heart—Good-hearted—Generous—Bountiful.
Bụng Trống: Empty stomach.
Buộc: To oblige—To constrain—To compel—To bind—To force.
Buộc Chặt: To bind tightly.
Buộc Tâm Vào Một Điểm: To concentrate exclusively on one point; try to focus on this point and nothing else.
Buộc Tội: To accuse—To indict.
Buổi Giao Thời: Period of transition.
Buổi Họp: Session—Meeting.
Buổi Lễ: Ceremony.
Buổi Sơ Khai: Beginning.
Buổi Thiếu Thời: Early youth.
Buôn Thần Bán Thánh: To earn a living from religion.
Buôn Thúng Bán Mẹt: To be a small vendor or merchant.
Buồn: Sad—Doleful—Melancholy—Dismal—Disconsolate—Drearye.
Buồn Bực: Boredom.
Buồn Chán: Boring.
Buồn Chân Buồn Tay: Not to know what to do with one’s hands.
Buồn Nản: Discouraged.
Buồn Ngủ: To be sleepy.
Buồn Rầu: Sorrowful—To feel grief.
Buồn Rười Rượi: Very sad.
Buồn Hiu: Very sad—Extremely sad.
Buông: To let go—To release.
Buông Bỏ: Letting go.
1) Giáo pháp căn bản của Đức Phật chỉ dạy chúng ta cách trấn an và khống chế “Ý mã.” Khi chúng ta buồn ngũ, chỉ cần nằm xuống, tắt đèn là buông thỏng thân tâm—A basic teaching of the Buddha on how to calm and rein in the “monkey” mind. When we feel asleep, just lie down in a quiet place, put the lights out and let go our minds and bodies.
2) Theo một câu chuyện về Thiền của Nhật Bản—According to a Japanese Zen story:
· Có hai thiền sư Ekido and Tanzan cùng hành trình về Kyoto. Khi đến gần một bờ sông, họ nghe giọng một cô gái kêu cứu. Họ bèn đến nơi thì thấy một cô gái trẻ đẹp đang trôi giạt giữa dòng sông: Zen masters Ekido and Tanzan were on a journey to Kyoto. When they approached the river side, they heard a girl’s voice calling for help. When they arrived they saw a young pretty girl, stranded in the river.
· Ekido lập tức chạy đến và mang cô an toàn sang bờ bên kia. Nơi đó Ekido cùng Tanzan tiếp tục cuộc hành trình: Ekido immediately jumped down the river and carried the girl safely to the other side where, together with Tanzan, he continued his journey.
· Khi mặt trời bắt đầu lặn, họ sắp đặt mọi việc để ổn định chỗ ở qua đêm. Tanzan không thể kềm chế mình được nữa, liền nói toạc ra. “Sao bạn có thể đem cô gái ấy lên? Bạn không nhớ là chúng ta không được phép đụng đến đàn bà hay sao?”—As the sun began to set, and they made arrangements to settle down for the night, Tanzan could no longer contain himself and blurted out: “How could you pick up that girl? Do you remember that we are not allowed to touch women?”
· Ekido liền trả lời: “Tôi chỉ đưa cô gái sang bờ bên kia, nhưng bạn vẫn còn mang cô gái ấy đến đây.”—Ekido replied immediately: “I only carried the girl to the river bank, but you are still carrying her.”
Buông Lời: To utter words.
Buông Lung: Give free rein to one’s emotion.
Những lời Phật dạy về “Buông Lung”—The Buddha’s teachings on “Giving free rein to one’s emotion”
1) Không buông lung đưa tới cõi bất tử, buông lung đưa tới đường tử sanh; người không buông lung thì không chết, kẻ buông lung thì sống như thây ma—Heedfulness (Watchfulness) is the path of immortality. Heedlessness is the path of death. Those who are heedful do not die; those who are heedless are as if already dead (Dharmapada 21).
2) Kẻ trí biết chắc điều ấy, nên gắng làm chứ không buông lung. Không buông lung thì đặng an vui trong các cõi Thánh—Those who have distinctly understood this, advance and rejoice on heedfulness, delight in the Nirvana (Dharmapada 22).
3) Không buông lung, mà ngược lại cố gắng, hăng hái, chánh niệm, khắc kỷ theo tịnh hạnh, sinh hoạt đúng như pháp, thì tiếng lành càng ngày càng tăng trưởng—If a man is earnest, energetic, mindful; his deeds are pure; his acts are considerate and restraint; lives according to the Law, then his glory will increase (Dharmapada 24).
4) Bằng sự cố gắng, hăng hái không buông lung, tự khắc chế lấy mình, kẻ trí tự tạo cho mình một hòn đảo chẳng có ngọn thủy triều nào nhận chìm được—By sustained effort, earnestness, temperance and self-control, the wise man may make for himself an island which no flood can overwhelm (Dharmapada 25).
5) Người ám độn ngu si đắm chìm trong vòng buông lung, nhưng kẻ trí lại chăm giữ tâm mình không cho buông lung như anh nhà giàu chăm lo giữ của—The ignorant and foolish fall into sloth. The wise man guards earnestness as his greatest treasure (Dharmapada 26).
6) Chớ nên đắm chìm trong buông lung, chớ nên mê say với dục lạc; hãy nên cảnh giác và tu thiền, mới mong đặng đại an lạc—Do not indulge in heedlessness, nor sink into the enjoyment of love and lust. He who is earnest and meditative obtains great joy (Dharmapada 27).
7) Nhờ trừ hết buông lung, kẻ trí không còn lo sợ gì. Bậc Thánh Hiền khi bước lên lầu cao của trí tuệ, nhìn lại thấy rõ kẻ ngu si ôm nhiều lo sợ, chẳng khác nào khi lên được núi cao, cúi nhìn lại muôn vật trên mặt đất—When the learned man drives away heedlessness by heedfulness, he is as the wise who, climbing the terraced heights of wisdom, looks down upon the fools, free from sorrow he looks upon sorrowing crowd, as a wise on a mountain peak surveys the ignorant far down on the ground (Dharmapada 28).
8) Tinh tấn giữa đám người buông lung, tỉnh táo giữa đám người mê ngủ, kẻ trí như con tuấn mã thẳng tiến bỏ lại sau con ngựa gầy hèn—Heedful among the heedless, awake among the sleepers, the wise man advances as does a swift racehorse outrun a weak jade (Dharmapada 29).
9) Nhờ không buông lung, Ma Già lên làm chủ cõi chư Thiên, không buông lung luôn luôn được khen ngợi, buông lung luôn luôn bị khinh chê—It was through earnestness that Maghavan rised to the lordship of the gods. Earnestness is ever praised; negligence is always despised (blamed) (Dharmapada 30).
10) Tỳ kheo nào thường ưa không buông lung hoặc sợ thấy sự buông lung, ta ví họ như ngọn lửa hồng, đốt tiêu tất cả kiết sử từ lớn chí nhỏ—A mendicant who delights in earnestness, who looks with fear on thoughtlessness, cannot fall away, advances like a fire, burning all his fetters both great and small (Dharmapada 31).
11) Tỳ kheo nào thường ưa không buông lung hoặc sợ thấy sự buông lung, ta biết họ là người gần tới Niết bàn, nhất định không bị sa đọa dễ dàng như trước—A mendicant who delights in earnestness, who looks with fear on thoughtlessness, cannot fall away, he is in the presence of Nirvana (Dharmapada 32).
12) Người nào thành tựu các giới hạnh, hằng ngày chẳng buông lung, an trụ trong chính trí và giải thoát, thì ác ma không thể dòm ngó được—Mara never finds the path of those who are virtuous, careful in living and freed by right knowledge (Dharmapada 57).
13) Chớ nên theo điều ty liệt, chớ nên đem thân buông lung, chớ nên theo tà thuyết, chớ làm tăng trưởng tục trần—Do not follow the evil law, do not live in heedlessness. Do not embrace false views, do not be a world-upholder (Dharmapada 167).
14) Hăng hái đừng buông lung, làm lành theo Chánh pháp. Người thực hành đúng Chánh pháp thì đời nầy vui đời sau cũng vui—Eagerly try not to be heedless, follow the path of righteousness. He who observes this practice lives happily both in this world and in the next (Dharmapada 168).
15) Nếu buông lung thì tham ái tăng lên hoài như giống cỏ Tỳ-la-na mọc tràn lan, từ đời nầy tiếp đến đời nọ như vượn chuyền cây tìm trái—Craving grows like a creeper which creeps from tree to tree just like the ignorant man wanders from life to life like a fruit-loving monkey in the forest (Dharmapada 334).
Buông Lung Thương Ghét, Là Tự Kết Án Mình Vào Hầm Lửa Vạc Dầu: To let delusive thoughts of love and hate freely arise is to be condemned ourselves to the firepit and the boiling cauldron.
Buông Lung Trong Tham Đắm Dục Lạc: To devote onself entirely (wallow) in endless greed and lust.
Buông Xả: Detachment—Abandonment—To desert—To drop—To foresake.
**For more information, please see Buông Bỏ.
Buốt Lạnh: Ice-cold.
Bút: Cây viết—A pen.
Bút Đàm: Pen conversation.
Bút Ký: Note.
Bút Pháp Thâm Thúy: Abstruse manner.
Bút Tháp: Tên của một ngôi chùa, tên khác của chùa Ninh Phúc, chùa tọa lạc về hướng tây của thôn Bút Tháp, huyện Thuận Thành, tỉnh Hà Bắc, cách Hà Nội chừng 17 dậm. Đây là một trong những ngôi chùa cổ trong tỉnh Hà Bắc. Chùa đã được trùng tu nhiều lần—Name of a temple, another name for Ninh Phúc Tự, located in the west of Bút Tháp hamlet, Đình Tổ village, Thuận Thành district, about 17 miles from Hanoi. This is one of the ancient temples in the area. It has been rebuilt so many times.
Bút Thọ:
1) Ghi lại: To record.
2) Nhận được bằng văn bản: To receive in writing.
3) Viết chánh tả: Write down from dictation.
Bụt: See Phật.
Bừa Bãi: Untidy—In disorder.
Bức: Cưỡng bức—To press—To constrain—To harass—To urge.
Bức Bách: Bắt buộc hay áp lực mạnh mẽ—To compel—To force—To constrain—To bring strong pressure to bear.
Bức Hiếp: To oppress.
Bức Hôn: To force into marriage.
Bức Rức: Fidgety and uneasy.
Bức Sô: See Bật Sô and Tỳ Kheo.
Bức Sô Ni: See Tỳ Kheo Ni.
Bức Thơ: Letter.
Bức Tranh: Painting—Picture.
Bực Bội: Discomfort.
Bực Mình: Displeased—Vexed.
Bực Trung: Middle class—Average.
Bực Tức: To enrage—Hard to tolerate.
Bực Tức Khó Nhẫn: See Bực tức.
Bưng: To carry with both hands.
Bưng Mắt: To blindfold—To blind the eyes.
Bưng Tai: To stop the ear.
Bứng: To uproot—To disroot.
Bừng Bừng Nổi Giận: To ablaze with anger.
Bừng Mắt: To open the eyes suddenly.
Bước: Step—Pace.
Bước Dài: To walk with big strides.
Bước Đầu: To be preliminary.
Bước Lên: To step up.
Bước Lui: To step back.
Bước Mau: To hasten—To quicken.
Bước Một: Step by step.
Bước Ngắn: Short step.
Bước Ra: To step out.
Bước Thấp Bước Cao: To limp.
Bước Thong Thả: To step leisurely.
Bước Tới: To step forward.
Bước Xuống: To step down.
Bướng: To be stubborn.
Bứt Rứt: Irritation—Uneasy.
Bứt Tóc: To tear out one’s hair.
Bửu Hưng: Tên của một ngôi chùa cổ nổi tiếng, tọa lạc trong xã Hòa Long, huyện Lai Vung, tỉnh Sa Đéc, Nam Việt Nam. Chùa đã được xây từ lâu lắm, có lẽ vào giữa thế kỷ thứ 18. Trong chánh điện có ba tấm bao lam chạm trổ rất công phu. Pho tượng Phật A Di Đà bằng gỗ, cao 2 mét 5, do triều đình Huế gửi cúng dường cho chùa. Bên phải chùa có một số tháp mộ của các Hòa Thượng Giác Châu, Bửu Thành, và Giáo Đạo—Name of a famous ancient pagoda located in Hòa Long village, Lai Vung district, Sa Đéc province, South Vietnam. The pagoda was built a long time ago, probably in the middle of the eighteenth century. In the Main Hall, there are three drafts carved painstakingly. A wooden statue of Amitabha Buddha, 2.5 meters high, offered by Huế Court, is worshipped in the Main Hall. On the right-habd side of the pagoda stand the tomb stupas of Most Venerable Giác Châu, Bửu Thành, and Giác Đạo.
Bửu Lâm: Tên của một ngôi chùa cổ tọa lạc ở thôn Bửu Hội, huyện Kiến Hòa, phủ Kiến An, tỉnh Định Tường (nay thuộc phường 3 thị xã Mỹ Tho). Chùa do bà Nguyễn Thị Đại xây dựng vào năm 1803. Vị trụ trì đầu tiên là Hòa Thượng Từ Lâm, nguyên ở chùa Hội Tôn tỉnh Bến Tre. Sau cơn bão lớn năm 1904, chùa được Hòa Thượng Thiên Tường trùng tu năm 1905. Chùa cất theo kiểu chữ “Tam,” chánh điện được chạm trổ rất công phu, nghệ thuật, và có nhiều câu đối có ý nghĩa về Phật Pháp. Chùa đã trải qua 10 đời truyền thừa, các Hòa Thượng Từ Lâm, Huyền Dương, Thông Nam, Thiên Tường, Nguyên Tịnh, Chơn Minh, Tỳ Kheo Ni Diệu Đạt, Hòa Thượng Tịnh Tính, Đại Đức Lệ Tín, và Hòa Thượng Huệ Thông—Name of an ancient pagoda, located in Bửu Hội hamlet, Kiến Hòa district (now is third quarter, Mỹ Tho town), Định Tường province, South Vietnam. Ms. Nguyễn Thị Đại started to build the pagoda in 1803. The first Head of the pagoda was Most Venerable Từ Lâm from Hội Tôn Pagoda of Bến Tre province. After being destroyed by the heavy storm in 1904, the pagoda was restored in 1905 by Most Venerable Thiên Tường. The pagoda was constructed in the “San” shape. In the Main Hall, there are many painstakingly carved drafts and ancient parallel sentences of profound meanings in Dharma. Bửu Lâm Pagoda has apssed through ten successive Heads as Most Venerable Từ Lâm, Huyền Dương, Thông Nam, Thiên Tường, Nguyên Tịnh, and his disciple Chơn Minh, as well as Venerable Bikkhuni Diệu Đạt, Most Venerable Tịnh Tính, Reverend Lệ Quảng, Most Venerable Huệ Thông.
Bửu Phong: Tên một ngôi chùa cổ nổi tiếng, một danh lam thắng cảnh, tọa lạc trên đồi Bửu Long, xã Tân Bửu, thành phố Biên Hòa, Nam Việt Nam. Chùa được dựng lên vào thế kỷ thứ 17, lúc đầu chỉ là một cái am nhỏ, sau đó Hòa Thượng Pháp Thông xây lại thật tôn nghiêm. Năm 1829, chùa được trùng tu và mở rộng. Đặc biệt trước chùa được trang trí rất công phu. Chùa vẫn tiếp tục được mở rộng vào các năm cuối thế kỷ 19 và các năm gần đây. Trong chánh điện có pho tượng cổ A Di Đà. Chung quanh vùng núi có các ngôi tháp cổ và các pho tượng lộ thiên khá lớn như tượng Đức Phật Đản Sinh, và tượng Đức Phật Nhập Niết Bàn—Name of a famous ancient pagoda, a spectacular scenery, located on Bửu Long Hill, Tân Bửu hamlet, Biên Hòa City, South Vietnam. The pagoda was built in the seventeenth century. Formerly, it was only a small temple which was later rebuilt by Most Venerable Pháp Thông. In 1829, the pagoda was rebuilt and enlarged, espcially the facade was decorated so meticulously. It has continuously been extended in the last years of the nineteenth century and in recent years. The ancient statue of Amitabha Buddha is worshipped in the Main Hall. The mountainous area is surrounded with ancient stupas and unroofed big statues sucha as the statue of Lord Buddha at his Holy Birth and that of Nirvan Buddha.
Bửu Quang:
1) Tên của một ngôi chùa mới được xây dựng về sau nầy, tọa lạc trong thị xã Sa Đéc, Nam Việt Nam. Chùa được Hội Phật Học Sa Đéc xây dựng trong thập niên 1950—Name of a recently built pagoda located in Sa Đéc town, South Vietnam. It was built in the 1950s by the Buddhist Studies Association of Sa Đéc.
2) Tên của một ngôi chùa nổi tiếng của Phật Giáo Nguyên Thủy Việt Nam, tọa lạc tại ấp Gò Dưa, xã Tam Bình, quận Thủ Đức, thành phố Sài Gòn, Nam Việt Nam. Chùa được xây dựng từ năm 1939 đến 1940. Phật Giáo Nguyên Thủy Việt Nam xuất phát từ Cam Bốt do một nhóm cư sĩ tại đây đã nghiên cứu giáo lý Nam Tông, soạn dịch kinh điển Pali ra tiếng Việt và lập chùa Sùng Phước, ngôi tổ đình của Phật Giáo Nguyên Thủy do người Việt Nam sáng lập tại Cam Bốt. Cũng từ ngôi chùa nầy mà Đại Đức Hộ Tông đã du nhập vào Việt Nam và một số chùa được ngài kiến lập như chùa Bửu Quang, Kỳ Viên. Đến năm 1957, một Tổng Hội Phật Giáo Nguyên Thủy được thành lập. Đại Đức Hộ Tông là vị Tăng Thống đầu tiên—Name of a famous Theraveda Pagoda, located in Gò Dưa hamlet, Tam Bình village, Thủ Đức district, Saigon City, South Vietnam. It was built from 1939 to 1940. Vietnam Theraveda Buddhism came from Cambodia. A group of Vietnamese Buddhist monks and lay people have lived there and studied Hinayana, edited, translated many Pali Buddhist Canonical books into Vietnamese and established Sùng Phúc Pagoda, known as the Patriarch Theravada Temple built in Cambodia by Vietnamese. It is from this pagoda that the Theravada Sect has penetrated into Vietnam. Afterwards, other Theravada pagodas were built in Vietnam as Bửu Quang and Kỳ Viên. Up to 1957, Vietnam Theravada Buddhist Association was founded. Venerable Hộ Tông was its first chairman.