Thò: To put (stretch) out.
Thỏ: Rabbit.
Thỏ Thẻ: To babble (talk of baby).
Thọ:
(A) Nghĩa của “Thọ”—The meanings of “Feelings”
1) Cho hay bố thí: Vedana (p & skt)—To give—To confer—To
deliver—To hand down.
2) Sống lâu: Jivita (skt)—To live long—Longevity—Long life—Age.
3) Feeling or sensation: Vedanta (p & skt)—To receive—To
bear—Thọ là pháp tâm sở nhận lãnh dung nạp cái cảnh mà mình tiếp xúc. Thọ cũng
là cái tâm nếm qua những vui, khổ hay dửng dưng (vừa ý, không vừa ý, không vừa
ý mà cũng không không vừa ý). Khi chúng ta gặp những đối tượng hấp dẫn, chúng
ta liền phát khởi những cảm giác vui sướng và luyến ái. Khi gặp phải những đối
tượng không hấp dẫn, thì chúng ta sinh ra cảm giác khó chịu; nếu đối tượng không
đẹp không xấu thì chúng ta cảm thấy dửng dưng. Tất cả mọi tạo tác của chúng ta
từ thân, khẩu và ý cũng đều được kinh qua nhờ cảm giác, Phật giáo gọi đó là
“thọ” và Phật khẳng định trong Thập Nhị nhân duyên rằng “thọ” tạo nghiệp luân
hồi sanh tử—Feeling is knowledge obtained by the senses, feeling sensation. It
is defined as mental reaction to the object, but in general it means
receptivity, or sensation. Feeling is also a mind which experiences either
pleasure, unpleasure or indifference (pleasant, unpleasant, neither pleasant
nor unpleasant). When we meet attractive objects, we develop pleasurable
feelings and attachment which create karma for us to be reborn in samsara. In
the contrary, when we meet undesirable objects, we develop painful or unpleasurable
feelings which also create karma for us to be reborn in samsara. When we meet
objects that are neither attractive nor unattractive, we develop indifferent
feelings which develop ignorant self-grasping, also create karma for us to be
reborn in samsara. All actions performed by our body, speech and mind are felt
and experienced, Buddhism calls this “Feeling” and the Buddha confirmed
in the Twelve Nidanas that “Feeling” creates karma, either positive or
negative, which causes rebirths in samsara.
(B) “Thọ” như những đối tượng của thiền tập—“Feelings” as
objects of meditation practices:
· Quán chiếu những loại cảm thọ như
lạc thọ, khổ thọ và trung tính thọ: To contemplate various kinds of feelings
such as pleasant, unpleasant and neutral feelings.
· Thấu hiểu những thọ nầy đến đi thế
nào: To understand thoroughly how these feelings arise, develop after their
arising, and pass away.
· Quán chiếu thọ chỉ nẩy sanh khi nào
có sự tiếp xúc giữa những giác quan mà thôi (mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý): To
contemplate that “feelings” only arise when there is contact between the
senses.
· Quán chiếu những điều trên để thấy
rõ rằng dù thọ vui, thọ khổ hay thọ trung tính, hậu quả của chúng đều là “khổ”:
To contemplate all of the above to have a better understanding of “feelings.”
No matter what kinds of feelings, pleasant, unpleasant or iddiference, they all
lead to sufferings.
(C) Phân loại Thọ—Categories of Feeling:
1) Thân Thọ: Những thứ lãnh nạp nơi thân hay tam thọ (khổ, lạc,
phi khổ phi lạc)—Sensation of physical objects, or three states of sensation
(vedana)—Karma of pleasure and pain of the physical body—See Tam Thọ.
2) Tâm Thọ: Những thứ lãnh nạp nơi tâm như ưu và hỷ—Sensation
of mental objects—Karma of the mental or the mind, i.e. anxiety, joy, etc.
Thọ Báo: Resolve in samsara.
Thọ Chung: Chết—To pass away—To die.
Thọ Cụ: Thọ cụ túc giới—To receive the entire commandments, as
does a fully ordained monk or nun—See Thọ Giới.
Thọ Dụng: To receive for use.
Thọ Dụng Độ: Quốc độ của báo thân Như Lai—The realm of Sambhogakaya.
Thọ Dụng Thân: Sambhogakaya (skt)—Báo Thân, một trong tam thân Phật—The
functioning glorious body, one of the Buddha’s Trikaya.
**
For more information, please see Tam Thân Phật.
Thọ Giả:
1) Người được thọ giới và phép quán đảnh: A recipient, e.g. of
the rules.
2) Tà kiến cho rằng cái “ngã” sẽ nhận sự thưởng phạt trong kiếp
tương lai, đây là một trong mười sáu tri kiến: The illusory view that the ego
will receive reward or punishment in a future life, one of the sixteen false
views.
Thọ Giáo: To receive instructions.
Thọ Giới: Theo Giáo Sư Soothill trong Trung Anh Phật Học Từ
Điển—According to Professor Soothill in The Dictionary of Chinese-English
Buddhist Terms:
1) Thọ giới là thọ nhận giới luật do Phật chế ra: To embrace
Buddhism—Receiving the precepts—To receive or accept the commandments.
2) Đệ tử sơ cơ thọ lãnh ngũ giới: A novice disciple, or the beginner receives the first five commandments.
3) Chư Tăng Ni và Phật tử thuần thành tiến hành thọ lãnh bát
giới: The monks, nuns, and the earnest laity proceed to the reception of eight
commandments.
4) Chư Tăng Ni Thọ giới đầy đủ có thể thọ trì từ thập
giới trở lên: Fully ordained monks and nuns can receive or accept ten or more
commandments—See Cụ Túc Giới.
5) Từ thọ giới còn dùng để chỉ người thọ giới Tam Muội Da Chân
Ngôn: The term is also applied by the esoteric sects to the reception of their
rules on admission.
Thọ Hình: To suffer punishment.
Thọ Khổ Nhẫn: Patience under suffering.
Thọ Ký: Vyakarana (skt).
1) Còn gọi là Thọ Biệt hay Thọ Quyết. Những người đi theo Đức
Phật sẽ nhận được sự tiên đoán của Đức Phật về sự giác ngộ và thành Phật trong
tương lai—To receive from a Buddha predestination, prophecy or giving of a
record, prediction, fortelling (to become a Buddha).
2) Sự thọ ký thành Phật trong tương lai của những Bồ Tát. Chỉ
có chư Phật mới có khả năng và trí huệ để đưa ra những quyết định hay lời thọ
ký như vậy—The prophecy of Bodhisattva’s future Buddhahood. Only Buddhas
possess the power and wisdom to give decisions, and/or such prophecies.
Thọ Ký Quán Đảnh: Phật thọ ký đệ tử bằng cách xoa đầu—Buddha predicts
Buddhahood to someone (the gesture of rubbing the crown).
Thọ Lãnh: To receive.
Thọ Luận A Do: Ayurveda (skt)—Sách Vệ Đà Y Dược—The Ayurveda, the medical
veda.
Thọ Lượng Phẩm: Phẩm Vô Lượng Thọ trong Kinh Pháp Hoa, khi Đức Phật tuyên
bố rằng thọ mạng của Phật là vô lượng—The chapter in the Lotus Sutra where
Buddha declares his eternity.
Thọ Mạng: Jivita (skt)—Đời sống (một thời kỳ mà hơi thở được giữ
không dứt)—Life.
Thọ Mạng Kiến: Fate—Determination of length of life.
Thọ Mạng Ngắn: Short lifespan.
Thọ Mạng Vô Biên: Life span is inexhaustible.
Thọ Mạng Vô Hữu Lượng: See Thọ Mạng Vô Số Kiếp.
Thọ Mạng Vô Số Kiếp: Cuộc sống vô tận của Phật—The infinite life of Buddha.
Thọ Nghiệp: Thọ lãnh quả báo của nghiệp—To receive the results of
karma of one’s deeds—Duties of the receiver of the rules.
Thọ Ơn: To receive a favor.
Thọ Pháp: The receiving of the Law.
Thọ Quyết: See Thọ Ký.
Thọ Sự: Karmadana (skt)—Âm theo Phạn ngữ là Yết Ma Đà Na, vị sư
phân phối công việc tạp sự trong chùa, xưa gọi là Duy Na—The director of
duties, the one who gives out the work.
Thọ Tam Qui: An initiation celebration where a person becomes a
disciple by receiving the three refuges in the Buddha, Dharma and Sangha.
Thọ Tam Quy, Trì Ngũ Giới, Giữ Oai
Nghi: Quy-y Tam Bảo, thọ giới luật do
Phật chế ra, và giữ đúng uy nghi của người tu Phật. Quy-y Tam Bảo như hai mắt,
trì ngũ giới như hai chân. Chúng ta luôn cần mắt để thấy đường thấy nẻo, và cần
chân để du hành đến mục tiêu đã định—Take refuge in the three jewels
(Triratna), accept and perfectly observe all moral precepts, and maintain a
dignified conduct (an appropriate dignity for a monk). In Buddhism, taking
refuge in the Three Gems is like having two eyes; observing the five precepts
is like two legs. We always need eyes to see the path, and legs to travel on
the path to reach the aiming goal—See Tam Quy-Y, and Ngũ Giới in
Vietnamese-English Section.
Thọ Thủ: Người vãng sanh ở hàng thượng phẩm thượng sanh thì khi
vãng sanh sẽ được chư Phật đến đón tận tay, như một số trường hợp Đức Quán Âm
đi tiếp dẫn vậy—To proffer the hand, to come in person to welcome the dying, as
e.g. does Kuan-Yin in certain cases.
Thọ Tội: To undergo (receive) a punishment.
Thọ Trì: Nhận lãnh và hành trì những giáo thuyết của Phật—To
receive and retain (to hold on or keep) the Buddha’s teaching.
Thọ Tuế: Nhận thêm một tuổi hạ lạp vào cuối kỳ an cư kiết hạ—To
receive or to add one year to one’s monastic age on the conclusion of the
summer’s retreat.
Thọ Tùy: Thọ Thể Tùy Hành—Tỳ Kheo khi mới thọ giới thể mà giữ đủ
cho bản thân mình tức là “Thọ,” về sau tùy theo giới thể mà tu trì giới hạnh
như giáo pháp đã định thì gọi là “Tùy”—To receive the rules and follow them out
Thọ Tưởng Hành Thức: Bốn uẩn trong ngũ uẩn hay tứ uẩn phi sắc—The four
immaterial skhandhas (feeling: vedana, ideation: samjna, reaction: samskara,
consciousness: vijnana).
Thọ Tượng: Bức hình hay tượng lâu năm của một người hãy còn tại thế—A
portrait, or statue of a man of years while still alive.
Thọ Uẩn: Vedana (skt)—Một trong năm uẩn (sắc, thọ, tưởng, hành,
thức)—The aggregate of feeling—Sensation, one of the five skandhas.
Thọ Y: Đệ tử được sư phụ ban cho y áo trong ngày kết của mùa kiết
hạ an cư—Master gives out winter garments in the ninth month.
Thoa: To rub.
Thóa Mạ: To revile and to spit into someone’s face
Thỏa: Appropriate—Fitting--Satisfactory.
Thỏa Chí: Pleased—Satisfied—Content.
Thỏa Dạ: See Thỏa Chí.
Thỏa
Đáng: See Thỏa.
Thỏa Hiệp: To come to an agreement (understanding)—To agree.
Thỏa Lòng: See Thỏa Chí.
Thỏa Mãn: To satisfy—To pander—To indulge.
Thỏa Mãn Tham Dục: To satisfy one’s passion.
Thỏa Mãn Xúc Động: Emotional satisfaction
Thỏa Nguyện: Satisfied with one’s vow or wish.
Thỏa Thích: See Thỏa chí.
Thỏa Thuận: Agreement—Accord—Concord—To understand one another—To
consent—To agree.
Thoai Thoải: Gentle slope.
Thoái: To retire—To backslide—To withdraw—To yield—To move (step)
back—See Thối.
Thoái Bộ: See Thoái.
Thoái Chí: Thối chí—Broken-spirited—Discouraged.
Thoái Chuyển: Thối lui làm mất cái mà mình đã tu chứng được—To withdraw
and turn back from any position attained.
Thoái Đại: Lui bước trước Đại Thừa để chuyển bước sang Tiểu Thừa—To
backside from Mahayana and revert to Hinayana.
Thoái Hóa: To retrogress—To retrograde—To degenerate.
Thoái Khuất: To recede or yield, as is possible to a Bodhisattva facing
the hardships of further progress.
Thoái Khước: To withdraw—To draw back.
Thoái Lui: To step (draw) back.
Thoái Một: Tái sanh vào cảnh giới thấp—To be reborn in a lower stage
of existence.
Thoái Nhượng: To give way—To yield.
Thoái Thác: To find a pretext (way) to refuse.
Thoái Tọa: Rời chỗ ngồi—To withdraw from one’ seat.
Thoải: To be gentle (slope).
Thoải Mái: Ease
Thoại:
1) Chữ: Words.
2) Cuộc đàm thoại: Conversation—Talking.
3) Kiết tường: Điềm lành—Auspicious.
4) Ngọc quý: A precious stone—A jade token.
5) Ngôn ngữ: Language.
Thoại Tắc: Lời nói của Phật trở thành pháp tắc trong tự
viện—Word-norm, the spoken words of the Buddha the norm of conduct.
Thoại Tướng: Dấu kiết tường—Auspicious—Auspicious sign, or aspect.
Thoại Tượng: Theo Tây Vực Ký của ngài Huyền Trang, thì đây là tượng
kiết tường, đặc biệt là bức tượng đầu tiên của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni làm
bằng gỗ đàn hương bởi vua Udayana của nước Câu Đàm Thi, một người sống cùng
thời với Đức Phật—According to The Great T’ang Chronicles of the western World,
composed by Hsuan-Tsang, this is an auspicious image, especially the first
image of Sakyamuni made of sandalwood and attributed to Udayana, king of
Kausambi, a contemporary of sakyamuni.
Thoại Ứng:
1) Đáp ứng điềm lành: Auspicious response.
2) Tên của loài hoa Ưu Đàm: Name of the Udumbara flower.
3) Triệu chứng tốt về vãng sanh, như thấy Phật, Bồ Tát, Thánh
chúng hiện thân tiếp rước, hoặc nghe Thiên nhạc, hoặc thấy phướn, lọng, hay
hương thơm tỏa khắp, vân vân—Signs and characteristics of gaining rebirth at
the last moments, the cultivator is able to see Buddha, Bodhisattvas, and many
other enlightened beings surround him or her, or hearing heavenly music
playing, banners, or rare incense filling the air, etc.
Thoán: To usurp (a throne or high position).
Thoang Thoáng: Vaguely.
Thoang Thoảng: Faint perfume.
Thoáng:
1) Thoáng: Ventilated—Well-aired.
2) Thoáng qua: Vaguely.
Thoáng Thấy: To catch sight of.
Thoảng:
1) Bay nhè nhẹ trong không khí: To move lightly in the air
(perfume).
2) Có lúc: Now and then—From time to time.
Thoát:
1) Giải thoát: To avoid—To let go.
2) Lóc thịt: To take the flesh from the bones.
3) Thoát y: To strip—To undress.
4) Trốn thoát: To escape.
Thoát Chết: To escape from death.
Thoát Đào: To run away—To flee—To slip away.
Thoát Giam: To escape from prison.
Thoát Hiểm: Thoát khỏi nguy hiểm—To get out of danger.
Thoát Khỏi Phiền Trược: To succeed in disentangling the tangle.
Thoát Ly: To separate.
Thoát Nạn: To escape from (get out of) danger.
Thoát Phàm: To disincarnate.
Thoát Tẩu: Tẩu thoát—To flee—To run away.
Thoát Thai: To be born.
Thoát Thân: To escape from danger—To run away.
Thoát Thể: Rũ bỏ nhục thân—To get rid of the body.
Thoát Trân Trước Tệ: Cởi bỏ mọi đồ trang sức thơm tho sạch sẽ, để khoác lấy cái
áo dính nhiễm bụi dơ, dùng để ví việc Đức Thích Ca Như Lai ẩn tàng báo thân,
hiển hiện ứng thân—To doff jewels and don rags, as did the Buddha on leaving home,
or putting off of his celestial body for an incarnate, earthly body.
Thoát Trần: To enter into religion.
Thoát Xà: Dhvaja (skt)—Dịch là phướn—A banner—A flag.
Thoạt: As soon as.
Thoạt Đầu: At the commencement (beginning).
Thoạt Kỳ Thủy: See Thoạt đầu.
Thoạt Tiên: See Thoạt đầu.
Thoạt Trông: At first sight.
Thoăn Thoắt: Very quickly.
Thóc: Maize—Millet.
Thóc Gạo: Paddy and rice.
Thóc Tán: Giống như hạt kê nát—Like scattered millet.
Thóc Tán Vương: Vua cai trị xứ Tán Thóc—Scattered kings, or rulers who own
allegiance to a supreme sovereign, as Scattered country means their
territories.
Thọc: To thrust.
Thọc Gậy: To put a spoke in someone’s wheel.
Thọc Miệng: To meddle in a conversation.
Thoi:
1) Một miếng: A piece (of gold)—A bar—A stick.
2) Con thoi (chạy tới chạy lui): Shuttle.
3) Cú đấm bằng tay: To blow—To punch.
Thoi Thóp: To breath very lightly.
Thói: Manner—Habit.
Thói Đời: Ways of the world.
Thói Quen: Habit.
Thói Xấu: Vice—Bad habit.
Thỏi: See Thoi (1)
Thon: Slim—Slender—Thin.
Thong Dong: To walk leisurely—Not in a hurry.
Thong Dong Lục: Ts’ung-Jung-Lu—Tập sách 100 công án do Hoàng Trí Chánh
Giác, một thiền sư danh tiếng phái Tào Động Trung Quốc biên tập. Nhan đề lấy
theo tên của “Am Thong Dong”—Record of Great Serenity—A book of one hundred
koans compiled by Hung-Chih-Chêng-Chueh, a reputed Chinese T’ao-Tung Zen
master. The title is derived from the name of the Hermitage of Great
Serenity.
Thong Thả: Leisurely.
Thòng: To drop a rope.
Thòng Lọng: Runing-knot—Slip-knot—Noose.
Thờ: To adore—To worship
Thờ Ơ: Cold—Disinterested—Indifferent.
Thờ Cúng: To worship—Theo cổ tục, Phật tử chúng ta thờ cúng tổ tiên
là để tỏ lòng biết ơn. Theo đạo Phật thì thờ cúng tổ tiên, không
phải là một phong tục xấu, với hy vọng mong cho họ được nhẹ nghiệp. Người Phật
tử nên luôn nhớ rằng tu hành tinh tấn là cách đền đáp tổ tiên xứng đáng nhất.
Tuy nhiên, một số Phật tử vì hiểu lầm Phật giáo nên xem chuyện thờ cúng là tối
quan trọng trong đạo Phật—According to our old customs, Buddhists worship
ancestors to show our appreciations. According to Buddhism, worshiping
ancestors, with the hope of relieving their karma, is not a bad custom.
Buddhists diligently cultivate is the best way to show our appreciations to our
ancestors. However, some Buddhists misunderstand about Buddhism and consider
the worshiping the most important issue in Buddhism.
Thờ Cúng Tổ Tiên: Ancestor worship—Đạo Phật luôn khuyến tấn việc thờ cúng tổ
tiên bằng cách tụng kinh cầu siêu cho người quá vãng với hy vọng làm cho họ
được nhẹ nghiệp—Buddhism always promotes ancestor worship by the practice of
chanting sutras for the dead, hoping to relieve their karma.
Thờ Phật: To worship the Buddha—Tại Ấn Độ, sau khi Đức Phật nhập
diệt, các tín đồ dành cho Đức Phật tất cả những tôn vinh của một vị thần hiện
thân trong Ấn Độ giáo. Họ chuyển qua thờ cúng tượng Phật, bởi những lý do giống
như tín đồ Ấn Độ giáo, đó là để kích thích cảm nghĩ và thiền định. Ngày nay ai
cũng biết sự thờ cúng thần tượng trong Ấn Độ giáo đã có từ khoảng từ năm 500
đến 450 trước Tây Lịch. Ngày nay ở các nước Tích Lan, Miến Điện, Trung Hoa,
Việt Nam, và các nước Phật giáo khác, người ta cũng thờ tượng Đức Phật theo
kiểu người Ấn Độ giáo thờ thần, bằng cách dâng cúng hoa quả, thức ăn, vải vóc,
nhang đèn và sự cầu khẩn. Thậm chí, họ còn điểm nhãn bức tượng mới làm ra. Đây
là một nghi thức thần bí của Ấn Độ. Họ tin tưởng rằng làm như vậy thì bức tượng
sẽ trở nên linh thiêng hơn. Tuy nhiên, Phật tử chơn thuần nên luôn nhớ rằng Đức
Phật chẳng bao giờ chấp nhận việc dựng tượng Ngài để thờ cúng trong tháp như
vậy—In India, after the Buddha’s parinirvana, Buddhists give the Buddha all the
honours due to a Hindu Incarnate God. They began to worship the image of the
Buddha for the same reasons as the Hindu, namely to stimulate feeling and
meditation. It is now everyone accepted that the worship of idols among the
Hindus is as old as 500 to 450 B.C. Nowadays, in Ceylon, Burma, China, Vietnam,
and other Buddhist countries, people worship the Buddha’s image in the same
fashion as the Hindus do in India, by offering flowers, food, cloth, incense
and prayers. They also act in the making of an image is the painting of the
eyes, a magical rite as in India. They believe that to do this the image
is vivified into godship. However, sincere Buddhists should always remember
that the Buddha never approved of the idea of installing his image for worship
in stupas
Thờ Phượng: See Thờ.
Thờ Thẫn: To look haggard.
Thơû: To respire—To breath.
Thở Dài: To sigh.
Thở Hào Hển: To pant—To breath hard.
Thở Khó: To breath with difficulty.
Thở Không Ra Hơi: Out of breath.
Thở Ra: Out-breathing—Expiration.
Thở Than: To lament.
Thở Vào: In-breathing—Inspiration.
Thơi: Thảnh thơi—Leisurely—Free.
Thời:
1) Giờ: Hour.
2) Lúc: Moment.
3) Mùa: Season.
4) Sát na: Samaya (skt)—See Sát Na.
5) Thời gian: Time.
6) Thời kỳ: Period.
7) Tức thời: Instantly.
Thời Bình: Peace time.
Thời Chánh Pháp: The Perfect Age of the Dharma—See Chánh Pháp.
Thời Chúng: Cộng đồng gồm chư Tăng Ni và Phật tử tại gia—The present
company, i.e. of monks and laity; the community in general.
Thời Cơ: Opportunity—Occasion.
Thời Cuộc: Situation.
Thời Dược: Uống thuốc đúng giờ, đặc biệt là những loại rễ cây được
dùng đề chữa bệnh—Time medications or drugs, especially roots used as food in
sickness, part of the five kinds of drugs (turnip, onion, arrowroot, radish or
carrot, and a root curing poison).
Thời Đại: Era—Age—Epoch.
Thời
Đại Cộng Sinh: Common Era.
Thời
Giải Thoát: Loại căn tánh độn thì phải mất
thời giờ và từ từ đợi lúc có cơ hội mới có thể nhập định giải thoát được—The
dull who take time or are slow in attaining to meditative vision—The other five
groups of Arhats who have to bide their time and opportunity for liberation in
samadhi.
** For more information, please see Nhị Giải Thoát.
Thời
Gian: Time.
Thời
Giờ: See Thời Gian.
Thời
Hạn: Time-limit.
Thời
Khắc: See Thời Gian.
Thời
Kỳ: Period—Term.
Thời
Mạt Pháp: The Dharma-Ending Age—Degenerate
Age of the Dharma or the last age—See Mạt Pháp.
Thời
Ngoại Đạo: Còn gọi là Thời Tán Ngoại Đạo,
ngoại đạo coi chân thực thời là tạo hóa sinh ra vạn vật—The non-Buddhist sect
which regarded Time, or Chronos, as creator of all things.
Thời
Phân: Cách phân chia thời giờ trong
ngày. Có nhiều cách chia thời giờ trong một ngày—Time-division of the day.
There are several ways of division of time during the day:
1) Ngày ba thời đêm ba thời (theo phép
thường pháp): Three periods each of day and night.
2) Ngày bốn thời đêm bốn thời (chia giờ
theo thế tục): Eight periods of day and night, each divided into four parts.
3) Ngày sáu thời đêm sáu thời, đặt tên
theo 12 con giáp; 12 con giáp nầy cũng tiêu biểu cho 12 tháng trong năm (theo
thuyết Thần Thú): Twelve periods, each includes two hours and under the name of
an animal of the 12 animals which represent the 24 hours of the day; these 12
animals also represent the twelve months of the year.
4) Cách chia ngày ra làm 30 giờ: Thirty
hours.
5) Cách chia ngày ra làm 60 giờ: Sixty
hours.
Thời
Phược Ca: Jivaka (skt).
1) Một trong tám loại thuốc: One of the
eight principal drugs; living, making, or seeking a living, causing to live,
ect.
2) Người con không chánh thức của vua
Bình Sa Vương với Amradarika, không tranh ngôi vị với A Xà Thế mà học thuốc và
về sau trở thành một bậc đại danh y—An illegitimate son of king Bimbisara
by Amradarika, who resigned his claim to the throne to Ajatasatru and practised
medicine; a physician.
Thời
Suy: Period of decadence.
Thời
Tán Ngoại Đạo: See Thời Ngoại Đạo.
Thời
Thành Tựu: Câu thứ ba trong sáu câu bắt đầu
của một quyển kinh, “nhứt thời”—The third of the six initial statements in a
sutra, i.e. “at one time” or “once.” The third of the six perfections found in
the opening phrase of each sutra—See Lục Thành Tựu.
Thời
Thực: Ăn uống đúng thời—Seasonable or
timely food.
Thời
Thượng Ngươn: First Special Period.
Thời
Tông: Còn gọi là Lục Thời Vãng Sanh
Tông, tông phái Phật Giáo Nhật Bản lấy ngày đêm 6 giờ chuyên tu phép vãng sanh
(lấy phép tu của ngài Thiện Đạo làm nghiệp nhân vãng sanh). Thời Tông được Nhất
Biến (1238-1289) sáng lập tại Nhật năm 1276. Ông nêu ra nghi thức tụng niệm của
Thiện Đạo, 6 thời trong ngày. Do đó mà có tên là Thời Tông. Trên lý thuyết, ông
lấy từ Kinh Pháp Hoa, cũng như Lương Nhẫn của phái Dung Thông Niệm Phật, nhưng
khi thực hành ông lại theo cách của Ngài Không Dã, là người sáng lập ra lối múa
ca bình dân để phổ biến tín ngưỡng Di Đà. Do đó mà tông nầy có sắc thái hoàn
toàn khác biệt với các tông khác của Di Đà giáo. Theo truyền thuyết thì Nhất
Biến có đến miếu Hung Dã ở Kỷ Y năm 1275, nơi nầy ông được gợi bởi một
bài kệ mà ông tin rằng do nơi các thần linh trong miếu nầy tạo nên. Mỗi một
trong ba câu của bài kệ đều bắt đầu bằng số 6, 10, và 10.000 theo thứ tự, và
câu chót bằng chữ “dân” cộng chung lại là 600.000 dân. Tức thì ông lập nguyện
phải cứu độ cho được một số chúng sanh nhiều như thế, bằng cách truyền bá tín
ngưỡng nầy—A Japanese sect, whose members by dividing day and night into six
periods of worship seek immortality. The Shih School in Japan was founded in
1276 by I-Bien (1238-1289). He set forth the rule of reciting the hymns of
Shan-Tao six times every day, hence the name ‘time.’ In theory, he derived his
idea from the Lotus Sutra as did Liang-Ran of Yuzunembutsu, but in practice he
followed K’ung-de who invented a popular dance for the popularization of the
Amita-faith. Thus the school has a totally different feature from the other
schools of Amita-pietism. I-Bien is said to have visited Kumano Shrine in Kii
in 1275 where he was inspired by a holy verse of four lines which he believed
to have come from the deity of the shrine. Each of the first three lines was
headed by a numeral 6, 10, and 10,000 and the last line by ‘people,’ altogether
making up six hundred thousand people. At once he made up his mind to save that
number of people by a propagation of the Amita-faith—See Thiện Đạo (2).
Thời
Trẻ: In one’s prime time.
Thời
Tượng Pháp: The Dharma-Semblance Age—See Tượng
Pháp.
Thời
Tỳ Đa Ca La: Jivitakara (skt)—Tên của một vị
Thần nuốt trửng thời gian hay độ dài của ngày—Name of a spirit described as a
devourer of life or length of days.
Thời
Vận: Fortune—Luck.
Thời
Xứ Chi Duyên: Điều kiện thời gian và nơi chốn mà
một người phải tái sanh vào (theo Vãng sanh Yếu Tập, bất kể trai gái, già trẻ,
sang hèn, việc đi đứng nằm ngồi bất luận thời xứ, việc tu tập quả là khó khăn;
tuy nhiên, việc cầu nguyện vãng sanh chẳng gì bằng niệm Phật)—The conditions or
causes of time and place into which one is born.
Thời
Xưa: Old time.
Thời
Y: Đúng thời ăn mặc, như vào kinh
thành thì mặc áo Tăng Già Lê, khi ở phòng thì mặc áo An Đà Hội, vân vân (theo
Phật giáo, uống thuốc đúng thời gọi là thời dược, ăn uống đúng thời gọi là thời
thực)—Garments suited to the time or occasion (according to the Buddhism,
Buddhists shouls always take medications when needed, eat in accordance with
Buddhist regulations, etc.).
Thô: Sthula (skt)—Coarse—Rude—Rough—Crude—Unrefined—Immature.
Thô
Ác Ngữ: Lời nói thô bỉ xấu ác phỉ báng
người khác—Coarse, evil and slanderous language.
Thô
Ác Uyển: Vườn thô ác là một trong bốn vườn
của Trời Đế Thích, khi nào muốn đánh nhau thì vào trong vườn nầy, muốn thứ vũ
khí nào thì lập tức vũ khí ấy hiện ra—The rough and evil park, one of Indra’s
four parks, that of armaments and war.
Thô
Bạo: Unmannerly—Rude.
Thô
Bỉ: Rustic—Boorish.
Thô
Kệch: Rustic.
Thô
Ngôn:
1) Lời nói thô ác—Coarse, rude, rough,
immature words or talk—Evil words—Rough outline, preliminary words.
2) Thô Tế Nhị Thừa—Immature and Mature
yanas:
a) Immature Yana: Tiểu Thừa—Hinayana.
b) Mature Yana: Đại Thừa—Mahayana.
Thô
Ngữ: See Thô Ngôn.
Thô
Nhân:
1) Hành nhân Tiểu thừa là thô nhân,
hành giả Đại thừa là tế nhân—The immature man of Hinayana, who has a rough
foundation, in contrast with the mature or refined man of the Mahayana.
2) Nhị Giáo Thiên Thai—Four schools of
the T’ien-T’ai:
a) Thô Giáo—Immature schools:
· Tạng Giáo: Tripitaka Teaching.
· Thông Giáo: Interrelated teaching.
· Biệt Giáo: Differentiated Teaching.
b) Tế Giáo—Mature schools:
· Biệt Giáo: Complete or Final Teaching.
Thô
Thiển: Gross—Awkwark and superficial.
Thô
Tục: Ill-mannered—Coarse.
Thô
Tướng: Theo khởi Tín Luận đây là sáu thô
tướng vô minh (chưa giác ngộ)—The six grosser or cruder forms of
unenlightenment or ignorance mentioned in the sastra on the Prajna Sutra.
Thô
Tướng Phật: Rudimentary aspect of the Buddha.
Thố: Nhổ ra—To spit—To excrete—To put forth.
Thố
Giác: Sasa-visana or sasa-srnga
(skt)—Sừng thỏ (người ngu nhận lầm đôi tai thỏ là sừng, kỳ thật thỏ không có
sừng). Từ nầy dùng để chỉ những cái không thể có được (mọi hiện tượng đều không
thực)—Rabbit’s horns, i.e. non-existent; all phenomena are as unreal as rabbit’s
horns
Thố
Mao Trần: Hạt vị trần nhỏ hơn hạt bụi. Một
hạt bụi bám trên đầu lông thỏ lớn gấp bảy lần hạt bụi bám trên lông trừu—The
peck of dust that can rest on the point of a hare’s down, one-seventh of that
on a sheep’s hair.
Thổ: Bhu or Bhumi—Earth—Ground—Land—Soil.
Thổ
Địa Đường: Local Deities Hall—Lands Hall.
Thổ
Địa Thần: The local guardina deity of the
soil or locality—God of the soil.
Thổ
Lộ: To outflow—To reveal.
Thổ
Ngữ: Dialect.
Thổ
Phỉ: Bandit.
Thổ
Thần: God of the soil.
Thổ Tinh
(planet): Sanaiscara—Saturn.
Thốc: Người sói đầu—A bald.
Thốc Nhân: Thốc Cư Sĩ—Thốc Nô—Chỉ Tăng Ni lạm dụng danh nghĩa tu
trì—A monk, or a nun, sometimes used as a term of abuse.
Thôi:
1) Ngừng: To cease—To stop—To recede from—To decline—To resign.
2) Thôi thúc: To push away.
Thôi Công Quy Bổn: Bỏ những công đức nhỏ để trở về với những điều căn bản—To
put off minor merit for the sake of fundamentals.
Thôi Miên: Hypnotize.
Thôi Thúc: To urge—To press.
Thối:
1) Hư rữa: Rotten—Stinking.
2) Đi ngược lại: To move (step) back.
3) Nhượng bộ: To yield.
Thối Bộ: To recede—To move (step—draw) back—A backward step to
one’s original state.
Thối Chí: Discouraged—Broken-spirited.
Thối Đại: See Thoái Đại.
Thối Nát: Rotten.
Thối Tâm: Retrogress.
Thổi: To blow.
Thốn: Một tấc Tàu—A Chinese inch.
Thổn Thức: To sob one’s heart out.
Thông:
(A) Nghĩa của “Thông”—The meanings:
1) Đi qua: To pass through—To pervade.
2) Hiểu rõ: To know thoroughly—Quick at hearing—Clever—Sharp—Wise.
3) Phổ thông: General—Universal.
4) Rõ ràng: Clear.
5) Thông suốt: To understand—To comprehend—To perceive.
6) Thông tin: To communicate.
7) Current.
8) Free.
9) Without hindrance—Unimpeded.
(B) Các loại “Thông”—Categories:
1) Ngũ Thông: The five supernatural powers—See Ngũ Thần Thông
and Ngũ Thông.
2) Lục Thông: The six supernatural powers—See Lục Thông.
3) Thập Thông: The ten supernatural powers—See Thập Thông.
Thông Báo: To inform—To advise—To warn.
Thông Biện: Thiền sư Thông Biện (?-1134)—Zen master Thông Biện—Thiền
sư Việt Nam, quê ở Bắc Việt. Ngài là đệ tử của Thiền sư Viên Chiếu, và là Pháp
tử đời thứ tám dòng Thiền Vô Ngôn Thông. Về sau, ngài tới Thăng Long và trụ tại
chùa Quốc Tự với tên Trí Không. Lúc về già, ngài trở về Từ Liêm và trụ tại chùa
Phổ Minh thuyết pháp. Ngài thường khuyến tấn đệ tử tụng kinh Pháp Hoa. Hầu hết
cuộc đời, ngài chấn hưng và hoằng hóa tại Bắc Việt. Ngài thị tịch năm 1134—A
Vietnamese Zen master from North Vietnam. He was a disciple of Zen master Viên
Chiếu. He became the Dharma heir of the eighth generation of the Wu-Yun-T’ung
Zen Sect. Later, he went to Thăng Long and stayed at Quốc Tự Temple with the
name Trí Không. When he was old, he returned to Từ Liêm to stay at Phổ Minh
Temple to preach Buddha Dharma. He always encouraged his disciples to recite
the Lotus Sutra. He spent most of his life to revive and expand Buddhism in
North Vietnam. He passed away in 1134.
Thông Biệt Nhị Tự: The general and specific introductions to a sutra.
1) Thông Tự: Chứng tín tự nói rộng ra tới cả các kinh khác hay
lời tựa chung—General introduction.
· Như Thị Ngã Văn: Thus Have I heard,
being the general introduction in every sutra.
2) Biệt Tự: Phát Khởi Tự hay lời giới thiệu hạn hẹp trong một
bộ kinh—Specific introduction.
Thông Cảm: To comprehend—To understand.
Thông Dạ: Tụng niệm suốt đêm—The whole night, i.e. to recite or
intone throughout the night.
Thông Dâm: To commit adultery.
Thông Dụng: In common or general use.
Thông Đạt: Hiểu rõ—To pervade—To perceive—To understand thoroughly.
Thông Đạt Bồ Đề Tâm: Đạt được Bồ Đề Tâm nhờ vào vị Thầy (A Xà Lê) dạy dỗ, một
trong Ngũ Tướng Thành Thân—To attain to the enlightened mind; the stage where
one understands the truth, one of the five stages in Vairocana Buddhahood.
**
For more information, please see Ngũ Chuyển, and Ngũ Tướng Thành Thân.
Thông Đạt Phật Đạo: Entering the Buddha Path—Theo Kinh Duy Ma Cật, chương tám,
phẩm Phật Đạo, cư sĩ Duy Ma cật đã nói về “Thông Đạt Phật Đạo” như
sau—According to the Vimalalkirti Sutra, chapter eighth, the Buddha Path,
Upasaka Vimalakirti explained to Manjusri Boshisattva about “Entering the
Buddha Path” as follows:
· Bấy giờ ngài Văn Thù Sư Lợi hỏi ông
Duy Ma Cật rằng: “Bồ Tát thế nào là thông đạt Phật đạo?”—Manjusri asked
Vimalakirti: “How does a Bodhisattva enter the Buddha path?”
· Duy Ma Cật đáp: “Bồ Tát thực hành
phi đạo (trái đạo) là thông đạt Phật đạo.”—Vimalakirti replied: “If a
Bodhisattva treads the wrong ways (without discrimination) he enters the Buddha
path.”
· Văn Thù Sư Lợi hỏi: “Thế nào là Bồ
Tát thực hành phi đạo?”—Manjusri asked: “What do you mean by a Bodhisattva treading
the wrong ways?”
· Duy Ma Cật đáp: “Nếu Bồ Tát gây năm
tội vô gián mà không buồn giận, đến ở trong địa ngục mà không có tội cấu; đến
trong loài súc sanh mà không có những lỗi vô minh kiêu mạn; đến trong ngạ
quỷ mà vẫn đầy đủ công đức; đến cảnh sắc và vô sắc giới mà không
cho là thù thắng; hiện làm tham dục mà không nhiễm đắm; hiện làm giận dữ mà đối
với chúng sanh không có ngại gì; hiện cách ngu si mà dùng trí tuệ điều phục tâm
mình; hiện làm hạnh tham lam bỏn xẻn mà bỏ tất cả của cải, không tiếc thân
mạng; hiện pháp giới cấm mà ở trong tịnh giới, đến như tội bé nhỏ cũng hết lòng
sợ sệt; hiện làm thù hận mà thường từ bi nhẫn nhục; hiện làm lười biếng mà
siêng tu các công đức; hiện làm loạn ý mà thường niệm định; hiện làm ngu si mà
thông đạt trí tuệ thế gian và xuất thế gian; hiện làm dua dối mà phương tiện
thuận theo nghĩa các kinh; hiện làm kiêu mạn mà đối với chúng sanh mình cũng
như cầu đó; hiện làm tất cả phiền não mà lòng thường thanh tịnh; hiện vào trong
chúng ma mà thuận theo trí tuệ của Phật, không theo đạo giáo khác; hiện làm
hàng Thanh Văn mà nói các pháp chưa từng nghe cho chúng sanh; hiện vào hàng
Bích Chi Phật mà thành tựu lòng đại bi, giáo hóa chúng sanh; hiện vào hạng
nghèo nàn mà có tay đầy đủ công đức; hiện vào hạng tàn tật mà đủ tướng tốt để
trang nghiêm thân mình; hiện vào hạng hèn hạ mà sanh trong dòng giống Phật, đầy
đủ các công đức; hiện vào hạng người ốm yếu xấu xa mà được thân Na la diên (kim
cang), tất cả chúng sanh đều muốn xem; hiện vào hạng già bệnh mà đoạn hẳn gốc bệnh,
không còn sợ chết; hiện làm hạng giàu có mà xem là vô thường, không có tham
đắm; hiện có thê thiếp, thế nữ mà tránh xa bùn lầy ngũ dục; hiện nơi hạng đần
độn mà thành tựu biện tài, vẫn giữ tổng trì; hiện vào tà tế mà dùng chánh tế độ
chúng sanh; hiện vào khắp các đạo, để đoạn đứt nhơn duyên; hiện vào Niết Bàn mà
không bỏ sanh tử. Thưa ngài Văn Thù Sư Lợi! Nếu Bồ Tát làm được những việc trái
đạo như thế, đấy là thông suốt Phật đạo.”—Vimalakirti replied: “(In his work of
salvation) if a Bodhisattva is free from irritation and anger while appearing
in the fivefold uninterrupted hell; is free from the stain of sins while
appearing in (other) hells; is free from ignorance, arrogance and pride while
appearing in the world of animals; is adorned with full merits while appearing
in the world of hungry ghosts; does not show his superiority while appearing in
the (heavenly) worlds of form and beyond form; is immune from defilements while
appearing in the world of desire; is free from anger while appearing as if he were
resentful; uses wisdom to control his mind while appearing to be stupid;
appears as if he were greedy but gives away all his outer (i.e. money and
worldly) and inner (i.e. bodily) possessions without the least regret for his
own life; appears as if he broke the prohibitions while delighting in pure
living and being apprehensive of committing even a minor fault; appears as if
he were filled with hatred while always abiding in compassionate patience;
appears as if he were remiss while diligently practicing all meritorious
virtues; appears as if he were disturbed while always remaining in the state of
serenity; appears as if he were ignorant while possessing both mundane and
supramundane wisdoms; appears as if he delighted in flattering and falsehood
while he excels in expedient methods in conformity with straightforwardness as
taught in the sutras; shows arrogance and pride while he is as humble as a
bridge; appears as if he were tormented by troubles while his mind remains pure
and clean; appears in the realm of demons while defeating heterodox doctrines
to conform with the Buddha wisdom; appears in the realm of sravakas where he
expounds the unheard of supreme Dharma; appears in the realm of
pratyeka-buddhas where he converts living beings in fulfillment of great
compassion; appears amongst the poor but extends to them his precious hand
whose merits are inexhaustible; appears amongst the crippled and disabled with
his own body adorned with the excellent physical marks (of the Buddha); appears
amongst the lower classes but grows the seed of the Buddha nature with all
relevant merits; appears amongst the emaciated and ugly showing his strong body
to the admiration of them all; appears as an old and ill man but is actually
free from all ailments with no fear of death; appears as having all the
necessities of life but always sees into impermanence and is free from greed;
appears to have wives, concubines and maids but always keeps away from the
morass of the five desires; appears amongst the dull-witted and stammerers to
help them win the power of speech derived from the perfect control of mind;
appears amongst heretics to teach orthodoxy and deliver all living beings;
enters all worlds of existence to help them uproot the causes leading thereto;
and appears as if entering nirvana but without cutting off birth and death;
Manjusri, this Bodhisattva can tread heterodox ways because he has access to
the Buddha path.”
Thông Đạt Tâm: See Thông đạt Bồ đề tâm.
Thông Điệp: Message—Diplomatic note.
Thông Điệp Bất Tử: Immortal message—The Buddha’s teaching is an immortal
message to all of us.
Thông Điệp Vượt Thời Gian: Timeless message.
Thông Đồ: Con đường rộng mở (đưa đến Niết Bàn)—Thoroughfare, an open
way that leads to nirvana.
Thông Đồng: To collute.
Thông Gian: Adulterous—Adultery (n)—Adulterer.
Thông Giáo: Giai đoạn thứ hai trong Thiên Thai Hóa Pháp Tứ Giáo, cho
rằng vạn hữu là “Không,” nhưng chưa đạt được lý “Trung Đạo”—The second stage in
the T’ien-T’ai four periods od teaching, which held the doctrine of “Void,” but
had not arrived at the doctrine of the “Mean.”
**
For more information, please see Thiên Thai Hóa Pháp Tứ Giáo.
Thông Giới: Universal precept.
Thông Hành: Con đường dẫn tới Niết Bàn—The thoroughfare, or path which
leads to nirvana.
Thông Hiểu: To understand thoroughly.
Thông Hóa: Phổ lực giáo hóa—Perspicacious, or influence teaching;
universal powers of teaching.
Thông Hoặc: Hai thứ kiến hoặc và tư hoặc, cho rằng hình tướng bên
ngoài là thực—Two all pervading deluders (taking appearance for reality) due to
seeing and thinking wrongly:
1) Kiến hoặc: Seeing wrongly—See Kiến Hoặc.
2) Tư hoặc: Thinking wrongly—See Tư Hoặc.
** For more information, please see Kiến Hoặc Tư Hoặc.
Thông Hội: To harmonize differences of teaching.
Thông Huệ: Thần thông và trí tuệ, mọi phép thần thông đều dựa vào trí
tuệ làm thể (thông cũng tức là tuệ)—Supernatural powers and wisdom, the former
being based on the latter.
Thông Lệ: General rule.
Thông Lợi: Trí thông minh sắc bén như lưỡi dao, có thể xuyên qua chân
lý—Intelligence keen as a blade, able to penetrate truth.
Thông Lực: Tác dụng của sức mạnh thần thông không chướng ngại—The
capacity to employ supernatural powers without hindrance.
a) Thần Thông: Thông lực của chư Phật và chư Bồ Tát—Buddhas or
Bodhisattvas, etc, have spiritual or transcendent power.
b) Nghiệp Thông: Thông lực của quỷ thần đạt được bằng nghiệp
lực—Demons have magical powers acquired through their karma.
Thông Mẫn: Wise—Clever.
Thông Minh: Intelligent.
Thông Minh Hay Ngu Dốt: Intelligent or stupid—Intelligent or simple.
Thông Minh Huệ: See Thông Minh Tuệ.
Thông Minh Tuệ: Trong Lục Thông, có ba loại “Minh” và ba loại “Tuệ”—In the
six supernatural powers, there are three types of knowledge and three types of
prajna.
**
For more information, please see Lục Thông.
Thông Niệm Phật: Niệm chung danh hiệu chư Phật ba đời—To call on the
Buddhas in general, not not limit to any specific Buddha.
Thông Suốt: To penetrate (understand) thoroughly.
Thông Thái: A learned man—Savant—A well-known scholar.
Thông Thạo: Expert.
Thông Thiền Thiền Sư: Zen Master Thông Thiền (?-1228)—Thiền sư Việt Nam, quê ở
An La, Bắc Việt. Ngài là đệ tử của Thiền sư Thường Chiếu tại chùa Lục Tổ. Sau
khi trở thành pháp tử đời thứ 13 dòng Thiền Vô Ngôn Thông, ngài trở về làng cũ
để chấn hưng và hoằng hóa Phật giáo cho đến khi ngài thị tịch vào năm 1228—A
Vietnamese Zen master from An La, North Vietnam. He was a disciple of Zen
master Thường Chiếu at Lục Tổ Temple. After he became the dharma heir of the
thirteenth generation of the Wu-Yun-T’ung Zen Sect, he returned to his home
town to revive and expand Buddhism there. He passed away in 1228.
Thông Thuộc: To know perfectly.
Thông Tri: To notify—To advise—To announce.
Thông Tuệ: See Thông Huệ.
Thông Vinh: Thiền Sư Thông Vinh—Zen Master Thông Vinh—Thiền sư Việt
Nam, quê ở Hải Dương. Thuở nhỏ ngài xuất gia tại chùa Hàm Long. Về sau, ngài
theo làm đệ tử Hòa Thượng Phúc Điền và trở thành Pháp tử đời 44 dòng Lâm Tế.
Phần lớn cuộc đời ngài chấn hưng và hoằng hóa Phật giáo tại Bắc Việt. Ngài thị
tịch hồi nào và ở đâu không ai biết—A Vietnamese Zen master from Hải Dương. He
left home at his young age to go to Hàm Long Temple to become a monk. Later, he
became a disciple of Most Venerable Phúc Điền. He was the Dharma heir of the
44th generation of the Linn-Chih Zen Sect. He spent most of his life to revive
and expand Buddhism in North Vietnam. His whereabout and when he passed away
were unknown.
Thống Cảm: Afflictive emotion.
Thống Khổ: Unhappy—Suffering.
Thống Mạ: To abuse severely.
Thống Thiết: Moving—Touching.
Thống Thiết Tự Răn: Earnestly restrain oneself.
Thống Trị: To dominate—To rule.
Thộp: To seize—To grasp—To grip—To grab suddenly.
Thốt: To speak.
Thốt Nhiên: Suddenly—All of a sudden—All at once.
Thơ: Poetry.
Thơ Ấu: Young.
Thơ Dại: Childlike—Nạve—Innocent.
Thơ Ngây: See Thơ Dại.
Thơ Thẩn: To stroll.
Thơ Yếu: Young and weak.
Bù Lại: To off-set—To make up for—To recover.
Bù Trừ: To compensate.
Bù Xù: Untidy.
Búa Rìu: Hammer and hatchet.
Bùa: Talisman.
Bùa Mê: Charm.
Bùa Yêu: Love potion.
Bùi Ngùi: Melancholy—Sad.
Bùi Phất Lược: Vaipulya (skt)—See Phương Quảng, and Phương Quảng Đại Trang Nghiêm Kinh in Vietnamese-English Section.
Bùi Tai: Pleasant to hear.
Bụi Rậm: Brushwood—Undergrowth.
Bụi Trần: Những việc trần thế làm mờ bản tánh sáng suốt, gồm sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp—Worldly dust—All mundane things that can cloud our bright self-nature. These include form, sound, scent, taste, touch and dharmas.
Bùn: Mud.
Bùn Lầy: Muddy.
Bủn Rủn: To be paralized.
Bủn Xỉn: Stingy—miserly—Mean.
Bung Ra: To untretch—To unwind.
Bùng Nổ: To break out.
Bụng Dạ: Heart
Bụng Rộng Rãi: See Bụng Tốt.
Bụng Tốt: Good heart—Good-hearted—Generous—Bountiful.
Bụng Trống: Empty stomach.
Buộc: To oblige—To constrain—To compel—To bind—To force.
Buộc Chặt: To bind tightly.
Buộc Tâm Vào Một Điểm: To concentrate exclusively on one point; try to focus on this point and nothing else.
Buộc Tội: To accuse—To indict.
Buổi Giao Thời: Period of transition.
Buổi Họp: Session—Meeting.
Buổi Lễ: Ceremony.
Buổi Sơ Khai: Beginning.
Buổi Thiếu Thời: Early youth.
Buôn Thần Bán Thánh: To earn a living from religion.
Buôn Thúng Bán Mẹt: To be a small vendor or merchant.
Buồn: Sad—Doleful—Melancholy—Dismal—Disconsolate—Drearye.
Buồn Bực: Boredom.
Buồn Chán: Boring.
Buồn Chân Buồn Tay: Not to know what to do with one’s hands.
Buồn Nản: Discouraged.
Buồn Ngủ: To be sleepy.
Buồn Rầu: Sorrowful—To feel grief.
Buồn Rười Rượi: Very sad.
Buồn Hiu: Very sad—Extremely sad.
Buông: To let go—To release.
Buông Bỏ: Letting go.
1) Giáo pháp căn bản của Đức Phật chỉ dạy chúng ta cách trấn an và khống chế “Ý mã.” Khi chúng ta buồn ngũ, chỉ cần nằm xuống, tắt đèn là buông thỏng thân tâm—A basic teaching of the Buddha on how to calm and rein in the “monkey” mind. When we feel asleep, just lie down in a quiet place, put the lights out and let go our minds and bodies.
2) Theo một câu chuyện về Thiền của Nhật Bản—According to a Japanese Zen story:
· Có hai thiền sư Ekido and Tanzan cùng hành trình về Kyoto. Khi đến gần một bờ sông, họ nghe giọng một cô gái kêu cứu. Họ bèn đến nơi thì thấy một cô gái trẻ đẹp đang trôi giạt giữa dòng sông: Zen masters Ekido and Tanzan were on a journey to Kyoto. When they approached the river side, they heard a girl’s voice calling for help. When they arrived they saw a young pretty girl, stranded in the river.
· Ekido lập tức chạy đến và mang cô an toàn sang bờ bên kia. Nơi đó Ekido cùng Tanzan tiếp tục cuộc hành trình: Ekido immediately jumped down the river and carried the girl safely to the other side where, together with Tanzan, he continued his journey.
· Khi mặt trời bắt đầu lặn, họ sắp đặt mọi việc để ổn định chỗ ở qua đêm. Tanzan không thể kềm chế mình được nữa, liền nói toạc ra. “Sao bạn có thể đem cô gái ấy lên? Bạn không nhớ là chúng ta không được phép đụng đến đàn bà hay sao?”—As the sun began to set, and they made arrangements to settle down for the night, Tanzan could no longer contain himself and blurted out: “How could you pick up that girl? Do you remember that we are not allowed to touch women?”
· Ekido liền trả lời: “Tôi chỉ đưa cô gái sang bờ bên kia, nhưng bạn vẫn còn mang cô gái ấy đến đây.”—Ekido replied immediately: “I only carried the girl to the river bank, but you are still carrying her.”
Buông Lời: To utter words.
Buông Lung: Give free rein to one’s emotion.
Những lời Phật dạy về “Buông Lung”—The Buddha’s teachings on “Giving free rein to one’s emotion”
1) Không buông lung đưa tới cõi bất tử, buông lung đưa tới đường tử sanh; người không buông lung thì không chết, kẻ buông lung thì sống như thây ma—Heedfulness (Watchfulness) is the path of immortality. Heedlessness is the path of death. Those who are heedful do not die; those who are heedless are as if already dead (Dharmapada 21).
2) Kẻ trí biết chắc điều ấy, nên gắng làm chứ không buông lung. Không buông lung thì đặng an vui trong các cõi Thánh—Those who have distinctly understood this, advance and rejoice on heedfulness, delight in the Nirvana (Dharmapada 22).
3) Không buông lung, mà ngược lại cố gắng, hăng hái, chánh niệm, khắc kỷ theo tịnh hạnh, sinh hoạt đúng như pháp, thì tiếng lành càng ngày càng tăng trưởng—If a man is earnest, energetic, mindful; his deeds are pure; his acts are considerate and restraint; lives according to the Law, then his glory will increase (Dharmapada 24).
4) Bằng sự cố gắng, hăng hái không buông lung, tự khắc chế lấy mình, kẻ trí tự tạo cho mình một hòn đảo chẳng có ngọn thủy triều nào nhận chìm được—By sustained effort, earnestness, temperance and self-control, the wise man may make for himself an island which no flood can overwhelm (Dharmapada 25).
5) Người ám độn ngu si đắm chìm trong vòng buông lung, nhưng kẻ trí lại chăm giữ tâm mình không cho buông lung như anh nhà giàu chăm lo giữ của—The ignorant and foolish fall into sloth. The wise man guards earnestness as his greatest treasure (Dharmapada 26).
6) Chớ nên đắm chìm trong buông lung, chớ nên mê say với dục lạc; hãy nên cảnh giác và tu thiền, mới mong đặng đại an lạc—Do not indulge in heedlessness, nor sink into the enjoyment of love and lust. He who is earnest and meditative obtains great joy (Dharmapada 27).
7) Nhờ trừ hết buông lung, kẻ trí không còn lo sợ gì. Bậc Thánh Hiền khi bước lên lầu cao của trí tuệ, nhìn lại thấy rõ kẻ ngu si ôm nhiều lo sợ, chẳng khác nào khi lên được núi cao, cúi nhìn lại muôn vật trên mặt đất—When the learned man drives away heedlessness by heedfulness, he is as the wise who, climbing the terraced heights of wisdom, looks down upon the fools, free from sorrow he looks upon sorrowing crowd, as a wise on a mountain peak surveys the ignorant far down on the ground (Dharmapada 28).
8) Tinh tấn giữa đám người buông lung, tỉnh táo giữa đám người mê ngủ, kẻ trí như con tuấn mã thẳng tiến bỏ lại sau con ngựa gầy hèn—Heedful among the heedless, awake among the sleepers, the wise man advances as does a swift racehorse outrun a weak jade (Dharmapada 29).
9) Nhờ không buông lung, Ma Già lên làm chủ cõi chư Thiên, không buông lung luôn luôn được khen ngợi, buông lung luôn luôn bị khinh chê—It was through earnestness that Maghavan rised to the lordship of the gods. Earnestness is ever praised; negligence is always despised (blamed) (Dharmapada 30).
10) Tỳ kheo nào thường ưa không buông lung hoặc sợ thấy sự buông lung, ta ví họ như ngọn lửa hồng, đốt tiêu tất cả kiết sử từ lớn chí nhỏ—A mendicant who delights in earnestness, who looks with fear on thoughtlessness, cannot fall away, advances like a fire, burning all his fetters both great and small (Dharmapada 31).
11) Tỳ kheo nào thường ưa không buông lung hoặc sợ thấy sự buông lung, ta biết họ là người gần tới Niết bàn, nhất định không bị sa đọa dễ dàng như trước—A mendicant who delights in earnestness, who looks with fear on thoughtlessness, cannot fall away, he is in the presence of Nirvana (Dharmapada 32).
12) Người nào thành tựu các giới hạnh, hằng ngày chẳng buông lung, an trụ trong chính trí và giải thoát, thì ác ma không thể dòm ngó được—Mara never finds the path of those who are virtuous, careful in living and freed by right knowledge (Dharmapada 57).
13) Chớ nên theo điều ty liệt, chớ nên đem thân buông lung, chớ nên theo tà thuyết, chớ làm tăng trưởng tục trần—Do not follow the evil law, do not live in heedlessness. Do not embrace false views, do not be a world-upholder (Dharmapada 167).
14) Hăng hái đừng buông lung, làm lành theo Chánh pháp. Người thực hành đúng Chánh pháp thì đời nầy vui đời sau cũng vui—Eagerly try not to be heedless, follow the path of righteousness. He who observes this practice lives happily both in this world and in the next (Dharmapada 168).
15) Nếu buông lung thì tham ái tăng lên hoài như giống cỏ Tỳ-la-na mọc tràn lan, từ đời nầy tiếp đến đời nọ như vượn chuyền cây tìm trái—Craving grows like a creeper which creeps from tree to tree just like the ignorant man wanders from life to life like a fruit-loving monkey in the forest (Dharmapada 334).
Buông Lung Thương Ghét, Là Tự Kết Án Mình Vào Hầm Lửa Vạc Dầu: To let delusive thoughts of love and hate freely arise is to be condemned ourselves to the firepit and the boiling cauldron.
Buông Lung Trong Tham Đắm Dục Lạc: To devote onself entirely (wallow) in endless greed and lust.
Buông Xả: Detachment—Abandonment—To desert—To drop—To foresake.
**For more information, please see Buông Bỏ.
Buốt Lạnh: Ice-cold.
Bút: Cây viết—A pen.
Bút Đàm: Pen conversation.
Bút Ký: Note.
Bút Pháp Thâm Thúy: Abstruse manner.
Bút Tháp: Tên của một ngôi chùa, tên khác của chùa Ninh Phúc, chùa tọa lạc về hướng tây của thôn Bút Tháp, huyện Thuận Thành, tỉnh Hà Bắc, cách Hà Nội chừng 17 dậm. Đây là một trong những ngôi chùa cổ trong tỉnh Hà Bắc. Chùa đã được trùng tu nhiều lần—Name of a temple, another name for Ninh Phúc Tự, located in the west of Bút Tháp hamlet, Đình Tổ village, Thuận Thành district, about 17 miles from Hanoi. This is one of the ancient temples in the area. It has been rebuilt so many times.
Bút Thọ:
1) Ghi lại: To record.
2) Nhận được bằng văn bản: To receive in writing.
3) Viết chánh tả: Write down from dictation.
Bụt: See Phật.
Bừa Bãi: Untidy—In disorder.
Bức: Cưỡng bức—To press—To constrain—To harass—To urge.
Bức Bách: Bắt buộc hay áp lực mạnh mẽ—To compel—To force—To constrain—To bring strong pressure to bear.
Bức Hiếp: To oppress.
Bức Hôn: To force into marriage.
Bức Rức: Fidgety and uneasy.
Bức Sô: See Bật Sô and Tỳ Kheo.
Bức Sô Ni: See Tỳ Kheo Ni.
Bức Thơ: Letter.
Bức Tranh: Painting—Picture.
Bực Bội: Discomfort.
Bực Mình: Displeased—Vexed.
Bực Trung: Middle class—Average.
Bực Tức: To enrage—Hard to tolerate.
Bực Tức Khó Nhẫn: See Bực tức.
Bưng: To carry with both hands.
Bưng Mắt: To blindfold—To blind the eyes.
Bưng Tai: To stop the ear.
Bứng: To uproot—To disroot.
Bừng Bừng Nổi Giận: To ablaze with anger.
Bừng Mắt: To open the eyes suddenly.
Bước: Step—Pace.
Bước Dài: To walk with big strides.
Bước Đầu: To be preliminary.
Bước Lên: To step up.
Bước Lui: To step back.
Bước Mau: To hasten—To quicken.
Bước Một: Step by step.
Bước Ngắn: Short step.
Bước Ra: To step out.
Bước Thấp Bước Cao: To limp.
Bước Thong Thả: To step leisurely.
Bước Tới: To step forward.
Bước Xuống: To step down.
Bướng: To be stubborn.
Bứt Rứt: Irritation—Uneasy.
Bứt Tóc: To tear out one’s hair.
Bửu Hưng: Tên của một ngôi chùa cổ nổi tiếng, tọa lạc trong xã Hòa Long, huyện Lai Vung, tỉnh Sa Đéc, Nam Việt Nam. Chùa đã được xây từ lâu lắm, có lẽ vào giữa thế kỷ thứ 18. Trong chánh điện có ba tấm bao lam chạm trổ rất công phu. Pho tượng Phật A Di Đà bằng gỗ, cao 2 mét 5, do triều đình Huế gửi cúng dường cho chùa. Bên phải chùa có một số tháp mộ của các Hòa Thượng Giác Châu, Bửu Thành, và Giáo Đạo—Name of a famous ancient pagoda located in Hòa Long village, Lai Vung district, Sa Đéc province, South Vietnam. The pagoda was built a long time ago, probably in the middle of the eighteenth century. In the Main Hall, there are three drafts carved painstakingly. A wooden statue of Amitabha Buddha, 2.5 meters high, offered by Huế Court, is worshipped in the Main Hall. On the right-habd side of the pagoda stand the tomb stupas of Most Venerable Giác Châu, Bửu Thành, and Giác Đạo.
Bửu Lâm: Tên của một ngôi chùa cổ tọa lạc ở thôn Bửu Hội, huyện Kiến Hòa, phủ Kiến An, tỉnh Định Tường (nay thuộc phường 3 thị xã Mỹ Tho). Chùa do bà Nguyễn Thị Đại xây dựng vào năm 1803. Vị trụ trì đầu tiên là Hòa Thượng Từ Lâm, nguyên ở chùa Hội Tôn tỉnh Bến Tre. Sau cơn bão lớn năm 1904, chùa được Hòa Thượng Thiên Tường trùng tu năm 1905. Chùa cất theo kiểu chữ “Tam,” chánh điện được chạm trổ rất công phu, nghệ thuật, và có nhiều câu đối có ý nghĩa về Phật Pháp. Chùa đã trải qua 10 đời truyền thừa, các Hòa Thượng Từ Lâm, Huyền Dương, Thông Nam, Thiên Tường, Nguyên Tịnh, Chơn Minh, Tỳ Kheo Ni Diệu Đạt, Hòa Thượng Tịnh Tính, Đại Đức Lệ Tín, và Hòa Thượng Huệ Thông—Name of an ancient pagoda, located in Bửu Hội hamlet, Kiến Hòa district (now is third quarter, Mỹ Tho town), Định Tường province, South Vietnam. Ms. Nguyễn Thị Đại started to build the pagoda in 1803. The first Head of the pagoda was Most Venerable Từ Lâm from Hội Tôn Pagoda of Bến Tre province. After being destroyed by the heavy storm in 1904, the pagoda was restored in 1905 by Most Venerable Thiên Tường. The pagoda was constructed in the “San” shape. In the Main Hall, there are many painstakingly carved drafts and ancient parallel sentences of profound meanings in Dharma. Bửu Lâm Pagoda has apssed through ten successive Heads as Most Venerable Từ Lâm, Huyền Dương, Thông Nam, Thiên Tường, Nguyên Tịnh, and his disciple Chơn Minh, as well as Venerable Bikkhuni Diệu Đạt, Most Venerable Tịnh Tính, Reverend Lệ Quảng, Most Venerable Huệ Thông.
Bửu Phong: Tên một ngôi chùa cổ nổi tiếng, một danh lam thắng cảnh, tọa lạc trên đồi Bửu Long, xã Tân Bửu, thành phố Biên Hòa, Nam Việt Nam. Chùa được dựng lên vào thế kỷ thứ 17, lúc đầu chỉ là một cái am nhỏ, sau đó Hòa Thượng Pháp Thông xây lại thật tôn nghiêm. Năm 1829, chùa được trùng tu và mở rộng. Đặc biệt trước chùa được trang trí rất công phu. Chùa vẫn tiếp tục được mở rộng vào các năm cuối thế kỷ 19 và các năm gần đây. Trong chánh điện có pho tượng cổ A Di Đà. Chung quanh vùng núi có các ngôi tháp cổ và các pho tượng lộ thiên khá lớn như tượng Đức Phật Đản Sinh, và tượng Đức Phật Nhập Niết Bàn—Name of a famous ancient pagoda, a spectacular scenery, located on Bửu Long Hill, Tân Bửu hamlet, Biên Hòa City, South Vietnam. The pagoda was built in the seventeenth century. Formerly, it was only a small temple which was later rebuilt by Most Venerable Pháp Thông. In 1829, the pagoda was rebuilt and enlarged, espcially the facade was decorated so meticulously. It has continuously been extended in the last years of the nineteenth century and in recent years. The ancient statue of Amitabha Buddha is worshipped in the Main Hall. The mountainous area is surrounded with ancient stupas and unroofed big statues sucha as the statue of Lord Buddha at his Holy Birth and that of Nirvan Buddha.
Bửu Quang:
1) Tên của một ngôi chùa mới được xây dựng về sau nầy, tọa lạc trong thị xã Sa Đéc, Nam Việt Nam. Chùa được Hội Phật Học Sa Đéc xây dựng trong thập niên 1950—Name of a recently built pagoda located in Sa Đéc town, South Vietnam. It was built in the 1950s by the Buddhist Studies Association of Sa Đéc.
2) Tên của một ngôi chùa nổi tiếng của Phật Giáo Nguyên Thủy Việt Nam, tọa lạc tại ấp Gò Dưa, xã Tam Bình, quận Thủ Đức, thành phố Sài Gòn, Nam Việt Nam. Chùa được xây dựng từ năm 1939 đến 1940. Phật Giáo Nguyên Thủy Việt Nam xuất phát từ Cam Bốt do một nhóm cư sĩ tại đây đã nghiên cứu giáo lý Nam Tông, soạn dịch kinh điển Pali ra tiếng Việt và lập chùa Sùng Phước, ngôi tổ đình của Phật Giáo Nguyên Thủy do người Việt Nam sáng lập tại Cam Bốt. Cũng từ ngôi chùa nầy mà Đại Đức Hộ Tông đã du nhập vào Việt Nam và một số chùa được ngài kiến lập như chùa Bửu Quang, Kỳ Viên. Đến năm 1957, một Tổng Hội Phật Giáo Nguyên Thủy được thành lập. Đại Đức Hộ Tông là vị Tăng Thống đầu tiên—Name of a famous Theraveda Pagoda, located in Gò Dưa hamlet, Tam Bình village, Thủ Đức district, Saigon City, South Vietnam. It was built from 1939 to 1940. Vietnam Theraveda Buddhism came from Cambodia. A group of Vietnamese Buddhist monks and lay people have lived there and studied Hinayana, edited, translated many Pali Buddhist Canonical books into Vietnamese and established Sùng Phúc Pagoda, known as the Patriarch Theravada Temple built in Cambodia by Vietnamese. It is from this pagoda that the Theravada Sect has penetrated into Vietnam. Afterwards, other Theravada pagodas were built in Vietnam as Bửu Quang and Kỳ Viên. Up to 1957, Vietnam Theravada Buddhist Association was founded. Venerable Hộ Tông was its first chairman.