Tổ Đình Minh Đăng Quang
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN - BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE - ENGLISH VIỆT - ANH
Thiện Phúc
Từ
Từ:
1) Chữ: A
phrase—Words—Language.
2) Chữi: To blame—To
ridicule—To scold.
3) Đồ Sứ: Porcelain—Chinaware.
4) Người mẹ: Từ mẫu—Mother.
5) Từ ái:
Kindness—Loving-kindness to help others joyfully.
6) Từ bi: Tình thương yêu vì
đồng cảm nỗi khổ, nên muốn đem lại niềm vui cho người khác, như tình mẹ thương
con—Affection as that of a mother—Mercy—Compassion—Tenderness.
7) Từ bỏ: Parityajati
(p)—Parityaj (skt)—To abandon—To give up—To leave—To quit—To reject.
8) Từ chỗ: From.
9) Từ khi: Since.
10) Từ Đường: The spring ancestral sacrifice—Ancestral
temple or hall.
11) Lòng “Từ” là một trong những cửa ngõ quan trọng đi
đến đại giác, vì nhờ đó mà thiện căn lướt thắng mọi hoàn cảnh trong cuộc sống
hằng ngày của chúng ta—Loving-kindness (benevolence) is one of the most
important entrances to the great enlightenment; for with it, good roots prevail
in all situations in our daily life.
12) Theo Kinh Duy Ma Cật, Phẩm Quán Chúng Sanh, khi
Ngài Văn Thù Sư Lợi đến thăm bệnh cư sĩ Duy Ma Cật, ngài có hỏi: “Bồ Tát quán
sát phải thực hành lòng từ như thế nào?”—According to the Vimalakirti Sutra,
Chapter Seventh, Contemplating at Living Being, when Manjusri called on to
enquire Vimalakirti’s illness, Manjusri asked Vimalakirti: “When a Bodhisattva
meditates, how should he practise kindness (maitri)?
· Ông Duy Ma Cật đáp—Vimalakirti replied: Bồ Tát quán sát như thế rồi phải tự
nghĩ rằng—When a Bodhisattva has made this meditation, he should think that:
(a) Phải
vì chúng sanh nói pháp như trên, đó là lòng từ chân thật: Ought to teach living
beings to meditate in the same manner; this is true kindness.
(b) Phải
thực hành lòng từ tịch diệt, bởi vì không sanh: Should practise causeless (nirvanic)
kindness which prevents creativeness;
(c) Phải
thực hành lòng từ không nóng bức, bởi không có phiền não: Should practice
unheated kindness which puts an end to klesa (troubles and causes of trouble);
(d) Phải
thực hành lòng từ bình đẳng, bởi ba đời như nhau: Should practice impartial
kindness which coves all the three periods of time (which means that it is
eternal involving past, future and present);
(e) Phải
thực hành lòng từ không đua tranh, bởi không có khởi: Should practice passionless
kindness which wipes out disputation;
(f) Phải thực hành lòng từ không hai, bởi trong ngoài (căn trần)
không hiệp: Should practice non-dual kindness which is beyond sense organs
within and sense data without;
(g) Phải
thực hành lòng từ không hoại, bởi hoàn toàn không còn: Should practice
indestructible kindness which eradicates all corruptibility;
(h) Phải
thực hành lòng từ kiên cố, bởi lòng không hủy hoại: Should practice stable
kindness which is a characteristic of the undying self-mind;
(i) Phải thực hành lòng từ thanh tịnh, bởi tánh các pháp trong
sạch: Should practice pure and clean kindness which is spotless like Dharmata;
(j) Phải thực hành lòng từ vô biên, bởi như hư không: Should
practice boundless kindness which is all-pervasive like space;
(k) Phải
thực hành lòng từ của A la hán, vì phá các giặc kiết sử: Should practice the
kindness of the arhat stage which destroys all bondage;
(l) Phải thực hành lòng từ Bồ Tát, ví an vui chúng sanh: Should
practice the Bodhisattva kindness which gives comfort to living beings;
(m) Phải
thực hành lòng từ của Như Lai, vì đặng tướng như như: Should practice the
Tathagata kindness which leads to the state of thatness;
(n) Phải
thực hành lòng từ của Phật, vì giác ngộ chúng sanh: Should practice the Buddha
kindness which enlightens all living beings;
(o) Phải
thực hành lòng từ tự nhiên, vì không nhơn đâu mà đặng: Should practice
spontaneous kindness which is causeless;
(p) Phải
thực hành lòng từ Bồ Đề, vì chỉ có một vị: Should practice Bodhi kindness which
is one flavour (i.e. uniform and unmixed wisdom);
(q) Phải
thực hành lòng từ vô đẳng, vì đoạn các ái kiến: Should practice unsurpassed
kindness which cuts off all desires;
(r) Phải thực hành lòng từ đại bi dẫn dạy cho pháp Đại Thừa:
Should practice merciful kindness which leads to the Mahayana (path);
(s) Phải
thực hành lòng từ không nhàm mỏi, quán không, vô ngã: Should practice untiring
kindness because of deep insight into the void and non-existent ego;
(t) Phải thực hành lòng từ pháp thí không có luyến tiếc: Should
practice Dharma-bestowing (dana) kindness which is free from regret and
repentance;
(u) Phải
thực hành lòng từ trì giới để hóa độ người phá giới: Should practice precepts
(sila) upholding kindness to convert those who have broken the commandments;
(v) Phải
thực hành lòng từ nhẫn nhục để ủng hộ người và mình: Should practice patient
(ksanti) kindness which protects both the self and others;
(w) Phải
thực hành lòng từ tinh tấn để gánh vác chúng sanh: Should practice Zealous
(virya) kindness to liberate all living beings;
(w1) Phải thực hành lòng từ thiền định không thọ mùi thiền:
Should practice serene (dhyana) kindness which is unaffected by the five
senses;
(w2) Phải thực hành lòng từ trí tuệ, đều biết đúng nhịp:
Should practice wise (prajna) kindness which is always timely;
(w3) Phải thực hành lòng từ phương tiện, thị hiện tất cả:
Should practice expedient (upaya) kindness to appear at all times for
converting living beings;
(w4) Phải thực hành lòng từ không ẩn dấu, lòng ngay trong
sạch: Should practice unhidden kindness because of the purity and cleanness of
the straightforward mind;
(w5) Phải thực hành lòng từ thâm tâm, không có hạnh xen tạp:
Should practice profound minded kindness which is free from discrimination;
(w6) Phải thực hành lòng từ không phỉnh dối, không có lừa
gạt: Should practice undeceptive kindness which is faultless;
(w7) Phải thực hành lòng từ an vui, làm cho tất cả được sự
an vui của Phật. Lòng từ của Bồ Tát là như thế đó: Should practice joyful
kindness which bestows the Buddha joy (in nirvana). “Such are the specialities
of Bodhisattva kindness.”
Từ
Ác Nhân Tới Bồ Đề Chỉ Cách Nhau Một Bức Màng Mỏng: From being a devil to a Bodhiattva only separated by a
thin layer.
Từ
Ân:
1) Từ bi và ân huệ: Compassion
and grace, merciful favour.
2) Tên một tự viện ở Lạc Dương
dưới thời nhà Đường, nơi trụ trì của ngài Khuy Cơ, sơ tổ của Pháp Tướng Tông.
Ngài là đệ tử và cũng là người đã hợp tác với Huyền Trang Tam tạng Pháp Sư
trong công tác dịch thuật. Ngài thị tịch năm 682 sau Tây Lịch: Name of a temple
in Lo-Yang, under the T’ang dynasty, which gave its name to K’uei-Chi, founder
of the Dharmalaksana school (Consciousness-Only Sect). He was a disciple of and
collaborator with Hsuan-Tsang, and died around 682 A.D.
3) Tên của một ngôi chùa nổi
tiếng tọa lạc trong quận 11, thành phố Sài Gòn, Nam Việt Nam. Chùa được xây năm
1957. Vào năm 1967, Hòa Thượng Hoàng Tu, thuộc phái Thiền Tào Động, trùng tu
chùa với kiến trúc ba tầng trên một diện tích 1.500 mét vuông. Trong Chánh điện
có thờ tôn tượng của Đức Quán Thế Âm Bồ Tát, tượng bằng đồng, cao 1 thước
rưỡi—Name of a famous pagoda located in the Eleventh district, Saigon City,
South Vietnam. It was built in 1957. In 1967 Most Venerable Hoàng Tu, belonging
to the Tào Động Sect, had the pagoda restored with three floors in an area of
1,500 square meters. In the Main Hall, there is an ancient statue of
Avalokitesvara Bodhisattva, made of bronze, 1.5 meters high.
Từ
Ân Sắc Tứ Tự: Tên của một ngôi chùa cổ tọa lạc
trong quận Tân Bình, thành phố Sài Gòn, Nam Việt Nam. Chùa được Tổ Phật Ý xây
trước năm 1752 tại thôn Tân Lộc, xã Minh Hương, quận Tân Bình. Đến năm 1752, tổ
biến nơi đây thành Từ Ân Tự. Trong lúc chiến tranh với quân Tây Sơn, Chúa
Nguyễn Ánh đã lưu trú tại đây, trong khi Hoàng Hậu thì ở chùa Tường Khải, Diên
Hoàng Tử Đởm, tức vua Minh Mạng sau nầy, đã được hạ sanh tại đây năm 1791. Năm
1802, chùa được xây dựng lại. Năm 1822 vua Minh Mạng ban tặng bản sắc “Sắc Tứ
Từ Ân Tự.” Vào cuối thế kỷ thứ 19, chùa được dời về cất lại tại Phú Lâm, bên
cạnh rạch Ông Buông, tức vị trí hiện nay—Name of an ancient temple, located in Tân
Bình district, Saigon City, South Vietnam. The temple was built by Patriarch
Phật Ý in Tân Lộc hamlet, Minh Hương village, Tân Bình district. In 1752, the
Patriarch turned it into Từ Ân Temple. During the wartime against Tây Sơn, Lord
Nguyễn Vương stayed at this temple, and the Queen stayed at Khải Tường
temple where Prince Đởm, the so called King Minh Mạng, was born in 1791. In 1802, it was rebuilt. In 1822, King Minh Mạng offered it a board entitled
“Royal Recognized Từ Ân Pagoda.” In late nineteenth century, it was rebuilt in
Phú Lâm, located by Ông Buông canal, the present location.
Từ
Ân Tam Tạng: Biệt hiệu của Ngài Huyền Trang Tam
Tạng Pháp Sư—Another name of Tripitaka Master Hsuan-Tsang.
Từ
Ân Tam Tạng Pháp Sư Truyện: Truyện
ký về Ngài Huyền Trang Tam Tạng Pháp Sư—The Records of the Tripitaka Master
Hsuan-Tsang—See Hsuan-Tsang in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section, and Huyền
Trang in Vietnamese-English Section.
Từ
Ân Tự: Tên ngôi chùa ở Lạc Dương (một
trong 16 ngôi chùa do hoàng hậu Vân Đức xây dựng khi vua Đường Cao Tông còn là
Thái tử. Chùa nằm về phía đông nam huyện Trường An, tỉnh Thiểm Tây, và phía bắc
Khúc Giang. Chùa được xây trên nền chùa Vô Lượng đời nhà Tùy, phía nam trông ra
Hoàng Cừ, tùng trúc xum xuê, phía tây là ngọn tháp Phù Đồ cao 7 tầng (300
thước), về sau nầy gọi là tháp Đại Nhạn. Chùa được Ngài Huyền Trang xây để dịch
kinh. Chính nơi đây Ngài Huyền Trang đã dịch trên 40 bộ kinh gồm hơn 400 quyển.
Đệ tử của Ngài Huyền Trang là Khuy Cơ cũng trụ trì tại chùa nầy và lập nên Từ
Ân Tông. Chùa hiện nay vẫn còn, nằm về phía nam của thành phố Tây An chừng 2
dậm)—Name of a temple in Lo-Yang—See Từ Ân (2).
Từ
Ấy: Ever since then—From that time.
Từ
Bi: Karuna (skt).
1) Compassion—Mercy—The mercy
of the Buddha is universal for all—Compassionate—Merciful—Benevolent—See Karuna
in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section—Từ bi là một trong những cửa ngõ quan trọng
đi đến đại giác, vì nhờ đó mà thiện căn lướt thắng và cũng từ đó mà chúng ta
không làm tổn hại chúng sanh. Trong Kinh Pháp Cú, Đức Phật dạy: “An trụ trong
căn nhà Từ Bi ấy chính là một nơi kiên cố nhất, nơi bảo vệ cho thân tâm ta được
an toàn trước mọi kẻ thù phiền não và sân hận. Nơi đó ta sẽ có sự an lạc.” Thế
nên, Phật tử chơn thuần nên luôn xem từ bi lớn làm nhà, nhu hòa nhẫn nhục làm y
áo, và các pháp không làm tòa—Loving-kindness (benevolence) and compassion are
some of the most important entrances to the great enlightenment; for with it
good roots prevail in all situations in life, also with it we do not kill or
harm living beings. In the Dharmapada Sutra, the Buddha taught: “To dwell in
the house of Compassion is the safest, for it protects our minds and bodies
from the enemies of hatred and afflictions. It allows us to have peace and
contentment.” Thus, sincere Buddhists should always consider great pity and
compassion their room, gentleness and patience the robes, and the emptiness of
all phenomena the seat.
2) See Từ (5) and (9) in
Vietnamse-English Section and Kinh Từ Bi in Appendix E.
Từ
Bi Hoàn Toàn Khác Với Ái Kiến:
Compassionate is totally different from love.
Từ
Bi Hỷ Xả: See Tứ Vô Lượng Tâm.
Từ
Bi Không Làm Tổn Hại: Avihimsa-samkappa (p)—Compassion
or non-harm.
Từ
Bi Pháp Duyên: See Pháp Duyên (2).
Từ
Bi Quán: Một trong năm pháp quán tâm, lấy
từ bi diệt trừ sân hận—One of the five-fold procedures for quieting the mind,
the compassion-contemplation, in which pity destroys resentment—See Ngũ Đình
Tâm Quán (2).
Từ
Bi Tâm: Heart of compassion or
compassionate mind (mercy—benevolence)—Theo Hòa Thượng Thích Thiền Tâm trong
Liên Tông Thập Tam Tổ, sao gọi là Từ Bi Tâm? Từ bi là lòng xót thương cứu độ mà
lìa tướng và không phân biệt chấp trước. Nghĩa là thương xót cứu độ mà không có
hậu ý lợi dụng. Chẳng hạn như vì thấy người giàu đẹp, sang cả, vân vân, nên giả
bộ ‘Từ Bi’ để dụng ý và mưu tính các việc riêng tư có lợi cho mình. Đây chỉ
được gọi là ‘Ái Kiến,’ nghĩa là thấy giàu đẹp mà sanh khởi lòng thương theo lối
trói buộc của chúng sanh, chớ không phải là Từ Bi—According to Most Venerable
Thích Thiền Tâm in The Thirteen Patriarchs of Pureland Buddhism, what is the
‘compassionate mind?’ To be compassionate is to pity and to be empathetic,
wishing to help and rescue others without having discriminations or
attachment to various characteristics. This means ‘altruism’ or to have mercy
and compassion, wishing to help others but not to have any intention of
taking advantages. For instance, seeing someone rich, beautiful, etc, one
pretends to be compassionate by helping, but having ulterior motives of
self-gain. This is called “Desirous Views,” or developing love and lust when
seeing wealth and beauty according to binding ways of sentient beings;
thus, to act in this way cannot be called being ‘compassionate.’
**For
more information, please see Mười
Từ
Bi Thất: Theo Kinh Pháp Hoa, thì Từ Bi Thất
là tên khác của nơi trú ngụ của Đức Phật—According to the Lotus Sutra, this is
the abode of compassion, the dwelling of Buddha.
Từ
Bi Trí Tuệ: Compassionate and wisdom.
Từ
Bi Vạn Hạnh: Bồ Tát trụ ở tâm đại bi mà tu vạn
hạnh, khác nào dùng nước từ bi mà tưới cây vạn hạnh, làm cây xanh tốt (dùng
pháp từ bi thì mọi việc đều hanh thông)—Bodhisattva’s tender compassion in all
things, or with compassion all things succeed.
Từ
Bi Y: Đức danh của pháp y, hay áo cà sa
của chư Tăng—Compassionate garment, the monk’s robe.
Từ
Biện: Bàn luận sự việc một cách từ bi—To
discuss compassionately.
Từ
Biệt: To say good-bye—To take leave.
Từ
Bỏ: Parityajati (skt)—To give up—To
renounce—To abandon—To forsake—To desert—To drop—To quit—To reject—To
disregard—To leave.
Từ
Bỏ Ác Nghiệp: Abandon negative karma.
Từ
Bỏ Cực Đoan: To give up extremes
Từ
Bỏ Hình Tướng Bề Ngoài: Renounce
all the amenities of the world (external appearances).
Từ
Bỏ Tất Cả Là Được Tất Cả (Tịnh Độ):
To abandon everything in worldly life means to receive everything in the Pure
Land.
Từ
Bỏ Thế Tục: Nekkhamma-samkappa (p)—Sau khi
nhận ra rằng bản chất của cuộc sống con người là đau khổ, Thái tử Sĩ Đạt Đa
ngừng bặt mọi hưởng thụ dục lạc. Ngài nghĩ cách xuất thế gian tìm đường cứu độ.
Sau đó ngài trở thành một kẻ không tiền, sống đời lang thang khổ hạnh, những
mong đạt được đại giác. Ngài đã tự hành hạ thân xác và tu hạnh ép xác. Tuy
nhiên, sau sáu năm khổ hạnh trong vô vọng, thân xác Ngài chỉ còn lại bộ xương.
Ngài bèn đổi cách và bỏ cách tu vô dụng. Ngài từ bỏ nhị biên, đi theo con đường
trung đạo và thành Phật vào năm 35 tuổi—Renunciation—After realizing all
nature of life and human suffering in life, Crown Prince Siddhartha stopped enjoying
worldly pleasures. He thought of leaving the world in search of truth and
peace. He then became a penniless wandering ascetic to struggle for
enlightenment. He did many penances and underwent much suffering. He practiced
many forms of severe austerity. However, he got no hope after six years of
torturing his body so much that it was reduced to almost a skeleton. He changed
his method as his penances proved useless. He gave up extremes and adopted the
Middle Path and became a Buddha at the age of 35.
Từ
Chối: To decline—To deny—To refuse.
Từ
Chức: To resign—To give up one’s
appointment .
Từ
Chương:
1) Văn chương: Literature.
2) Học thuộc lòng chứ không có
óc sáng tạo: To learn by memory without any inventive or creative ideas.
Từ
Đàm: Tên của một ngôi chùa cổ ở Trung
Việt. Từ thuở khai sơn chùa có tên là Ấn Tôn, chỉ là một am tranh do Hòa Thượng
Minh Hoằng Tử Dung xây vào khoảng năm 1690. Năm 1703, chúa Nguyễn Phước Tần
chính thức công nhận tên chùa Ấn Tôn. Năm 1814, Hòa Thượng Đạo Trung Viên Minh,
trụ trì chùa đã khởi công trùng tu. Ngài Đạo Trung Viên Minh đồng thời còn là
trụ trì chùa Thiên Mụ. Năm 1841, vua Thiệu Trị đổi tên chùa là Từ Đàm. Năm
1961, chùa được trùng tu đại qui mô, mở rộng chu vi nhà chùa; chánh điện, nhà
Tổ, phòng trụ trì, và Tăng xá đều được trùng tu—Name of an old temple in
Central Vietnam. At first, the temple with the name of Ấn Tôn, was only a
thatched small temple, built by Most Venerable Minh Hoằng Tử Dung in about
1690. In 1703, Lord Nguyễn Phước Tần officially recognized the temple
with the name Ấn Tôn. In 1841, king Thiệu Trị changed the name of the temple to
Từ Đàm. In 1961, the temple was reconstructed in a large scale. Its grounds
were enlarged, the main hall, the worship house dedicated to the founder
of the temple, the headmonk’s residence, and houses for staff were also
rebuilt.
Từ
Điển: Dictionary—Phrase-book.
Từ
Đó: From (since) that time.
Từ
Đời Nầy Sang Kiếp Khác: From
lifetime to lifetime—From generation to generation.
Từ
Đường: Ancestral temple or hall.
Từ
Đường Ngân: Lễ cúng người quá vãng—An
endowment for masses to be said for the departed.
Từ
Giã: To bid farewell to someone—To say
good-bye.
Từ
Giã Cõi Đời: To bid farewell to this world.
Từ
Hàng: Tiếng sủa của từ bi, ý nói có
người bề ngoài trông dữ dằn, ăn nói rổn rảng, nhưng trong lòng luôn có từ tâm
(khẩu xà tâm Phật)—The bark of mercy.
Từ
Hiếu: Tên của một ngôi chùa cổ tại Huế,
Trung Việt. Sự xây dựng chùa gắn liền với hành trạng của Hòa Thượng Tánh Thiên
Nhất Định vào khoảng giữa thế kỷ thứ 19. Năm 1848, các vị thái giám và cung
giám trong đại nội đã phát tâm tái thiết chùa, mở rộng qui mô chánh điện gồm ba
gian hai chái, tôn trí tượng Phật Tam Thế, tượng Quán Thế Âm Bồ Tát, tượng Long
Thiên Hộ pháp và tượng Quan Thánh. Phía sau xây Thống Hội đường thờ các hương
linh các thái giám và cung giám quá cố, trong đó có án thờ Tả quân Lê Văn
Duyệt. Năm 1865, các vị cung giám lại tiếp tục trùng tu. Năm 1894, Hòa Thượng
Cương Kỷ lại tiếp tục trùng tu với sự giúp đở của vua Thành Thái, các thái giám
và quan lại. Năm 1931, xây hồ bán nguyệt ở phía trong cổng tam quan. Năm 1962
chỉnh trang toàn cảnh. Năm 1971 tu bổ cổng tam quan và Tăng xá. Chùa Từ Hiếu là
một tổ đình nổi tiếng. Ngày xưa là một trong những nơi tàng bản, ấn hành kinh
luật của sơn môn Huế. Nơi đây cảnh sắc hữu tình, với đồi thông bốn mùa xanh rì
, dòng khe trong vắt, lại xa phố phường nên càng thanh tịnh. Chung quanh chùa
lại còn những vết tích xưa. Phía trước chùa là nền cũ thảo am Tường Vân, làm
khu lăng mộ của nhà thơ Tùng Thiện Vương Miên Thẩm, khi sống đã gắn bó với An
Dưỡng Am, khi mất lại lấy nơi nầy làm vĩnh trạch. Phía sau chùa là khu nghĩa
địa của các thái giám, có bia văn của học sĩ Cao Xuân Dục. Phía tây chùa là
lăng mộ bà Chiêu Nghi phu nhân, một ái phi của chúa Võ Vương Nguyễn Phước Hoạt
với ngôi bia danh tiếng của quan hàn lâm đương thời—Name of an ancient temple
in Huế, Central Vietnam. The building of this temple was closely linked with
Most Venerable Tánh Thiên Nhất Định’s activities in the middle of the
nineteenth century. In 1848, the eunuchs of the throne committed themselves to
rebuilt the temple, enlarging the structure with a three-part main hall with
two side-rooms which is dedicated to statues of the Buddhas of the Past,
Present and Future, statue of Avalokitesvara Bodhisattva, statues of the
guardian spirits Long Thiên and that of Quan Thánh. In the back was Thống Hối
Đường worship with altars of dead eunuchs, among which there was the altar of
General Lê Văn Duyệt. In 1865, eunuchs carried out more reconstructions. In
1894, Most Venerable Cương Kỷ rebuilt the temple with the aid of king Thành
Thái. In 1931, a half-moon form lake was built behind the three-entrance
gate. In 1962, the overall sight of the temple was ameliorated. In 1971 the
three-entrance gate and staff houses were rebuilt. Từ Hiếu is a famous
patriarchal temple. Formerly here was an archive and a publishing house for
canon and documents of Buddhist laws of the clergy in Huế. Its sights are
romantic with the evergreen pines and the small glass-clear brook in front. The
atmosphere around is pleasantly quiet thanks to the long distance between the
temple and the noisy city. Also relics of the old days can be found about the
place. Before the temple is the old site of the thatched temple Tường Vân, now burial
place of Tùng Thiện Vương Miên Thẩm, the poet who attached himself to An Dưỡng
worship house when he was living, and chose this site for his tomb after his
death. In the back of the temple is the cemetery for the eunuchs with the stele
inscribed by the scholar Cao Xuân Dục. To the west is the tomb of lady Chiêu
Nghi, a secondary wife of Lord Võ Vương Nguyễn Phước Hoạt, with the famous
stele written by a member of the Royal Academy.
Từ
Huấn: Maternal instructions.
Từ
Khi: Since.
Từ
Khước: To deny—To decline—To withhold—To
refuse.
Từ
Kính: Loving reverence.
Từ
Lâm: Tên của một ngôi cổ tự ở Huế,
Trung Việt. Chùa tọa lạc trên đồi Quảng Tế, phía tây nam phủ Phú Xuân, nay là
phía tây bắc Đàn Nam Giao. Chùa do Hòa Thượng Từ Lâm khai sơn vào cuối thế kỷ
thứ 17. Dưới thời Tổ Liễu Quán, chùa vẫn còn là một thảo am. Duới thời chúa
Nguyễn Phước Hoạt, đệ tử tổ Liễu Quán là đại sư Tế Ngữ đã mở rộng quy mô chùa
Từ Lâm. Nhưng từ năm 1775 đến đầu những năm 1800, chùa Từ Lâm trở nên điêu tàn
vì chiến tranh. Đầu thời vua Thiệu Trị, Hòa Thượng Đạo Thành đã trùng tu chùa.
Dưới thời vua Khải Định, chùa Từ Lâm được chuyển nhượng cho một người con của
Tùng Thiện Vương và con cháu tiếp tục quản lý ngôi chùa cho đến năm 1970 thì
chùa trở nên hoang phế. Cuối thập niên 80, thầy Phước Huệ đảm nhận việc trùng
tu ngôi cổ tự nầy—Name of an ancient temple in Huế, Central Vietnam. The temple
is located on hill Quảng Tế, southwest of Phú Xuân Capital, now northwest of
the Altar to Heaven of the Nguyễn Kings. When Patriarch Liễu Quán stayed there,
Từ Lâm was still a thatched temple. During the reign of Lord Nguyễn Phước Hoạt,
a disciple of Patriarch Liễu Quán, great master Tế Ngữ, enlarged the structure
of Từ Lâm temple. However, from 1775 until the beginning of 1800s, Từ Lâm was devastated
by war. In the early years of king Thiệu Trị, Most Venerable Đạo Thành rebuilt
the entire temple. During the reign og king Khải Định, Từ Lâm was transferred
to a son of Tùng Thiện Vương, and his children and grandchildren continued to
take care of the temple until 1970, the temple became ruined. In the 1980s,
Venerable Phước Huệ was asked to rebuilt the temple.
Từ
Lâm Đại Sư: Great master Từ Lâm—Hòa Thượng Từ
Lâm là một du Tăng Trung Hoa đã đến Thuận Hóa trong đợt Tổ Nguyên Thiều sang
Quảng Đông mời các danh Tăng về Thuận Hóa sung vào ban thập sư truyền giới tại
giới đàn chùa Thiên Mụ. Ngài thị tịch vào đầu thế kỷ thứ 18, tháp mộ của ngài
được xây ngay trong sân chùa Từ Lâm—Most Venerable Từ Lâm was a Chinese
wandering monk who came to Thuận Hóa on the occasion when Patriarch Nguyên
Thiều returned to Kuang-Chou to seek celebrated Chinese monks for the ten-monk
committee for a regulation-affirming ceremony at Thiên Mụ temple. He passed
away in the early eighteenth century. His stupa was erected in the garden of Từ
Lâm temple.
Từ
Lê Bạt Ma: See Harivarman in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Từ
Lê Lặc: Haritaki (skt)—Một loại cây có sớ
màu vàng, mọc nhiều ở miền đông Ấn Độ, dùng làm thuốc hay làm mực—The yellow
Myrobalan tree and fruit, grown in East India, used for medicine, or ink.
Từ
Lợi: Hari (skt)—Còn gọi là Từ Lê, có
nghĩa là con sư tử—A lion—Tawny.
Từ
Lợi Chi Xá: Harikesa (skt).
1) Bờm sư tử: Lion’s mane.
2) Có tóc màu vàng:
Yellow-haired.
3) Tên của một loài Dạ Xoa:
Name of a yaksa.
Từ
Lợi Để: Hariti or Ariti (skt)—Còn gọi là A
Lợi Đế, A Lợi Để, hay Từ Lợi Đế.
1) Hấp dẫn: Charming.
2) Màu xanh đậm: Dark green.
3) Tàn bạo: Cruel.
4) Tên của một loài La Sát Nữ,
mẹ của loài quỷ, thề sát hại tất cả trẻ nít trong thành Vương Xá, nhưng về sau
được Phật chuyển hóa, quy-y Phật và trở thành người hộ trì cho Ni chúng. Ngày
nay các ni viện đều có thờ hình bà bồng đứa trẻ: Mother of demons, a raksasi
who was under a vow to devour the children of Rajagrha, but was converted by
the Buddha, and became the guardian of nunneries, where her image, carrying a
child or in children’s ailments.
Từ
Lợi Để Mẫu: Hariti or Ariti (skt)—See Từ Lợi
Để.
Từ
Lộ: Phật rãi mưa từ bi tưới tẩm con
người—The Buddha makes rain down compassion on men.
Từ
Lực: The compassionate power.
Từ
Lực Vương: Maitribala-raja (skt)—Còn gọi là
Di Khư Bạt La, hay Di La Bạt La, tên một vị vương có lòng từ bao la, tiền thân
của Phật Thích Ca khi Ngài còn tu hành thập thiện, mọi người đều trì giới và tu
hành tam nghiệp thanh tịnh nên quỷ thần không có thịt thú để ăn. Bấy giờ có 5
quỷ dạ xoa không chịu được đói khát, bèn đến gặp ngài. Ngài bèn lấy máu của
chính mình mà bố thí cho chúng, và phát nguyện sau nầy thành Phật sẽ bố thí
pháp thực cho chúng—King of merciful virtue, or power, a former incarnation of
the Buddha when, as all his people had embraced the vegetarian life, and yaksas
had no animal food and were suffering, the king fed five of them with his own
blood, and he vowed that when he became enlightened he would save all of them
with his doctrine.
Từ
Mẫn: Kindness.
Từ
Mẫu: Kind mother.
Từ
Minh: Một vị sư nổi tiếng đời nhà
Tống—Tzu-Ming, a noted monk of the Sung dynasty—See Từ Minh Sở Viện Thiền Sư.
Từ
Minh Sở Viện Thiền Sư: Zen master Tzu-Ming-Chu-Yuan—Thiền
Sư Từ Minh Sở Viện ở Thạch Sương sanh năm 986, là đệ tử của Thiền Sư Phần Dương
Thiện Châu—Zen master Tzu-Ming-Sở Viện ở Thạch Sương sanh năm 986, là đệ tử của
Fan-Yang-Shan-Chou.
· Sư đến Phần Dương đã hai năm mà chưa được nhập thất (thấy tánh để được thầy gọi
vào trong trượng thất dạy riêng). Mỗi khi sư vào thưa hỏi, chỉ bị Phần Dương
mắng chửi thậm tệ, hoặc nghe chê bai những vị khác, nếu có dạy bảo chỉ toàn là
lời thế tục thô bỉ. Một hôm sư trách: “Từ ngày đến pháp tịch này đã qua mất hai
năm mà chẳng được dạy bảo, chỉ làm tăng trưởng niệm thế tục trần lao, năm tháng
qua nhanh việc mình chẳng sáng, mất cái lợi của kẻ xuất gia.” Sư nói chưa dứt,
Phần Dương nhìn thẳng vào sư mắng: “Đây là ác tri thức dám chê trách ta.” Phần
Dương nổi nóng cầm gậy đuổi đánh. Sư toan la cầu cứu, Phần Dương liền bụm miệng
sư. Sư chợt đại ngộ, nói: “Mới biết đạo của Lâm Tế vượt ngoài thường tình.” Sư
ở lại đây hầu hạ bảy năm—Tzu-Ming came to Fen-Yang for more than two years. One
day he asked Zen master Fen-Yang: “I’ve been here for two years and you haven’t
given me any instruction! You’ve just increased the world’s vulgarity, dust,
and toil, while the years and months fly away. Even what I knew before is no
longer clear, and I’ve lost whatever good came from leaving home.” But before
Shi-Shuang could finish speaking, Fen-Yang glared at him fiercely and cursed
him, saying: “What you know is vile! How dare you sell me short!” So saying,
Fen-Yang picked up his staff to drive Shi-Shang away. Shi-Shuang tried to plead
with him, but Fen-Yang covered Shi-Shuang's mouth with his hand. At that
moment, Shi-Shuang realized great enlightenment. He then exclaimed: “It’s
knowing the extraordinary emotion of Lin-Chih’s way!”
· Một hôm sư thượng đường: “Thuốc nhiều bệnh lắm, lưới dày cá đặc.” Liền bước
xuống tòa—One day, Shi-Shuang addressed the monks, saying: “The more medicine
that is used, the worse the disease becomes. The finer the fishing net mesh,
the more fish that escape.” Shi-Shuang then left the hall.
· Sư đến kinh nhận danh dự từ vua Tống Nhơn Tông, trên đường trở về sư trúng
phong, sư bảo thị giả: Ta vừa bị trúng phong.” Miệng sư méo qua một bên. Thị
giả nói: “Lúc bình thường quở Phật mắng Tổ, hôm nay lại thế ấy?” Sư bảo: “Đừng
lo, ta sẽ vì ngươi sửa ngay lại.” Nói xong sư lấy tay sửa lại, miệng ngay như
cũ, sư nói: “Từ nay về sau chẳng nhọc đến ngươi.” Sư nói: “Từ đây về sau chẳng
giởn với ngươi nữa.” Đến năm sau (1041) ngày năm tháng giêng, sư thị tịch—Shi-Shuang
received honors from Emperor Ren-Zong, and during the return trip to his temple
he said to his attendant: “I feel a paralizing wind.” Shi-Shuang’s mouth became
crooked. His attendant stopped and said: “What should we do? You’ve spent
your whole life cursing the Buddhas and reviling the ancestors. So now what can
you do?” Shi-Shuang said: “Don’t worry. I’ll straighten it for you.” He then
used his hand to straighten his mouth. Then Shi-Shuang said: “From now on I
won’t play any more jokes on you.” The next year, on the fifth day of the first
month, the master passed away.
Từ
Môn: Phật giáo còn được gọi là “từ
môn,” vì chư Phật và chư Bồ Tát từ trong tâm của mình phát ra công đức cũng như
các phương tiện thiện xảo để cứu độ chúng sanh—The gate of mercy, Buddhism.
Từ
Nan: To refuse.
Từ
Nay: From now forward—From this time
onwards—Henceforth—Hence.
Từ
Nghiêm:
1) Mẹ Cha: Mother and
father—The maternal-cum paternal spirit.
2) Từ bi mà nghiêm khắt:
Compassion and strictness.
3) Tên của một ngôi chùa nổi
tiếng nằm trong quận 10, thành phố Sài Gòn, Nam Việt Nam. Từ trước chùa chỉ là
một ngôi am nhỏ lợp tranh do Thượng Tọa Đạt Từ trụ trì. Đến năm 1955, Ni chúng
phát triển mạnh nên Thượng Tọa đã nhường hẳn ngôi chùa nầy cho Ni và ngài trở
về chùa Ấn Quang tu hành. Vào hai ngày 6 và 7 tháng 10 năm 1956, Giáo Hội Tăng
Già Việt Nam đã tổ chức đại hội thành lập Ni Bộ Nam Việt, trụ sở đặt tại chùa
Từ Nghiêm. Chùa còn là một trong những Phật Học Viện của Ni Bộ bên cạnh các
chùa Diệu Đức và chùa Hồng Ân ở Huế, và chùa Dược Sư ở Sài Gòn. Chùa được trùng
tu năm 1959 và hoàn tất năm 1962. Từ năm 1964, chùa là trụ sở của Ni Bộ Bắc
Tông—Name of a famous pagoda located in the tenth district, Saigon City, South
Vietnam. At first, it was a small thatched pagoda headed by Venerable Đạt Từ.
In 1955, the number of nuns developed strongly so the Venerable offered the
pagoda to them and returned to Ấn Quang pagoda to practise Dharma. On the sixth
and seventh of October in 1956, the South Vietnam Buddhist Sangha Association
held a Congress to establish the South Vietnam Nun Association and chose Từ
Nghiêm Pagoda as its office. In addition to Diệu Đức, and Hồng Ân Pagodas from
Huế, and Dược Sư Pagoda from Saigon City. Từ Nghiêm Pagoda is one of Buddhist
Studies for nuns. It was rebuilt in 1959 and completed in 1962. Since 1964, Từ
Nghiêm Pagoda has been a place for the office of Mahayana Nuns’ Department.
Từ
Ngữ: Expression.
Từ
Nhãn: Ánh mắt từ bi của Đức Phật—The
compassionate eye of Buddha.
Từ
Nhẫn: Hai trong tam quỹ, từ bi và nhẫn
nhục—Two of the three souces of cultivation, compassion and patience,
compassionate tolerance—See Tam Quỹ in Vietnamese-English Section.
Từ
Nhượng: To refuse to make
concessions.
Từ
Phàm Phu Lên Phật, Chỉ Cách Nhau Một Sợi Chỉ:
From ordinary people to Buddha, separated only by a thread.
Từ
Phật Mạ Tổ: Mắng Phật chữi Tổ—To scold a
Buddha and abuse or blame an elder.
Từ
Phong Hải Quýnh: See Hải Quýnh.
Từ
Phụ: Kind father.
Từ
Quang: Ánh hào quang đại từ đại bi của
chư Phật và chư Bồ Tát—Merciful light, that of the Buddhas, and Bodhisattvas.
Từ
Tạ: To take leave and to thank.
Từ
Tâm: Một trong Tứ Vô Lượng Tâm, cái tâm
muốn mang lại cho tha nhân niềm an lạc—One of the four immeasurables, a kind
heart, or a compassionate heart—See Tứ Vô Lượng Tâm.
Từ
Thạch: Đá nam châm—A lodestone—Magnet.
Từ
Thâm Tâm Khẩn Thiết: From the depth of our earnest
mind.
Từ
Thân: Kind parents.
Từ
Thị: Đức Từ Thị, theo tên gọi cũ là Đức
Di Lặc—The compassionate one, Maitreya—See Maitreya in Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section.
Từ
Thiện: Benevolent—Charitable.
Từ
Thủy: Lòng từ ví như nước cam lồ rưới
nhuận nhân sinh—Mercy as water fertilizing the life.
Từ
Tôn: Còn gọi là Từ Thị Bồ Tát hay Đức
Hạ Sanh Di Lặc Tôn Phật—The compassionate honoured one, Maitreya.
Từ
Trần: To pass away—To die.
Từ
Tử: Đệ tử của Đức Hạ Sanh Di Lặc Tôn
Phật (trong khi đệ tử của Đức Phật Thích Ca gọi là Thích tử)—Sons of
compassion, i.e. the disciples of Maitreya.
Từ
Tức Đa: Hasta (skt)—Cánh tay hay bàn
tay—An arm—A hand.
Từ
Vân:
1) Lòng từ bi quảng đại của
Đức Phật được ví như đám mây lành che chở cho thế giới chúng sanh: The
over-spreading, fructifying cloud of compassion, the Buddha-heart.
2) Từ Vân còn là tên của một
vị sư nổi tiếng đời nhà Tống (ngài Linh Ứng ở chùa Thiên Trúc Linh Sơn, thuộc
tỉnh Hàng Châu. Ngài tên là Tuân Thức, tự là Trí Bạch, sư quê Ninh Hải Thiên
Thai. Sư từng đốt một ngón tay trước tượng Đức Phổ Hiền ở chùa Quốc Thanh phát
nguyện truyền bá giáo lý Thiên Thai. Ngài được vua Tống Chân Tông ban cho tước
hiệu Từ Vân. Ngài thị tịch năm 69 tuổi): Tzu-Yun is also the name of a noted
monk during the Sung dynasty.
Từ
Vô Lượng Tâm: Boundless kindness—See Tứ Vô Lượng
Tâm.
Từ
Vô Ngại Trí: Pratimsamvid (skt)—Một trong tứ vô
ngại, trí không bị ngăn ngại bởi ngôn từ—Unhindered knowledge of all languages
or terms, one of the four unobstructed eloquences—See Tứ Vô Ngại (3).
Từ
Vô Thỉ: From beginningless time—From time
immemorial.
Từ
Vô Thỉ Chúng Sanh Đã Gây Tạo Nhiều Ác Nghiệp, Đều Do Tam Độc Tham, Sân, Si, Nay
Xin Chí Thành Sám Hối: From beginningless time, sentient
beings have being doing all kinds of evil deeds, caused by greed, anger and
ignorance, now vow to sincerely repent them all.
Từ
Xa: From afar.
Từ
Ý: Tâm từ ý mẫn—The mind or spirit of
compassion and kindness.
Tưû:
(A)
Con: Kumara (skt)—Son—Seed.
(B) Chết: Maranga (skt)—to die—Death—
There are two kinds of death:
1) Tận mệnh Tử: Natural death.
2) Ngoại duyên Tử: Violent
death—Death caused by external causes.
Tử
Biệt: Separated by death.
Tử
Biệt Khổ: Chia lìa xa cách vì người thân yêu
chết là khổ—Suffering of separation from whom we love dies—The misery or pain
of death (one of the four sufferings).
Tử
Chí: Decided to die.
Tử
Dung Minh Hoằng: Thiền Sư Tử Dung Minh Hoằng—Zen
Master Tử Dung Minh Hoằng—Thiền sư Trung Hoa, quê ở Quảng Đông. Ngài là Pháp tử
đời thứ 34 dòng Thiền Lâm Tế. Năm 1665, ngài theo Thiền sư Nguyên Thiều sang
Việt Nam và trụ tại Thuận Hóa. Sau đó ít lâu, vào khoảng năm 1690, ngài đã dựng
nên một ngôi thảo am tên Ấn Tôn giữa vùng đồi núi cây cối um tùm, cảnh sắc tiêu
sơ trên ngọn đồi Long Sơn để tu tập. Năm 1703, chúa Nguyễn Phước Châu đã ban
cho chùa biển ngạch sắc tứ Ân Tông Tự, về sau chùa nầy được vua Thiệu Trị đổi
tên thành chùa Từ Đàm. Ngài truyền pháp cho Tổ Liễu Quán. Ngài thị tịch ở đâu
và hồi nào không ai biết—A Chinese monk from Kuang-Tung. He was the Dharma heir
of the thirty-fourth generation of the Linn-Chih Zen Sect. In 1665, he followed
Most Venerable Nguyên Thiều to arrive in Vietnam and stayed in Thuận Hóa.
Sometime later, maybe in 1690, he built a thatched house in a desolate area in
deep forest on Hill Long Sơn. In 1703, Lord Nguyễn Phước Châu officially
recognized the temple with the Ấn Tông. Later, king Thiệu Trị gave an edict for
the temple name to change to Từ Đàm. He transmitted his Dharma to Zen Master
Liễu Quán. His whereabout and when he passed away were
unknown.
Tử
Đạo: Phận làm con—Filial duty.
Tử
Đoạn: Cắt đứt nhân sanh ra phiền não
trong luân hồi sanh tử—To cut off the seed which produces the miseries of
transmigration.
Tử
Hải: Biển sanh tử luân hồi—The sea of
mortality.
Tử
Hình: Death penalty.
Tử
Hợp Quốc: Kukyar (skt)—Một xứ nằm về phía
Tây của Khotan—A country west of Khotan.
Tử
Khổ: Nỗi khổ sở hay đau đớn lúc chết,
một trong bốn nỗi khổ—The misery or pain of death, one of the four sufferings.
Tử
Linh: Vong linh của người chết—The
spirit of one who is dead—A ghost.
Tử
Lực: The sharp sword of death.
Tử
Ma: Demons of death.
Tử
Mãn Quả: Một loại trái có rất nhiều hột
(trái lựu)—The fruit full of seeds (pomegranate).
Tử
Môn: Cửa tử dẫn chúng sanh từ kiếp nầy
qua kiếp khác—The gate or border of death, which leads sentient beings from one
incarnation to another.
Tử
Nạn: Killed in an accident.
Tử
Ngữ: Dead language.
Tử
Phong: Trận cuồng phong cuối cùng tàn phá
thế giới—Destroying wind in the final destruction of the world.
Tử
Phược: Nhân trói buộc hay phiền não trong
tâm khiến cho con người chẳng được tự tại—The seed bond, or delusion of the
mind, which keeps men in bondage.
Tử
Quả:
1) Nhân và Quả: Seed and
fruit.
2) Nhân sanh Quả: Seed
produced fruit.
3) Quả lập thành do nhân phiền
não đời trước: The fruit produced by illusion in former incarnation.
Tử
Quan: See Tử Môn.
Tử
Sanh: Chết sống—Death and
life—Mortality—Transmigration.
Tử
Sơn: The hill of death.
Tử
Tặc: Tử thần—The robber-death.
Tử
Tế: Amiable—Nice—Kind—Good.
Tử
Thần: Death—The spirit of death.
Những
lời Phật dạy về “Tử Thần” trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s teachings on “The
spirit of death” in the Dharmapada Sutra:
1) Chẳng phải bay lên không
trung, chẳng phải lặn xuống đáy bể, chẳng phải chui vào hang sâu núi thẳm, dù
tìm khắp thế gian nầy, chẳng rõ nơi nào trốn khỏi tử thần—Not in the sky, nor
in mid-ocean, nor in a mountain cave, nowhere on earth where one can escape
from death (Dharmapada 128).
2) Người đắm yêu con cái và
súc vật thì tâm thường mê hoặc, nên bị tử thần bắt đi như xóm làng đang say ngủ
bị cơn nước lũ lôi cuốn mà không hay—Death descends and carries away that man
of drowsy mind greedy for children and cattle, just like flood sweeps away a
sleeping village (Dharmapada 287).
3) Một khi tử thần đã đến,
chẳng có thân thuộc nào có thể thế thay, dù cha con thân thích chẳng làm sao
cứu hộ—Nothing can be saved, nor sons, nor a father, nor even relatives; there
is no help from kinsmen can save a man from death (Dharmapada 288).
Tử
Thi:
1) Xác chết: Corpse.
2) Ác Tăng: A wicked
monk.
Tử
Thiền Hòa Tử:
1) Thiền Tăng: A Zen monk.
2) Một từ để mắng trong nhà
Thiền: A term of abuse in regard to a monk—Die! Monk—Dead monk!
Tử
Thù: Mortal enemy (foe).
Tử
Tôn: Children and grandchildren.
Tử
Tuyền: Một danh Tăng uyên bác đời Tống,
hiệu là Trường Thủy, là tên của quận hạt cố hương; ông có rất nhiều đệ tử. Lúc
đầu thì ông chuyên tu Thủ Lăng Nghiêm, sau đó ông chấp nhận tu theo Ngài Hiền
Thủ của trường phái Hoa Nghiêm—A famous learned monk Tzu-Hsuan, of the Sung
dynasty whose style was Ch’ang-Shui, the name of his district; he had a large
following. At first he specialized on the Suramgama; later he adopted the
teaching of Hsien-Shou of the Hua-Yen school.
Tử
Tướng: Tướng của chúng sanh lúc
chết. Xem xét tử tướng của con người có thể biết được nơi vãng sanh tốt
hay xấu—The appearance of death. Signs at death indicating the person’s good or
evil karma.
Tử
Viện: Small courts and buildings
attached to a central monastery.
Tử
Vong: Dead and gone (lost).
Tử
Vương: Diệm Ma Vương—Yama—Lord of death
and hell.
Tưï:
1) Tự mình: Sva (skt)—Svayam
(skt)—The self—One’s own—Personal—One’s self.
2) “Tự” được dùng với nghĩa
đối lại với “tha”: “Self” is used as the opposite of “another” or “other.”
3) Chữ: Aksara (skt)—A
letter—Character—Vowel.
4) Lời tựa hay lời mở đầu của
một bài kinh: Seriatim (skt)—Preface—Introduction—The opening phrase of a sutra
(Thus I have heard)—An opening phrase leading up to a subject.
5) Tiếp Nối: To succeed to—To
continue.
6) Tương tự: Apearance
of—Seeming as—Like—As.
Tự
Ái: Tự thương chỉ có mình, do đó mà
gây ra khổ đau phiền não. Chư Phật đoạn diệt “tự ái” nên chứng đắc niết
bàn—Self-love—Cause of all pursuit or seeking, which in turn causes all
sufferings. All Buddhas put away self-love and all pursuit, or seeking, such
elimination being nirvana.
Tự
An: To be satisfied (content) with
one’s lot.
Tự
An Ủi: To advise oneself.
Tự
Biện: To stand up for oneself.
Tự
Biết: Svabuddhi (skt)—Self-awareness.
Tự
Cải: To mend one’s way.
Tự
Cảm: Self-induction.
Tự
Cao Tự Đại: Proud—Haughty.
Tự
Cao Tự Mãn: Vain and conceited.
Tự
Cấp: To provide for oneself.
Tự
Chế: To restrain oneself.
Đức
Phật dạy về Tự Chế trong Kinh Pháp Cú—The Buddha taught about “Restraining
oneself” in the Dharmapada Sutra:
1) Người nào nghiêm giữ thân
tâm, chế ngự khắc phục ráo riết, thường tu phạm hạnh, không dùng đao gậy gia
hại sanh linh, thì chính người ấy là một Thánh Bà la môn, là Sa môn, là Tỳ khưu
vậy—He who strictly adorned, lived in peace, subdued all passions, controlled
all senses, ceased to injure other beings, is indeed a holy Brahmin, an
ascetic, a bhikshu (Dharmapada 142).
2) Biết lấy điều hổ thẹn để tự
cấm ngăn mình, thế gian ít người làm được. Người đã làm được, họ khéo tránh hổ
nhục như ngựa hay khéo tránh roi da—Rarely found in this world anyone who
restrained by modesty, avoids reproach, as a well-trained horse avoids the whip
(Dharmapada 143).
3) Các ngươi hãy nỗ lực sám
hối như ngựa đã hay còn thêm roi, hãy ghi nhớ lấy chánh tín, tịnh giới, tinh
tiến, tam-ma-địa (thiền định) trí phân biệt Chánh pháp, và minh hành túc để
tiêu diệt vô lượng thống khổ—Like a well-trained horse, touch by the whip, even
so be strenuous and zealous. By faith, by virtue, by effort, by concentration,
by investigation of the Truth, by being endowed with knowledge and conduct, and
being mindful, get rid of this great suffering (Dharmapada 144).
4) Người tưới nước lo dẫn
nước, thợ làm tên lo uốn tên, thợ mộc lo nẩy mực cưa cây, người làm lành thì tự
lo chế ngự—Irregators guide the water to their fields; fletchers bend the
arrow; carpenters bend the wood, the virtuous people control themselves
(Dharmapada 145).
5) Việc đáng làm không làm,
việc không đáng lại làm, những người phóng túng ngạo mạn, lậu tập mãi tăng
thêm—What should have been done is left undone; what should not have been done
is done. This is the way the arrogant and wicked people increase their grief (Dharmapada
292).
6) Thường quan sát tự thân,
không làm việc không đáng, việc đáng gắng chuyên làm, thì khổ đau lậu tập dần
tiêu tan—Those who always earnestly practice controlling of the body, follow
not what should not be done, and constantly do what should be done. This is the
way the mindful and wise people end all their sufferings and impurities
(Dharmapada 293).
7) Voi xuất trận nhẫn chịu
cung tên như thế nào, ta đây thường nhẫn chịu mọi điều phỉ báng như thế ấy.
Thật vậy, đời rất lắm người phá giới (thường ghét kẻ tu hành)—As an elephant in
the battlefield endures the arrows shot from a bow, I shall withstand abuse in
the same manner. Truly, most common people are undisciplined (who are jealous
of the disciplined) (Dharmapada 320).
8) Luyện được voi để đem dự
hội, luyện được voi để cho vua cỡi là giỏi, nhưng nếu luyện được lòng ẩn nhẫn
trước sự chê bai, mới là người có tài điêu luyện hơn cả mọi người—To lead a
tamed elephant in battle is good. To tame an elephant for the king to ride it
better. He who tames himself to endure harsh words patiently is the best among
men (Dharmapada 321).
9) Con la thuần tánh là con
vật lành tốt, con tuấn mã tín độ là con vật lành tốt, nhưng kẻ đã tự điêu luyện
được mình lại càng lành tốt hơn—Tamed mules are excellent; Sindhu horses of
good breeding are excellent too. But far better is he who has trained himself
(Dharmapada 322).
10) Chẳng phải nhờ xe hay ngựa mà đến được cảnh giới
Niết bàn, chỉ có người đã điêu luyện lấy mình mới đến được Niết bàn—Never by
those vehicles, nor by horses would one go to Nirvana. Only self-tamers who can
reach Nirvana (Dharmapada 323).
11) Chế phục được mắt, lành thay; chế phục được tai,
lành thay; chế phục được mũi, lành thay; chế phục được lưỡi, lành thay—It is
good to have control of the eye; it is good to have control of the ear; it is
good to have control of the nose; it is good to have control of the tongue
(Dharmapada 360).
12) Chế phục được thân, lành thay; chế phục được lời
nói, lành thay; chế phục được tâm ý, lành thay; chế phục được hết thảy, lành
thay. Tỳ kheo nào chế phục được hết thảy thì giải thoát hết thảy khổ—It is good
to have control of the body; it is good to have control of speech; it is good
to have control of everything. A monk who is able to control everything, is
free from all suffering (Dharmapada 362).
13) Gìn giữ tay chân và ngôn ngữ, gìn giữ cái đầu cao,
tâm mến thích thiền định, riêng ở một mình, thanh tịnh và tự biết đầy đủ, ấy là
bậc Tỳ kheo—He who controls his hands and legs; he who controls his speech; and
in the highest, he who delights in meditation; he who is alone, serene and
contented with himself. He is truly called a Bhikhshu (Dharmapada 362).
14) Các ngươi hãy tự kỉnh sách, các ngươi hãy tự phản
tỉnh! Tự hộ vệ và chánh niệm theo Chánh pháp mới là Tỳ kheo an trụ trong an
lạc—Censure or control yourself. Examine yourself. Be self-guarded and
mindful. You will live happily (Dharmapada 379).
15) Chính các nươi là kẻ bảo hộ cho các ngươi, chính
các ngươi là nơi nương náu cho các ngươi. Các ngươi hãy gắng điều phục lấy mình
như thương khách lo điều phục con ngựa mình—You are your own protector. You are
your own refuge. Try to control yourself as a merchant controls a noble steed
(Dharmapada 380).
Tự
Chế Tự Thắng: To restrain oneself and to gain
victory over oneself.
Những
lời Phật dạy về “Tự chế Tự thắng” trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s teachings on
“Restraining oneself and gaining victory over oneself” in the Dharmapada Sutra:
1) Thắng ngàn quân địch chưa
thể gọi là thắng, tự thắng được mình mới là chiến công oanh liệt nhứt—One who
conquers himself is greater than one who is able to conquer a thousand men in
the battlefield (Dharmapada 103).
2) Tự thắng mình còn vẻ vang
hơn thắng kẻ khác. Muốn thắng mình phải luôn luôn chế ngự lòng tham
dục—Self-conquest is, indeed, better than the conquest of all other people. To
conquer onself, one must be always self-controlled and disciplined one’s action
(Dharmapada 104).
3) Dù là thiên thần, Càn thát
bà, dù là Ma vương, hay Phạm thiên, không một ai chẳng thất bại trước người đã
tự thắng—Neither the god, nor demigod, nor Mara, nor Brahma can win back the
victory of a man who is self-subdued and ever lives in restraint (Dharmapada
105).
Tự
Chủ:
1) Độc lập: Independent.
2) Tự chủ: Svavasa or vasita
(skt)—Self-control—Self-mastery.
3) Viện Chủ: An abbot—Head of
a monastery—See Tam Cương (B) (1).
Tự
Chứng: Svasakshatkara (skt)—Inner
witness—Inner assurance—Self-realization—The witness within—Tự thân giác ngộ
hay đạt được chân lý như Đức Phật đã từng làm—Self-attained assurance of the
truth, such as that of the Buddha (to realize enlightenment by oneself).
Tự
Chứng Đàn: Tự Chứng Hội—Hội chúng của chư
Phật hay chư Bồ Tát hiện thân trong Kim Cang Giới Mạn Đà La—The assembly of all
the Buddha and Bodhisattva embodiments in the Vajradhatu mandala.
Tự
Chứng Hội: See Tự Chứng Đàn.
Tự
Chứng Thánh Trí: Pratyatmaryajnana (skt)—Tự chứng
về chân lý của Phật—Personal apprehension of Buddha-truth—See Tự Giác Thánh
Trí.
Tự
Chứng Thân: Một danh hiệu của Đức Đại Nhật Như
Lai, pháp thân tự chứng của Ngài, từ đó mà phát ra đầy đủ chân lý trí bất nhị—A
title of Vairocana, his dharmakaya of self-assurance, or realization, from
which issues his retinue of proclaimers of the truth.
Tự
Chứng Và Giáo Pháp: Chánh Pháp của Phật gồm hai thứ,
sự tự chứng và triết học hay nhận thức tự nội và giáo thuyết. Những ai thấy
suốt sự khác nhau giữa những thứ nầy và hiểu rõ thì sẽ không bị ảnh hưởng bởi
sự suy diễn suông—The Correct Law of the Buddha is said to be twofold nature:
realization (adhigama) and doctrinal teaching (agama) or self-realization and philosophy (inner perception and doctrinal teaching). Those who see into
their differences and understand well will not be influenced by mere
speculation.
Tự
Do: Free.
Tự
Dối Mình: To deceive oneself.
Tự
Duyên: Mẫu Âm—12 hay 14 mẫu âm Phạn ngữ,
đối lại với 34 hay 36 phụ âm Phạn ngữ, những nguyên âm nầy là căn bản hay tự
giới—The 12 or 14 Sanskrit vowels, as contrasted with the 35 or 36 consonants,
which are radical or limited or fixed letters.
Tự
Dưng: Unexpectedly—Suddenly.
Tự
Đại: Haughty.
Tự
Đắc: To be proud of having done
something.
Tự
Điều Tự Tịnh Tự Độ: Pháp tu hành của hai thừa Thanh
Văn và Duyên Giác—The Sravaka and Pratyeka-buddha method of salvation by
personal discipline or work:
1) Tự Điều: Tự tiến tu bằng
cách trì giới (chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mệnh)—Self-progress by keeping
the commandments (right speech, right action, right livelihood).
2) Tự Tịnh: Tự thanh tịnh bằng
cách thiền tâm tịnh lự (chánh niệm)—Self-purification by emptying the mind
(right mindfulness).
3) Tự Độ: Tự độ bằng cách
thành tựu trí tuệ (chánh kiến, chánh tư duy, chánh phương tiện thiện
xảo)—Self-release by attainment of gnosis or wisdom (right view, right thought,
right skillful means).
Tự
Động: Self-acting.
Tự
Giác: Vicaraparapraneya (skt).
1) Quán sát bằng cái trí của
chính mình chứ không dựa vào kẻ khác: To examine with one’s own intelligence,
not depending upon another.
2) Sự giác ngộ của Đức Phật:
Buddha’s own or natural enlightenment—Apperception.
Tự
Giác Ngộ: Svabodhi (skt)—Enlightenment
derived from one’s self.
Lời
Phật dạy về “Tự Giác Ngộ” trong Kinh Pháp Cú—The Buddha’s teachings on
“Self-enlightenment” in the Dharmapada Sutra: “Các ngươi hãy tự nỗ lực lên! Như
Lai chỉ dạy cho con đường giác ngộ, chứ không giác ngộ cho ai được. Sự trói
buộc của ma vương sẽ tùy sức thiền định của các ngươi mà được cỡi mở—You should
make an effort by yourself! The Tathagatas are only teachers. The Tathagatas
cannot set free anyone. The meditative ones, who enter the way, are delivered
from the bonds of Mara.” (Dharmapada 276).
Tự
Giác Ngộ Tâm: Giác ngộ bằng chính nội tâm của
mình chứ không do ngoại lực bên ngoài—A mind independent of externals—Pure
thought (capable of enlightenment from within).
Tự
Giác Thánh Trí: Vajramati or Pratyatmaryajnana
(skt)—Kim Cang trí—Pháp Giới Thể Tánh Trí. Từ nầy gồm hai từ hợp lại—This term
is a combination of other two terms: pratyatma or self-realization, and
aryajnana or jnana of the sage.
1) Thánh Trí siêu việt của
Phật Tỳ Lô Giá Na: The uncaused omniscience of Vairocana.
2) Trí tuệ sắc bén và bất hoại
như kim cương của Phật: The indestructible and enriching diamond wisdom of the Buddha.
Tự
Giác Tính: Svabuddhabuddhata (skt)—Thể tính
của Phật tính—The essence of Buddhahood.
Tự
Giải: To free oneself.
Tự
Giải Thoát Chính Mình: Self-emancipation
(liberation).
Tự
Hạ: To abase (disparage) oneself.
Tự
Hào: To be proud.
Tự
Hậu: From now on—In the future—For the
future.
Tự
Học: Self-educated (learned—taught).
Tự
Hành Hóa Tha: Tự dụng công tu hành để sau đó hóa
độ người khác—To discipline and to perform onself in order to convert or
transform others.
**
For more information, please see Tự Lợi
Tự
Hiện Lượng: Tự hiện lượng là do sự khởi dậy
cái tâm phân biệt cho rằng vạn hữu là thật, thí dụ như cái bình cái áo là cái
bình cái áo, chứ không phải do tứ đại hợp thành—A syllogism assuming that
all things are real, i.e. a vase or garment is real, and not made up of certain
elements.
**
For more information, please see Nhân
Minh Nhập Chánh Lý Luận.
Tự
Khi: To delude oneself.
Tự
Khinh: To look down on ourselves.
Tự
Kiểm Soát: Samyama (skt)—Kiểm soát giác
quan—Self-control—Control of the senses.
Tự
Kiêu: Proud.
Tự
Kỷ: Self—For self—By self.
Tự
Làm Lấy: Self-made—Made by oneself.
Tự
Lập: Independent.
Tự
Lập Tông: Tông chi trong ba chi của nhân
minh, có chín lỗi. Tông chi nào phạm phải một trong chín lỗi trên thì gọi là
“Tự Lập Tông”—A fallacious proposition; containing any one of the nine
fallacies connected with the thesis, or pratijna, of the syllogism.
Tự
Lo Liệu Lấy: To make one’s own effort (witout
help of others)—To manage in the best way possible.
Tự
Loại Nhân Quả: Cause and effect of the same
order.
Tự
Lợi: Atmahitam
(skt)—Self-benefiting—Personal advantage or profit—Self-profit
(benefit)—Beneficial to oneself—Preoccupation with egoistic needs—To have
excessive regard for one’s own interests.
Tự
Lợi Lợi Tha:
1) Tự cải thiện (tu hành) lấy
mình với mục đích làm lợi ích cho người khác—To improve oneself for the purpose
of improving or benefiting others.
2) Tự lợi lợi tha và từ bi
không ngằn mé là giáo thuyết chính của trường phái Đại Thừa—Self-benefiting for
the benefit of others, unlimited altruism and pity being the theory of
Mahayana.
3) “Tự lợi lợi tha” là tính
chất thiết yếu trong tu tập của một vị Bồ Tát, làm lợi mình, làm lợi người, hay
tự mình tu tập trong khuôn khổ nhà Phật để cứu độ người khác. Tiểu Thừa coi
việc tự lợi, tự độ là chính yếu; trong khi Bồ Tát Đại Thừa thì hành Bồ Tát Đạo
vị tha là thiết yếu, tự tiến tu, rồi giúp người tiến tu—“Self profit profit
others,” the essential nature and work of a Bodhisattva, to benefit himself and
benefit others, or himself press forward in the Buddhist life in order to carry
others forward. Hinayana is considered to be self-advancement, self-salvation
by works or discipline; Bodhisattva Buddhism as saving oneself in order to save
others, or making progress and helping others to progress, Bodhisattvism being
essentially altruistic.
Tự
Lợi, Lợi Tha, Giác Hạnh Viên Mãn:
For perfecting of the self, for perfecting others (Self-perfect perfect others)
and the attaining of Buddhahood—To benefit oneself, to benefit others, and
attaining of Buddhahood.
Tự
Luân: Từ chữ “Luân” mà chuyển và sanh ra
các chữ khác, trong Mật tông, đặt biệt là chữ “Luân” theo chữ Phạn bao hàm năm
dấu đất, nước, lửa, gió, và hư không—The wheel, rotation, or interchange of
words for esoteric purposes, especially the five Sanskrit signs adopted for the
five elements, earth, water, fire, air, and space.
Tự
Luận: Preface—Foreword.
Tự
Lực: Giác ngộ bằng chính khả năng tu
tập của mình, chứ không lệ thuộc vào lòng từ bi của chư Phật và chư Bồ
Tát—Self-power (self-reliance)—By one’s own force—One’s own power or strength,
merit, intelligence, discrimination—The attempt to attain enlightenment through
one’s own efforts rather than by relying upon the compassion of the Buddhas and
Bodhisattvas.
Tự
Lực Tông: Tông phái của những người tu hành
giải thoát bằng sức lực của chính mình—Those who seek salvation by works, or by
their own strength—For more information, please see Tha Lực and Tha Lực Tông.
Tự
Lượng: To know one’s own capability.
Tự
Mãn: Self-satisfied (pride or
complacent).
Tự
Mâu Thuẫn: Self-contradictory.
Tự
Mẫu: Mẫu tự Phạn ngữ gồm 42, 47, hay 50
chữ—The Sanskrit alphabet of 42, 47, or 50 letters.
Tự
Mẫu Biểu: Quyển sách ghi lại cách thức và
quy phạm của mẫu tự Phạn—A book deals with alphabet.
Tự
Năng Phá: Pháp của Nhân Minh muốn bác bỏ lập
nghĩa của người khác mà lập ra lượng của tông chi; lượng đó nếu phạm vào một
trong ba mươi ba lỗi liên hệ đến tông, nhân, dụ, thì gọi là “Tự Năng
Phá”—A fallacious counter-proposition; containing one of the thirty-three
fallacies connected with the thesis (pratijna—tông), reason (hetu—nhân), or
example (udaharana—dụ).
Tự
Ngã: The ego.
Tự
Nghiệp Tự Đắc: See Tự Tác Tự Thọ.
Tự
Ngôn: See Tự Luận.
Tự
Nguyện: Voluntary (doing on one’s own
will).
Tự
Ngữ Tương Vi: Svartha-viruddha (skt)—Một trong
chín lỗi của Minh Nhân Tông Pháp (ví dụ như nói “Mẹ” ta là “Thạch Nữ,” tức là
đàn bà không sinh nở giống như đá. Thế nhưng về hữu pháp thì lại nói là “mẹ ta”
tức là người đã có con. Vậy mà đối với năng biệt thì lại nói là “Thạch Nữ,” như
vậy có sự mâu thuẩn giữa hữu pháp và năng biệt)—A manifest contradiction, one
of the nine fallacies of a proposition, i.e. “my mother is barren.”
Tự
Nhiên: Svayambhu (skt)—Natural.
Tự
Nhiên Hư Vô Thân:
1) Pháp Thân Phật: A Buddha’s
spiritual or absolute body, his dharmakaya.
2) Những người được vãng sanh
Cực Lạc, “Tự Nhiên Hư Thân” của họ được tức thời và độc lập sanh ra tại đó—Those
who are born in Paradise, who are spontaneously and independently produced
there.
Tự
Nhiên Ngoại Đạo: Một trong mười phái ngoại đạo,
khước từ lý nhân quả của nhà Phật và cho rằng vạn pháp xãy ra một cách tự
nhiên—One of the ten heretic sects which denies Buddhist cause and effect and
holding that things happen spontaneously.
Tự
Nhiên Ngộ Đạo: Ngộ đạo bằng nội trí chứ không
bằng giáo pháp bên ngoài; thành Phật bằng chính tự lực của mình như Phật Thích
Ca người được gọi là Tự Nhiên Thích Ca—Enlightenment by the inner light,
independent of external teaching; to become a Buddha by one’s own power, i.e.
Sakyamuni Buddha who is called Svayambhuvah.
Tự
Nhiên Thành Phật Đạo: Svayambhuvah (skt)—Thành Phật bằng
tự lực—To become Buddha by one’s own power—Independent of Buddhahood—See Tự
Nhiên Ngộ Đạo.
Tự
Nhiên Trí: Trí bẩm sanh chứ không do thầy dạy
của một vị Phật—The intuitive, untaught or inborn wisdom of a Buddha, untaught
to him and outside the causal nexus.
Tự
Nhiên Từ: Lòng từ bi tự nhiên có trong một
vị Bồ Tát, không do thầy dạy hay không liên hệ đến bất cứ lý do gì—Intuitive
mercy possessed by a Bodhisattva, untaught and without causal nexus.
Tự
Nội Chứng: Inner witness—See Tự Chứng.
Tự
Pháp: Pháp của đệ tử nối nghiệp thầy, từ
mà thiền tông hay dùng—To succeed to the dharma, or methods, of the master, a
term used by the meditative school.
Tự
Quán Chiếu Lý: Thought and study for
enlightenment in regard to truth.
Tự
Quán Sát: To reflect with one’s own
intelligence—Người ta phải tự quán sát bằng trí của mình chứ không tùy thuộc
vào ai—One must reflect with one’s own intelligence, not depending upon
another.
Tự
Quyên Quyên Tha:
1) Tự hại mình và hại người:
To harm oneself and harm others.
2) Tự hại mình cũng là hại
người: To harm oneself is to harm others.
Tự
Quyết: Self-determination—To determine
(decide) by oneself.
Tự
Sanh:
1) Tự sanh hay tự nhiên hiện
hữu: Self-produced, or naturally existing.
2) Chúng ma tự sanh hay hóa
sanh, đối lại với Dạ Xoa được sanh ra bởi cha mẹ: Demons born by transformation
in contrast to the Yaksa who are born from parents.
Tự
Sát: Quyên sinh—Đối với một vị Tỳ Kheo,
quyên sinh là phạm giới—To commit suicide—For a monk to commit suicide is said
to be against the ordained rules.
Tự
Sinh: Self-produced, or naturally
existing.
Tự
Sự: Kể tự sự—To relate something from
the beginning to the end.
Tự
Tác Tự Thọ:
1) Làm ra cái gì thì thọ dụng
cái nấy—As one does one receives
2) Mỗi người đều phải nhận
lãnh hậu quả của nghiệp do mình tạo ra—Every man receives the reward of his
deed, creating his own karma.
Tự
Tại: Isvara (skt).
1) Tịnh mặc: Tranquil.
2) Như ý mình muốn: As one
pleases—Satisifed—Content.
3) Tiến thối tự do không trở
ngại: Freedom of action or resistance.
4) Tâm không bị ràng buộc bởi
phiền não: The mind being free from delusion.
Tự
Tại Danh Thiên Vương: Heaven king of Name of Freedom—See
King of the Teaching in English-Vietnamese Section.
Tự
Tại Đẳng Nhân Tông: Tông phái thờ Thủ La Thiên, tám
tay, ba mắt, cỡi bò. Đây là một trong mười sáu tông phái ngoại đạo—Siva is
represented with eight arms, three eyes, sitting on a bull, one of the sixteen
heretic sects.
Tự
Tại Thiên: Isvaradeva (skt).
1) Cõi trời Tự Tại—King of the
deva—God of freedom—God of Free Movement.
2) Danh hiệu của Ma Hê Thủ La
(Siva): A title of Siva, king of deva.
3) Đại Tự Tại Thiên: Mahesvara
(skt)—Một danh hiệu của Bồ Tát Quán Âm—A title applied to Kuan-Yin.
**
For more information, please see Thiên in
Tự
Tại Thiên Ngoại Đạo: Sivaites (skt)—Phái Ma Hê Thủ La
ngoại đạo tin rằng có một vị Trời Tự Tại (Ma hê Thủ La Thiên) có thể tạo hoại
mọi sự mọi vật từ ngay trên thân hình của ông ta, lấy đầu làm hư không, lấy mắt
làm mặt trời mặt trăng, lất thịt làm đất, lấy nước tiểu làm sông biển, lấy mặt
làm núi non, lấy hơi thở làm gió, lấy sức nóng làm lửa—One who ascribed
creation and destruction to Siva, and that all things from his body, space his
head, sun and moon his eyes, earth his body, rivers and seas his urine,
mountains his faces, wind his breath, fire his heat, and all living things the
vermin on his body
Tự
Tại Trầm Tỉnh: The rest with equanimity.
Tự
Tại Vương: Tiếng tôn xưng Đức Đại Nhật Như
Lai—A title of Vairocana.
Tự
Tánh: Prakriti or Svabhava (skt)—Tự
tính—Own nature—Self-nature—Tự tánh hay bản tánh, trái lại với tánh linh thượng
đẳng. Tự tánh luôn thanh tịnh trong bản thể của nó—Original nature, contrasted
to supreme spirit or purusha. Original nature is always pure in its original
essence.
Tự
Tánh Di Đà: Self-nature Amitabha—Mind-Only
Pure Land—Mind is pure, the land, the environment is pure as well.
Tự
Tánh Di Đà Duy Tâm Tịnh Độ:
Self-nature Amitabha, mind-only Pure Land.
Tự
Tánh Giới: Tự tánh thiện—Bản Tánh Giới—Thập
thiện giới là không đợi đến giới luật của Phật, tự tánh biết thọ trì mười giới
luật căn bản nầy—The ten natural moral laws to man, apart from the Buddha’s
commandments—See Thập Thiện and Thập Thiện Nghiệp.
Tự
Tánh Không: Bhavasvabhava-sunyata (skt)—cái
không của tự tánh, một trong bảy loại không—Emptiness of self-nature, one of
the seven Sunyatas—See Thất Chủng Không (2).
Tự Tánh Ngũ Phần Pháp Thân Hương:
Theo
Pháp Bảo Đàn Kinh, Lục Tổ Huệ Năng đã dạy về Tự Tánh Ngũ Phần Pháp Thân
Hương—According to The Jewel Platform Sutra, the Sixth Patriarch taught about
the five-fold Dharma-body refuge of the self-nature.
1) Một là giới hương, tức là
trong tâm mình không có quấy, không có ác, không tật đố, không tham sân, không
cướp hại, gọi là giới hương—The first is the morality-refuge, which is simply
your own mind when free from error, evil, jealousy, greed, hatred and
hostility.
2) Hai là định hương, tức là
thấy các cảnh tướng thiện ác mà tự tâm chẳng loạn gọi là định hương—The second
is the concentration-refuge, which is just your own mind which does not become
confused when seeing the marks of all good and evil conditions.
3) Ba là huệ hương, tức
là tâm mình không ngại, thường dùng trí huệ quán chiếu tự tánh, chẳng tạo các
ác, tuy tu các hạnh lành mà tâm không chấp trước, kính bậc trên thương kẻ dưới,
cứu giúp người cô bần, gọi là huệ hương—The third is the wisdom-refuge, which
is simply your own mind when it is unobstructed and when it constantly uses
wisdom to contemplate and illuminate the self-nature, when it does no evil,
does good without becoming attached, and is respectful of superior, considerate
of inferiors, and sympathetic towards orphans and widows.
4) Bốn là giải thoát
hương, tức là tự tâm mình không có chỗ phan duyên, chẳng nghĩ thiện, chẳng nghĩ
ác, tự tại vô ngại gọi là giải thoát hương—The fourth is the liberation-refuge,
which is simply your own mind independent of conditions, not thinking of good
or evil, and free and unobstructed.
5) Năm là giải thoát tri kiến hương, tức
là tự tâm đã không có chỗ phan duyên thiện ác, không thể trầm, không trệ tịch,
tức phải học rộng nghe nhiều, biết bản tâm mình, đạt được lý của chư Phật, hòa
quang tiếp vật, không ngã không nhơn, thẳng đến Bồ Đề, chơn tánh không đổi, gọi
là giải thoát tri kiến hương. Nầy thiện tri thức! Hương nầy mỗi người tự huân ở
trong, chớ hướng ra ngoài tìm cầu—The fifth is the refuge of knowledge and
views, which is simply your own mind when it is independent of good and
evil conditions and when it does not dwell in emptiness or cling to stillness.
You should then study this in detail, listen a great deal, recognize your
original mind, and penetrate the true principle of all the Buddhas. You should
welcome and be in harmony with living creatures; the unchanging true nature.
Good Knowing Advisors, the incense of these refuges perfumes each of you
within. Do not seek outside.
Tự
Tánh Tam Bảo: Tự Tâm Tam Bảo—The Triratna, each
with its own characteristic (Buddha being wisdom).
1) Phật Huệ: The Buddha being wisdom.
2) Chánh Pháp: The Law
correctness.
3) Tịnh Tăng: The Order
Purity.
Tự
Tánh Thanh Tịnh: Tự tánh thường thanh tịnh trong
bản thể của nó—Self-existent pure mind—Natural purity—The nature of the
original nature is always pure in its original essence.
Tự
Tánh Thanh Tịnh Tâm: Cái tâm vốn thanh tịnh (lại buông
cho ảnh hưởng của các phiền não phụ thuộc, mạt na và cái ngã)—The citta, pure
in its original essence, gives itself up to the influence of the secondary evil
passions, Manas, etc., and the ego—See Tâm Tính.
Tự
Tánh Thiện: See Tự Tánh Giới.
Tự
Tánh Trống Không: Svabhava-sunyata (skt)—The
emptiness of self-nature—See Thất Chủng Không (2).
Tự
Tâm: Svacitta (skt)—Self-mind—One’s own
mind—One’s own heart.
Tự
Tâm Trung Sở Hành Pháp Môn: Kỷ tâm
trung sở hành pháp môn—The method of the self-realization of truth, the
intuitive method of meditation.
Tự
Tận: Tự vận—Theo giáo lý nhà Phật, một
người không thể nào trốn tránh khổ đau bằng tự kết liễu đời mình, cũng không
thoát khỏi luân hồi sanh tử. Theo lời Phật dạy, được thân người là khó,
cho nên tự kết liễu đời mình là tự phí đi cơ hội giác
ngộ—Suicide—Immolation—Killing oneself—According to Buddhist doctrine, a man
cannot avoid suffering by taking his life, nor does he escape from the
wheel of life by so doing. According to the Buddha’s teaching, to obtain one’s
life is difficult; therefore, taking one’s life is a waste of opportunity of
enlightenment.
Tự
Tập: Self-taught.
Tự
Tâm: Svacetas (skt)—Mind-only—One’s own
mind.
Tự
Tâm Tịch Tịnh: Complete stillness of the mind.
Tự
Thân Di Đà Duy Tâm Tịnh Độ: Mình
chính là Phật Di Đà, tâm mình chính là Tịnh Độ. Nhứt thiết duy tâm tạo, ngoài
tâm ra không có vạn hữu, không có Phật và cũng không có Tịnh Độ. Chính vì thế
mà Di Đà là Di Đà tự tâm, Tịnh Độ là Tịnh Độ tự tâm—Myself is Amitabha, my mind
is the Pure Land. All things are but the one mind, so that outside existing
beings, there is no Buddha and no Pure Land. Thus Amitabha is the Amitabha
within and the Pure Land is the Pure Land of the mind.
Tự
Thân Tự Phật: Thân mình chính là Phật—One’s own
body is Buddha.
Tự
Thệ Giới: See Tự Thệ Thọ Giới.
Tự
Thệ Thọ Giới: Tự mình thệ nguyện thọ giới trước
bàn thờ Phật khi không thể thọ Giới Đàn (Bồ Tát giới của Đại Thừa khi không có
giới sư, cho phép tự thệ nguyện trước Đức Phật mà thọ giới, song phải được diệu
tướng, thường là nằm mộng thấy)—To make the vows and undertake the commandments
oneself before the image of a Buddha (self ordination when unable to obtain
ordination from the Ordained); however, the person must see auspicious marks,
usually in dreams.
Tự
Thiêu: Self-immolation.
Tự
Thọ Dụng Độ: See Báo Độ (1).
Tự
Thọ Dụng Tam Muội: The state of natural balance.
Tự
Thọ Dụng Thân: Báo thân, một trong bốn loại thân
(trong Tự Thọ Dụng Thân, một vị Phật tự có Pháp Lạc)—Sambhogakaya for his own
enjoyment, one of the four kinds of kaya.
Tự
Thọ Pháp Lạc: The dharma-delights a Buddha enjoy
in the above state.
Tự
Thú: To confess.
Tự
Thuật: To relate—To narrate—To tell.
Tự
Thủy: From the beginning.
Tự
Thương Cảm: Self-pity.
Tự
Tiện: At one’s convenience—Without
asking for permission.
Tự
Tin: To have self-confidence—To be sure
of oneself.
Tự
Tính: See Tự Tánh.
Tự
Tôn: To respect oneself.
Tự
Trách: To blame (reproach) oneself.
Tự
Trầm: To drown oneself.
Tự
Trí: Svabuddhi (skt)—Own
intelligence—Nhờ vào trí tuệ của chính mình, vị Bồ Tát gây nên một sự chuyển
biến trong trú xứ thâm sâu nhất của ngài, nơi mà tập khí xưa cũ của ngài được
tích tập—By means of his own intelligence the Bodhisattva causes a revolution
in his inmost abode where his former memory is stored.
Tự
Trị: Self-government—Autonomy.
Tự
Trọng: To respect oneself—Self-respect.
Tự
Trợ: To help oneself.
Tự
Tu: To mend one’s way.
Tự
Tu Tập Để Loại Trừ Những Ganh Ghét, Sân Hận và Vị Kỷ: Train oneself to eliminate hatred, anger and selfishness.
Tự
Túc: Self-sufficient.
Tự
Tuyệt: To destroy oneself.
Tự
Tư Duy: To think for self.
Tự
Tứ: Pravarana (skt).
1) Phóng túng tùy ý: To follow
one’s own bent.
2) Chấm dứt kỳ kiết hạ an cư:
The end of restraint, following the period of retreat.
Tự
Tứ Nhật: Ngày cuối cùng trong kỳ kiết hạ an
cư—The last day of the annual retreat.
Tự
Tử: To take one’s own life—To commit
suicide—To kill oneself.
Tự
Tướng: Svalaksana (skt).
1) Tự tướng hay tính đặc thù
hay những tướng trạng đặc thù phân biệt loại hiện hữu với các loại khác, ví dụ,
vật chất có những đặc tính riêng của nó khác với tâm, và tâm có những đặc tính
riêng của nó khác với vật chất, vân vân: Individuality, or individual marks which
distinguish one class of beings from another; for instance, matter has its own
characteristics as distinguished from mind, and mind from matter, etc.
2) “Tự Tướng” đối lại với
“Cộng Tướng”—Individuality—Particular—Personal as contrast with general or
common.
** For more information, please see Nhị
Tướng.
Tự
Tướng Tự Nghĩa:
1) Chữ và nghĩa: Word-form and
word-meaning.
2) Mật Tông có lối giải thích
khác, không theo một phương pháp nào: Differentiated by the esoteric sect for
its own ends, being considered the “alpha” and root of all sounds and words.
3) Chữ “tự” trong Mật Tông còn
có nghĩa là “chủng tử” có sức mạnh trên vật mà nó liên hệ tới: “Word” among the
esoteric Buddhists is the “bija” or “seed-word” possessing power through the
object with which it is associated.
Tự
Vận: See Tự Tử.
Tự
Viện: Monastery ground and buildings—A
monastery.
Tự
Vương: Lời giới thiệu mà Ngài Trí Nhất
Đại Sư đã viết trong kinh Pháp Hoa. Phần giới thiệu chia làm ba phần—The
introduction by Chih-I to the Lotus Sutra. Introductions are divided into three
parts:
1) Tựa: Nói về lý do mà Phật
thuyết kinh—The first relating to the reason for the sutra.
2) Chính: Phần thứ hai nói về
phương cách—The second to its methods.
3) Lưu Thông: Phần thứ ba nói
về lịch sử theo sau đó của bộ kinh—The third to its subsequent history.
Tự
Xét: To judge oneself.
Tự
Xét Căn Tánh Và Sở Thích Của Mình:
To judge oneself and to consider one’s own capacities and preferences.
Tự
Xưng: To give oneself a title.
Tự
Ý: To do something of one’s own
accord (account).
Từa
Tựa: Pretty much the same—Pretty near.
Tựa: Preface—Foreword.
Tựa
Hồ: As if—As though.
Tức:
(A) Nghĩa—Meanings:
1) Chọc tức—To vex—To irritate.
2) Đau tức—To be oppressed.
3) Đồng hòa không chia cách:
United together.
4) Bất Nhị: Identical or not
two.
5) Bất Ly: Not separate,
inseparable
6) Hơi thở: Breath—To breathe.
7) Lợi tức: Interest.
8) Nghỉ ngơi: To rest—To
stop—To settle—To cease.
9) Tức thị: Phiền não tức thị
Bồ Đề, sanh tử tức thị Niết Bàn—It resembles implication, i.e. the afflictions
or passions imply, or are, bodhi; births and deaths imply, or are,
nirvana.
(B) Loại—Categories: Tông Thiên Thai có ba định
nghĩa—T’ien-T’ai has three definitions.
1) Cái “tức” của hai vật tương
hợp, như phiền não hợp với Bồ Đề, một thứ là tướng, một thứ là tánh, hai cái
không tách rời nhau được; nói cách khác, ngoài phiền não không có Bồ Đề: The
union, or unity, of two things, i.e. the passions and enlightenment, the former
being taken as the form (tướng), the latter spirit (tánh), which two are
inseparable; in other words, apart from the subjugation of the passions there
is no enlightenment.
2) Cái “tức” của hai mặt đối
nhau, trước và sau không thể tách rời (từ mặt mê mà nói thì là phiền não, thuận
ở pháp tính là bồ đề niết bàn): Back and front are inseparable.
3) Cái “tức” đương thể toàn
thị, như sóng và nước (chỉ là sự khác nhau của sự nhìn thấy giữa thực trí và
vọng tình): Substance and quality, i.e. water and wave.
Tức
Anh Ách: Very vexed.
Tức
Bực: Irritated—Angry—Vexed.
Tức
Cười: Funny.
Tức
Đắc: Đắc quả tức thì, như là vãng sanh
Tịnh Độ—Immediately to obtain, i.e. rebirth in the Pure Land, or new birth here
and now.
Tức
Giận: See Tức Bực.
Tức
Hóa: Chấm dứt công việc chuyển hóa
chúng sanh và nhập niết bàn, như Đức Phật ngày xưa—To cease the transforming
and enter nirvana as did the Buddha.
Tức
Hữu Tức Không: Tất cả các pháp hữu vi tự tánh vốn
là không (chứ không phải bị hoại diệt mới thành “không”)—All things, or
phenomena, are identical with the void, or the noumenon (not waiting until they
are destroyed to become void).
Tức
Khổ: Chấm dứt khổ đau—To cease or to
put an end to suffering.
Tức
Không Tức Giả Tức Trung: Ba phép
quán “Tức Không Tức Giả Tức Trung” của tông Thiên Thai—According to the
T’ien-T’ai sect, all things are void, or noumenal, are phenomenal, are medial.
**
For more information, please see Tam Quán.
Tức
Kỵ Già Di: Sakrdagamin (skt)—Còn gọi là Tức
Kỵ Đà Già Mê hay Tư Đà Hàm—Quả vị thứ nhì trong tứ Thánh quả, bậc chỉ một lần
tái sanh trước khi nhập niết bàn—The second of the four degrees of saintliness.
He who is to reborn only once before entering nirvana.
Tức
Ly:
1) Sự và lý không hai là
“tức”—Phenomenon and noumenon are identical and agreeable.
2) Sự và lý sai biệt là
“ly”—Phenomenon and noumenon are different and disagreeable.
Tức
Mình: Annoyed.
Tức
Ngực: To feel tightness across the
chest—To have some weight on one’s chest.
Tức
Nước Vỡ Bờ: Everything has its day.
Tức
Ói Máu: Very angry.
Tức
Phi: Giống và khác nhau—Identity and
difference.
Tức
Phụ: Daughter-in-law.
Tức
Sự Nhi Chân: Sự và lý vốn không hai (ở sự tướng
nông cạn đã có đầy đủ cái chân lý sâu sắc và huyền diệu), như nước và
sóng—Approximates to the same meaning that phenomena are identical with
reality, i.e. water and wave.
Tức
Sự Tức Lý: Sự giống nhau giữa sự và lý, như
thân không lìa tâm—The identity of phenomena with their underlying principle,
i.e. spirit and body are a unity.
Tức
Tai: Phép tiêu trừ các tai ương của
thiên biến địa dị, binh hỏa, đói khát, bệnh tật, hay những bất hạnh của cá
nhân—To cause calamities to cease, for which the esoteric sect uses magical
formulae, especially for illness, or personal misfortune.
Tức
Tai Pháp: Một trong bốn phép tu của tông
Chân Ngôn để ngăn chặn tai ương—One of the four methods or kinds of
altar-worship of the Shingon sect, to cause to cease calamities—See Tứ Chủng
Đàn Pháp.
Tức
Tâm:
1) Duy tâm hay vạn hữu duy
tâm, không thể lìa tâm—Of the mind, mental, i.e. all things are mental, and are
not apart from mind.
2) Dừng tâm lại, không cho nó
tiếp tục làm tâm viên ý mã nữa: To set the heart at rest, not allowing it to
wander about.
3) Từ dùng để chỉ đệ tử: A
disciple.
Tức
Tâm Niệm Phật: Niệm hoặc nhớ tưởng đến hồng danh
Phật A Di Đà trong tâm. Ngay lúc đó tâm mình là Tịnh Độ—To remember or to call
upon Amitabha within the heart. At that moment, one’s mind identifies
with the Buddha’s (Pure Land).
Tức
Tâm Thành Phật: See Tức Tâm Thị Phật.
Tức
Tâm Thị Phật: Tức Tâm Thành Phật—Tức Tâm Tức
Phật—Pháp tối thượng thừa của Đại Thừa Giáo, tâm này là Phật này. Hình thức
tiêu cực là “Phi Tâm Phi Phật” hay ngoài tâm không có Phật—Mind here and now is
Buddha—The identity of mind and Buddha, the highest doctrine of Mahayana. The
negative form is “No mind no Buddha,” or apart from mind there is no Buddha;
and all the living are of the one mind.
Tức
Tâm Tức Phật: The identity of mind and
Buddha—Mind is Buddha—The highest doctrine of Mahayana—See Tức Tâm Thị Phật.
Tức
Thân: Giáo thuyết của Chân Ngôn tông cho
rằng “thân tức Phật,” nói cách khác, không chỉ tức tâm tức Phật, mà còn là tức
thân tức Phật nữa—The doctrine of the Shingon sect that the body is also
Buddha; in other words Buddha is not only “mind,” but also “body.”
Tức
Thân Thành Phật: Tức Thân Bồ Đề—Theo Chân Ngôn
tông, tức thân tức Phật hay tức thân thành Phật (thuộc nơi cái sự), trong khi
tông Thiên Thai lại cho rằng “tức tâm tức Phật” là tùy thuộc nơi cái
lý—According to the Shingon sect, the body is to consciously become
Buddha by Yoga practices; while the T’ien-T’ai believed that all things are
mental, and are not apart from mind.
Tức
Thì: See Tức Thời.
Tức
Thời: Immediately—At once—Right away.
Tức
Trung: Tức Trung bao gồm cả “không” và
“giả”—The “via media” is that which lies between or embraces both the void
(noumenal) and the phenomenal.
Tức
Từ: Tiếng Phạn là Sa Di, người mới
nhập vào Phật Môn, phải dẹp yên mọi tình cảm thế tục để đem lòng từ tế độ nhân
sanh—At rest and kind, an old translation of Sramana, one who has entered into
the life of rest and showed loving-kindness to all.
Tức
Tướng Tức Tâm: Giáo thuyết của Tịnh Độ Tông, cả
hai thứ tướng và tâm không thể tách rời, tách rời tự thân thì không bao giờ có
Tịnh Độ (Tịnh Độ hình tướng cũng là Tịnh Độ trong tâm)—A doctrine of the Pure
Land, both form and mind are identical, i.e. the Pure Land as a place is
identical with the Pure Land in the mind or heart.
Tức
Vị: To ascend (come to) the throne.
Tưng: To bounce.
Tưng
Bốc: To flatter.
Tưng
Tiu: To cherish.
Từng
Phần: Partly.
Từng
Trải: Experienced.
Tước:
1) Nhai: To chew.
2) Tước đoạt: To deprive of—To
strip—To take away—To seize.
Tước
Đoạt: See Tước (2).
Tước
Lạp: Nhai sáp, ý nói vô vị—Chewing wax,
tasteless.
Tươi: Fresh.
Tươi
Cười: Smiling.
Tươi
Tỉnh: To brighten someone’s face.
Tươi
Tốt: Fine—Fresh.
Tưới: To sprinkle—To spray—To water.
Tương
Ái: To love one another.
Tương
Đãi: Giáo thuyết nói về tự và tha đối
đãi với nhau, nhờ đó mà tồn tại, như hình nhờ có ba cạnh mà thành hình tam
giác, sắc cảnh đối đãi với nhãn căn mà thành sắc cảnh, nhãn căn đối với sắc
cảnh mà thành nhãn căn, ngắn đối với dài mà thành ngắn, dài đối với ngắn mà
thành dài—The doctrine of mutual dependence or relativity of all things for
their existence, i.e., the triangle depends on its three lines, the eye on
things having color and form, long or short—To be in agreement.
Tương
Đẳng: Equipollent.
Tương
Đối: Relative—Opposite—Opposed—In
comparison.
Tương
Đối (Nguyên Lý): The Principle of Reciprocal
Identification.
(A) Nghĩa của chữ “Tương Đối”—The meaning of the word
“Reciprocal Identification.”
1) Chữ “Tương Đối” theo nghĩa
đen là hỗ tương đối đãi, nghĩa là ‘quan điểm hỗ tương lẫn nhau, ‘hỗ tương đồng
nhất,’ cũng y như nói ‘trao đổi các quan điểm,’ chứ không tách riêng từng cái
để thực hiện một cuộc giải hòa về những quan điểm tương phản hay để gây hiệu
quả nên một chủ trương hỗn hợp giữa các hệ thống suy lý đối lập. Theo Giáo Sư Junjiro Takakusu trong Cương Yếu Triết Học Phật Giáo, Phật giáo
Tiểu Thừa thông thường thỏa mãn với phân tích và ít khi thiên về dung hợp. Trái
lại, Đại Thừa thường thiên về hỗ tương đối đãi giữa hai ý niệm tương phản. Nếu
phe nầy nhận quan điểm của riêng mình và phe kia giữ chặt của riêng họ, kết quả
đương nhiên sẽ chia rẻ nhau. Đây là điều xãy ra trong trường phái Tiểu Thừa.
Đại Thừa Phật giáo dạy rằng phải hòa đồng lập trường của riêng mình với lập
trường của kẻ khác, phải hỗ tương dung hợp những lập trường đối lập, để thấy
những lập trường nầy hợp nhất toàn vẹn—The word for “Reciprocal Identification”
is more literally “mutual” and “regarding,” that is “mutually viewing from each
other’s point,” “mutual identification,” which is as much as to say and
“exchange of views.” It is indispensable to bring about a reconciliation of
conflicting opinions or effect a syncretism among opposing speculative systems.
According to Prof. Junjiro Takakusu in The Essentials of Buddhist Philosophy,
Hinayana Buddhism is generally satisfied with analysis and rarely inclined to
synthesis. The Mahayana, on the other hand, is generally much inclined to the
reciprocal identification of two conflicting ideas. If one party adheres to his
own idea while the other party insists on his own, a separation will be the
natural result. This is what happens in the Hinayana. The Mahayana teaches that
one should put one’s own idea aside for a moment and identify one’s own
position with that of the other party, thus mutually synthesizing the opposed
positions. The both parties will find themselves perfectly united.
2) Chữ “tương đối” ở đây theo
nghĩa đen là hỗ tương đối đãi, nghĩa là “quan điểm hỗ tương lẫn nhau,” “hỗ
tương đồng nhất” cũng y như nói “trao đổi các quan điểm.” Không tách riêng từng
cái để thực hiện cuộc hòa giải về những quan điểm tương phản hay để gây hiệu
quả nên một chủ trương hỗn hợp giữa những hệ thống suy lý đối lập. Thực tế,
ngành tư tưởng nầy đã có công lớn tái lập ý niệm bao dung nguyên thủy đã được
khai thị trong giáo pháp của Đức Phật nhưng hầu như mất hẳn trong nhiều bộ phái
Tiểu Thừa, chúng là kết quả của những dị biệt về tư tưởng: The word for
“reciprocal identification” is more literally “mutual” and “regarding,” that
is, “mutually viewing from each other’s point,” “mutual identification,” which
is as much as to say an “exchange of views.” It is indispensable to bring
about a reconciliation of conflicting opinions or to effect a syncretism among
opposing speculative systems. This trend of thought, in fact, served greatly to
restore the original idea of tolerance which was revealed in the Buddha’s
teaching but was almost entirely lost in the various Schools of Hinayana which
resulted from differences of opinion.
3) Theo Triết Học Trung Quán,
tương đối là những hiện tượng không có thực tại độc lập hay thực thể của chính
chúng. Tương đối tánh hoặc sự tùy thuộc là những đặc tánh chủ yếu của hiện
tượng, và, một vật là tương đối thì không phải là ‘thật,’ hiểu theo ý nghĩa cao
nhất của chữ nầy. Tuyệt đối là thực tại của những hiện tượng. Tuyệt đối và thế
giới không phải là hai nhóm thực tại khác nhau đặt ở vị trí đối kháng nhau. Khi
hiện tượng được coi là tương đối, chịu sự chi phối của những nhân duyên và những điều kiện cấu thành thế giới nầy thì chúng là hiện tượng; và khi hiện
tượng được coi là phi hạn định bởi tất cả nhân duyên thì hiện tượng là tuyệt
đối—According to the Madhyamaka philosophy, phenomena have no independent,
substantial reality of their own. Relativity or dependence is the main
characteristic of phenomena, and that which is relative is not really the
highest sense of the word. The Absolute is the reality of the appearances. The
Absolute and the world are not two different sets of reality posited against
each other. Phenomena viewed as relative, as governed by causes and conditions
constitute the world, and viewed as free of all conditions are the
Absolute.
(B) Ba cách minh chứng cho những lý do của sự hòa đồng
của những quan điểm đối lập—Three reasons which justify the identification of
opposing views:
1) Đồng nhất trong hình thức
hai yếu tố khác biệt kết hợp nhau để thành một nhất thể: Identity in form as
two different elements combining to form unity—Đồng nhất tánh phải có vì hai
thành tố riêng biệt được hợp thành một, như đồng đỏ và kẽm được pha trộn với
nhau để tạo thành một hợp kim là đồng. Lý đồng nhất trong hình thức nầy là lối
giải thích chung cho tất cả các trường phái của Phật Giáo—Identity is assumed
because two distinct factors are united into one as copper and zinc are mixed
together from one alloy, bronze. This identity in form is the explanation
common to all Buddhist schools.
2) Đồng nhất trong bản thể có
nhiều góc cạnh đối lập: Identity in substance although there may be opposing
angles—Đồng nhất tánh phải có vì sấp và ngữa có thể coi như khác nhau, nhưng
trong thực tế chúng chỉ là một. Có những quan điểm đối lập như là mặt trước và
mặt sau của cùng một ngôi nhà. Cũng vậy, nếu đời sống được nhìn từ quan điểm mê
hoặc, thì nó là đời sống; nhưng nếu nó được nhìn từ quan điểm giác ngộ thì nó
là niết bàn. Cả hai thực ra chỉ là một. Một vài trường phái Đại Thừa chủ trương
lối giải thích về đồng nhất trong bản thể nầy—Identity is assumed because one’s
front and one’s back may appear differently but in reality they are one. There
are opposing views as are the front and back of the same house. In the same
way, if life is looked at from an illusioned view, it is life, but, if it is
looked at from an enlightened view, it is nirvana.The two views are simply
refer to one thing. Some Mahayana schools hold this explanation of identity in
substance.
3) Đồng nhất trong hình thức
và bản thể như nước và sóng hay “Hiện Tượng Luận”: Identity in form and
substance as water and wave or phenomenology—Đồng nhất tánh phải có, vì rằng
toàn diện thực thể là cái một toàn vẹn, như nước và sóng, toàn thể của nước
được biểu hiện như là sóng: Identity is assumed because the whole entity is
entirely one, as water and wave, the whole of water being manifested as wave.
(C) Sự ứng dụng của Nguyên Lý Tương Đối—The
applications of the Reciprocal Theory:
1) Hỗ tương đối đãi bằng cách
tự hủy diệt, khi được thể hiện, có giá trị thực tiển lớn san bằng những quan
điểm tương phản hay tạo nên thiện cảm giữa những phe phái đối nghịch. Bằng vào
một, hay nhiều hơn, trong số các phương pháp nầy, dị biệt tính có thể đưa đến
liên hiệp, và cuộc đời mộng ảo được dung hợp với đời sống giác ngộ. Những ý
tưởng như nói: nhìn bản thể trong hiện tượng, coi động như tĩnh và tĩnh như
động, đồng nhất và vô hành, tịnh và bất tịnh, toàn và bất toàn, một và nhiều,
riêng và chung, thường và vô thường, tất cả đều có thể đạt được bằng lý thuyết
nầy: Reciprocal identification by mutual self-negation, when realized, has a
great practical value in smoothing out conflicting opinions or in creating
sympathy among opposing parties. Through one or more of these methods diversity
can be brought to union, and illusory existence is synthesized with the
enlightened life. Such ideas as seeing noumenon in phenomenon, regarding motion
as calm or calm as motion, identifying action and inaction, purity and
impurity, perfection and imperfection, one and many, the particular and the
general, permanence and impermanence, are all attainable by this theory. It is
one of the most important ideas of Mahayana and is indispensable for a clear
understanding of the Buddhist doctrine as taught in the Mahayana.
2) Sự ứng dụng quan trọng nhất
của học thuyết nầy là nhắm tới chỗ đồng nhất của đời sống, sinh tử và Niết Bàn.
Bản thân đời sống là Niết Bàn cũng như nước với sóng là một. Đời sống là cái
nầy thì Niết Bàn là cái không đời sống kia. Nếu đạt tới Niết Bàn ngay trong sự
sống, đời sống trở thành là một với Niết Bàn, nhưng chỉ đạt trong tâm vì thân
vẫn hiện hữu. Nhưng Niết Bàn toàn vẹn hay trọn vẹn được đạt đến khi chết. Sự
diệt tận của thân xác là điều kiện tất yếu của Niết Bàn toàn vẹn, cũng như sự
dừng lặng của sóng chung cuộc nơi tĩnh lặng toàn vẹn của nước: The most
important application of this doctrine concerns the identification of life and
Nirvana. Life itself is Nirvana, just as water and wave are identical. Life is
one thing and Nirvana is another lifeless thing. If one attains Nirvana while
yet living, life becomes identified with Nirvana but only in the sense of a
state of mind because the body still exists. But perfect or complete Nirvana is
attained at death. The extinction of the body is the perfect Nirvana, just as
the cessation of the wave results in the perfect quiescence of the water.
Tương
Đồng: A striking parallel—Equal.
Tương
Đồng Gần Gũi: Close correspondence
Tương
Đương: Equivalent.
Tương
Giao: To have relations.
Tương
Hổ: Hổ tương—Mutual—Reciprocal.
Tương
Hợp: Compatible.
Tương
Kế Tựu Kế: Chiến đấu bằng cách dùng vũ khí
hay mưu mô của chính kẻ thù—To fight the enemy with his own weapon (use the
enemy’s tactics).
Tương
Kiến: To meet.
Tương
Kính: Mutual respect.
Tương
Lai: Future.
Tương
Ngộ: To meet.
Tương
Nhập: Sự hòa trộn của sự vật, mà không
tương phản nhau, giống như nhiều ánh đèn hòa lẫn vào nhau (đối với chư pháp tuy
có sai biệt khác nhau về hình thức, nhưng nghĩa luôn viên dung vô ngại)—Mutual
entry; the blending of things, i.e. the common light from many lamps (dharmas,
though different in forms, they’re completely similar in meanings).
Tương
Phản: In contrast—Opposed—Opposite—To
contrast.
Tương
Phù: To coincide—To correspond.
Tương
Phùng: To meet.
Tương
Quan: Connection—Relation.
Tương
Quan Mật Thiết: To be closely interrelated.
Tương
Tàn: To kill one another.
Tương
Tế: To help one another.
Tương
Thân: Mutual affection.
Tương
Tợ: Analogy—Similar.
Tương
Tri: To know one another.
Tương
Trợ: To help one another.
Tương
Truyền: To pass from one generation to
another generation.
Tương
Tục: Samtati (skt)—sự nối tiếp không
ngừng nghỉ—Continuity—Nhân quả lần lượt nối tiếp nhau không dứt—Continuity,
especially of cause and effect.
Tương
Tục Giả: Một trong tam giả của Thành Thực
Luận. Hết thảy các pháp hữu vi đều do nhân quả tương tục, đó chỉ là giả hữu,
chứ không có thực thể—Illusory ideas continuously succeed one another producing
other illusory ideas, one of the three hypotheses of the Satya-siddhi-sastra.
**
For more information, please see Tam Giả.
Tương
Tục Phân Biệt: Sambandhavikalpa (skt)—Phân biệt
về sự tùy thuộc—Discrimination as to dependence.
Tương
Tục Tâm: Ý nghĩ không gián đoạn—A
continuous mind, or unceasing thought.
Tương
Tục Thức: Theo Khởi Tín Luận, tương tục thức
là thức không bao giờ mất nghiệp quá khứ, hoặc không bao giờ không làm thành
thục các nghiệp ấy—According to the Awakening of Faith, the
continuity-consciousness is a consciousness which never loses any past karma or
fails to mature it.
**
For more information, please see Ngũ Thức
(B).
Tương
Tục Thường: Nodal (skt)—Liên tục không gián
đoạn, đối lại với bất đoạn thường (liên tục có gián đoạn)—Successive
continuity, in contrast with uninterrupted continuity.
Tương
Tục Tướng: Theo Khởi Tín Luận, tương tục tướng
là tướng thứ hai trong lục thô tướng, vì phân biệt hai cảnh thuận nghịch, nhân
đó mà khơi lên những niệm khổ lạc liên tục không dứt—According to the Awakening
of Faith, continuity of memory, or sensation, in regard to agreeables or
disagreeables, remaining through other succeeding sensation.
**
For more information, please see Lục Thô Tướng.
Tương
Tư: To love one another.
Tương
Tự:
Alike—Like—Similar—Identical—Attainment-like (this is only a temporary
situation).
Tương
Tự Giác:
1) Địa vị Bồ Tát trong tam
thập vị là Thập Trụ, Thập Hành và Thập Hồi Hướng, đã phát ra trí tuệ giống như
chân trí để chế phục phiền não—The approximate enlightenment which in the ten
grounds, or stages or periods in Bodhisattva-wisdom, ten necessary activities
of a Bodhisattva, ten kinds of dedications expounded by the Buddha of past,
present and future approximates to perfect enlightenment by the subjection of
all illusion—See Thập Hạnh, Thập Trụ in Vietnamese-English Section, and Ten
Kinds of Dedications Expounded By The Buddha of Past, Present, and Future in
English-Vietnamese Section.
2) Loại thứ hai trong Tứ
Giác đã nói trong Khởi Tín Luận: The second of the four intelligences or
apprehensions mentioned in the Awakening of Faith—See Tứ Giác.
Tương
Tự Tức Phật: Tương Tự Tức—Tương Tự Phật—Một trong sáu giai đoạn phát triển lên Phật của Bồ Tát theo Thiên Thai
Viên Giáo, đối lại với Lục Vị trong Biệt Giáo—Identity of the Individual and
Buddha—Similarity in form with the Buddha, one of the six forms or stages of
Bodhisattva developments as defined in T’ien-T’ai Perfect or Final Teaching, in
contrast with the ordinary six developments as found in the Differentiated or
Separated School.
**
For more information, please see Lục Tức
Tương
Tức: Sự tương tức của vạn hữu, như sóng
tức là nước, nước tức là sóng, hay sắc tức là không không tức là sắc (hai gương
chiếu vào nhau và hòa nhập vào nhau thì không phải là tương tức)—Phenomenal
identity, i.e. the wave is water and water is the wave; or matter is just
the immaterial, the immaterial is just matter.
Tương
Ứng: Khế hợp với
nhau—Correspond—Tally—Agreement—To correspond to each other—Coincide (in
accord) with.
1) Dục Ngất Đa: Khế Hợp (như
sự tương ứng giữa tâm và tâm sở)—Union of the tally.
2) Du Già hay Du Kỳ: Khế Lý
(thu nhiếp chư pháp)—One agreeing or unting with the other.
Tương
Ứng A Cấp Ma: Samyuktagama (skt)—Tạp A
Hàm—Miscelaneous Agamas—See Agama in sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Tương
Ứng Nhân: Một trong lục nhân. Tâm vương là
nhân mà khởi lên tâm sở, coi tâm sở là nhân mà khởi lên tâm vương (ví bỉ thử
tương ứng nên gọi là tương ứng nhân)—Corresponding or mutual causation, i.e.
mind, or mental conditions causing mentation. One of the six causes.
**For
more information, please see Lục Nhân.
Tương
Ứng Pháp: Tên gọi khác của Tâm và Tâm Sở.
Một khối tâm và tâm sở đồng thời khởi dậy hay sự tương ứng giữa tâm và những dữ
kiện tinh thần tùy thuộc vào ngũ quan, lý luận, tiến trình, thời gian và đối
tượng—The correspondence of mind with mental data dependent on five
correspondences.
1) Sở Y Bình Đẳng: Tâm vương y
theo nhãn căn thì tâm sở cũng y theo nhãn căn, cũng hiểu rõ thanh sắc—The
correspondence among the senses.
2) Sở Duyên Bình Đẳng: Tâm
vương duyên với thanh cảnh thì tâm sở cũng duyên với thanh cảnh, mà lý luận—The
correspondence among reasoning.
3) Hành Tướng Bình Đẳng: Tâm
vương hiễu rõ thanh sắc thì tâm sở cũng hiễu rõ thanh sắc (tiến trình của tâm
vương và tâm sở)—The correspondence among the process.
4) Thời Bình Đẳng: Tâm vương
khởi dậy lúc nào thì tâm sở cũng khởi dậy lúc ấy—The correspondence among the
time.
5) Sự Bình Đẳng: Thể của tâm
vương là một thì thể của tâm sở cũng là một—The correspondence among the
object.
Tương
Ứng Phược: Một trong nhị phược, tâm bị các
phiền não hay hệ phược của ảo vọng làm mờ phản ứng của tâm trước những dữ kiện
cao cấp—The bond of illusion which hinders the response of mind to the higher
data, one of the two kinds of bond.
Tương
Ứng Tông: Du Già, tên khác của tông Chân
Ngôn. Tông nầy dùng ý chỉ tam mật tương ứng của thân khẩu ý (giữa Thầy trò,
Phật và đệ tử)—Yoga, the sect of mutual response between the man and his object
of worship, resulting in correspondence in body, mouth, and mind, i.e. deed,
word, and thought; it is a term for the Shingon school.
Tương
Vi Nhân: Sắc sinh nhân, nhưng gặp trở ngại
nên không sinh được, một trong năm nhân—Mutually opposing causes, one of the
five causes.
**
For more information, please see Ngũ
Nhân, and Thập Nhân Thập Quả in
Vietnamese-English Section.
Tướng: Lakkhanam (p)—Lakshana (skt).
1) Biểu hiện bên ngoài của sự
vật: External appearance, the appearance of things.
2) Biểu tượng: Symbol.
3) Dấu hiệu hay tướng hay
tướng trạng của sự vật: Distinctive mark or sign.
4) Đặc tính: Characteristic.
**
For more information, please see Tam Thập
Nhị Hảo Tướng Của Phật, and Tứ Tướng.
Tướng
Chúng Sanh: Mark of sentient beings (to see
all things as real).
Tướng
Danh Ngũ Pháp: Five categories of forms and
names—See Ngũ Pháp (A).
Tướng
Đại: Tướng là đức tướng, chỉ thể chân
như có đủ đức tính vô lượng vô biên, một trong “Tam Đại” được nói đến trong
Khởi Tín Luận—The greatness of potentialities, or attributes of the Tathagata,
one of the three great characteristics mentioned in the Awakening of Faith.
**
For more information, please see Tam Đại.
Tướng
Hảo: Laksana-vyanjana (skt).
1) Tướng: Marks.
a) Dấu hiệu kiết tường lớn:
Larger signs.
b) 32 tướng tốt của Phật: The
thirty two good marks.
2) Hảo: Good signs
a) Dấu hiệu nhỏ ám chỉ kiết
tường: Small signs or marks that please.
b) 80 hảo tướng của Như
Lai—Eighty good signs on the physical body of Buddha.
3) Trên Báo Thân Phật có
84.000 hảo tướng: The marks on a Buddha’s sambhogakaya number 84,000.
** For more information, please see Tam
Tướng
Không: Yếu tố không của tướng. Giáo
thuyết cho rằng vạn hữu giai không, đối lại với Tiểu Thừa cho rằng chỉ có cái
“ngã” mới là không—Forms of things are unreal—Forms are temporary names—The
unreality of form—The doctrine that phenomena have no reality in themselves, in
contrast with that of Hinayana which only held that the ego had no reality.
Tướng
Luân: Luân Tướng—Chỉ cửu luân hay chín
vòng tròn đặt trên đỉnh tháp—The sign or form of wheels, i.e. the nine-wheels
or circles at the top of a pagoda.
Tướng
Lưỡi Rộng Dài: Long and broad tongue.
Tướng
Mạo: Sign—Mark—Appearance—Physiognomy
and countenance.
Tướng
Mạo Đoan Trang Xinh Đẹp:
Well-formed features.
Tướng
Ngã: Mark of self—See self as real.
Tướng
Nhơn: Mark of others—See beings as real.
Tướng
Phần: Một trong tứ phần tâm pháp. Tâm
thể biến làm cảnh tướng sở duyên (tất cả chỉ là khách quan thu nhiếp trong tâm
lý học)—A form, an idea, a mental eject, one of the four parts of
function of cognition.
** For more information, please see Tứ Phần, and
Tứ Phần Pháp Tướng (A) in Vietnamese-English Section.
Tướng
Phuợc: Bị cảnh tướng của lục trần trói
buộc làm cho tâm không được tự tại—To be bound by externals (by six gunas or
objects of sensation).
Tướng
Sanh Diệt: Mark of birht and death.
Tướng
Số:
Physionomist—Fortune-teller—Psychic—Diviner.
Tướng
Tánh: Form and nature—Phenomenon and
noumenon.
Tướng
Thế Gian: Mundane marks.
Tướng
Thọ Giả: Mark of life-span—To see
life-after-life as real.
Tướng
Tông: See Pháp Tướng Tông.
Tướng
Trạng Báo Trước Khi Sắp Lâm Chung:
Trong Kinh Đại Bảo Tích, ngài Bạt Đà La Bà Lê thưa với Phật rằng: “Bạch Thế
Tôn, một chúng sanh khi còn đang mang thân tiền hữu, lúc sắp lâm chung có những
tướng trạng nào báo trước sẽ sanh về nơi ác đạo?” Đức Thế Tôn dạy như sau—In
the Great Heap Sutra, Venerable Batda Labale asked the Buddha: “Dear Lokanatha!
A sentient being who still has the antecedent existence body, is about to pass
away, what characteristics will be present?” The Buddha taught the followings:
(A) Sanh về nơi Thiện Đạo—To be reborn to the
wholesome realms:
1) Sanh lại cõi người—To be
reborn in the human realm: Một người được sanh lại cõi người, khi sắp lâm
chung, sẽ có những tướng trạng sau đây—A person is to be reborn in the human
realm, when nearing death, will exhibit the following signs and
characteristics:
a) Thân không bệnh nặng: Body
is not burdened with major illnesses.
b) Khởi niệm lành, sanh lòng
hòa diệu, tâm vui vẻ vô tư, ưa việc phước đức: Give rise to good and wholesome
thoughts, have peace and happiness, enjoy practicing meritorious and virtuous
deeds.
c) Ít sự nói phô, nghĩ đến cha
mẹ, vợ con: There is little boasting, thinking of mother, father, spouse, and
children.
d) Đối với các việc lành hay
dữ, tâm phân biệt rõ ràng không lầm lẫn: With regard to good and evil, their
minds are capable of discriminating clearly.
e) Sanh lòng tịnh tín, thỉnh
Tam Bảo đến đối diện quy-y: Give rise to pure faith, requesting the Triple
Jewels to be present to take refuge.
f) Con trai, con
gái đều đem lòng thương mến và gần gũi xem như việc thường: Sons and daughters
are near and adore them just as before without showing indifference.
g) Tai muốn nghe tên họ của
anh chị em và bạn bè: Ears are fond of hearing the names of brothers, sisters,
and friends.
h) Tâm chánh trực không dua
nịnh: Remaining dignified and having integrity instead of being petty and a
sycophant.
i) Rõ biết bạn bè
giúp đỡ mình, khi thấy bà con đến săn sóc thời sanh lòng vui mừng: Clearly
recognize helping friends, when seeing family members take care of them, they
are happy and contented.
j) Dặn dò, phó
thác lại các công việc cho thân quyến rồi từ biệt mà đi: Advise and give
responsibilities to loved ones before making the last goodbye.
2) Sanh lên cõi trời—To be
reborn in Heaven: Một người khi sắp lâm chung, được sanh lên cõi trời, sẽ có
những tướng trạng sau đây—A person is to be reborn in Heaven, when nearing
death, will have the following signs and characteristics:
a) Sanh lòng thương xót tha
nhân: Having compassion for others.
b) Phát khởi tâm lành: Give
rise to a wholesome mind.
c) Lòng thường vui vẻ: Often
happy and contented.
d) Chánh niệm hiện ra: Proper
thoughts are apparent.
e) Đối với tiền của, vợ con,
không còn tham luyến: No longer having greed and attachment for money,
possessions, spouse, children, etc.
f) Đôi mắt có vẻ
trong sáng: The eyes are clear and shiny.
g) Ngước mắt nhìn lên không
trung mỉm cười, hoặc tai nghe tiếng thiên nhạc, mắt trông thấy cảnh trời: Eyes
staring into space, smiling, ears hearing heavenly music or eyes seeing
heavenly landscape.
h) Thân không hôi hám: Body
does not emit odor.
i) Sống mũi ngay
thẳng, không xiên xẹo: Nose-bridge remains straight without any crookedness.
j) Lòng không giận
dữ: Mind does not exhibit hate and resentment.
(B) Sanh về nơi Ác Đạo—To be condemned to the evil
paths:
1) Đọa vào loài súc
sanh—Condemned to the Animal Realm: Người bị đọa vào loài súc sanh, trước khi
lâm chung sẽ có những tướng trạng sau đây—A person is about to be condemned to
the animal realm, when nearing death, the following signs and characteristics
will be present:
a) Thân mang bệnh nặng, tâm mê
mờ tán loạn như ở trong mây mù: Body is burdened with great sicknesses, mind
drifts in and out of consciousness similar to being in dark clouds.
b) Sợ nghe các danh hiệu Phật,
không chịu nghe ai khuyên bảo điều lành: Afraid of hearing the names of
Buddhas, refusing to listen to anyone with good and wholesome advice.
c) Ưa thích mùi cá thịt:
Derives joy from the smell of fish and meat.
d) Quyến luyến vợ con, đắm
đuối không bỏ: Attached to spouse and children, unable to let go.
e) Các ngón tay chân đều co
quắp lại: All fingers and toes are bent together.
f) Cả mình toát mồ
hôi: The entire body is filled with perspiration.
g) Khóe miệng chảy ra nước:
Saliva running out of mouth.
h) Tiếng nói khò khè không rõ
rất khó nghe: Voice is rugged and unclear, very difficult to hear.
i) Miệng thường
ngậm đồ ăn: Mouth often holding food.
2) Đọa vào ngạ quỷ—Condemned
to the Hungry Ghost Realm: Người sắp bị đọa vào loài ngạ quỷ sẽ có những tướng
trạng sau đây—A person who is about to be condemned to the Hungry Ghost Realm
will have the following signs and charateristics:
a) Thân mình nóng như lửa:
Body is hot like fire.
b) Lưỡi luôn luôn liếm môi:
Tongue is constantly licking lips.
c) Thường cảm thấy đói khát,
ưa nói đến các việc ăn uống: Often feels thirsty and hungry, prefers to talk about
drinking and eating.
d) Miệng hả ra chớ không ngậm
lại: Mouth is always open and not closed.
e) Tham tiếc tiền của, dây dưa
khó chết, làm khổ gia quyến: Greed and regret over loss of money and
possessions, death is prolonged causing sufferings to family and friends.
f) Mắt thường mở
lớn lên chớ không chịu nhắm lại: Eyes are often wide-open, refusing to close
them.
g) Đôi mắt khô khan như mắt
chim gỗ: Eyes are dry similar to a wooden bird.
h) Không có tiểu tiện, nhưng
đại tiện thì nhiều: Do not urinate frequently but defecation is often.
i) Đầu gối bên mặt
lạnh trước: Right knee is the first part of the body to get cold.
j) Tay bên mặt
thường nắm lại, tiêu biểu cho lòng tham lam bỏn xẻn: The right hand is held
together tightly, illustrating greed and frugality.
k) Lúc tắt hơi, hai mắt vẫn
mở: When breathing ceases, the eyes remain open.
3) Đọa vào Địa Ngục—Condemned
to the Hell Realm: Người nào sắp sửa bị đọa vào địa ngục sẽ có những tướng
trạng sau đây—A person who is about to be condemned to the Hell realm will have
the following signs and charateristics:
a) Nhìn ngó thân quyến bằng
con mắt giận ghét: Looking at family and friends with hatred and anger.
b) Hai tay đưa lên quờ quạng
trong chốn hư không: The two hands are often flinging in space.
c) Đi đại tiểu tiện ngay trên
chỗ nằm mà không tự hay biết: Urinate and defecate in bed without any
awareness.
d) Thân thường có mùi hôi hám:
Body often wreaks foul odors.
e) Nằm úp mặt xuống hoặc che
dấu mặt mày: Lying face down or covering and hiding the face.
f) Hai mắt đỏ
ngầu: Two eyes are red.
g) Nằm co quắp và nghiêng về
bên trái: Lying in fetal position leaning to the left.
h) Các lóng xương đau nhức:
Bones and joints ache.
i) Thiện tri thức
dù có chỉ bảo họ cũng không tùy thuận: Even when the good knowledgeable advisor
teaches them, they refuse to follow.
j) Đôi mắt nhắm
nghiền chớ không mở: Eyes close tightly and refusing to open.
k) Mắt bên trái hay động đậy:
The eye on the left often twitching.
l) Sống mũi xiêng
xẹo: The nose-bridge is crooked.
m) Gót chân và đầu gối luôn luôn run rẫy:
Constant tremors of the heels and knees.
n) Thấy ác tuớng hiện ra, vẻ
mặt sợ sệt, không nói được, thảng thốt kêu la lớn là có ma quỷ hiện: Seeing
various evil images, facial expressions full with terror, unable to speak,
suddenly screaming saying that there are demons and spirits appearing in the
room.
o) Tâm hồn rối loạn: Mind and
spirit are totally disturbed.
p) Cả mình lạnh giá, tay nắm
lại, thân thể cứng đơ: The entire body is frozen, hands held tightly, body
becomes immovable.
Tướng
Trí: Trí nương vào sự tướng thế
gian—Knowledge derived from phenomena.
**
For more information, please see Nhị
Tướng
Tưởng Câu Tuyệt Tông: Một trong mười tông do ngài Hiền
Thủ của tông Hoa Nghiêm lập ra (tướng là cảnh sở duyên, tưởng là tâm năng
duyên), nói rõ tông chỉ yếu pháp là dứt hết tâm cảnh, đốn ngộ lý tính—One of
the ten schools, as classified by Hsien-Shou of Hua-Yen, which sought to
eliminate phenomena and thought about them, in favour of intuition.
Tướng
Trí: Knowledge dervied from phenomena.
Tướng
Vi Diệu Của Phật: Subtle aspect of the Buddha.
Tướng
Vô Tánh: Một trong tam vô tánh. Vạn hữu
không thực, như lông rùa sừng thỏ (lấy biến kế sở chấp mà bàn luận
lý không thì cái tướng do tâm tính toán cho là có thực ngã thực pháp, gọi là
biến kế sở chấp tính)—Unreal in phenomena, i.e. turtle-hair or rabbit’s horn;
the unreality of phenomena, one of the three kinds of unreality.
Tường:
1) Am tường: To know
thoroughly.
2) Bức tường: Wall.
3) Kiết tường: Felicitous.
Tường
Long: Tên của một ngôi tháp cổ, tọa lạc
trên núi Ngọc Sơn, phường Vạn Sơn, thị xã Đồ Sơn, cách thành phố Hải Phòng
chừng 13 dậm. Dưới thời nhà Lý, lần đầu tiên Tường Long được xây như một ngôi
tháp nổi tiếng. Theo Đại Nam Nhất Thống Chí, tháp được xây vào năm 1058 và có
chín tầng. Vào tháng hai năm 1058, vua ngự ra Ba Lộ để thăm viếng tháp. Vào năm
1059, vua đặt tên tháp là Tường Long (có nghĩa là đã được vua nhìn tận mắt).
Vào năm 1258, Tường Long được trùng tu, sau đó bị tàn phá dưới thời nhà Minh đô
hộ. Sau khi đất nước độc lập, vua Lê Thái Tổ ra lệnh xây lại tháp Tường Long,
nhưng sau đó lại bị tàn phá. Năm 1804, chánh quyền địa phương dưới thời nhà
Nguyễn lấy gạch từ những bức tường đổ nát của tháp Tường Long để xây thành Trấn
Hải Dương. Mãi đến năm 1990 Tường Long mới được xây cất lại như một ngôi chùa,
nhưng kiến trúc vẫn giữ giống như tháp Tường Long trước kia—Name of a famous
ancient stupa, located on Mount Ngọc Sơn in Vạn Sơn quarter, Đồ Sơn town, about
13 miles from Hải Phòng City. During the Ly dynasty, Tường Long was first built
as a famous stupa. According to “Đại Nam Nhất Thống Chí,” the stupa was built
in 1058 and had nine storeys. In february 1058, the King arrived at Ba Lộ to
pay a visit to the stupa. In 1059, the King named it Tường Long (means it had
been seen by the King). It was rebuilt in 1258, then destroyed in the fifteenth
century during the Ming’s invasion. After the independence, King Lê Thái Tổ
ordered to rebuild it. Then the stupa was in ruin again. In 1804, the local
government under the Nguyễn dynasty took all the bricks out of the ruined walls
of Tường Long stupa to build Trấn Hải Dương citadel. It was rebuilt again in
1990 as a temple with the same design as Tường Long
stupa.
Tường
Nguyệt: Tháng kiết tường—Felicitous month,
an anniversary.
Tường
Quang Chiếu Khoan: Zen Master Tường Quang Chiếu Khoan
(1741-1830)—Thiền sư Tường Quang, người Việt Nam, quê ở Hà Nội. Lúc thiếu thời,
ngài xuất gia với Hòa Thượng Kim Liên ở chùa Vân Trai. Ngày ngày ngài dụng công
tu hành khổ hạnh. Ngài lấy Lục độ làm tiêu chuẩn tu hành cho chư Tăng Ni. Ngài
khuyến tấn Tăng Ni giảng kinh nói pháp và bố thí độ đời. Hầu hết cuộc đời ngài
hoằng pháp tại miền Bắc Việt Nam. Ngài thị tịch năm 1830, thọ 70 tuổi—A
Vietnamese Zen master from Hanoi. At young age, he left home and became a disciple
of Most Venerable Kim Liên at Vân Trai Temple in Hanoi. Everyday, he focused on
ascetic practicing. He considered the six paramitas as cultivation
standards for monks and nuns. He always encouraged monks and nuns to
practice dharma preaching and almsgiving to save sentient beings. He spent most
of his life to expand the Buddha Dharma in North Vietnam. He passed away in
1830, at the age of 70.
Tường
Tận: Clearly and thoroughly.
Tường
Thảo: Loại cỏ kiết tường, thứ cỏ mà Đức
Phật dùng làm tọa cụ để ngồi thiền khi Ngài thành đạo—The felicitous herb, or
grass, that on which the Buddha sat when he attained enlightenment.
Tường
Thoại: Kiết tường—Auspicious.
Tường
Thuật: To (Relate—Narrate—Tell) clearly.
Tường
Trình: To report clearly.
Tường
Vân: Tên của một ngôi chùa cổ ở Huế,
Trung Việt. Nguyên thủy, Tường Vân là tên của một ngôi thảo am ở vùng núi trước
chùa Từ Hiếu do Hòa Thượng Tánh Khoát hiệu Huệ Cảnh tạo dựng làm nơi hư dưỡng
vào năm 1850. Nơi đây nhà thơ Tùng Thiện Vương Miên Thẩm thường lui tới cùng sư
đàm đạo. Cũng trong thời gian nầy, trên vị trí chùa Tường Vân ngày nay, đã có
chùa Từ Quang do Hòa Thượng Nhất Chơn trụ trì. Đến năm 1881, đại sư đã dời thảo
am Tường Vân về hợp nhất với chùa Từ Quang, lấy tên là chùa Tường Vân, xây
tường, lợp ngói, với sự tín cúng của đông đảo đàn na tín thí. Năm 1891, chùa
được trùng tu lần nữa. Lần trùng tu mới đây nhất là vào năm 1972, dù được kiến
thiết bằng vật liệu mới nhưng chùa vẫn giữ được nét cổ kính. Qui mô chùa gồm
năm dãy nhà kết cấu theo hình chữ khẩu—Name of an ancient temple in Huế,
Central Vietnam. Originally, Tường Vân was the name of a thatched worship house
in the neighboring hilly region in front of Từ Hiếu temple. It was built in
1850 by Zen master Tánh Khoát Huệ Cảnh for his old-age retirement. The famous
poet Tùng Thiện Vương Miên Thẩm often came here to have talks with the host
monk. During the same period of time, there had been Từ Quang temple on the
site where now Tường Vân temple situated, headed by Most Venerable Nhất Chơn.
In 1881, the senior monk moved his thatched temple in the mountain to Từ Quang
temple and unified them into a combined temple with the name Tường Vân. The new
temple was solid with walls and tiled roofs thanks to the contributions from a
large number of lay Buddhists. In 1891, the temple was rebuilt again. The
latest reconstruction took place in 1972. Though modern construction materials
were used, the ancient look of the temple still remains. The structure consists
of five houses located in the shape of the Chinese character “Khẩu.”
Tưởng:
1) Suy tưởng: Vitakka (p)—To
meditate—To reflect—To think—To imagine—See Tư Tưởng.
2) Tưởng rằng: To expect.
3) Tưởng uẩn: Sanna (p)—Samjna
(skt)—Perception, a function of mind—See Ngũ Uẩn.
Tưởng
Ái: Tư tưởng dẫn đến tham ái—Thought
of and desire for, thought leading to desire.
Tưởng
Diệt: Samjnanirodha (skt)—Cessation of
thought.
Tưởng
Đến: To think of someone.
Tưởng
Địa Ngục: Sanjiva (skt)—Tên khác của Đẳng
Hoạt Địa Ngục, nơi tội nhân bị khổ sở bức bách sinh ra có ý tưởng đã chết,
nhưng nhờ gió lạnh thổi lên nên sống lại—The resurrecting hell—See Địa Ngục (A)
(a) (1).
Tưởng
Điên Đảo: Một trong tam điên đảo, phàm phu
đối với lục trần mà suy tưởng điên đảo rồi sinh ra các loại phiền não—One of
the three subversions, inverted thoughts or perceptions, i.e. the illusion of
regarding the seeming as real.
Tưởng
Lầm: To delude oneself.
Tưởng
Lệ: To reward and to encourage.
Tưởng
Nhớ: To remember.
Tưởng
Niệm: To think and reflect.
Tưởng
Phi Tưởng: With thought and without thought.
Tưởng
Thây Ma Mới Chết: Meditation on the fresh corpse.
Tưởng
Thưởng: To recompense—To reward.
Tưởng
Tượng: Imagination—To imagine—To
think.
Tưởng
Uẩn: Sanjna (skt)—Một trong năm uẩn—The
aggregate of perception, one of the five skandhas.
**
For more information, please see Ngũ Uẩn.
Tưởng
Vọng: To hope.
Tượng:
1) Hình tượng: Image—Portrait.
2) Tương tự:
Similar—Like—Resemblance—Semblance.
3) Tượng hình: To form.
4) Voi: Gaja or Naga
(skt)—Tiếng Phạn là Ca Gia, còn gọi là Nga Nhạ—Elephant.
Tượng
Ảnh: Image—Statue.
Tượng
Chủ: Nam Phương Tượng Chủ—The southern
division of India, the Lord of the elephant—See Tứ Chủ.
Tượng
Đầu Sơn: Gayasiras (skt)—Tên của hai ngọn
núi ở hai nơi thuộc vùng bắc Ấn Độ, một nơi gần Bồ Đề Đạo tràng, nơi kia gần
sông Ni Liên Thiền—Elephant head mountain, name of two mountains in northern
India, one near Gaya, the other said to be near the river Nairajnana.
Tượng
Đọa Khanh: Hastigarta (skt)—Cái hố tạo nên
khi con voi té xuống đất, ý nói khi Đức Phật Thích Ca ném con voi chết mà Đề Bà
Đạt Đa đã bỏ giữa đường để cản lối Phật, chỗ đó tạo ra một lỗ lớn gọi là “Tượng
Đọa Khanh.”—Elephant’s hole, i.e. the hollow formed by the elephant’s fall,
when Sakyamuni flung aside a dead elephant put in his path by Devadatta.
Tượng
Giá: Xe voi chở kinh đi dần về phương
đông để ví với việc Phật giáo lan dần về đông phương—The elephant chariot, or
riding forward, i.e. the eastward progress of Buddhism
Tượng
Giáo: The teaching by images or symbols.
Tượng
Gỗ: Wooden statue.
Tượng
Hình Văn Tự: Pictography.
Tượng
Giáo: See Tượng Hóa (1).
Tượng
Hóa:
1) Tôn giáo của hình tượng:
The religion of the image or symbol, the teaching by images or symbols, i.e.
Buddhism.
2) See Tượng Pháp.
Tượng
Kiên Sơn: Pilusaragiri (skt)—Ngọn núi phía
nam Kapisa, trên đỉnh ngọn núi nầy vua A Dục đã cho dựng Tháp Pilusara—A mountain southwest of Kapisa, on the top of which King Asoka erected a stupa,
the Pilusara-stupa.
Tượng
Kinh: Hình tượng và kinh điển—Images and
sutras.
Tượng
Mạt: Hai thời kỳ cuối cùng của Phật
giáo—The two final stages of Buddhism—See Tượng Pháp, and Mạt Pháp.
Tượng
Nha: Ngà voi—Elephant’s tusk—Ivory.
Tượng
Nha Hoa: Hoa nở trên ngà voi (khi voi nghe
sấm thì trên ngà nở hoa. Kinh Niết Bàn đã nói, ví như hư không sấm thì mây nổi
lên, trên tất cả ngà voi đều trổ hoa. Nếu không có sấm động thì hoa không nở.
Phật tính của chúng sanh lại cũng như thế)—Ivory flower.
Tượng
Pháp: saddharma-pratirupaka (skt)—The
period of semblance Dharma—Thời Tượng Pháp kéo dài 1000 năm sau thời Chánh
Pháp. Trong thời kỳ nầy, chư Tăng Ni và Phật tử vẫn tiếp tục tu tập đúng theo
chánh pháp mà Đức Phật đã dạy, và vẫn có thể vào định giới mặc dù rất ít người
giác ngộ. Tuy nhiên, trong thời gian nầy, pháp nghi giới luật của Phật để lại
bị các ma Tăng và ngoại đạo giảng giải sai lầm một cách cố ý. Tuy có giáo lý,
có người hành trì, song rất ít có người chứng đạo. Một trăm người tu thì có
chừng bảy tám người giác ngộ. Theo Kinh Ma Ha Ma Gia, vào khoảng tám trăm năm
sau ngày Đức Phật nhập diệt, hàng xuất gia phần nhiều tham trước danh lợi, giải
đãi, buông lung tâm tánh. Đến khoảng chín trăm năm sau ngày Phật nhập diệt,
trong giới Tăng Ni, phần nhiều là hạng nô tỳ bỏ tục xuất gia. Một ngàn năm sau
khi Phật nhập diệt, các Tỳ Kheo nghe nói ‘Bất Tịnh Quán’ hay phép quán thân thể
mình và chúng sanh đều không sạch, pháp “Sổ Tức Quán’ hay pháp quán bằng cách
đếm hơi thở, buồn chán không thích tu tập. Vì thế, trong trăm ngàn người tu chỉ
có một ít người được vào trong chánh định. Từ đó về sau lần lần hàng xuất
gia hủy phá giới luật, hoặc uống rượu, hoặc sát sanh, hoặc đem bán đồ vật
của ngôi Tam Bảo, hoặc làm hạnh bất tịnh. Nếu họ có con trai thì cho làm Tăng,
con gái thì cho làm Ni, để tiếp tục mượn danh của Tam Bảo mà ăn xài phung phí
và thủ lợi cho riêng mình. Đây là những dấu hiệu báo trước về thời kỳ Mạt Pháp.
Tuy vậy, vẫn còn một ít người biết giữ giới hạnh, gắng lo duy trì và hoằng
dương chánh giáo—Dharma Semblance Age—The Semblance of Law period, or the
formal period of Buddhism which lasted 1000 years after the real period. In
this period, Monks, Nuns and Lay Buddhists still continue to practice properly
the Dharma as the Buddha taught and are still able to penetrate the spiritual
realm of samadhi even though fewer will attain enlightenment. However, in this
age, the Buddha’s Dharma and precepts left behind are destroyed by Evil-monks
and Non-Buddhists who disguise themselves as Buddhist monks and nuns to destroy
the teaching by falsely explaining and teaching the Buddha Dharma. Thus, the
Dharma still exists and there are still cultivators, but very few attain
enlightenment. Only seven or eight out of one hundred cultivators will
attain enlightenment. According to the Mahamaya Sutra, about eight hundred
years after the Buddha’s Maha-Nirvana, the majority of ordained Buddhists will
be greedy for fame and fortune, will be lazy and not control their minds and
consciences, lacking of self-mastery. About nine hundred years after the
Buddha’s Maha-Nirvana, in the order of Bhikshus and Bhikshunis, the majority
will be servants who abandon the secular life to become ordained Buddhists. One
thousand years after the Buddha’s Maha-Nirvana, when Bhikshus hear of the
practice of ‘Envisioning Impurity,’ and the dharma of ‘Breathing Meditation,’
they will get depressed and disenchanted having little desire to
cultivate. Therefore, in one hundred thousand cultivators, only few will
penetrate the proper Meditation State. From that time, gradually those of
religious ranks will destroy the precepts, whether by drinking alcohol,
killing, selling possessions and belongings of the Triple Jewels, or practicing
impure conducts. If they have a son, they will let him become a Bhikshu, and if
they have a daughter they will let her become a Bhikshuni, so they can continue
to steal from and destroy Buddhism as well as using the good name of the Triple
Jewels to reap self-benefits. These are signs of warning that the Buddha Dharma
is nearing extinction. However, there are still some people who know how to
uphold the proper precepts and conducts by diligently trying to maintain and
propagate the proper doctrine.
Tượng
Phật: Buddha’s image—The statue of
Buddha.
Tượng
Phật Địa Mẫu: The statue of the Earth Mother.
Tượng
Phật nhập Niết Bàn: The statue of Buddha at his
Parinirvana.
Tượng
Quân: Hastikaya (skt)—Đoàn quân voi
trong quân đội Ấn Độ—The elephant corps of an Indian army.
Tượng
Quý: Thời kỳ cuối cùng của thời Tượng
Pháp—The end of the formal period—See Tượng Pháp.
Tượng
Thủy: Bắt đầu thời kỳ Tượng Pháp—The
beginning of the formal period—See Tượng Pháp.
Tượng
Tôn Quốc: Chỉ nước Ấn Độ, vì các vị quốc
vương của xứ nầy đều tôn quý loài voi—The elephant honouring country, India.
Tượng
Trưng: To symbolize.
Tượng
Tỵ:
1) Vòi voi: Elephant’s trunk.
2) Mặc áo cà sa sai cách (mặc
áo cà sa không như kiểu quấn của vòi voi, muốn quấn về đâu thì quấn, mà phải
đúng cách, góc phải quấn lên vai trái và buông thỏng ra phía sau)—A wrong way
of wearing a monk’s robe.
Tượng
Vận: Thời kỳ tượng hình hay thời vận
của Tượng Pháp—The period of formality, or symbolism—See Tượng Pháp.
Tượng
Vương: Gajapati (skt)—Lord of Elephants.
1) Danh hiệu của Đức Phật
Thích Ca Mâu Ni: A term for Sakyamuni Buddha.
2) Vị vương trong huyền thoại
trị vì vùng phía Nam Diêm Phù Đề: The fabulous ruler of the southern division
of the Jambudvipa continent.
Tửu: Sura, or Maireya, or Madya (skt)—Tiếng Phạn là Tố La,
nghĩa là rượu; giới thứ năm trong nhà Phật cấm tín đồ Tăng tục không được uống
rượu—Wine—Alcoholic liquor; forbidden to monks, nuns and lay-people by the
fifth commandment.
Tửu
Lượng: Capacity to drink wine or
alcoholic liquor.