Tổ Đình Minh Đăng Quang
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN - BUDDHIST DICTIONARY
ENGLISH - VIETNAMESE ANH - VIỆT
Thiện Phúc
M
Ma-Tsu: One of
the great Chinese Zen masters of the T’ang dynasty. He was born in 709 A.D. in
Xi-Feng, Han-Chou (now is Si-Chuan province). In 741 A.D. met master
Nan-Yueh-Huai-Rang while practicing meditation on Mount Heng. Six others also
studied with Nan-Yueh, but only Ma-Tsu received the secret mind seal. He then
became one of the great disciples of Nan-Yueh-Huai-Rang. Ma-Tsu was the third
generation (709-788) after Hui-Neng. He usually used sounds of yelling or
screaming to awaken disciples. It is said that after Hui-Neng, Ma-Tsu is the
most famous of the ancient Chinese Zen masters. Nan-Yueh-Huai-Rang and his
student can be compared with Xing-Yuan-Xing-Si and his student
Shi-Tou-Xi-T’ien. Along with Shi-Tou-Xi-T’ien, Ma-Tsu was the founder of the
Southern Peak School of the Ch’an or Intuitional sect in Jiang-Tsi. Ma-Tsu was
the only Zen master in the period after Hui-Neng to be called a patriarch—Mã Tổ
(709-788), một trong những đại thiền sư Trung Hoa vào đời nhà Đường, sanh năm
709 sau Tây Lịch tại huyện Thập Phương, Hán Châu (bây giờ thuộc tỉnh Tứ Xuyên).
Năm 741 ông nhơn gặp và được Nam Nhạc Hoài Nhượng giáo hóa được giải ngộ. Cùng
thời với ông còn sáu đệ tử khác, nhưng chỉ có ông là được truyền tâm ấn mà
thôi. Sau đó ông trở thành đại đệ tử của Nam Nhạc Hoài Nhượng. Ông thuộc thế hệ
Thiền thứ ba sau Lục tổ Huệ Năng. Ông thường dùng tiếng hét để khai ngộ đệ tử.
Người ta nói sau Lục Tổ Huệ Năng thì Mã Tổ là một thiền sư nổi tiếng nhất của
Trung Quốc thời bấy giờ. Nam Nhạc Hoài Nhượng và Mã Tổ Đạo Nhất có thể được ví
với Thanh nguyên Hành Tư và Thạch Đầu Hy Thiên vậy. Thạch Đầu Hy Thiên
(700-790) và Mã Tổ là hai vị sáng lập ra hai trường phái Thiền Nam Đỉnh Thiền
trong tỉnh Giang Tây. Mã Tổ là vị thiền sư duy nhất trong thời sau Huệ Năng
được gọi là một vị tổ.
· One day, Ma-Tsu entered the hall and addressed the congregation, saying: “All
of you here! Believe that your own mind is Buddha. This very mind is Buddha
mind. When Bodhidharma came from India to China he transmitted the supreme
vehicle teaching of one mind, allowing people like you to attain awakening.
Moreover he brought with him the text of Lankavatara Sutra, using it as the
seal of the mind-ground of sentient beings. He feared that your views would be
inverted, and you wouldn’t believe in the teaching of this mind that each and
every one of you possesses. Therefore, Bodhidharma brought the Lankavatara
Sutra, which offers the Buddha’s words that mind is the essence, and that there
is no gate by which to enter Dharma. You who seek Dharma should seek nothing.
Apart from mind there is no other Buddha. Apart from Buddha there is no other
mind. Do not grasp what is good nor reject what is bad. Don’t lean toward
either purity or pollution. Arrive at the empty nature of transgressions; that
nothing is attained through continuous thoughts; and that because there is no
self-nature and three worlds are only mind. The myriad forms of the entire universe
are the seal of the single Dharma. Whatever forms are seen are but the
perception of mind. But mind is not independently existent. It is co-dependent
with form. You should speak appropriately about the affairs of your own life,
for each matter you encounter constitutes the meaning of your existence, and
your actions are without hindrance. The fruit of the Bodhisattva way is just
thus, born of mind, taking names to be forms. Because of the knowledge of the
emptiness of forms, birth is nonbirth. Comprehending this, one acts in the
fashion of one’s time, just wearing clothes, eating food, constantly upholding
the practices of a bodhisattva, and passing time according to circumstances. If
one practices in this manner is there anything more to be done?” To receive my
teaching, listen to this verse:
“The mind-ground responds to conditions.
Bodhi is only peace. When there is no obstruction in worldly
affairs or principles, then birth is nonbirth.”—Một hôm sư thượng đường dạy
chúng: “Các người mỗi người tin tâm mình là Phật, tâm nầy tức là tâm Phật. Tổ
Đạt Ma từ Nam Ấn sang Trung Hoa truyền pháp thượng thừa nhất tâm, khiến các
ngươi khai ngộ. Tổ lại dẫn kinh Lăng Già để ấn tâm địa chúng sanh. Sợ e các
nguơi điên đảo không tự tin pháp tâm nầy mỗi người tự có, nên Kinh Lăng Già
nói: ‘Phật nói tâm là chủ, cửa không là cửa pháp’ (Phật ngữ tâm vi tông, vô môn
vi pháp môn). Người phàm cầu pháp nên không có chỗ cầu, ngoài tâm không riêng
có Phật, ngoài Phật không riêng có tâm, không lấy thiện, chẳng bỏ ác, hai bên
nhơ sạch đều không nương cậy, đạt tánh tội là không, mỗi niệm đều không thật,
vì không có tự tánh nên tam giới chỉ là tâm, sum la vạn tượng đều là cái bóng
của một pháp, thấy sắc tức là thấy tâm, tâm không tự là tâm, nhơn sắc mới có.
Các ngươi chỉ tùy thời nói năng tức sự là lý, trọn không có chỗ ngại, đạo quả
Bồ Đề cũng như thế. Nơi tâm sinh ra thì gọi là sắc, vì biết sắc không, nên sanh
tứ chẳng sanh. Nếu nhận rõ tâm nầy, mới có thể tùy thời ăn cơm mặc áo nuôi lớn
thai Thánh, mặc tình tháng ngày trôi qua, đâu còn có việc gì. Các ngươi nhận ta
dạy hãy nghe bài kệ nầy:
“Tâm
địa tùy thời thuyết
Bồ
đề diệc chỉ ninh
Sự
lý câu vô ngại
Đương
sanh tức bất sanh.”
(Đất tâm tùy thời nói,
Bồ
đề cũng thế thôi
Sự lý đều không ngại,
Chính
sanh là chẳng sanh).
· A monk asked: “Master, why do you say that mind is Buddha?” Ma-Tsu said: “To
stop babies from crying.” The monk said: “What do you say when they stop
crying?” Ma-Tsu said: “No mind, no Buddha.” The monk asked: “Without using either
of these teachings, how would you instruct someone?” Ma-Tsu said: I would say
to him that it’s not a thing.” The monk asked: “If suddenly someone who was in
the midst of it came to you, then what would you do?” Ma-Tsu said: “I would
teach him to experience the great way.”—Có vị Tăng hỏi: “Hòa Thượng vì cái gì
nói tức tâm tức Phật?” Sư đáp: “Vì vỗ con nít khóc.” Vị Tăng hỏi: “Con nít nín
rồi thì thế nào?” Sư đáp: “Phi tâm phi Phật.” Vị Tăng lại hỏi: “Người trừ được
hai thứ nầy rồi, phải dạy thế nào?” Sư đáp: “Nói với y là Phi Vật.” Vị Tăng lại
hỏi: “Khi chợt gặp người thế ấy đến thì phải làm sao?” Sư đáp: “Hãy dạy y thể
hội đại đạo.”
· Although Ma-Tsu had many Dharma-heirs, his most famous was Pai-Chang-Huai-Hai
(720-814)—Dù Mã Tổ có nhiều đệ tử kế thừa Pháp, song người nổi bậc nhất là Bách
Trượng Hoài Hải (720-814).
· One day Ma-Tsu appeared in the preaching-hall, and was about to speak before a
congregation, when Pai-Ch’ang came forward and began to roll up the matting.
Ma-Tsu without protesting came down from his seat and returned to his own room.
He then called Pai-Ch’ang and asked: “I just entered the hall and was about to
speak the dharma, tell me the reason you rolled up the matting before my preach
to the congregation.” Pai-Ch’ang said: “Yesterday you twisted my nose and it
was quite painful.” Ma-Tsu said: “Where? Was your thought wandering then?”
Pai-Ch’ang said: “It is not painful any more today, master.” How differently he
behaves now! When his nose was pinched, he was quite an ignoramus in the
secrets of Zen. He is now a golden-haired lion, he is master of himself, and
acts as freely as if he owned the world, pushing away even his own master far
into the background. There is no doubt that enlightenment does deep into the
very root of individuality. The change of enlightenment achieved is quite
remarkable—Một hôm Mã Tổ Đạo Nhất lên pháp đàn toan nói pháp, thì Bách Trượng
Hoài Hải xuất hiện, cuốn dẹp chiếu, coi như bế mạt thời pháp. Mã Tổ xuống đàn,
trở vào phương trượng xong, ngài gọi Bách Trượng vào hỏi: “Ta vừa thượng đường
sắp nói pháp, sao ông cuốn chiếu dẹp đi?” Bách Trượng thưa: “Hôm qua Hòa Thượng
véo mũi đau quá.” Mã Tổ hỏi: “Ông nói tầm ruồng gì đó?” Bách Trượng nói: “Hôm
nay chót mũi hết đau rồi.” Bách Trượng hôm nay đã đổi khác hết rồi. Khi chưa bị
véo mũi thì không biết gì hết. Giờ đây là kim mao sư tử, sư là chủ, sư hành
động ngang dọc tự do như chúa tể của thế gian nầy, không ngại đẩy lui cả vị sư
phụ vào hậu trường.Thật quá tỏ rõ ngộ là cái gì đi sâu tận đáy cá thể con
người. Thế nên sự biến đổi mới kỳ đặc đến như vậy.
· On the fourth day of the second month in 788, the master bathed, sat in a
cross-legged position, and passed away. He received the posthumous title “Great
Stillness.”—Ngày mồng bốn tháng hai năm 788, sư tắm gội, rồi ngồi kiết già thị
tịch, được vua ban hiệu “Đại Tịch.”
Mad (a):
Cuồng.
Mad and cruel:
Cuồng bạo.
Mad Zen: See
Cuồng Thiền.
Madarava flowers:
Mạn đà la hoa.
Madhya (skt): Trung--Middle.
Madhyamika-sastra
(skt): Trung Quán Luận của Ngài Long Thọ—See Madhyamika in
Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Madhyamika school:
See Tam Luận Tông.
Madman: Người
điên.
Magadha: Xứ Ma
Kiệt Đà—One of the sixteen major kingdoms of ancient India during the Buddha’s
time (northeast India)—Nalanda and Buddha Gaya lay within this kingdom
Magga (p) Marga
(skt): Con đường diệt khổ—A path or way to eliminate suffering—The Noble
Eightfold Path.
Magic (a): Ảo
thuật—Ma thuật.
Magic bottle:
See Hiền Bình.
Magic City:
See Hóa Thành.
Magic incantations:
See Thần Chú.
Magical illusion:
Maya (skt)—Huyễn hóa.
Magical palace:
See Hóa Cung Điện.
Magics (n): Ảo
thuật—(Black) Magics: Ma thuật.
Magnanimity (n): Khoan dung—Rộng lượng—Đại lượng.
Magnificence (n): Glory—Sự vinh quang.
Magnificent (a): Glorious—Vinh quang.
Maha (skt): Great—To lớn—Đại.
Mahabhijnabhibhu (skt): Đại Thông Trí Thắng Phật.
Mahabrahma (skt): Đại Phạm Thiên.
Mahakasyapa (skt): See Ma Ha Ca Diếp.
Maha-mati
(skt): Đại Huệ Bồ Tát.
Mahamaudgalyayana: See Ma Ha Mục Kiền Liên.
Maha-maya (skt): Ma Gia Hoàng Hậu (mẹ của Thái tử Tất Đạt Đa).
Maha-nirvana (skt): Đại Niết Bàn—A state of perfect quiescence realized
by enlightened beings. There are different levels of Nirvana depending on the
state of enlightenment. Therefore, only the Buddha can enter the state of
Maha-Nirvana—Trạng thái tịch tỉnh toàn hảo. Có những mức độ khác nhau về Niết
Bàn, tùy thuộc vào mức độ giác ngộ. Chỉ có Phật mới có thể đạt được trạng thái
Đại Niết Bàn.
Maha
Pajapati Gotami: Ma Ha Ba Xà Ba Đề (Kế Mẫu của Thái
Tử Tất Đạt Đa)—See Ma Ha Ba Xà Ba Đề.
Maha
Parinirvana Sutra (skt) Maha Parinibbana Sutta (p): The sutra or sermon of the Great Deceace or passing
into final Nirvana—A long sutra containing a description of the Buddha’s passing
and his teaching—The Paradise Sutra.—See Kinh Đại Bát Niết Bàn
Maha-prajna (skt): Đại trí—Đại huệ.
Maha-prajna-paramita (skt): Ma ha Bát Nhã ba la mật đa.
Maharajas (skt): Phẩn nộ minh Vương—As opponents of evil and guardian
of Buddhism.
Maha-Ratnakuta
Sutra (skt): Kinh Đại Bửu Tích.
Mahasanghika (skt): Đại chúng bộ (Đại thừa).
Mahasattva (skt):Ma-ha Tát-đỏa—Great being—A Buddhist practitioner.
Mahasthama (skt): Đại Thế Chí.
Mahasthamaprapta
Bodhisattva: Great Power Obtaining
Bodhisattva—Bồ Tát Đại Thế Chí.
Mahavairocana (skt): Đại Nhựt Như Lai.
Mahavaipulya (skt): Đại Phương Đẳng.
Mahayana (skt): The school of the Great Vehicle—Trường Phái Đại
Thừa—Great Vehicle of salvation—Northern schools of Buddhism that emphasize the
compassionate action of Bodhisattvas.
Mahayana
Dharma Laksana school: See Pháp Tướng tông.
Mahayana
doctrine: See Đại Thừa Pháp.
Mahayana
Lankara Sastra (skt): Đại Thừa Trang Nghiêm Luận.
Mahayana
meditation: See Thiền Đại Thừa.
Mahayana
school: See Đại Thừa Tông.
Mahayana
scriptures: See Bồ Tát Tạng.
Mahayana
sutras: Đại Thừa kinh—See Đại Thừa Giới
Kinh.
Mahayana
and Theravada: See Đại Thừa Và Nguyên Thủy.
Mahayanistic
Negativism: See Tam Luận Tông.
Mahayanists: Phật tử Đại Thừa.
Main
Hall: Chánh điện—See Pháp Điện.
Main
idea: Đại ý.
Maintain
loving kindness: Duy trì tâm từ ái.
Maintain
or preserve the power of wisdom or knowledge:
Dharani—Đà La Ni.
Maintain
or restore something: Duy trì cái gì.
Maintaining
and transgressing: See Trì Phạm.
Maheshvara
Heaven: Cõi Trời Ma-Hê Thủ La.
Mahoraga (skt): See Mahoraga in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Maintenance: Bảo trì—Bảo tồn—Preservation—Conservation.
Maitreya (skt) Metteya (p): The future Buddha—The Buddha
to-come—The Bodhisatva who will be the next holder of the supreme office of
Buddha—The Buddha of love—The fat and always laughing Buddha—See Phật Di Lặc in
Vietnamese-English Section.
Maitreya
Bodhisattva: The Mercy Bodhisattva—Di Lặc Bồ
Tát.
Maitreya
Buddha (skt): See Maitreya in
English-Vietnamese Section and see also Phật Di Lặc in Vietnamese-English
Section.
Maitreya
Shrine: Điện Di Lặc.
Maitri
Sutra: See Kinh Từ Thiện.
Majestic (a): Uy nghi.
Majesty (n): Sự uy nghiêm—Sự tôn nghiêm—Sự trang nghiêm.
Majjhima
Nikaya (skt): The Middle Length Discourses
in the Pali Canon—See Kinh Trung A Hàm.
Major
Amitabha Sutra: See Đại Bổn A Di Đà Kinh.
Major
chiliocosmos: See Đại Thiên Thế Giới.
Major
Vehicle: See Đại Thừa.
Make
acquaintance with someone: Làm quen
với ai.
Make
an active contribution to something:
Đóng góp tích cực vào việc gì.
Make
arrangements: Lo liệu.
Make
an attack on someone: Attack someone—Công kích ai—Tấn
công ai.
Make
the best use of something: Tạo được
nhiều lợi lạc nhất từ một điều gì.
Make
a clear distinction between right and wrong (good and evil): Phân biệt giữa phải và trái (tốt và xấu).
Make
a distinction (the difference) between someone and someone: Phân biệt giữa ai với ai.
Make
a distinction between something and something:
Phân biệt giữa cái gì với cái gì.
Make
choices: Lựa chọn.
Make
a confession: Sám hối.
Make
destructive use of the permanent dwelling:
Lạm dụng của Tam Bảo.
Make
difficulties: Làm khó.
Make
an effort: Tinh tấn—You should make an effort
to cultivate yourself, the Tathagatas are only teachers—Bạn phải tinh tấn tự mình
tu tập, chư Như Lai chỉ là các đạo sư.
Make
an end to suffering: Chấm dứt
đau khổ.
Make
an excursion: Du ngoạn.
Make
fragrant: Huân (xông ướp).
Make
friends: Làm bạn.
Make
fun of: Cười chê.
Make
good use of something: Xử dụng tốt điều gì.
Make
a great contribution to something:
Góp phần lớn lao vào việc gì.
Make
an image: See Tạo Tượng.
Make
it up with someone: Làm hòa với ai.
Make
less painful: Làm bớt khổ đau.
Make
(v) manifest: Pakatam karoti
(p)—Vyatikri (skt)—Làm biểu lộ ra.
Make
noise: Làm ồn.
Make
offerings: See Hành Cúng Dường.
Make
offerings to the Buddha: Cúng
dường Đức Phật.
Make
one’s hair stand on end: Dựng tóc
gáy.
Make
a pilgrimage: Go on pilgrimate—Làm một chuyến
hành hương.
Make
a place one’s abode: Chọn nơi nào làm trú xứ.
Make
progress: Tiến bộ—Khai mở.
Make
(v) progress towards wisdom: Khai mở
trí huệ.
Make
a rain retreat: An cư kiết hạ.
Make
ready: D ự bị.
Make
a request for the Mahayana Tripitaka:
Thỉnh Tam Tạng Đại Thừa.
Make
a resolution to do something:
Make firm decision to do something—Cương quyết làm việc gì.
Make
a road: Làm đường—Road-Building
Bodhisattva: Trì Địa Bồ tát.
Make
someone’s acquaintance: Làm quen
với ai.
Make
someone blind: Blind someone—Làm quáng mắt ai.
Make
someone calm: Làm cho ai an tịnh.
Make
someone joyful all the time: Khiến ai
lúc nào cũng vui vẻ—True religion makes us joyful all the time—Chánh đạo khiến
cho chúng ta lúc nào cũng vui vẻ.
Make
something clear: Elucidate something—Làm sáng tỏ
điều gì.
Make
a speech about something: Phát
biểu (đọc diễn văn) về một điều gì.
Make
a strong resolve: Phát nguyện.
Make
a strong vow: Phát nguyện.
Make
(v) up: Bổ khuyết.
Make
up one’s mind: Quyết định—To decide.
Make
up one’s mind to do something:
Decide to do something—Quyết định làm điều gì.
Make
visibly present before the eyes:
Sacchikaroti (p)—Sakshatkaroti (skt)—Làm cho thấy rõ ràng trước mắt—See Chứng.
Male
devotee: See Tín Sĩ.
Malevolence: Hại—Xấu ác.
Malice (n): Tính hiểm độc—Bất nghĩa—Ác niệm—Ác cảm.
Malicious (a): Ác độc—Xấu xa—Devil-like—Devilish.
Malicious
gossip: Nói lời thêu dệt.
Malignity (n): Độc tâm.
Maltreat (v): Bạc đãi—To ill-treat—To persecute.
Man (n): See Nhân.
Man-god: Nhân thần.
Man
of merit: Người có phước đức.
Man
realm: Nhân thừa.
Manage
a temple: Quản trị chùa.
Manager’s
office: Văn phòng tri sự.
Manas
consciousness: Mana (skt)—Mạt na thức—The
rational faculty in man.
Manavaka
(skt): Diệu Ý Bồ Tát.
Mandala: Mandala (skt).
1) A ritual or magic circle, a
plot or place of enlightenment, a round or square altar on which Buddhas or
Bodhisattvas are placed. There are two groups of such, especially the
Garbhadhatu and Vajradhatu groups of the Shingon sect: Bàn thờ tròn hay vuông
để thờ phượng chư Phật và chư Bồ Tát trong Thai Tạng Giới và Kim Cang giới của
Chân Ngôn Tông, mà Kobo Daishi đã sắp xếp như sau:
a) Thai Tạng Giới tiêu biểu
cho lý và nhân: The Garbhadhatu representing the principle and cause.
b) Kim Cang Giới tiêu biểu cho
trí và quả: The Vajradhatu representing the intelligence and the effect.
2) A circular figure or
diagram used in invocations, meditation and temple services in Tantric
Buddhism. A symbolic representation of cosmic forces in two or
three-dimensional form, which is considerably significant in the Tantric
Buddhism in Tibet and means “center and periphery.” In Tantric Buddhism or the
Vajrayana, the external world as well as the body and one’s own consciousness
can be seen as mandalas. The basic form or structure of a mandala a circle
outside a square palace with four gates in the four cardinal directions (North,
south, West, East). Mandalas can be reperesented in four ways as follows—Còn
gọi là Mạn Đà La, Mạn Đồ La, Mạn Đát La, hay Mạn Nô La, vân vân. Vòng tròn nghi
thức dùng trong các buỗi lễ Phật giáo Mật tông, nơi biểu hiện cho sự giác ngộ,
cũng là nơi tôn thờ chư Phật và chư Bồ Tát. Mạn Đồ La là vòng tròn biểu hiện
cho những sức mạnh vũ trụ, hay nơi tụ hội của chư Hiền Thánh, có hai hay ba
chiều, đóng một vai trò quan trọng trong trường phái Mật tông bên Tây Tạng, và
có nghĩa là “Trung tâm và ngoại vi.” Trong Mật tông, thế giới bên ngoài cũng
như thân thể hay ý thức bên trong con người có thể được biểu hiện trong một Mạn
đà la. Hình thức hay cấu trúc cơ bản của một Mạn đà la là một vòng tròn
bao bọc cung điện hình vuông có 4 cửa xoay về 4 hướng (Bắc, Nam, Tây, Đông).
Mạn đà la có thể được thực hiện bằng những hình thức dưới đây:
1) Painted pictures:
Thangka—Những bức vẽ.
2) Drawn with colored sands:
Cát nhuộm màu.
3) Represented by heaps of rice:
Những đống gạo.
4) Constructed
three-dimensionally: Cấu trúc ba chiều.
** For more information,
please see Mật
Mandate (v): Ủy nhiệm—Ủy thác.
Mani (skt): Ngọc Ma Ni—Mani stone—A stone that has the power to
grant any wish or desire, with regard to material possession, to all sentient
beings—Ngọc như ý có khả năng ban phát tất cả tài vật hay đồ dùng mà chúng sanh
mong muốn—See Bảo Châu.
Manifest
(v): Tác động—Phát lồ—To reveal—To confess—See Xuất Hiện.
Manifest
virtue: See Biểu Đức.
Manifestation (n): Sự biểu hiện—Visible appearance—Physical
manifestation: Sự biểu hiện vật chất.
Manifestation
body: Báo thân.
Manifestation
of mind in action: Tâm tướng.
Manifested
clearly: Vyanjita (skt)—Hiện rõ ràng.
Manifesting
wisdom: See Hiện Thức.
Manipulate
(v): Vận động
Manjusri (skt): Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát—The Buddha’s wisdom—Manjusri
Bodhisattva is also as popular as Avalokitesvara Bodhisattva. He personifies
wisdom. A number of sutras were composed in his honor—Bồ Tát Văn Thù Sư Lợi
cũng phổ thông như Bồ Tát Quán Thế Âm. Ngài tượng trưng cho trí tuệ. Một số lớn
kinh điển được trước tác để ca ngợi Ngài—For more information, please see
Manjus(h)ri in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.
Manjusri
Bodhisattva: The Wonderful Voice Bodhisattva,
the symbol of wisdom—Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, biểu tượng của trí tuệ.
Mankind (n): Nhân loại—Con người.
Manner (n): Phong cách—Abstruse manner: Bút pháp thâm thúy.
Manner
of speaking: Khẩu khí.
Manslaughter (n): See Ngộ Sát.
Mantra (skt): Manta (p)—A secret holy saying or secret
teaching—Mật chú.
Mantra
Vehicle: Chân thừa—True Vehicle—True
teaching or doctrine.
Mantrayana (skt): See Mật Tông.
Manual
signs: See Ấn Khế and Giáp Trụ Ấn.
Manusya (skt): Nhân Man.
Many
Jewels Buddha: Se Đa Bảo.
Mara (skt): Ác Ma—The personification of evil and the temper of
man—The Evil One, the Temper, the God of lust, sin and death—Symbolizes the
passions that overwhelmed human beings as well as everything that hinders the
arising of the wholesome roots and progress on the path of salvation and
enlightenment—Ác ma tiêu biểu cho dục vọng khống chế chúng sanh, cũng như những
chướng ngại khởi lên làm trở ngại thiện căn trên bước đường tu hành giác ngộ và
giải thoát.
Mara’s
delusive light: Ma quang.
Mara
who destroys of good: Phá Hoại Thiện Ma vương.
Mara-robbers
of the mind: See Tâm Ma Tặc and Tâm Tặc.
March
of time: Tiến trình thời gian.
Mark
an era: Khai nguyên.
Mark
of impermanence: See Vô Thường Ấn.
Mark
of liberation: See Giải Thoát Tướng.
Mark
a new era: Đánh dấu một kỷ nguyên mới.
Market: Thị trường.
Marriage: Hôn nhân—Hôn lễ.
Marrow
of meditation: See Thiền Tủy.
Marsh
spirit: Thần Đầm Lầy.
Martyr: Vị tử vì đạo.
Martyrdom: Sự chết vì đạo.
Marvel
(v): Lấy làm lạ.
Marvelous: See Diệu.
Marxism (n): Chủ nghĩa Mác Xít—Học thuyết lấy tư tưởng triết học,
chính trị, xã hội và kinh tế của Karl Marx làm cơ bản.
Mass: Quần chúng—Đại chúng.
A
mass of: Một mớ.
Master (n): Thầy.
Master (v): Khắc phục—To overcome—To subdue—To control.
Master
of a new or junior monk: See Y
Chỉ Sư.
Master
of the nuns: Ni trưởng.
Buddha
advised everyone to regard his teaching as the Master: Đức Phật. khuyên mọi người hãy lấy Giáo Pháp của Ngài làm
Thầy.
Mat: Tọa cụ.
Match: One who is equal in skill, strength, similar to
another—Người ngang tài sức.
Matchless: Unmatched—Peerless—Unequalled—Bậc vô song (vô địch, không
có đối thủ).
Play-mate: Bạn từ thuở nhỏ.
Material (a): Vật chất—Thuộc về vật chất.
Material
appearance: See Sắc Tướng.
Material
comforts: Tiện nghi vật chất.
Material
environment: Y báo.
Material
and immaterial: See Sắc Tâm.
Material
life: Cuộc sống vật chất.
Material
objects: Những vật chất—Chất liệu đối
tượng.
Material
shape: See Sắc.
Material
and spiritual support: Sự ủng hộ vật chất và tinh thần.
Material
things: Vật chất
Material
well-being: Hạnh phúc vật chất.
Material
world: See Sắc Giới.
Materialism (n): Chủ nghĩa vật chất—Duy vật chủ nghĩa.
Matrimonial (a): Thuộc về hôn nhân—Thuộc về chồng vợ.
Matrimony (n): Hôn nhân—Hôn phối.
Matrix (n): Khuôn mẫu—Mẫu thức.
Matter (n): Vật chất—Element.
· Four matters: Tứ đại (solidity: Đất, Fluidity: Nước, Heat: Lửa, Motion: Gió).
· Aggregate matter: Sắc uẩn.
· See Sắc.
Matter
of fact: Sự việc thực tế.
Matter
is just immaterial, the immaterial is just matter: See Sắc Tức Thị Không, Không Tức Thị Sắc.
Matter
and mind: See Sắc Tâm.
Matter
of soul in Buddhism: Vấn đề linh hồn trong đạo Phật.
Maturity (n): Viên mãn—Sự thành thục.
Maudgalyayana (skt): Mục Kiền Liên—Moggallana—One of the ten major Arhat
disciples of the Buddha. Maudgalyayana has the greatest supernatural power
among all of Buddha’s Arhat disciples—Một trong mười đại đệ tử của Phật. Mục
Kiền Liên là một vị đệ tử A-La-Hán có thần thông phép lực bậc nhất của Phật—For
more information, please see Ma Ha Mục Kiền Liên in Vietnamese-English
Section.
Maxim (n): Nguyên lý—Chuẩn tắc.
Maximum (a): Tối đa
Maximum
benefit and happiness for mandkind:
Lợi lạc và hạnh phúc tối đa cho nhân loại.
Maybe: Có lẽ—Perhaps—Possible—Likely.
Mean (a): Bần tiện—Despicable.
Meaning
of the profound: See Huyền Nghĩa.
Meaning
of the sutras: nghĩa kinh.
Meaningful: Có ý nghĩa.
Means: See Phương Tiện.
Means
of discipline: Đường lối mô phạm
Measure (n): Biện pháp.
Measure
(v): Tính đếm.
Measure
and reckon with one’s spiritual powers:
Dùng thần lực để tính đếm.
Measureless (a): See Vô Lượng.
Measurelessly
limitless asankhyeya kalpas: Vô lượng
vô biên a tăng kỳ kiếp.
Meat
with the three pure qualities:
Tam tịnh nhục—Buddha did allow early disciples to consume meat with the three
pure qualities:
1) The animal’s slaughter is
not witnessed by the consumer: Không thấy giết con vật để làm thực phẩm cho
mình.
2) The sound of the animal’s
slaughter is not heard by the consumer: Không nghe giết con vật để làm thực
phẩm cho mình.
3) The animal is not
slaughtered for the consumer: Không giết con vật để làm thực phẩm cho mình.
Mechanism (n): Cơ giới luận—Học thuyết lấy sự vận động trong không
gian làm cơ sở giải thích cho những sự kiện phát sinh.
Meddling: Đa sự.
Mediator (n): Người đứng ra làm trung gian dàn xếp hay hòa giải—See
Trung Nhân.
Medicinal
wine: Dược tửu.
Medicine
Buddha: See Phật Dược Vương.
Medicine
Buddha Sutra: See Kinh Dược Sư Lưu Ly Bản
Nguyện Công Đức.
Medicine
of the law: See Pháp Dược.
Meditate
(v): Thiền.
Meditating
facing the wall: See Bích Quán.
Meditation (n): Rapture, the surest way to mind-control and purification—Sự
hành thiền (quán tưởng), cách chắc chắn nhất để kiễm soát và tịnh tâm—See Thiền
Quán và Thiền Định.
Meditation
bliss: Thiền duyệt.
Meditation
and Buddha recitation: See Thiền Quán Và Niệm Phật.
Meditation
on compassion: Từ Bi Quán—Meditation on
compassion means practice looking at all beings with the eyes of compassion.
The meditation on compassion not only must be practiced during the hours of
sitting meditation, but it must also be realized on your daily activities. No
matter where you go or where you sit, or what you do, remember to practice
looking at all beings with the eyes of compassion—Từ bi quán là thực tập nhìn
chúng sanh bằng đôi mắt từ bi. Từ bi quán không những chỉ được thực tập trong
những giờ thiền tọa, mà nó phải được hiện thực trong những sinh hoạt hằng ngày
của bạn. Dù đi đâu, ngồi đâu hay làm gì, bạn nên luôn nhớ thực tập từ bi
quán.
Meditation
and concentration: See Thiền Định.
Meditation
on Emptiness: Không Quán (quán niệm về tánh
Không của vạn hữu)—Zen practitioner should always practice meditation on the
emptiness of all things. Contemplation the nature of emptiness in the assembly
of the five aggregates: bodily form, feeling, perception, mind functionings,
and consciousnesses. Pass from considering one aggregate to another. See that
all transform, are impermanent and without self. The assembly of the five
aggregates is like the assembly of all phenomena: all obey the law of
interdependence. Their coming together and disbanding from one another
resembles the gathering and vanishing of clouds around the peaks of mountains.
We should practice the contemplation on Emptiness so that we will have the
ability to neither cling to nor reject the five aggregates. To contemplate on
emptiness to know that like and dislike are only phenomena which belong the
assemblage of the five aggregates. To contemplate on emptiness so that we are
able to see clearly that the five aggregates are without self and are empty,
but that they are also wondrous, wondrous as is each phenomenon in the universe,
wondrous as the life which is present everywhere. To contemplate on emptiness
so that we are able to see that the five aggregates do not really
undergo creation and destruction for they themselves are ultimate reality. By
this contemplation we can see that impermanence is a concept, non-self is a
concept, and emptiness is also a concept, so that we will not become imprisoned
in the concepts of impermanence, non-self, and emptines. We will see that
emptiness is also empty, and that the ultimate reality of emptiness is no
different from the ultimate reality of the five aggregates—Hành giả tu thiền
nên luôn quán niệm về tánh Không của vạn hữu. Quán niệm về tánh vô thường của
hợp thể ngũ uẩn: sắc, thọ, tưởng, hành, thức. Xét từng uẩn một, từ uẩn này sang
uẩn khác. Thấy được tất cả đều chuyển biến, vô thường và không có tự ngã. Sự tụ
hợp của ngũ uẩn cũng như sự tụ hợp của mỗi hiện tượng, đều theo luật duyên
khởi. Sự hợp tan cũng giống như sự hợp tan của những đám mây trên đỉnh núi.
Quán niệm để đừng bám víu vào hợp thể ngũ uẩn. Tuy vậy không khởi tâm chán ghét
hợp thể ngũ uẩn. Quán niệm để biết rằng ưa thích và chán ghét cũng là những
hiện tượng thuộc hợp thể ngũ uẩn. Quán niệm để thấy rõ tuy ngũ uẩn là vô
thường, vô ngã và không, nhưng ngũ uẩn cũng rất mầu nhiệm, mầu nhiệm như bất cứ
hiện tượng nào trong vũ trụ, mầu nhiệm như sự sống có mặt khắp mọi nơi. Quán
Không để thấy được ngũ uẩn không thực sự sinh diệt, còn mất vì ngũ uẩn là chân
như. Quán Không để thấy vô thường chỉ là một khái niệm, vô ngã cũng là một khái
niệm, và ngay cả Không cũng chỉ là một khái niệm, để không còn bị ràng buộc vào
vô thường, vô ngã và không, để thấy được Không cũng chỉ là Không, để thấy được
chân như của Không cũng không khác với chân như của ngũ uẩn.
Meditation
on equanimity: See Thiền Quán Về Tâm Xả.
Meditation
fist: See Thiền Quyền.
Meditation
hall: See Thiền Đường.
Meditation helps giving up ignorance: Thiền
định giúp chúng ta từ bỏ si mê.
Meditation
on the immateriality: See Tánh Không Quán.
Meditation
on the mean: See Trung Quán.
Meditation
on the mind: See Thiền Quán Về Tâm.
Meditation
on no thought: Quán vô niệm—Just sit in
meditation thinking of nothing. If any thoughts arise in your mind, just forget
about them, just let them go. Do not pay any attention to them, and do not
create second thoughts. Don’t worry every thing will pass. Everything comes,
and everything will go—Quán vô niệm là ngồi thiền không suy tưởng. Nếu tư tưởng
khởi lên trong tâm, chỉ cần quên nó đi chứ đừng để ý đến và tạo nên tư tưởng
thứ nhì. Đừng lo, mọi việc rồi sẽ qua đi. Mọi việc có đến là có đi.
Meditation
period: Thời gian hành thiền.
Meditation
posture: See Tư Thế Tọa Thiền.
Meditation
practice: Sụ hành thiền.
Meditation
on the principle of causality:
See Duyên Giác.
Meditation
Sutra: See Kinh Quán Vô Lượng Thọ.
Meditation
teacher: Kammatthanacariya (p)—Thầy dạy
Thiền.
Meditation
on the three unreal objects: See Tam
Giả Quán.
Meditation
on the uncleanness: See Bất Tịnh Quán.
Meditation
on the universal: See Bình Đẳng Quán.
Meditation
on the unreality: See Tánh Không Quán.
Meditation
warden: See Thiền Trấn.
Meditation
and wisdom: See Định Huệ and Thiền Trí.
Meditative
(a): Quán tưởng—Meditating or
inclined to meditate—Rapt.
Meditative
insight into the unreality of all things:
See Pháp Không Quán.
Meditative
method: See Thiền Môn.
Meditator (n): Thiền sư.
Medium (n): Vật trung gian—Môi giới—Người lên đồng lên cốt.
Meekly: Một cách hiền lành.
Meekness (n): Sự ôn nhu—Hòa thuận—Kindness.
Meet
with an accident: Ngộ nạn.
Meeting
the criteria to receive the rules:
See Giới Khí.
Meeting
with the uncongenial is suffering:
Oán tắng hội khổ.
Melancholic (a): Phiền muộn.
Melancholy: Sầu bi—Sad—Grievous.
Memorable: Đáng ghi nhớ.
Memorial
service: Lễ truy điệu.
Memory (n): Ký ức—See Niệm.
Memory-seeds: See Huân Tập Chủng Tử.
Men
and the Buddha’s law: See Nhân Pháp.
Men
and things: See Nhân Pháp.
Men
or women: Nam hay nữ.
Mendicancy (n): Khất thực—To beg for food—See Khất Thực.
Mendicant
conducts: See Đầu Đà.
Mendicant
scholar: See Khất Sĩ.
Mental
(a): Tinh thần—Thuộc về tâm—Tâm
thần.
Mental
action: Cetasikas (p)—Mana-kamma or
citta-sankhara (p)—Mana-karman (skt)—Ý hành—See Tâm Sở, and Ý Nghiệp.
Mental
changes: See Thức Biến.
Mental
cognition of the environment:
See Tâm Duyên.
Mental
concentration: Tập trung tư tưởng.
Mental
conditions: Tâm sở—See Tâm Địa.
Mental
consciousness: See Ý thức.
Mental
cultivation: Inward cultivation—Tu tập nội tâm.
Mental
defilements: Tinh thần ô trược
Mental
development: Meditation—See Thiền định.
Mental
dharmas: See Tâm Pháp.
Mental
distress: Tâm bịnh.
Mental
eye: Mắt tâm.
Mental
factors: Cetasikas (p)—See Tâm Sở.
Mental
factor analysis: See Tâm Sở Tư.
Mental
factor attention: See Tâm Sở Tác Ý.
Mental
factor contact: See Tiếp Xúc Tâm Lý.
Mental
factor intention: Tâm sở hành—All of our desires
develop because of the thoughts of our mental factor intention. When we see an
attractive object, we develop a wish to obtain that object. In contrary, when
we see an unattractive object, we develop a wish not to obtain that object;
sometimes we hate the object—Tất cả dục vọng ham muốn khởi lên do tâm sở hành.
Khi chúng ta thấy cái gì hấp dẫn thì chúng ta khởi sinh lòng ham muốn và muốn
đạt cho bằng được. Ngược lại, khi chúng ta thấy cái gì không hấp dẫn thì chúng
ta sanh tâm nhàm chán không muốn, có khi còn sanh tâm oán ghét nó nữa là khác.
Mental
factor investigation: See Tâm Sở Tầm.
Mental
formation: Citta-samskara (skt)—Sự cấu tạo
của tâm—Volition—See Hành Uẩn and Tâm Hành.
Mental
formation forces: Lực cấu tạo của tâm.
Mental
functions: Dụng của tâm—See Tâm Hành.
Mental
ground: See Tâm Địa.
Mental
illness: Bịnh tâm thần.
Mental
impression: See Tâm Ấn.
Mental
karma: See Ý Nghiệp.
Mental
learning: See Ý Học.
Mental
light: Tâm quang—Wisdom light.
Mental
object: Dhammarammana (p)—Pháp trần—See
Six sense objects and Pháp Trần.
Mental
perception: Manaketa (skt)—Ý niệm—idea—Notion.
Mental
phenomena: Hiện tượng tinh thần.
Mental
potential: Tiềm năng tinh thần.
Mental
power: Khả năng của tâm—Cơ quan bên trong
còn được gọi là khả năng của tâm—The inner organ is also called the mental
power.
Mental
purity: Tâm thanh tịnh.
Mental
quiescence: Ceto-samatha (p & skt)—Tâm
chỉ—Tâm yên lặng hay niệm yên lặng—Tranquility of thoughts.
Mental
reservation: Giữ trong lòng.
Mental
sickness: Tâm bịnh.
Mental
sloth: See Loạn Động.
Mental
suffering: Khổ về tinh thần.
Mental
stage: Trạng huống tâm linh.
Mental
training: Rèn luyện tinh thần—Proper mental
training: Rèn luyện tinh thần đúng cách.
Mentality (n): See Tâm Tánh.
Mention
(v): Đả động—To touch on.
Merchant (n): Thương gia.
Merciful (a): See Từ Bi.
Merciless (a): Nhẫn tâm.
Mercy (n): Lòng bi mẫn—Lòng nhân từ.
Mercury (n): Thủy tinh—See Thủy Điệu.
Merit (n): Phước đức—Công trạng—The karmic result of unselfish
action either mental or physical—The blessing wealth, intelligence of human
beings and celestial realms; therefore, they are temporary and subject to birth
and death.
Merit
of cutting off all illusion and perfecting of supreme nirvana: Đoạn đức.
Merit
of perfect knowledge: Trí đức.
Merit
of universal grace and salvation:
Ân đức.
Merit
and virtue: Merit is what one establishes by
benefitting others, while virtue is what one practices to improve oneself such
as decreasing greed, anger and ignorance. Both merit and virtue should be
cultivated side by side—Công Đức—These two terms are sometimes used
interchangeably. However, there is a crucial difference. Merits are the blessings
(wealth, intelligence, etc) of the human and celestial realms; therefore, they
are temporary and subject to birth and death. Virtue, on the other
hand, transcend birth and death and lead to Buddhahood. The same action of
giving charity can lead to either Merit or Virtue. If you give charity with the
mind to obtain mundane rewards, you will get Merit; however, if you give
charity with the mind to decrease greed, you will obtain virtue—Phước đức là
cái mà chúng ta làm lợi ích cho người, trong khi công đức là cái mà chúng ta tu
tập để cải thiện tự thân như giảm thiểu tham sân si. Hai thứ phước đức và công
đức phải được tu tập cùng một lúc. Hai từ nầy thỉnh thoảng được dùng lẫn lộn.
Tuy nhiên, có sự khác biệt đáng kể. Phước đức bao gồm tài vật của cõi nhân
thiên, nên chỉ tạm bợ và còn trong vòng luân hồi sanh tử. Trái lại, công đức
siêu việt khỏi luân hồi sanh tử để dẫn đến Phật quả. Cùng một hành động có thể
dẫn đến hoặc phước đức, hoặc công đức. Nếu chúng ta bố thí với ý định được
phước báu nhân thiên thì chúng ta gặt được phần phước đức, nếu chúng ta bố thí
với tâm ý giảm thiểu tham sân si thì chúng ta đạt được phần công đức—See Công
Đức.
Merit
and virtue of the original pledges by the Medicine Buddha: See Kinh Dược Sư Bổn Nguyện Công Đức in Appendix A (4).
Meritorious
(a): Có công đức.
Merry-making
feasts: Các trò vui
Message: Thông điệp.
Message
of love and peace: Thông điệp về tình thương và hòa
bình—The Buddha’s teaching is a true meassage of love and peace to the
world—Lời Phật dạy là một thông điệp chơn thật về tình thương và hòa bình cho
toàn thế giới.
Message
of love and wisdom: Thông điệp của tình thương và trí
tuệ
Messenger (n): Sứ giả—See Mạn Sử.
Messenger
of anger: See Sân Khuể Sứ.
Messenger
of desire: See Tham Dục Sử.
Messenger
of doubt: See Nghi Sử.
Messenger
of ignorance: See Vô Minh Sử.
Messenger
of unenlightenment: See Si Sử.
Metal
circle: See Kim Luân.
Metamorphic
born: Hóa sanh, as with moths from the
chrysalis.
Metamorphosed
Buddha: See Hóa Phật.
Metaphor (n): Opammam (p)—Aupamya (skt)—Ẩn dụ—Simile.
Metaphysical (a): Thuộc về Siêu hình học.
Metaphysical-unconscious: Vô ý thức siêu hình.
Metaphysics (n): Siêu hình học.
Metempsychosis: Thuyết luân hồi.
Methinks (old English): It seems to me—Dường như,
Method: Phương pháp.
Method
of analysis: Phương pháp phân tích.
Method
of commandments: See Giới Môn.
Methods
of meditation: Phương cách thiền định—Generally
speaking, there are three kinds of meditation: Samatha, Vipassana and Walking
meditation. Samatha means Stilling or Calming the mind, Vipassana means
focusing the mind on an object. Walking meditation means when we walk, we
concentrate on the movement of the feet and always stay mindfulness—Nói chung,
có ba kiểu thiền: Tịnh Chỉ, Quán Tưởng và Thiền Hành. Tịnh chỉ là an tâm tịnh,
Quán tưởng là chú tâm vào một đối tượng, còn Thiền hành là khi chúng ta đi
chúng ta tập trung tư tưởng vào cử động của chân và luôn tỉnh thức.
Method
of patience: See Nhẫn Vị.
Methodology (n): Phương pháp luận.
Meticulous
work of art: Tác phẩm nghệ thuật công phu.
Metropolitan (n): Đô thị.
Metta
Sutta (p): See Kinh Từ Thiện in Appendix
A (9).
Metteya: Phật Di Lặc.
Microcosmo: Tiểu vũ trụ.
Middle (a): Giữa.
Middle
class: Gia cấp trung lưu.
Middle
conveyance: See Duyên Giác Thừa.
Middle
Length Discourses: See Kinh Trung A Hàm.
Middle
Path: Trung Đạo—Give up extremes—The
Noble Eightfold Path: Bát Chánh Đạo—A righteous path of life which teaches
people to keep away from bad deeds, to do good and to purify the mind (Shakya
Muni Buddha discovered the Middle Path which advises people to)—Con đường chánh
dạy chúng ta tránh các điều ác, làm các việc lành và tự tịnh tâm ý—See Trung
Đạo.
Middle
school sastra: See Trung Quán Luận.
Middle
vehicle: See Trung Thừa.
Middle
Way: Middle road—See Middle Path in
English-Vietnamese Section and see also Madhyamika in Sanskrit/Pali-Vietnamese
Section.
Might: Power—Uy lực—Sức mạnh.
Mighty: Powerful—Oai hùng.
Milk
of cow and ass: See Ngưu Lư Nhị Nhủ.
Millenium: Ngàn năm—Thiên niên.
Mind (n): Mano (p)—Mana (skt)—See Ý.
· Tâm hay Ý: The mind or thoughts—See Ý.
· Tạng nghiệp (nơi tồn trử nghiệp, thiện hay bất thiện): The storehouse of karma,
wholesome or unwholesome—See Tâm.
· Inquiring mind: Đầu óc thích tò mò.
· Prejudiced mind: Thành kiến.
Mind
and act are not separated: See Tâm
Hành Bất Ly.
Mind
of amlsgiving: Thí tâm.
Mind
of anger: See Sân Khuể Tâm.
Mind
in bondage: See Tâm Phược.
Mind
which is not bound to anything is a liberated mind: Tâm không vướng mắc là tâm giải thoát.
Mind
of Buddha: Phật tâm—See Tâm Phật.
Mind,
Buddha and all the living are the same:
See Tâm, Phật, Cập Chúng Sanh Thị Tam Vô Sai Biệt.
Mind
and cognition: See Tâm Thức.
Mind
of complete abandonment: See Xả
Vô Lượng Tâm.
Mind
and consciousness: See Tâm Thức.
Mind
full of desires: See Ái Tâm.
Mind
of detachment: See Tâm Xả.
Mind
of great detachment: Xả vô lượng tâm.
Mind
is not dual: Tâm bất nhị.
Mind
of big ego: See Tâm Tự Cao Tự Đại.
Mind’s
eye: Drishti (skt)—Mắt tâm.
Mind
fixed on meditation: Định tâm định ý.
Mind
being free from delusion: See Tự
Tại.
Mind
of glowing wisdom: Huệ tâm.
Mind
of great joy: Hỷ vô lượng tâm.
Mind
of great kindness: Từ vô lượng tâm.
Mind
of great pity: Bi vô lượng tâm.
Mind-ground: Tâm địa—Another term for the mind. The mind is compared to
the ground. According to the Sixth Patriarch Hui-Neng, the mind is the source
from which all dharmas spring and also the place to which all dharmas
return—Một từ khác của “tâm.” Tâm được so sánh với “đất.” Theo Lục Tổ Huệ Năng
thì tâm là nguồn phóng ra vạn pháp và cũng chính là nơi thu về vạn pháp.
Mind-Ground
Dharma Door: Tâm Địa Pháp Môn.
Mind
is not heart nor brain; it’s a combination of feeling, perception, thinking and
awareness: Tâm không phải là tim hay óc; mà
là sự phối hợp của cảm giác, cảm xúc, sự suy nghĩ và nhận thức.
Mind
here and now is Buddha: See Tức
Tâm Thị Phật.
Mind
of highest wisdom: Đỉnh tâm.
Mind
hovering over the hoard of acquired wealth:
Đầu óc liên tưởng đến của cải tích lũy.
Mind
is impermanent: Tâm vô thường.
Mind
of joy: Hỷ tâm.
Mind
of kindness: Từ tâm.
Mind
of knowledge: See Trí Tâm.
Mind
life: Tâm mệnh.
Mind
like a horse: Se Tâm Mã.
Mind
is like a monkey: Tâm viên—Someone asks a Zen master
on how to look into one’s self-nature. The Zen master replies: “How can? For if
there is a cage with six windows, in which there is a monkey. Someone calls at
one window, ‘O, monkey,’ and he replies. Someone else calls at another window,
and again he replies. And so on. Human’s mind is no different from that
monkey.”—Có ai đó hỏi vị Thiền sư làm sao nhìn vào tự tánh của mình. Vị Thiền
sư đáp: “Làm sao thấy được? Vì nếu có một cái lồng với sáu cửa sổ và một con
khỉ trong đó. Nếu có ai gọi ‘khỉ ơi,’ con khi liền trả lời, và nếu có ai khác
lại gọi nữa ‘khỉ ơi’ thì khỉ lại trả lời. Và cứ thế nó tiếp tục trả lời. Tâm
con người lại cũng như thế ấy”
Mind
is like a monkey, the thought is like a horse: See Tâm Viên Ý Mã.
Mind
of Mahayana: Đại thừa tâm.
Mind
as master: See Tâm Sư.
Mind
of mastery: Đại thắng tâm.
Mind
measure: See Tâm Lượng.
Mind
of meditation: Định tâm.
Mind-to-mind
transmission: See Tâm Truyền Tâm.
Mind
mirror: See Tâm Kính.
Mind
as the moon: See Tâm Minh.
Mind-nature: See Tâm Tính.
Mind
that has no form: Tâm không hình tướng.
Mind
of no rebirth: Vô sanh tâm.
Mind
is nothing but talkative: Tâm chỉ
là sự nói lép nhép chứ không là gì cả.
Mind-objects: Đối tượng của ý.
Mind of observance of the
commandments: Giới tâm.
Mind
ocean: See Tâm Hải.
Mind-only: See Duy Tâm.
Mind-Only
Sect: Vijnanavada (skt).
1) During the first centuries
of Christian Era, a new Buddhist school known as the Mind-Only (Yogacarins),
began to form. After 500 A.D. it came to dominate the thought of the Mahayana
more and more. The distinctive doctrine of the Yogacarins taught that the
Absolute is “Thought.” This doctrine is not really a new one. It had been
clearly stated in the scriptures of all other schools—Vào những năm đầu công nguyên.
Một tông phái Phật giáo mới được biết dưới tên “Duy Thức” bắt đầu phát triển.
Sau năm 500 sau Tây lịch, tông phái này ngày càng phát triển và chế ngự tư
tưởng của trường phái Đại Thừa. Giáo lý đặc thù của Du Già Sư dạy rằng tuyệt
đối thể là “Thức.” Lý thuyết này thực ra không có gì mới mẻ. Nó đã được kinh
điển của mọi tông phái nói đến.
2) Between 150 and 400 A.D.,
we have several other literary documents which teach “Thought-Only.” The
Lankavatara Sutra, the Avatamsaka, and the Abhisamayalankara occupy a position
midway between Madhyamikas and Yogacaras. The Abhisamayalankara is an
influential commentary on the Prajnaparamita which has guided its exegesis from
350 A.D. onward, and which is still the basis of the explanationof the
Prajnaparamita in the monasteries of Tibet and Mongolia. The Avatamsaka
takes up the teaching of the sameness of everything, and interprets it as the
interpenetration of every element in the world with everything else—Giữa năm
150 và 400 sau Tây lịch, có vài tài liệu kinh giảng thuyết về Duy Thức là Kinh
Lăng Già và Hoa Nghiêm, giữ địa vị trung gian giữa Trung Quán Luận và Duy Thức
tông. Abhisamyalankara là một sớ giải quan trọng về Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa,
đã hướng dẫn những giải thích về kinh Bát Nhã vào khoảng những năm 350 sau Tây
lịch và trở về sau này, và bây giờ vẫn còn là căn bản giải thích kinh trên
trong những tịnh xá ở Tây Tạng và Mông Cổ. Kinh Hoa Nghiêm lấy lại giáo nghĩa
về đồng nhất tính của vạn pháp và giải thích nó như sự tương nhập của các
yếu tố với nhau.
3) Dharmalaksana sect,
which holds that all is mind in its ultimate nature. The doctrine of Idealism
School concerns chiefly with the facts or specific characters (lakshana) of all
elements on which the theory of idealism was built in order to elucidate that
no element is separate from ideation. Although it is usually expressed by
saying that all dharmas are mere ideation or that there is nothing but
ideation, the real sense is quite different. It is idealistic because all
elements are in some way or other always connected with ideation. This doctrine
was based on the teaching of the Buddha in the Avatamsaka Sutra, that the three
worlds exist only in ideation. According to Ideation Theory, the outer world
does not exist but the internal ideation presents appearance as if it were an
outer world. The whole world is therefore of either illusory or causal nature
and no permanent reality can be found. In India, two famous monks named Wu-Ch’o
and T’ien-Ts’in wrote some sastras on Vijnana. They had an outstanding disciple
named Chieh-Hsien, an Indian monk living at Nalanda monastery. Later,
Chieh-Hsien established the Vijnanavada school and contributed much to the
arrangement of the Buddhist canons. In China, Hsuan-Tsang, to whom Chieh-Hsien
handed over the sastra, founded this school in his native land. Later, the
school was also called Dharmalaksana (Fa-Tsiang-Tsung) and was led by Kwei-Chi,
a great disciple of Hsuan-Tsang—Duy Thức Tông, còn gọi là Duy Thức Gia hay Pháp
Tướng tông. Học thuyết của Duy Thức tông chú trọng đến tướng của tất cả các
pháp; dựa trên đó, luận thuyết về Duy Thức Học được lập nên để minh giải rằng
ly thức vô biệt pháp hay không có pháp nào tách biệt khỏi thức được. Mặc dù
tông nầy thường được biểu lộ bằng cách nói rằng tất cả các pháp đều chỉ là
thức, hay rằng không có gì ngoài thức; thực ra ý nghĩa chân chính của nó lại
khác biệt. Nói duy thức, chỉ vì tất cả các pháp bằng cách nầy hay cách khác
luôn luôn liên hệ với thức. Thuyết nầy dựa vào những lời dạy của Đức Phật trong
Kinh Hoa Nghiêm, theo đó tam giới chỉ hiện hữu trong thức. Theo đó thế giới
ngoại tại không hiện hữu, nhưng nội thức phát hiện giả tướng của nó như là thế
giới ngoại tại. Toàn thể thế giới do đó là tạo nên do ảo tưởng hay do nhân
duyên, và không có thực tại thường tồn nào cả. Tại Ấn Độ, tông phái nầy chuyên
chú vào việc nghiên cứu Duy Thức Luận và các kinh sách cùng loại, nên có tên là
Duy Thức Tướng Giáo. Tác giả các bộ sách nầy là Vô Trước và Thiện Thân, họ từng
có một đệ tử xuất sắc là Giới Hiền, một người Ấn Độ, sống trong tu viện Na Lan
Đà. Giới Hiền là người đã lập ra Duy Thức Tông tại Ấn Độ và có nhiều công lao
trong việc sắp xếp các kinh điển Phật Giáo. Tại Trung Quốc, sau khi Huyền Trang
được Giới Hiền trao cho bộ luận, đã lập nên tông phái nầy. Về sau, tông nầy
cũng có tên là Pháp Tướng Tông và do một đồ đề của Huyền Trang là Khuy Cơ dẫn
dắt.
1) Mind-organ: Tâm căn—Manas—Mạt na.
Mind-oriented
training: Tu tập hướng về tâm.
Mind
of patience or endurance: Nhẫn
nhục tâm.
Mind
of the people: Dân tâm.
Mind
of perfect receptivity: Ái lập
tâm.
Mind
pervades in all places: See Tâm
Biến Nhất Thiết Xứ.
Mind
of pity: Bi tâm—See Tâm Bi.
Mind
power: See Tâm Lực.
Mind
power and karmic power: See Tâm
Lực Nghiệp.
Mind
to practice the way: See Tâm Hành Đạo.
Mind
of protection of the Trirstna:
Hộ tâm.
Mind
of renouncement of the world:
Xả tâm.
Mind
of ten good qualities: Thập thiện tâm.
Mind
of renunciation: See Tâm Xả.
Mind
road: See Tâm Lộ.
Mind
seal: See Tâm Ấn.
Mind-sense: See Ý Căn.
Mind
sutra: See Tâm Kinh.
Mind
thought and perception: See Tâm
Ý Thức.
Mind-training: Huấn luyện tinh thần.
Mind
vehicle: See Tâm Thừa.
Mind
as water: See Tâm Thủy.
Mind
of the will for good for self and others:
Nguyện tâm.
Mind
of wisdom-radiance: Huệ quang tâm.
Mind
without resting place: See Tâm Vô Sở Trụ.
Mind
of zealous progress: Tấn tâm.
Clear
mind: Tâm ý trong sạch.
Mindful (a): Có chánh niệm.
Mindfulness (n): Sự tỉnh thức—Chánh niệm—Memory.
Mindfulness
and clear awareness: Chánh niệm và tỉnh thức.
Mindfulness
of the body: Kayagata-sati.
1) Mindfulness directed toward
the body, one of the four foundations of mindfulness. It is a mindfulness on
walking, standing, lying, and sitting and or any bodily actitivies—Sự chú tâm
tập trung vào thân thể, một trong bốn cơ sở chú tâm. Nó bao gồm viện đi, đứng,
nằm, ngồi và bất cứ hoạt động thân thể nào.
2) According to Zen Master
Thich Nhat Hanh in the “Miracle of Mindfulness,” the master recalls a
small book titled “The Essential Discipline for Daily Use” written by Buddhist
Monk Doc The from Bao Son Pagoda. This is a thin book with about 40 pages, but
it contained all the thoughts that monk Doc The used to awaken his mind while
doing any task. When he woke up in the morning, his first thought was, “Just
awakened, I hope that every person will attain awareness and see in complete
clarity.” When he washed his hand, he used this thought to place himself in
mindfulness: “Washing my hands, I hope that every person will have pure hands
to receive reality.” This book is comprised entirely of such sentences. Their
goal was to help the beginning practitioners take hold of their own
consciousness. Monk Doc The helped all young novices to practice, in a
relatively easy way, those things which are taught in the Sutra of Mindfulness.
Each time you put on your robe, washed the dishes, went to the bathroom, folded
your mat, carried buckets of water, or brushed your teeth, etc… you could use
one of the thoughts from the book in order to take hold of your
consciousness. The Sutra of Mindfulness says: “When walking, the practitioner
must be conscious that he is walking. When sitting, the practitioner must be
conscious that he is sitting. When lying down, the practitioner must be
conscious that he is lying… No matter what position one’s body is in, the
practitioner must be conscious of that position. Practicing thus, the
practitioner lives in direct and constant mindfulness of the body…The
mindfulness of the position of one’s body is not enough, however. One must be
conscious of each breath, each movement, every thought and feeling, everything
which has any relation to the practitioner.”—Theo Thiền Sư Thích Nhất Hạnh
trong Phép Lạ Của Sự Tỉnh Thức, thiền sư nhắc đến quyển “Tỳ Ni Nhật Dụng” của
Sư Độc Thể, chùa Bảo Sơn. Đây là một tập sách mỏng vào khoảng 40 trang, nhưng
nó chứa đựng những ý tưởng mà Sư Độc Thể dùng để tỉnh thức tâm ý của ông khi
làm bất cứ việc gì . Khi mới thức dậy vào ban sáng, ông khởi dậy ý tưởng như
vầy trong trí, “Vừa mới tỉnh giấc, tôi mong cho mọi người mau đạt được trạng
thái tỉnh thức, hiểu biết thấu suốt mười phương.” Khi múc nước rửa tay, ông xử
dụng ý tưởng này để tự đưa mình về trạng thái ý thức: Múc nước rửa tay, tôi
mong cho mọi người có những bàn tay trong sạch để đón nhận lấy chân lý.” Toàn
tập Tỳ Ni Nhật Dụng Thiết Yếu, chỉ có những câu như thế, mục đích là giúp hành
giả mới vào đạo nắm lấy được tâm ý mình. Sư Độc Thể đã giúp cho các hành giả
mới bước vào đạo thực hiện những điều dạy trong Kinh Quán Niệm một cách tương
đối dễ dàng. Mỗi khi mặc áo, rửa chân, đi cầu, trải chiếu, gánh nước, súc
miệng, vân vân… hành giả đều có thể mượn một ý tưởng trong Tỳ Ni Nhật Dụng để
nắm bắt tâm ý mình. Kinh Quán Niệm dạy: “Khi đi, hành giả ý thức rằng mình đang
đi; khi đứng, ý thức rằng mình đang đứng; khi ngồi, ý thức rằng mình đang ngồi;
khi nằm, ý thức rằng mình đang nằm. Bất cứ thân thể mình đang được xử dụng
trong tư thế nào, hành giả cũng ý thức được tư thế ấy của thân thể. Cứ thế hành
giả sống trong sự thường trực quán niệm thân thể. Tuy vậy, ý thức được những tư
thế của thân thể vẫn chưa đủ. Ta còn phải ý thức về mọi hơi thở, mọi động tác,
mọi hiện tượng sinh lý, vật lý, cảm giác và tư duy liên hệ tới bản thân mình
nữa.”
Mindfulness
of the mind: Tỉnh thức nơi tâm (điều
tâm)—The purpose of practicing meditation to take hold of our mind and to obtain the mindfulness of the mind. If the practitioner knows his own mind, he
will not waste his time and effort, otherwise, his time and effort will be
useless. To know your mind, you should always observe and and recognize
everything about it. This must be practiced at all times, while you are
walking, standing, lying, sitting, speaking, or even when you are not speaking.
The most important thing is to try not to be dominated by the distinction
between extremes of good and bad, wholesome and unwholesome, just and unjust,
etc. Whenever a wholesome thought arises, acknowledge it: “A wholesome thought
has just arisen.” If an unwholesome thought arises, acknowledge it as well: “An
unwholesome thought has just arisen.” Don’t dwell on it or try to get rid of
it. To acknowledge it is enough. If they are still there, acknowledge they are
still there. If they have gone, acknowledge they have gone. That way the
practitioner is able to hold of his mind and to obtain the mindfulness of the
mind—Mục đích của thực tập Thiền là để điều tâm và có được sự tỉnh thức nơi
tâm. Hành giả nếu biết rõ được tâm mình thì sẽ không lãng phí công không, ngược
lại thì chỉ là uổng công phí sức mà thôi. Muốn biết tâm mình, bạn phải luôn
quán sát và nhận biết về nó. Việc này phải được thực tập bất cứ lúc nào, dù đi,
đứng, nằm, ngồi, nói, nín… Điều quan trọng là cố gắng đừng bị chi phối bởi các
cực đoan, tốt xấu, thiện ác, chánh tà…Khi một niệm thiện phát khởi, ta chỉ nên
nhận diện: “Một niệm thiện vừa mới phát sanh.” Khi một niệm bất thiện phát
khởi, ta cũng nhận diện: “Một niệm bất thiện vừa mới phát khởi.” Cố gắng đừng
lôi kéo hoặc xua đuổi chúng. Nhận diện niệm đến niệm đi là đủ. Nếu chúng còn,
biết chúng đang còn. Nếu chúng đã đi rồi thì biết chúng đã đi rồi. Như vậy là
hành giả có khả năng điều tâm và đạt được sự tỉnh thức nơi tâm.
Mindfulness
and self-possession: Chánh niệm tỉnh giác.
Mindless (a): Vô tâm—Without thought—The real immaterial mind is
free from illusions.
Mine: Atmiya (skt)—The Buddha’s teachings on “Mine” in the
Dharmapada Sutra—Ngã sở hay cái của tôi. Những lời Phật dạy về “Ngã Sở” trong
Kinh Pháp Cú:
1) These are my sons; this is
my wealth; with such thought a fool is tormented. Verily, he is not even the
owner of himself. Whence sons? Whence wealth? (Dharmapada 62)—“Đây là con ta,
đây là tài sản ta,” kẻ phàm phu thường lo nghĩ như thế, nhưng chẳng biết chính
ta còn không thiệt có, huống là con ta hay tài sản ta?
2) He who has no thought of
“I” and “mine,” for whatever towards his mind and body he does not grieve for
that which he has not. He is indeed called a Bhikhshu (Dharmapada 367)—Nếu với
thân tâm không lầm chấp là “ta” hay “của ta.” Vì không ta và của ta nên không
lo sợ. Người như vậy mới gọi là Tỳ Kheo.
3) For more information,
please see Ngã Sở.
Mine
is always better than others’:
Cái của ta lúc nào cũng hay hơn của người.
Mingle
one’s midn with the Dharma: Hòa lẫn
tâm mình với Pháp.
Mingle
something with something else:
Mix something with something else—Hòa lẫn cái này với cái kia.
Minister: Quan đại thần—Phục vụ—Giúp đở.
Ministry (n): Hoằng pháp.
Ministry
of sacrifice: Hoằng pháp trong tinh thần hy
sinh.
Minor
sutras of the Pure Land Sect:
See Tiểu Bổn A Di Đà Kinh.
Minor
Vehicle: See Tiểu Thừa.
Miracle: Phép mầu—So-called miracles: Cái gọi là phép lạ—See Thần
Biến.
Miracle
powers: See Thần Thông.
Miraculous
fable: Truyền thuyết.
Miraculous
power: See Thần Thông.
Miraculous
transformation: See Thần Biến.
Mirage (n): An illusion—Ảo ảnh—Ảo cảnh.
Miscellaneous
Canon: See Tạp Tạng.
Mischievous: Ác—Wrong—Cruel—Wicked.
Misconception (n): Quan niệm sai lầm
Misconduct: Hạnh kiểm xấu—Tà hạnh.
Sexual
misconduct: Tà hạnh
Miscellaneous
mystic: See Mật Giáo Tạp Bộ.
Misdeed (n): Hành động xấu.
Miserable (a): Very unhappy—Uncomfortable—Khổ sở—Khốn khổ—Bất hạnh.
Miseries (n): Khổ đau—Khổ nạn.
Misery (n): Khổ sở đớn đau—See Khổ.
Misfortune (n): Bất hạnh.
Misfortune
and adversity: Bất hạnh và hoạn nạn.
Misfortune
and happiness: Họa phước.
Misinterpretation: Giải thích sai lầm.
Mislead
someone by lying: Nói gạt ai.
Misleading
character of the material: See Sắc
Cái.
Misleading
ideas: Những ý tưởng mê hoặc.
Misleading
thoughts: See Vọng Niệm.
Misleading
views: See Kiến Hoặc Tư Hoặc.
Miss
out (v): Bỏ sót—To omit—To leave out—To drop out.
Mission (n): Sứ mạng—Thừa phái truyền giáo.
Missionaries (n): Đoàn truyền giáo.
Missionary (a): Được sai phái—Được ủy thác sứ mệnh.
Mistaken: Lỗi lầm.
Mistaken
discernment: See Phân Biệt Sai.
Misunderstanding: Sự hiểu lầm.
Misuse
(v) or destroy (v) possessions of the permanent dwelling: Lạm dụng hay phá hoại của thường trụ.
Mitigate (v): Làm giảm thiểu.
Mitigate
(v) pain and sorrow: Làm giảm thiểu khổ đau buồn
phiền.
Mixed
cultivation: See Tạp Hạnh.
Mixed
marriage: Hôn nhân dị chủng.
Moans
and groans: Than van rền rỉ
Mock (v): Chế nhạo—To laugh at—To jeer at—To deride.
Modality (n): Hình thức—Hình thái.
Mode
of repentance: See Sám Pháp.
Model: Khuôn mẫu—Mô hình—Example—Pattern.
Moderate (a): Nhu hòa—Soft.
Moderation (n): Sự điều độ.
Moderation
in eating: See Tiết Độ Trong Ăn Uống.
Modernism (n): Chủ nghĩa hiện đại—Chủ nghĩa tân thời.
Modest (a): Khiêm tốn—Humble—Unpresumptuous—See Khiêm Tốn.
Modesty: Shame or a sense of shame and fear of wrong doing—Sự hổ
thẹn.
Modify (v): Cải tiến.
Moggallana
(p): Ma Ha Mục Kiền Liên—One of the Buddha’s chief disciples, being renowned
for his supernatural powers.
Mohamedanism (n): Hồi giáo.
Moisture-born: Thấp sanh—Water-born, as with worms and fishes.
Mold
(v): Uốn nắn
Moment
of joy and happiness: Trong lúc sung sướng hạnh phúc
Momentarines
(n): See Đốn Ngộ Nhất Thời.
Momentariness
of existence: See Khoảnh Khắc Của Sự Sống.
Monasterial (a): Thuộc về đời sống ẩn tu—Thuộc về tịnh xá—Thuộc về Tăng
viện.
Monastery (n): Tịnh xá.
Monastic (a): Thuộc về cuộc sống ẩn tu hay Tăng lữ.
Monastic
confession and repentance: See Tác
Pháp Sám Hối.
Monastic
custom: See Tăng Nghi.
Monastic
education: Sự giáo dục Tăng Ni.
Monastic
Order: Tu viện ẩn tu.
Monasticism (n): Đời sống xuất gia.
Mondo (jap): Vấn Đáp—In Chinese means “Question and answer”
system. This is different from koan. However, in Mondo, an immediate answer is
demanded. In koan, Zen practitioner needs time to reflex. For example, a Zen
Master once held out a stick and said, “Call it not a stick; if you do you
assert. Nor deny that it is a stick; if you do you negate. Without affirmation
or denial, speak, speak!” The answer can be quite revealing, and
psychologically cleansing, provided they are not interpreted—Từ Mondo của Nhật
Bản tương đương với từ “Vấn Đáp” trong nhà Thiền của Trung Hoa. Tuy nhiên,
Mondo đòi hỏi Thiền sinh có câu trả lời ngay lập tức, chứ không như công án cần
có thời giờ nghiền ngẫm. Thí dụ như có một lần vị Thiền sư đưa Thiền trượng lên
hỏi, “Không được gọi nó là cây gậy; nếu nói là gậy tức là ‘xác nhận.’ Cũng
không được nói không vì nói không là ‘phủ nhận.’ Không được xác nhận cũng không
được phủ nhận, nói mau, nói mau!” Câu trả lời có thể biểu hiện sự thanh
tịnh về mặt tâm lý, miễn không phải giải thích là được.
Monism (n): Thuyết nhất nguyên.
Monk: Tăng—See Tăng Sĩ and Tỳ Kheo.
Monk’s
chamber: Tăng phòng.
Monk
who is in charge of storing sutras:
See Tạng Chủ.
Monk’s
clothes: Nâu sòng—Clothes which have been
dyed in brown.
Monk
who earns his living by bending down to cultivate the land: See Hạ Khẩu Thực.
Monk
of great talent: Bậc Tăng tài.
Monk’s
halls: See Tuần Đường.
Monk’s
hat: See Thủy Quan.
Monk’s
robe: See Cà Sa, Thủy Điền Y and Vô
Thượng Tàm Quý Y.
Monk
scholar: Một vị Tăng uyên bác.
Monk’s
staff: See Tích Trượng.
Monk
student: Tăng sinh.
Monkey-mind: According to Buddhism, our mind behaves like a monkey,
restless and always jumping—Tâm như vượng chuyền cây.
Monochromatic
light: Ánh đơn sắc.
Monogamist (n): Người chủ trương nhứt phu nhứt thê.
Monogamy (n): Chế độ nhất phu nhất thê.
Monopolise
(v): Độc quyền.
Monotheism (n): Chủ nghĩa nhất thần giáo.
Monsoon-season-retreat: See An Cư Kiết Hạ.
Moon:
1) Canda (p): The male fairy’s
name—Nguyệt lang, tên của vị nam tiên.
2) Candã (p): The female
fairy’s name—Nguyệt nga, tên của vị nữ tiên.
Moon
contemplation: See Nguyệt Luân Quán Tam Muội.
Moon
of Liberation Bodhisattva: Giải
Thoát nguyệt Bồ Tát.
Moon
face Buddha: See Nguyệt Diện Phật.
Moonlight (n): See Nguyệt Quang.
Moonlight
Bodhisattva: See Nguyệt Quang Bồ Tát.
Moonlight
king: See Nguyệt Quang Vương.
Moonlight
prince: See Nguyệt Quang Thái Tử.
Moon
palace: See Nguyệt Cung.
Moral (a): Thuộc về luân lý hay đạo đức.
Moral
causation: Nguyên nhân luân lý.
Moral
conduct: Sống đạo đức.
Moral
precept: Giới Ba La Mật.
Moral
principle: Đạo nghĩa.
Moral
responsibility: Trách nhiệm luân lý.
Morale: Nhân tâm—Sĩ khí.
Moralist: Nhà đạo đức.
Morality (n): Đức hạnh—Good conduct—Virtue—See Giới.
Morality
helps giving up ill-will or hatred:
Trì giới giúp chúng ta từ bỏ ác ý và sân hận.
Morality-paramita: See Trì Giới Ba La Mật.
Mortal (a): Thuộc về cái chết—Phải chết—All beings are mortal—Mọi
sinh vật đều phải chết.
Mortal
dispensation: See Phân Đoạn Sinh Tử.
Mortal
lot: See Phân Đoạn Sinh Tử.
Mortality (n): Sự chết—Sự tử vong.
Mortification (n): Hành xác—Khắc khổ.
Mortify
oneself (one’s body): Hành xác.
Self-mortification (n): Tự hành xác.
Most
charitable: Nhân từ nhứt.
Most
durable: Trường tồn.
Most
essentially: Thiết yếu nhứt.
Most
importantly: Quan trọng nhất.
Most
pitiful: See Đại Bi.
Most
pity: See Đại Bi.
Most
reasonable: Chí lý.
Most
Venerable: See Hòa Thượng.
Most
virtuous: Chư Đại đức—Members of the Great
Assembly, Upasakas and Upasikas.
Mote (n): Hạt bụi—A mote of dust—A speck of dust.
Mother
of the Buddha: See Phật Mẫu.
Mother
fish: See Ngư Mẫu.
Mother
of karma: See Hành Mẫu.
Mother
of religions: Đất mẹ của tôn giáo.
Motherhood (n): Tình mẹ—Địa vị của người mẹ.
Motion (n): See Động.
Motionless (a):
· Nis-cale (skt)—Không động—Immovable.
· Aceshta (skt)—Không tinh tấn—Effortless.
Motivated
by: Bị thúc đẩy bởi.
Motivation (n): Sự thúc đẩy.
Motive (a): Động cơ thúc đẩy—High motive in Buddhism is the will
to reduce the sufering of all forms of life—Motive to attain enlightenment.
Selfish
motives: Động cơ ích kỷ.
Mount
Sumeru: Núi Tu Di.
Mountain
school: See Sơn Gia.
Mountain
spirit: Thần Núi.
Mountain
of swords: See Núi Đao.
Mountain
and water robe: See Sơn Thủy Nạp.
Mourn
someone: Thương khóc ai.
Mournful (a): Bi thảm—Deplorable—Tragic—Drama.
Mouth (n): Mukkha (p)—Mukha (skt)—Khẩu—Miệng—Organ of speech.
Mouth
of Brahma: See Thiên Khẩu.
Mouth
meditation: See Khẩu Đầu Thiền.
Movable
(a): Chuyển động.
Movable
knowledge: Kuppam-nanam (p)—Động Trí—See Bất
Động Trí.
Move
(v): See Động.
Move
lightly: Flit—Di chuyển nhẹ nhàng.
Moved: Cảm động—Touched.
Movement (n): Phong trào—Sự vận động.
Multilocation (n): Khắp mọi nơi đều có.
Multiplicity (n): Tính đa dạng.
Multipresence (n): Hiện diện khắp nơi tùy theo ý muốn.
Multitudes (n): Bao la—State of being numerous.
The
suffering multitudes: Sự đau khổ bao la.
Mumble
(v): Ấp úng—To speak indistinctly.
Mumonkan (Jap): Vô Môn Quan—The term Mumonkan is equivalent with the
term Wu-men-kuan in Chinese. A collection of forty-eight Chinese koans composed
by Mumon Ekai in the thirteenth century, translated into English with the name
“The Pass without a Gate.”—Từ Mumonkan của Nhật tương đương với từ Vô Môn Quan
của Trung Hoa. Đây là một bộ sưu tập 48 công án Trung Hoa do Thiền Sư Mumon
Ekai soạn vào thế kỷ thứ 13, được dịch sang Anh ngữ với tựa đề “Vô Môn Quan.”
Mundane (a): Phàm tục.
Mundane
experience: Kinh nghiệm thế gian.
Murder
(v): Sát nhân—To kill—To slay.
Murderer (n): Kẻ sát nhân.
Murky: Dirty—Unclear—Đục (nước).
Murmur
(v): Japati (p & skt)—Nói
thầm—To mutter—To whisper—Tiếng suối chảy róc rách—The water is murmuring out
of a spring—Tiếng nước róc rách từ khe suối.
Murmuring: Japanam (p)—Japa (skt)—Đang nói thầm—Muttering—Whispering.
Mushroom
noodles: Mì nấm.
Mustard-seed
kalpa: See Giới Tử Kiếp.
Mustard-seed
kalpa and rock kalpa: See Giới Thạch.
Mutable
and immutable: See Động Bất Động Pháp.
Mutation (n): Sự biến hóa—Sự chuyển biến—Sự đột biến.
Mutter
(v): Japati (p & skt)—Nói
thầm—To murmur—To whisper.
Muttering: Japanam (p)—Japa (skt)—Đang nói thầm—Murmuring—Whispering.
Mutual
(a): Tương tế—Reciprocal.
Mutual
aid association: Hội tương tế.
Mutual
causation: See Câu Hữu Nhân and Tương Ứng
Nhân.
Mutual
dependence: See Tương Đãi.
Mutual
entry: See Tương Nhập.
Mutual
respect: Tương kính.
Mutual
response between the man and his object of worship: See Tương Ứng Tông.
Mutual
support: Sự hổ trợ lẫn nhau.
Mutually
opposing cause: See Tương Vi Nhân.
Myoshinji (jap): A famous Lin-Chi monastery in Kyoto (former capital
of Japan)—Một tu viện nổi tiếng của Thiền phái Lâm Tế ở Kyoto (đế đô của Nhật
Bản).
Myself
is Amitabha, my mind is the Pure Land:
See Tự thân Di Đà Duy tâm Tịnh Độ.
Mutualism (n): Chủ nghĩa hỗ tương—Chủ thuyết coi vạn sự tuần hoàn hỗ
tương nhau.
Mutuality (n): Liên quan hỗ tương—Tương quan.
My: Của tôi.
Myself: See Ngã.
Myself
is Amitabha, my mind is the Pure Land:
See Tự Thân Di Đà Duy Tâm Tịnh Độ.
Mysteries (n): Huyền bí—Mysterious (a).
Mysterious
power: Phép mầu—Miracle.
Mystery (n): Bí mật—Huyền diệu—Lạ lùng—Huyền bí.
Mystery
of the three things: See Tam Pháp Diệu.
Mystic (a): Bí mật—Huyền
bí—Mysterious—Occult—Marvellous--Recondite.
Mystic
of the mouth: See Khẩu Mật.
Mystical
(a): Thuộc về thần bí.
Mysticism (n): Thần bí luận.
Myth (n): Thần thoại—Tư tưởng thần bí.
Mythicism (n): Chủ nghĩa thần thoại.
Mythicism
of creation: Thần thoại về sự tạo dựng—Heretics
believe that the whole world created within 6 days by an almighty creator—Ngoại
giáo tin rằng thế giới nầy được sáng tạo trong 6 ngày bởi một đấng toàn năng
sáng tạo.
Mythicist (n): Người giải thích về thần thoại.
Mythologist (n): Thần thoại gia—Tác giả của những chuyện thần thoại.
Mythology (n): Môn học về thần thoại.