Rabit’s
horns: See Thố Giác.
Racism (n): Chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
Racist (n): Người theo chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
Rack
something: Decay or ruin something—Hủy hoại
điều gì.
Radiance (n): Light—Ánh sáng chói.
Radiant (a): Sán lạn—Bright—Shining.
Radiate
(v): Gửi đi muôn hướng.
Radical
(a): Cấp tiến—Căn bản—Cực đoan—Quá khích—Fundamental.
Radical
Ignorance: See Căn Bản Vô Minh.
Radicalism (n): Chủ nghĩa cấp tiến.
Raft (n): Kaula (skt)—A ferryboat—Chiếc bè—In Mahayana Buddhism,
the teaching is likened a raft; when the goal, the other shore, is reached,
then the raft is left behind. The form of teaching is not final dogma but an
expedient method. According to the Discourse on the Water Snake’s Parable, the
Buddha taught: “My teaching is like a raft for crossing over, not for
carrying.”—Trong Phật giáo Đại Thừa, giáo pháp giống như chiếc bè; khi cứu cánh
bỉ ngạn đã đến, thì bè cũng phải bỏ lại sau lưng. Giáo pháp không phải là cứu
cánh mà chỉ là phương tiện thôi. Theo Kinh Ẩn dụ Con Rắn, Đức Phật dạy: “Giáo
pháp của ta như chiếc bè để vượt qua chứ không phải để nắm giữ.”—For more
information, please see Bè.
Rags: Rách rưới.
Rage: Sân hận.
Rahula: La Hầu La—Con trai duy nhứt của Thái tử Tất Đạt Đa, cũng
là một trong mười đệ tử lớn của Phật, được tôn kính do công phu mật hạnh của
Ngài—The only son of Prince Siddhattha, one of the Buddha’s ten major
disciples, respected as the foremost in inconspicuous practice (mật hạnh).
**
For more information, please see La Hầu
Rainbow
hued: Sắc cầu vồng
Rains
Retreat: Vassa (skt)—Monsoon-Season
Retreat—Summer retreat—An cư kiết hạ—The period of three months in the Monsoon
season, during which monks and nuns are expected to reside in one place and
devote themselves to their practice. The end of the Rains Retreat coincides
with the Ullambana Festival. It is an auspicious day for monks and nuns, as on
that day those who attended the Rains Retreat become one year older in the
Order—Trong ba tháng mùa mưa, chư Tăng Ni an cư tu tập. Cuối mùa an cư lại
trùng với mùa Vu Lan. Đây là ngày kiết tường cho chư Tăng Ni, vào ngày đó chư
Tăng Ni sẽ được tăng lên một tuổi hạ.
Raise (v): Nâng cao.
Rajagaha (skt): Thành Vương Xá—Capital of ancient kingdom of Magadha
which is now Rajgir in the state of Bihar in northeast India.
Raksasi (skt): Ái La sát—Female demon.
Rakshas (skt): A terrifying ghost or demon with black body, red hair,
and green eyes. Rakshas are reputed to be devoured of humans—La sát.
Range
(v): Roam (wander) about—Lang thang
đây đó.
Rapt
(a): Attentive—Chuyên tâm—Nhập
định.
Rapture (skt): Sự sung sướng (thiền định)—Meditation.
Rare (a): Hiếm.
Rarely: Năm khi mười họa.
Rational (a): Có lý trí—Rất hữu lý—Có suy lý—Có biện
biệt—Reasonable.
Rational
outlook: Quan điểm thuần lý.
Rational
system of thoughts: Hệ thống tư tưởng hợp lý.
Rationale: Cơ sở lý luận—Lý do cơ bản—Nguyên lý—Lý luận.
Rationalism (n): Chủ nghĩa duy lý.
Rationalist (n): Nhà duy lý luận.
Rationality (n): Sự hợp lý—Tính hợp lý.
Rationalization (n): Sự hợp lý hóa.
Ratnakuta
Sutra (skt): One of the oldest sutras of
Mahayana. In the Ratnakuta, the thought of the Middle Way is developed. It also
contains sutras on transcendental wisdom (Prajna Paramita Sutra and Longer
Amitabha Sutra)—Bộ kinh tối cổ của Phật Giáo Đại Thừa—See Kinh Đại Bửu Tích.
Rattling
staff: See Thanh Trượng.
Reach
the bliss of nirvana: Đạt được an vui nơi niết bàn.
Reach Buddhahood: Become a Buddha—Attain Enlightenment—Đắc quả giác ngộ—Đắc
quả vị Phật.
Reach
one’s height: Reach one’s summit—Đạt tới đỉnh.
Ready-made: Làm sẳn—Man is not ready-made.
Ready-made
answers: Những câu trả lời có sẳn.
Real (a): Thật sự—Chân thực—Chân chánh—Thực tại—Hiện thực—See
Như Thực.
Real
Buddha: See Chân Phật.
Real
Buddha son: See Chân Phật Tử.
Real
evidence: Chân chứng
Real
Mahayana: See Thực Đại Thừa Giáo.
Real
mind: See Chân Tâm.
Real
nature: See Thực Tính.
Real
presence of the Buddha: Sự hiện
diện thực của Đức Phật.
Real
religious way of living: Lối sống
đạo thật sự.
Real
(serious) repentance: See Chân Sám Hối in
Vietnamese-English Section.
Real
self: Thực ngã.
Real
state: Tattva (skt)—Trạng thái thực.
Real
state of the case: Trạng thái có thực của trường hợp.
Real
talent: Chân tài.
Real
and unreal: Chân ngụy.
Realism (n): Hiện thực luận—See Duy Cảnh Vô Thức.
Realistic
school: See Hữu Giáo.
Reality (n): Dharma Body—Dharma Realm—Suchness—Sự thật—Chân
tướng—Thực tại có thực—See Chân Như, Thực Tại and Thực Tướng.
Reality
as cause: Chân nhân.
Reality
of life: Thực tại của cuộc sống—According
to Zen Master Dogen, our attitude should be one diligent practice in every
situation that we encounter. If we fall into hell, we just go through hell;
this is the most important attitude to have in daily life. When we encounter
unhappiness, we work through it with sincerity. Just sit in the reality of
life, seeing heaven and hell, misery and joy, life and death all with the same
eye—Theo Thiền sư Đạo Nguyên (Nhật), chúng ta phải có thái độ tu tập tinh
chuyên trong mọi hoàn cảnh mà ta gặp. Nếu ta rơi vào địa ngục, ta cứ đi qua địa
ngục; đây là thái độ quan trọng cần phải có trong cuộc sống hằng ngày. Khi ta
gặp bất hạnh ta cứ vượt qua nó một cách thành thực. Cứ ngồi trong thực tại của
cuộc sống, nhìn thiên đàng địa ngục, khổ vui, sống chết với con mắt giống nhau.
Reality
of the means: See Trung Đạo Thực Tướng.
Reality
is nullity: See Thực Tướng Vô Tướng.
Reality
of all things: Sự hiện hữu của mọi vật.
Realize (v): Sacchikaroti (p)—Sakshatkaroti (skt)—Nhận thức—Tác
chứng—Tâm chứng—Nhận ra rõ ràng như thực—See Chứng.
Realize
something: Understand something
thoroughly—Hiểu rõ việc gì.
Realize
the supreme goal of the holy life:
Chứng đắc vô thượng cứu cánh của đời sống phạm hạnh.
Realization (n): Full understanding—Chứng pháp hay nhận thức thấu đáo
về Pháp—The realization of experiential proof of the dharma in bodhi or
nirvana—See Chứng.
Realization
and doctrinal teaching: Se Tự
Chứng Và Giáo Pháp.
Realization
of liberation: See Giải Thoát.
Realization
of the true nature of life: Nhận
chân cuộc đời—Upon realizing that life is an ocean of sufferings and ephemeral,
one would courageously make up his mind to reach out to enlightenment and the
liberation from the cycle of births and deaths. One must always realize that
there is an immeasurable suffering which is one of the central notion of the
Buddha’s teachings: “No matter how rich you are, when passing away you will
leave all empty handed and not to know where we are going.”—Nhận chân được đời
là một bể khổ vô tận, là giả tạm, nên dõng mãnh phát tâm cầu đạo giác ngộ,
thoát khỏi luân hồi sanh tử. Nhận chân được lời Phật dạy rằng dù giàu có của
cải chất đầy cả Tam thiên đại thiên thế giới, khi nhắm mắt cũng ra đi với hai
bàn tay trắng. Lại không biết mình đi về đâu mới là điều đáng sầu khổ.
Realization
of Nirvana: Nibbana-sacchikiriya (p)—Chứng ngộ
Niết bàn.
Realization
of the way: See Chứng Đạo.
Realizing
the Path: See Chứng Đạo.
Realizing
the Paths and Fruitions:
Maggaphala-sacchikaranam (p)—Chứng đạo quả.
Realm (n): Dhatu (skt)—Cảnh giới—Spheres—Elements—See Cảnh Giới
and Thập Bát Giới.
Realm
of all the living: Chúng sanh giới.
Realm
of animals: Cảnh giới súc sanh—See Súc Sanh.
Realm
of asuras (titans): Cảnh giới A-Tu-La.
Realm
beyond form: Vô sắc giới—Formless realm.
Realm
of bodhisattvas: Bồ Tát thừa.
Realm
of the Buddhas: Phật thừa—Cõi Phật.
Realm
of demi-gods: A-tu-la.
Realm
of desire: Ái giới.
Realm
of desire or love: Dục giới—Ái giới.
Realm
of devas: See Thiên Đạo.
Realm
of Deva Yama: Se Diệm Ma Thiên.
Realm
of feeling: See Tính Hữu and Hữu Tình Chúng.
Realm
of fire: See Hỏa Giới.
Realm
of form: Rupadhatu—Sắc giới—Material
forms—See Cõi Trời Sắc Giới.
Realm
of formlessness: See Vô Sắc Giới.
Realm
of the gods: Cảnh trời.
Realm
of hearer: Thanh văn thừa.
Realm
of hell beings: Cảnh giới địa ngục.
Realm
of human beings: Cảnh giới người.
Realm
of hungry ghosts: Cảnh giới Ngạ quỷ—See Ngạ Quỷ
Giới.
Realm
of imagination: Cảnh giới tưởng tượng—Buddhists
are never interested in the realms of imagination—Phật tử không bao gờ có hứng
thú với những cảnh giới tưởng tượng.
Realm
of life: Cảnh giới đời sống
Realm
of mind: See Thức Giới.
Realm
of those who practice the twelve links:
Duyên giác thừa.
Realm
of reality: Dharma realm—Pháp giới—See Nhứt
Thực Cảnh Giới.
Realm
of space: Không giới.
Realm
of woe: Ác đạo.
Three
realms of woe: Tam đồ ác đạo (Hell-beings, hungry
ghosts, animals)—See Ác Đạo in Vietnamese-English Section.
Reap
(v) what you sow: Gặt (hái)
những gì bạn gieo—Every action has its reaction.
Reason (n): Lý trí—Lý do—Lý lẽ—Lý luận—See Nhân.
Reasonable (a): Hữu lý—Hợp lý—Chính đáng.
Reasoning: Suy lý—Suy luận—Lý luận—Nghị luận.
Rebel: Kẻ nổi loạn.
Rebirth (n): Tái sanh—Rebirth is the recombination of mind and
matter. After passing away of the physical body or the matter, the mental
forces or the mind recombine and assume a new combination in a different
material form and condition in another existence—Sự tái sanh là sự tái kết hợp
của thể xác và tinh thần. Sau khi thân vật chất chết đi, thì thần thức hay tâm
sẽ tái phối hợp một hình thức vật thể mới để trở thành một sự hiện hữu khác—See
Tái Sanh.
Rebirth
retribution: See Sanh Báo.
Rebirth
signs: Proof of rebirth in the Pure
Land—Dấu hiệu Vãng sanh Tịnh Độ.
Rebirth
Treatise: Commentary on the Longer Amitabha
Sutra—Treatise on the Pure Land--Luận Vãng Sanh.
Reborn
in Heaven: See Sanh Thiên.
Reborn
in the Pure Land: Vãng sanh Cực Lạc—All Buddhists
want to reach Buddhahood; however, they believe that it is easier and more
certain to practice Buddha-Recitation to be reborn in the Pure Land—Tất cả Phật
tử đều muốn tu để thành Phật, tuy nhiên họ tin rằng thực hành niệm Phật và vãng
sanh Tịnh Độ thì dễ và chắc chắn hơn.
Rebuke
(v): Quở trách.
Recall (v): To recollect—Nhớ lại.
Recapitulation (n): Qui về một mối—Đồng qui.
Receive (v): Nhận—See Nhiếp Thọ.
Receive
Buddha’s predictions: Được Phật thọ ký.
Receive
(v) ceremonial ordination as a
monk: See Tác Pháp Đắc.
Receive
(v) a favor: Thọ ân.
Receive
great approval from someone: Được ai
nhiệt liệt tán đồng.
Receive
higher ordination: Thọ đại giới (tỳ kheo và tỳ kheo
ni).
Receive
(v) instructions: Thọ giáo.
Receive
(v) the law: Thọ pháp.
Receive
lesser ordination: Thọ tiểu giới (sa di).
1) Become a novice: Thành Sa
di.
2) Tam quy thập giới: Take the
Three Refuges and Ten Precepts.
Receive
(v) one’s monastic age: Thọ
tuế—To add to one’s monastic age on the conclusion of the summer retreat.
Receive
(v) the precepts: See Thọ
Giới.
Receive
prediction from the Buddha: See Thọ
Ký.
Receive
(v) the results of karma of one’s
deeds: Thọ nghiệp.
Receive
someone into the Order: Ordain
someone—Nhận ai vào Giáo Đoàn (truyền giới cho ai).
Receive
someone warmly: Welcome someone heartly—Tiếp đón
ai nồng nhiệt.
Receive
(v) the teaching most
respectfully: Cung kính nghe nhận giáo pháp.
Recently: Gần đây—Lately.
Receptionism (n): Chủ thuyết lãnh thụ.
Receptionist
monk: Tri Khách.
Receptivity
and obedience of faith: See Tín
Thọ.
Reciprocity (n): Hỗ tương.
Recite
(v): Đọc kinh.
Recite
Amitabha Buddha: Niệm Lục tự Di Đà—When a person is
is dying, he needs to keep the mind focused and recite Namo Amitabha Buddha up
to ten times before his last breath. If this happens, his spirit will follow
the vow of Amitabha Buddha and go to the Pure Land. Recitation is the central
practice of the Pure Land sect. Namo means to return to take refuge; Amitabha
means Limitless Light and Limitless Life; Buddha means the “Enlightened
One.” We don’t know when our life ends, to avoid being surprised by the
spirit of impermanence, let us at all times apply ourselves to earnest
recitation of the Buddha’s name, not waiting until we have fulfilled our family
obligations before reciting the Buddha’ name, only then will we escape
bewilderment and confusion in our last moment—Khi người sắp chết, người ấy nên
giữ tâm tập trung vào niệm Phật A Di Đà từ mười lần hơn trước hơi thở cuối
cùng. Nếu làm được như vậy thì tâm thức sẽ được Phật A Di Đà tiếp dẫn về Tịnh
Độ. Niệm Phật là phương cách thực tập trọng yếu của phái Tịnh Độ. Nam mô có
nghĩa là “về nương,” A Di Đà có nghĩa là “Vô Lượng quang” và “Vô lượng thọ,”
Phật có nghĩa là “Đấng giác ngộ.” Vì vậy Nam mô A Di Đà Phật có nghĩa là “Con
nguyện về nương nơi Đấng giác ngộ của Vô Lượng Quang và Vô Lượng Thọ. Chúng ta
nào ai biết trước ngày mình ra đi, muốn tránh sự bất ngờ của quỷ vô
thường, chúng ta phải cố gắng niệm Phật, đừng đợi đến lúc xong việc nhà rồi hẳn
niệm Phật, để giây phút cuối cùng thoát đi không bối rối.
Recite
Bodhisattva precepts: Tụng giới Bồ Tát.
Recite
Buddha in all three time-spans:
Cả đời niệm Phật—To recite Buddha with a beginning, middle, and an end. One who
devotes to recite Buddha incessantly until the death of his body.
Recite
the Buddha sutras: Tụng kinh.
Recite
a poem (verse): Đọc thuộc lòng một bài kệ.
Recite
the scriptures: Tụng đọc kinh điển.
Recite
the sutra: Sutra recitation—Tụng kinh.
Recite
a verse (poem): Đọc thuộc lòng một bài kệ.
Recite
vows: Tuyên đọc lời nguyện—Buddhists
usually recite vows at the end of the prayer service ceremonies—Phật tử thường
hay đọc lời phát nguyện vào cuối các buổi lễ.
Reciting
the Buddha’s name singlemindedly:
See Nhứt Tâm Niệm Phật.
Recluse (n): Nhà tu khổ hạnh—Asectic.
Recognize (v): Samvetti (skt)—Giải hội—Thừa nhận—Hiểu rõ—To
comprehend—To ascertain.
Recognize
something: Accept something as a fact—Thừa
nhận hay công nhận cái gì.
Recognition (n): Sự thừa nhận.
Recollection
of one’s previous (past) lives:
Knowledge of one’s own past births—Túc mạng minh (trí biết các đời sống trong
quá khứ).
Recommend (v): Dặn bảo—To advise—To counsel.
Recompense (n): Báo—Báo đáp—There are three kinds of recompenses (for
more information, please see Báo):
1) Recompenses in the present
life for deeds done now: Hiện báo.
2) Recompenses in the next
rebirth for deeds done now: Hiện báo.
3) Recompenses in subsequent
life: Hậu báo.
Recompense
for ill: See Báo và Ác báo.
Reconcile (v): Hòa giải—To mediate.
Reconciliation (n): Sự hòa giải—Sự điều đình.
Reconstruct
something on a large-scale: Tái
thiết cái gì trên quy mô rộng lớn.
Reconversion (n): Sự tái qui-y.
Record
Conerning the Passing On the Lamp:
See Cảnh Đức Truyền Đăng Lục.
Record
and differentiate: See Ký Biệt.
Record
(v) a document: Ghi chép tài
liệu.
Recount
a story: Tell a story—Kể chuyện.
Recover
(v): Bình phục—To recuperate—To get well again.
Recover
from something: Phục hồi.
Recovery: Sự phục hồi.
Re-create: Tái tạo—Làm lại—Cải tạo.
Recuperate
(v): Hồi phục—To recover.
Red
dust: Hồng trần—Universe—World.
Red
sect: See Hồng Giáo.
Redeem
(v): Chuộc lại—Cứu chuộc—Cứu rỗi.
Redeem
a fault (sin): To make up for one’s fault—See
Chuộc Lỗi.
Redeemer (n): Đấng cứu chuộc.
Redemption (n): Sự cứu chuộc.
Reduce
evil karmas and create the good ones:
Giảm ác nghiệp, tăng thiện nghiệp.
Reduplication (n): Sự sao chép lại.
Refectory: The dinning hall of a monastery—Trai đường.
Refer
(v) to: Liên quan đến—Ám chỉ—To
implicit—To imply—To hint.
Refinement (n): Sự gạn lọc
Reflect
(v): Vitakketi (p)—Vitark (skt)—Phản ảnh—Tưởng—Suy nghĩ sâu xa—See Tầm (5).
Reflect
on something: Reflect over a matter—Suy nghĩ sâu
xa về điều gì.
Reflect
upon the light of awareness inwardly:
Chiếu ánh sáng tỉnh thức vào bên trong.
Reflected
image: Abha or Paribimba (skt)—Bóng dáng.
Reflection (n): Vitakka (p)—Vitarka (skt)—Trầm tư—Sự phản tỉnh—Sự quán
sát—Sự suy tư—Sự suy nghĩ—See Quán Tưởng, and Thiền—See Tầm (5).
Reflection
of the Perfect Buddha-wisdom:
See Đại Viên Cảnh Trí Quán.
Reform
(v): Duy tân—Cải cách.
Reformation (n): Sự canh tân.
Reformer (n): Người canh tân.
Refracted
rays: Ánh sáng khúc xạ.
Refrain
(v): Kềm chế.
Refrain
from doing something: Tránh làm việc gì.
Refrain
from laughing: Nín cười.
Refuse
(v): Từ chối—To decline.
Refute
(v): Bác bỏ.
Refute
tenets: Phá chấp—Refute the belief in the
reality of the ego and things.
Refuting
and establishing: See Phá Lập.
Regard
(v) something as insignificant:
See thường việc gì.
Regeneration (n): Tái sanh—Rebirth.
Region
of nirvana: See Niết Bàn Tế.
Register
of birth and death: Sổ sanh tử.
Regress (v): Thối chuyển.
Regressive
cultivation: See Tu Kiên.
Regret
(v): To repent—Hối tiếc—See Hối Hận.
Regulate
and subdue: Điều phục.
Regulating
and Subduing Hero: Điều Ngự Trượng Phu.
Be
regulated and subdued: Được điều phục.
Regulation (n): Điều lệ—Rule.
Regulation
hours for monastic meals: See Trai
Thời.
Without
regret: Không hối tiếc
Rehabilitate
(v): Cảm hóa.
Rehearse
(v): Truyền tụng lại.
Reign
over a kingdom: Cai trị một vương quốc.
Reincarnation (n): Punarjanman (skt)—Đầu thai—Tái sanh—Transmigation—The
original word for reincarnation is translated as transmigration. The passing
away from one body to be reborn in another body. Where the being will be reborn
depends on his accumulated good or bad karma. The belief that living beings,
including man, have a series of bodily lives, only ceasing when they no longer
base their happiness on any of the objects of the world. This come about when
the Buddha-nature is found. This belief is very common to all Buddhists—Nghĩa
căn bản của “Reincanation” là “Transmigration” (chuyển cư). Thân này chết để tái sanh vào thân khác. Nơi chúng sanh đầu thai (tái sanh) tùy thuộc vào
nghiệp tốt hay xấu của từng chúng sanh. Niềm tin chúng sanh, kể cả con người có
một chuỗi dài nhiều đời sống, và chỉ dừng lại khi nào không còn sự chấp thủ vào
bất cứ thứ gì trên đời này. Điều này chỉ xãy ra khi đã tìm thấy Phật tánh. Đây
là niềm tin rất phổ biến trong các tín đồ Phật giáo—See Đầu Thai and Tái
Sanh.
Reinstate (v): Khai phục.
Re-interpretation (n): Tái giải thích—Cắt nghĩa lại.
Reiterate: Repeat—Lập lại.
Reject
(v): Parityajati (skt)—Chống lại—Bác bỏ—See Từ Bỏ.
Rejection (n): Sự cự tuyệt—Sự từ chối—Sự hất hủi—Sự ruồng bỏ.
Rejoice (n): Vui mừng hớn hở—See Hỷ and Lạc.
Rejoice
in all good: Tùy hỷ—To rejoice in the welfare
of others—See Tùy Hỷ.
Rejoice
at others’ merits and virtues:
See Tùy Hỷ Công Đức.
Rejoice
at something: Show great joy at something—Bày tỏ
nỗi vui mừng về việc gì.
Rejoicing
mind: See Hoan Hỷ Tâm.
Relation (n): Sự tương quan—Quan hệ.
Relative (a): Tương đối—Bà con—Kindred—(a) Có quan hệ.
Relative
condition: See Chân Như Tùy Duyên.
Relative
happiness: Hạnh phúc tương đối.
Relative
truth: Chân lý tương đối (có thể thay
đổi—which is subject to change).
Relative
truth-Absolute truth: See Chân Lý Tương Đối-Chân Lý
Tuyệt Đối.
Relativism (n): Chủ nghĩa tương đối—Tương đối luận.
Relativity (n): Tính tương đối.
Relativity
of all things: See Tương Đãi.
Release
(v) from the cycles of births and
deaths: See Giải Thoát.
Released
from all bondage: Được giải thoát khỏi mọi xiềng
xích.
Relevant (a): Thích đáng tương quan—Thiết yếu.
Reliable
words: See Thực Ngữ.
Relic (n): The Buddha’s cremated remains—Body relics—See Xá Lợi.
Relic
stupa: Tháp xá lợi.
Relief: A sculpture—Bức chạm nổi.
Relieve
(v): Chống lại—See Tế Độ.
Relieve
the time: Khuây khỏa.
Religion (n): Tôn giáo.
· Popular religion: Tôn giáo phổ cập hay tôn giáo dân gian.
· True religion: Chân giáo.
· False religion: Tà giáo.
· World religion: Tôn giáo thế giới.
· Primitive religion: Tôn giáo nguyên sơ.
· Natural religion: Tôn giáo tự nhiên (do lý tính và kinh nghiệm con người chứ
không do mầu nhiệm hay mặc khải).
· Revealed religion: Tôn giáo mặc khải.
Religionism (n): Tín ngưỡng giả tạo.
Religionist (n): Nhà tôn giáo.
Religious (a): Thuộc về tôn giáo.
Religious
dignitaries: Hàng giáo phẩm.
Religious
discrimination: Sự kỳ thị về tôn giáo.
Religious
experience: See Chứng Đạo.
Religious
faith: Niềm tin tôn giáo.
Religious
freedom: Tự do tín ngưỡng.
Religious
joy: Joy of the Law—Joy from hearing or
tasting the dharma—See Pháp Lạc.
Religious
life: Cuộc sống tu trì.
Religious
love: See Pháp Ái.
Religious
name: See Pháp Danh.
Religious
observances: Lễ hội.
Religious
Order: Giáo Đoàn.
Religious
organization: Tổ chức tôn giáo.
Religious
persecution: Sự bách hại về tôn giáo.
Religious
sect: Giáo phái.
Religious
wisdom: See Đạo Trí.
Relink (v): Nối lại.
Reluctant (a): Do dự—Hesitant.
Reluctantly: Một cách gượng gạo—Unwillingly.
Rely
on one’s position: Cậy thế.
Rely
on one’s power: Cậy quyền.
Rely
on one’s talent: Cậy tài.
Remain
(v): Duy trì.
Remain
alive: Duy trì sự sống.
Remain
alive and fresh: Vẫn sống động
Remain
aloof from worldly life: Remain
detached from worldly life—Không tham luyến thế tục.
Remain
forever: Tồn tại mãi mãi
Remain
silent: Cứng họng—To be speechless.
Remains
of suffering: See Khổ Dư.
Remark
(v): Nhận định.
Remarkable (a): Đáng kể—Nổi bật.
Remarkable
indication: Dấu hiệu đáng kể.
Remarkable
talent: Anh tài.
Remedy (n): Phương pháp chữa trị.
Remember (v): Đoái hoài—To think of.
Remember
things in the past: Hoài cổ—Tưởng nhớ đến quá khứ.
Remember
vaguely: Nhớ mang máng.
Remember
wrongly: Nhớ lầm.
Remembrance (n): See Niệm.
Remission (n): Sự giảm khinh—Sự dung thứ—Sự miễn thứ.
Remnants
of habits: See Dư Tập.
Remnants
of karma: See Nghiệp Dư.
Remnantless
nirvana: Vô dư niết bàn.
Remove
(v): Pativinodeti (p)—Pariksina (skt)—Dẹp đi—Đào thải—Tẩy trừ.
Remove
the roots of evil in one’s mind:
Nhổ tận gốc các tội lỗi trong tâm ý.
Renaissance (n): Phục sanh—Phong trào phục hưng nghệ thuật và văn hóa.
Render
(v): Giúp cho.—Buddha taught: “By observing precepts, one can reach
concentration and mindfulness; from concentration and mindfulness, one can
achieve knowledge and wisdom. Knowledge brings calmness and peace to life and
renders human beings indifference to the storms of the phenomenal world.”—Phật
dạy: “Bằng trì giới, người ta có thể đạt đến tập trung tư tưởng và chánh niệm;
từ tập trung tư tưởng và chánh niệm, người ta đạt được trí huệ. Trí huệ sẽ mang
lại an bình nội tại và giúp cho con người vượt qua những cơn bão tố của trần
tục.”
Render
homage to someone: Kính phục ai—To admire.
Render
thanks: Báo ân—To return thanks.
Renewal (n): Sự canh tân—Sự đổi mới.
Renounce
(v): Parityajati (skt)—Từ bỏ—To abandon—To give up—To forsake—To enter
monkhood—See Từ Bỏ.
Renounce
the throne: Abdicate—Resign from the
throne—Thoái vị.
Renounce
the world: Leave the secular world for a
religious life—Từ bỏ thế tục.
Renovate: Restore something in good condition—Trùng tu.
Renowned
for something: Lừng danh về việc gì.
Renunciation (n): After realizing all nature of life and human suffering
in life, Crown Prince Siddhattha stopped enjoying worldly pleasures. He thought
of leaving the world in search of truth and peace. He then became a penniless
wandering ascetic to struggle for enlightenment. He did many penances and
underwent much suffering. He practiced many forms of severe austerity. However,
he got no hope after six years of torturing his body so much that it was
reduced to almost a skeleton. He changed his method as his penances proved
useless. He gave up extremes and adopted the Middle Path and became a Buddha at
the age of 35—Sau khi nhận chân về bản chất của đời sống con người là khổ đau,
Thái tử Tất Đạt Đa đã chấm dứt những hưởng thụ trần tục. Ngài đã nghĩ đến việc bỏ
nhà ra đi tìm kiếm chân lý. Sau đó Ngài đã trở thành nhà tu hạnh khổ hạnh
sống lang thang rày đây mai đó tu hành giác ngộ. Ngài đã khổ hạnh cùng cực với
bao nhiêu sự hành xác. Tuy nhiên, những cố gắng khổ hạnh của Ngài đã trở thành
vô vọng, sau sáu năm hành xác, Ngài chỉ còn da bọc xương, chứ không còn sức lực
gì. Thế nên Ngài đã thay đổi phương pháp vì khổ hạnh đã cho thấy vô hiệu. Ngài
đã từ bỏ nhị biên, đi theo con đường trung đạo và trở thành Phật ở tuổi 35—See
Từ Bỏ Thế Tục, Xuất Gia, Xuất Gia Nhân, and Old age-Sickness and
Death.
Renunciation
and family life: See Trách Nhiệm Gia Đình Và Xã
Hội.
Repeat
(v) Amitabha’s name a million
times: To ensure rebirth in Amitabha’s paradise; for a seven days’ unbroken
repetition Paradise may be gained—Bách vạn biến, niệm hồng danh Phật A Di Đà
một triệu lần không ngưng nghỉ trong bảy ngày để cầu vãng sanh Cực lạc.
Repeat
Buddha’s name in a quiet voice:
See Tiểu Niệm.
Repeat
(v) the name of Amitabha generally
and habitually: Tán Nghiệp niệm Phật.
Repeat
tantras over offerings: See Gia
Trì Vật Cúng.
Repent
(v): See Hối Hận.
Repent
misdeeds and mental hindrances:
See Sám Hối Nghiệp Chướng.
Repent
oneself of something: Ăn năn—To repent—See Hối Hận.
Repent
three karmas: See Sám Hối Tam Nghiệp.
Repentance (n): Sám hối—See Kệ Sám Hối in Vietnamese-English Section.
Repentance
that has no marks: See Vô Tướng Sám Hối.
Repentance-vow
mind: See Sám Nguyện Tâm.
Represent
(v): Tiêu biểu.
Representation (n): Đại biểu—Đại lý—Biểu thị—Biểu hiện.
Representative (n): Đại biểu—Đại diện.
Reproach
(v): Khiển trách—To blame—To reprimand—To scold—To rebuke.
Reputable: Very well-known—Rất nổi tiếng.
Reputation: Nổi tiếng—Celebrity.
Request (n): Thỉnh (Kỳ nguyện)—According to the Tibetan tradition,
in ceremonies, Buddhist followers always request the Lord of Dharma to remain
and to turn the Dharma Wheel—Theo truyền thống Tây Tạng, các Phật tử luôn thỉnh
bậc Pháp Vương trụ thế và chuyển luân trong các nghi lễ.
1) Source of virtue, great
ocean of moral discipline, treasury brimming with the jewels of much hearing,
Master, second Buddha clad in saffron, Elder, Vinaya holder, I make request to
you: Chúng con thỉnh người, bậc Luật Sư Pháp Vương, đấng Thiên Nhân Sư, là chư
Phật trong y cà sa, người mang kho tàng châu báu của bậc đại quán âm, là nguồn
đức hạnh tuyệt hảo, là biển vô bờ của giới hạnh.
2) You have the ten qualities
suitable for one to teach the path of Those Gone to Bliss Lord of Dharma,
representing all conquerors Mahayana Guru, I make request to you: Chúng con
thỉnh người, Đức Bổn Sư Đại Thừa, bậc Pháp Vương, người biểu trưng cho toàn chư
Phật Thù Thắng, và có đủ mười đức hạnh làm bậc Thiên Nhân Sư dìu dắt chúng sanh
đệ tử theo chân chư Phật trên con đường đạo.
3) With your three doors well-subdued,
you are wise, patient, honest without pretense or guile. You know Tantra and
rituals, are skilled in drawing and explaining and endowed with both sets of
ten qualities, I make request to you, formost Vajraholder: Chúng con thỉnh
người, đấng Kim Cang Trì thường tại, người là bậc Đạo Sư tinh thông thuyết
giảng và trước tác bao gồm cả hai bộ thập đức hạnh và uyên bác Mật tông cùng
các lễ nghi, là bậc tôn kính, không tự khoe, không lừa dối, kiên nhẫn khoáng
đạt với tam nghiệp toàn thanh tịnh.
4) To those untamed by
countless past Buddhas, the unruly migrators of this degenerate age who are
difficult to subdue, you show unmistakenly the good way of Those Gone to Bliss.
I make request to you compassionate Refuge Protector: Chúng con thỉnh người, đấng
Từ Bi Che Chở Hộ Trì, cho chúng đệ tử ngỗ nghịch của thời mạt pháp, khó kềm chế
và không thuần hóa, qua vô lượng thời chư Phật quá khứ.
5) At this time when the
sun-like Teachings of the Sage are setting, you enact the deeds of a Conqueror
for many beings who lack a Protector Refuge. I make request to you
compassionate Refuge Protector: Chúng con thỉnh người, đấng Từ Bi Che Chở Hộ
Trì, người là hiện thân hành động của chư Phật Thù Thắng, che chở hộ trì cho
muôn chúng sanh không nơi nương tựa trong đời mạt pháp này, khi giáo Pháp chói
sáng như mặt trời của chư Tôn Đức cũng bắt đầu ngã bóng.
6) Even one of your hair-pores
is for us a field of merit more highly praise than all the Conquerors of three
times and ten directions. I make request to you compassionate Refuge Protector:
Chúng con thỉnh người, đấng Từ Bi Che Chở Hộ Trì, chỉ một sợi lông từ lỗ chân
lông của người cũng là muôn ngàn công đức thù thắng với chúng con, thù thắng và
tán thán hơn tất cả chư trong ba đời và trong mười phương.
7) Adorned with a Sugata’s
three bodies, you manidest from all alluring net of skilful means in ordinary
form to lead all beings. I make request to you compassionate refuge Protector:
Chúng con thỉnh người, đấng Từ Bi Che Chở Hộ Trì, từ bức rèm phức tạp của phương
tiện thiện xảo và ảo hóa, hiện thân dưới dạng phàm nhân để dìu dắt muôn chúng
sanh.
8) Your aggregates,
elements, sense-bases and limbs are in nature the Sugatas of the five families
and their Consorts, Bodhisattvas and wrathful protectors, supreme Guru, essence
of the Three Jewels, I make request to you: Chúng con thỉnh người, đấng Bổn Sư
Tối Thượng, là tinh túy của Tam Bảo và của Quy-Y. Ngũ uẩn, tứ đại, lục căn và
tứ chi của người tự bổn tánh là cha mẹ, và là các Bồ Tát nam nữ, và là các Hộ Pháp
phẫn nộ của Ngũ Gia Phật.
9) Arising from the play of
omniscient pristine awar, you are the essence of ten million Madala cycles,
Pervading Lord of a hundred Buddha families, formost Vajraholder, Protector of
Initial Unification; I make request to you: Chúng con thỉnh người, đấng Hộ Pháp
Uyên Nguyên Hợp Nhất, đệ nhất Kim Cang Trì, Toàn Pháp Vương của Bách Gia Chư
Phật: phơi bày toàn trí Kim Cang Giác Ngộ, người là tinh túy của ức triệu vòng
Mạn Đà La.
10) Unobscured, inseparable from the play of simultaneous
bliss, pervading everything in motion and at rest, the nature of all things,
free from beginning or end, Samantabhadra, actual ultimate Bodhicitta; I make
request to you: Chúng con thỉnh người, đấng Thuần Khiết Phổ Hiền, là Bồ Đề Tâm
rốt ráo hiện thực vô thỉ vô chung, là chân tánh của mọi sự vật, thâm nhập mọi
sự dù động hay tĩnh.
11) You are my Guru, you are my Yidam, you are the
dakinis and Dharma protect. From now until enlightenment I shall seek no other
refuge than you. In this life, the bardo and the future lives, hold me with
your hook of compassion, free me from samsara and nirvana’s fears, grant all
attainments, be my constant friend and guard me from interferences: Người là
Đức Bổn Sư, là Đức Phật, là chư Thiên Nữ và là đấng Hộ Pháp của con. Từ bây giờ
trở đi cho đến khi đạt đến Phật quả, chúng con xin nguyện chỉ quy-y riêng nơi
người. Trong đời này, trong cõi trung ấm và tất cả mọi đời sau, xin cứu vớt
chúng con với móc câu từ bi, xin giải thoát chúng con ra khỏi nỗi sợ hãi của
luân hồi sanh tử và của Niết Bàn, xin cho chúng con đạt toàn giác, xin mãi mãi
là thiện tri thức và hộ trì chúng con không bị nghiệp chướng ngăn che.
12) By the force of having thus requested three times,
nectar and light rays, white, red, and dark blue, stream forth from the places
of my Guru’s Body, Speech and Mind and dissolve into my own three places, one
by one and all together. The four obstacles are purged, the four pure
empowerments and seeds of the four kayas are received. A replica of the
Guru happily dissolve into me and I am blessed with inspiration: Nhờ nguyện lực
thỉnh cầu như vậy ba lần, Cam Lộ và tia sáng, trắng, đỏ và xanh đậm chảy thẳng
từ các trung tâm của Đức Bổn Sư, Thân, Khẩu, Ý vào chúng con, từng thứ một và
hòa chung tất cả. Bốn chướng ngại tiêu trừ, bốn trợ lực thanh tịnh gieo trồng
trong chúng con, và chúng con thọ nhận chủng tử của Tứ Thân, Hóa Thân mỉm cười
của Đức Bổn Sư hòa nhập vào chúng con, và chúng con cảm ứng được linh cảm hộ
trì.
Request
the Buddha to remain in the world:
See Thỉnh Phật Trụ Thế.
Request
the Buddha to turn the dharma wheel:
See Thỉnh Phật Chuyển Pháp.
Requisites
(n): The eight Requisites—Tám món
cần dùng của Phật (The double robe: Y Tăng già lê, the upper robe: Y vai trái,
under robe: Y nội, Bowl: bình bát, knife: dao, needle: kim may, belt: dây nịt,
strainer: đồ lọc nước).
Rescue
someone from suffering and difficulty:
Cứu ai thoát khổ thoát nạn.
Research
on Buddhism: Nghiên cứu về Phật Giáo.
Research
and translation: Nghiên cứu và phiên dịch.
Resemblance: Likeness—Sự giống nhau.
Resentment: Oán thù—See Sân.
Reservation (n): Sự bảo tồn—Sự lưu giữ—Sự giữ chỗ trước.
Reserve
karma: See Nghiệp Tích Tụ.
Resident (n): Thường trú.
Resign
from the throne: Abdicate—Renounce the throne—Thoái
vị.
Resist
(v): Chống lại—Buddhists should
always try to resist the feeling of jealousy and enmity toward other
people—Phật tử nên luôn cố gắng chống lại cảm giác ganh tỵ và hiềm hận đối với
người khác.
Resistless: See Vô Ngại (1).
Resisting
accessory cause: See Nghịch Duyên.
Resisting
and complying: See Nghịch Thuận.
Resolute
(v): Quyết tâm.
Resolve (v): See Nguyện, Phát Nguyện and Thệ Nguyện.
Resort
: Nơi nghỉ chân.
Respect (v): Tôn trọng—Ngưỡng mộ—To have regard and consideration
for—Respect everyone: Kính trọng mọi người—The best way to respect the Buddha
is to follow his advice: “Not to do evil, To do good, To purify one’s mind.”
Respect-inspiring
deportment: See Uy Nghi.
To
respect and to love: Kính ái.
Respectful: Kính cẩn—Respectfully (adv).
Respect
and venerate Sutras: Kính trọng kinh điển.
Respect
others: Cung kính tôn trọng người khác.
Respectable: Đáng kính—Venerable.
In
a respectable way: Bằng phương cách đáng kính.
Respect
for the truth: Tôn trọng sự thật.
Respect
one’s parents: Kính trọng mẹ cha.
Respectful
Homage in Amitabha Sutra: See Chí
Tâm Đảnh Lễ.
Respond
to something: React to something—Đáp ứng lại
điều gì.
Respond
to stimuli: Phản ứng trước những kích thích.
Response (n): Sự hồi đáp—Sự trả lời.
Responsibilities (n): Trách nhiệm—Bổn phận
Rest (n&v): An dưỡng—To take a rest—Tự tại.
(The)
rest with equanimity: Tự tại trầm tỉnh.
Rest
and kind: See Tức Từ.
Rest
(v) in peace forever: An giấc ngàn thu.
Restitution (n): Sự phục chức—Sự phục hồi nguyên trạng.
Restless (a): Áy náy—Disquiet—Unquiet—Anxious—Uneasy—Troubled.
Restlessness (n): See Trạo Cử.
Restoration (n): Sự phục hồi—Sự thâu phục lại—Sự quang phục—Thời phục
hưng.
Restoration
of Vietnamese Buddhism: Chấn
hưng Phật giáo Việt Nam.
Restore
a building: Tái thiết một tòa nhà.
Restore
one’s health: Phục hồi sức khỏe.
Restrain (v): Chế phục.
Restrain
(v) oneself in doing something:
Tự kềm chế trong hành động.
Restraining
speech or voice: Không nói.
Restraint (n): Samyama or Samnnama (p)—Kiểm soát—Thu thúc—Kềm
chế—Control—Self-control—Self-restraint: Tự kềm chế.
Restraint
of the senses: Indiyasamvaro (p)—Sự chế phục các
căn.
Restriction (n): Hạn chế—Limitation—Bound.
Result (n): Kết quả.
Resultant
path of suffering: See Khổ Đạo.
Resulting
from conditioning cause: Tùy
duyên.
Results
of wholesome and unwholesome deeds:
Kết quả của những hành động thiện và bất thiện.
Result
of the Buddha way: Đạo quả.
(Karmic)
results: Những kết quả của nghiệp
Resume
one’s activities: Bắt đầu sinh hoạt trở lại (sau một
thời gian ngưng nghỉ).
Retain
(maintain) something: Duy trì điều gì.
Retort
(v): Trả miếng lại—Trả đũa.
Retrace
(v): Tìm lại dấu vết.
Retreat (n&v): Sesshin (skt)—An cư kiết hạ (Summer retreat).
Retribution (n): Quả báo—See Nghiệp Quả.
· The retributions of robbers and petty thieves are poverty and acute suffering:
Nghèo khổ đớn đau là quả báo của trộm cắp.
· The retributions of being stingy are frustrated
desires: Cầu bất đắc là quả báo của bỏn xẻn.
· The retributions of being slandering and harsh speech are tongueless and
cankerous mouth: Không lưỡi là quả báo của hủy báng và nói lời độc ác.
Retribution
body: Our physical body is called the
retribution body because we are on this earth, the Saha World or World of
Endurance, as a result of good and evil karma—See Báo Thân.
Retribution
of karma: See Nghiệp Báo.
Retribution
of sin: See Tội Báo.
Retribution
theory: Thuyết quả báo—Thuyết báo ứng đời
sau.
Retrogression: The greatest set back for any cultivator—Thối chuyển.
Retrospective: Hồi cố—Hồi ức.
Return
(v) home: See Hoàn Nguyên.
Return
form one’s alms round: Đi khất thực về.
Return
(v) thanks: Báo ân—To render
thanks.
Returning
good for evil: See Lấy Thiện Đối Ác.
Reunion (v): Đoàn tụ—To bring together.
Reveal
(v): Vạch ra—Phát lồ—To confess—To manifest—See Xuất Hiện.
Reveal
one’s religious piety: Biểu lộ lòng mộ đạo.
Revealing
causes associated with the Buddha-wisdom:
See Liễu Nhân Phật Tánh.
Revelation (n): Sự khám phá
Revelation
of the whole meaning or truth:
Liễu nghĩa—Complete understanding.
Revere (v): Kính chuộng—To venerate—To reverence.
Revere
and admire: Kính mộ.
Revere
someone: Respect and admire someone—Tôn
kính ai.
Revered
(a): Được tôn kính.
Revered
Sir: Bạch Hòa Thượng.
Reverence (n): Respect and admiration—Sự kính nể—See Tôn kính.
Reverencing: Trọng vọng.
Reverend (n): Tỳ kheo—Tăng sĩ.
Reverential
salution by walking round a person (clockwise): Padakkhina (p)—Đi nhiễu quanh (một lối chào cung kính bằng
cách đi vòng quanh một người hay đối tượng theo chiều kim đồng hồ).
Reviewing
The Stages on the Path, according to the Tibetan tradition (composed by the Tibetan First Panchen Lama): Ôn lại các
giai đoạn trên bước đường tu hành theo truyền thống Tây Tạng (được biên soạn
bởi Ngài Ban Thiền Lạt Ma đời thứ nhất của Tây Tạng).
1) Through the power of having
made offerings and respectful requests to you holy venerable Gurus, supreme
field of merit, Protectors and root of well-being and bliss, please bless me to
come under your joyful care: Qua oai lực cúng dường và thỉnh nguyện cung kính
đến người, hỡi bậc Thánh Trí tôn kính Đạo Sư, là ruộng công đức tối thượng,
chúng con xin được hộ trì của đấng Hộ Pháp và căn gốc của an vui và hỷ lạc, xin
cho chúng con đến dưới sự bảo bọc an lạc của người.
2) Please bless me to realize
how this body of liberties and endowments is found but once, is difficult to
obtain, and is easily lost; and partake of its essence, make it worthwhile,
undistracted by the meaningless affairs of this life: Nhận biết thân tự do và
quý hiếm này chỉ được một lần, khó kiếm được nữa, và mất đi rất dễ dàng, chúng
con xin được hộ trì để hưởng tinh túy của thân người cùng xử dụng hữu ích
thân này, không bị lôi cuốn theo các việc vô nghĩa của kiếp sống này.
3) Please bless me to fear the
searing blaze of suffering in the lower realms. Take heartfelt refuge in the
Three Precious Gems, and enthusiastically practice avoiding negative actions
and accumulating virtue: Kinh khiếp thay ngọn lửa nung vì đau khổ trong các nẻo
luân hồi dữ, chúng con xin thành tâm quy-y Tam Bảo và xin được ban Hộ Trì của
người, giúp chúng con hăng hái cố gắng tinh tấn tu tập các pháp môn, phương
tiện, từ bỏ những điều đưa đến tai họa và xin tích tụ công đức lành.
4) Please bless me to develop
an intense longing for freedom from this great ocean of boundless, vicious
existence, violence tossed by waves of affliction and karma, infested by sea
monsters of the three sufferings: Bị ném tung vào giữa làn sóng tham ái và
nghiệp lực, chúng con xin được sự hộ trì của người để phát nguyện ý chí dũng
mãnh hầu đạt đến giải thoát ra khỏi bể khổ kinh khủng của vô lượng kiếp luân
hồi.
5) Please bless me to overcome
the view which sees this unbearable prison of samsara as a pleasant garden and
thereby grasp the banner of liberation, upholding it with the three trainings
and the treasure of Arya jewels: Sau khi bỏ tà kiến cho rằng ngục tù luân hồi
sanh tử đau khổ không thể chịu được này là nguồn khoái lạc, chúng con xin được
hộ trì để thọ hưởng kho tàng châu báu của bậc Thánh Trí và tam học cao cấp, và
nhờ đó bảo tồn nâng cao lá cờ đạo giải thoát giác ngộ.
6) Please bless me to develop
unaffected compassion like a loving mother’s for her precious child, by
considering how all tormented beings are my mothers, who have raised me with
kindness again and again: Nhận biết tất cả các chúng sanh đáng thương đã từng
là mẹ chúng con, và đã từng nuôi nấng chúng con trong tình thương qua vô lượng
kiếp, chúng con xin được hộ trì để phát lòng từ bi vô lượng như lòng thương của
mẹ dành cho đứa con yêu.
7) Please bless me to enhance
the bliss and joy of others, realizing that there is no diference between us.
None of us desires the slightest suffering, or is ever content with the
happiness we have: Không có sự khác biệt gì giữa chúng ta và kẻ khác, không ai
trong chúng ta muốn bị một sự đau khổ nhỏ nào, và cũng thường không hài lòng
với hạnh phúc đang có. Nhận biết điều này, chúng con xin được sự hộ trì của
người để có thể cho thêm niềm vui và hạnh phúc cho người.
8) Please bless me to perceive
that this chronic disease of cherishing myself is the cause giving rise to my
unsought suffering by blaming and begrudging it. May I destroy the great demon
of self-grasping: Căn bệnh trầm kha là chấp và yêu mến tự ngã của mình là
nhân gây ra đau khổ mà chúng ta không muốn. Nhận biết như thế, chúng con xin
được hộ trì để từ bỏ, chán ghét và tiêu trừ con quỷ to lớn là lòng ích kỷ chấp
ngã.
9) Please bless me to see that
cherishing all mothers, wishing to place them in bliss, is the gateway to
infinite virtues. May I cherish these beings dearer than my life even should
they rise up as my enemies: Ý thức yêu thương chúng sanh mọi loài và bảo bọc
chúng sanh trong an lạc là cửa ngõ đi vào công đức vô lượng. Nhận thấy như thế,
chúng con xin được sự hộ trì của người để yêu thương các chúng sanh nhiều hơn
mạng kiếp chúng con, ngay cả khi họ trở nên kẻ thù.
10) In brief, infantile beings work only for their own
ends while Buddhas work solely for the welfare of others. Please bless me to
understand the faults of one and the advantages of the other, enabling me to
equalize and exchange myself for others: Tóm lại, chúng sanh kém cõi chỉ nỗ lực
cho chính họ. Với tâm thức nhận chân sự khác biệt giữa nhược điểm của chấp ngã
và ưu điểm của sự lợi tha, chúng con xin được sự hộ trì của người, ban cho
chúng con tâm vô phân biệt và chuyển hóa tâm, đổi ta cho người.
11) Please bless me to make my core practice the Yoga
of exchange of self for others. Since cherishing myself is the doorway to all
torment while cherishing my mothers the foundation for all that is good: Bởi vì
yêu tự ngã mình chính là cửa ngõ dẫn đến mọi đau khổ, trong khi yêu mến chúng
sanh mẹ và đặt căn bản trên điều đó chính là đức hạnh, chúng con xin được hộ
trì của người để nhận đó làm cốt lõi tu tập pháp Du Già chuyển hóa tâm ta
lấy người.
12) Please bless me venerable, compassionate Gurus so
that all karmic debts, obstacles and sufferings of mother being. Ripen upon me
now, without exception. And that I can give my happiness and virtue to other.
And thereby invest all beings into the samsara. Anh There By invest all beings
in bliss: Và hành trì như thế hỡi đấng Bổn Sư Từ Bi, chúng con xin được sự hộ
trì của của người, để cho chúng con xin thay cho hết thảy chúng sanh mẹ, không
trừ một ai, gánh trả cho họ tất cả nghiệp nợ, chướng ngại và khổ đau ngay tức
khắc trên chúng con. Và như thế, đưa mọi chúng sanh vào cõi Hỷ Lạc (three
times).
13) Please let me to tak miserable conditions as a
path by seeing them as causes to exhaust my negative karma. Since the world and
its being are full of the fruits of our evil: And unwished for suffering: Ngay
cả khi cõi này cùng toàn thể chúng sanh chứ đầy quả của nghiệp nợ của họ, và
làm cho đổ xuống trận mưa khổ đau bất ngờ. Chúng con xin được sự hộ trì của đức
Bổn Sư để gánh nhận tất cả tình cảnh khổ đau đó như là con đường đạo. Và lấy đó
làm nhân để trả hết quả của những nghiệp ác của chúng con đã gây ra.
14) Please bless me to transform whatever appearances
may arise, good or bad into a path ever-enhancing the two bodhicittas. Through
the practice of the five forces, quintessence of the entire Dharma and attune
myself solely to bliss the mind: Tóm lại, bất kể những gì xãy ra bên
ngoài, dù xấu hay tốt, chúng con xin được hộ trì bời bởi người để chuyển hóa
những điều xãy ra thành con đường Tu Tập tăng trưởng hai bồ đề Tâm qua thực tập
ngũ lực, tinh túy của toàn Phật Pháp. Và như vậy để an hòa chính chúng con với
niềm hỷ lạc trong tâm.
15) Please bless me to adapt whatever befalls me to meditation
by skilful means of the four applications; and render this perfect rebirth
infinitely meaningful by putting into practice the advice and commitments of
mind training: Bất kể chúng con gặp tình huống nào, chúng con cũng xin sự hộ
trì của Đức Bổn Sư để có thể thích hợp với hoàn cảnh đó với công phu thiền
định, qua phương tiện thiện xảo của bốn pháp hành trì. Chúng con xin cho cuộc
sống tự do và nhiều triển vọng của đời này mang vô lượng ý nghĩa đạo nhờ những
hành trì theo lời dạy và nguyện tu học sửa đổi tâm thức.
16) Please bless me to master bodhicitta through the
superior intention to rescue all beings from the vast oceans of existence,
based on love and compassion that comes from the visual technique of mounting,
giving and taking on the breath: Để cứu vớt mọi chúng sanh khỏi bể lớn của luân
hồi sanh tử, chúng con xin được hộ trì của Đức Bổn Sư để trở nên tinh thục Bồ
Đề Tâm qua nguyện ước trong sạch vị tha, không ích kỷ, và nhờ lòng từ bi thương
yêu, hòa chung với pháp môn quán biết, đưa lên, cho và nhận trong điều tức hơi
thở.
17) Please bless me to eagerly endeavor to put into
practice the Three Mahayana moral codes and restrain my mindstream with pure
Bodhisattva vows, the single path journeyed by all Conquerors of the three
times: Chúng con xin được hộ trì của Đức Bổn Sư để chúng con hăng hái cố gắng,
tinh tấn tu tập hành trì ba giới luật Đại Thừa và kềm chế dòng tâm thức để hành
xử trong những lời nguyện thanh tịnh của chư Bồ Tát, con đường duy nhất đã đi
qua bởi chư Phật Thù Thắng trong ba đời.
18) Please bless me to complete the perfection of
generosity through the guideline teaching for enhancing the mind that gives
without attachment: Transforming my body, wealth and collection of virtue of
the three times into objects desired by each sentient being: Chúng con xin được
sự hộ trì của Đức Bổn Sư để hoàn thành hạnh bố thí ba la mật. Nhờ người chỉ dạy
cách tăng trưởng tâm bố thí mà không dính mắc, chính là chuyển hóa thân, tài
vật và công đức của chúng con qua ba đời, thành những thức ao ước mong muốn bởi
mỗi chúng sanh hữu tình.
19) Please bless me to complete the perfection of
moral discipline, by working for the sake of sentient beings, enacting virtuous
deeds and not transgressing . The bounds of the pratimoksha, bodhicitta and tantric
vows, even at the cost of my life: Chúng con xin được sự hộ trì của Đức
Bổn Sư để hoàn thành hạnh trì giới ba la mật. Hành động lợi ích cho chúng sanh
hữu tình, tạo công đức lành và không phạm ác giới cấm. Luôn giữ Bồ đề tâm và
nghiêm trì các giới trong Mật tông dù phải hy sinh tính mạng.
20) Please bless me to complete the perfection of
patience by not getting upset whenever any being of the three realms becomes angry at me, abuses, criticizes, threatens or even kills me. Instead
may I help them in response to their harm: Cho dù nếu muôn vạn chúng sanh trong
ba nẻo không trừ một ai, nổi sân hận lên, hạ nhục, chửi mắng, đe dọa và ngay cả
giết hại chúng con, chúng con xin được sự hộ trì của Đức Bổn Sư để hoàn thành
hạnh nhẫn nhục ba la mật, không tuyệt vọng, mà lại làm lợi ích cho các chúng
sinh đó để lấy ân cảm hóa oán thù.
21) Please bless me to complete the perfection of
perseverence by striving with compassion for supreme enlightenment, not getting
discouraged even if I must remain for an ocean of eons in the fiery hels
of Avici for every sentient being: Cho dù chúng con phải trải qua vô lượng a
tăng kỳ kiếp trong lò lửa của địa ngục Vô Gián vì lợi ích của một chúng sanh
hữu tình, chúng con xin được sự hộ trì của Đức Bổn Sư để hoàn thành hạnh tinh
tấn ba la mật. Phấn đấu với lòng từ bi để đạt Giác Ngộ Tối Thượng và không bị
nản lòng.
22) Please bless me to complete the perfection of
concentration, abandoning the faults of dullness, agitation and distraction
through single-pointed concentration on the nature of phenomena, which is their
emptiness of true existence: Từ bỏ tâm giải đãi biếng tu, tâm nóng nảy dao động
và vọng tưởng, chúng con xin được sự hộ trì của Đức Bổn Sư để hoàn thành hạnh
thiền định ba la mật. Nhờ định tâm quán chiếu trên thực tánh của vạn vật, thấy
rõ mọi pháp đều không có tự tính, vô ngã.
23) Please bless me to complete the perfection of
wisdom through the space-like yoga absorbed on ultimate truth, joined with
suppleness and great bliss induced by the discriminating wisdom and analyzing
suchness: Chúng con xin được sự hộ trì của Đức Bổn Sư để hoàn thành hạnh trí
huệ ba la mật. Nhờ thiền định Du Già Tánh Không, quán chiếu thực tánh rốt ráo,
kết hợp với đại định và niềm đại hỷ lạc phát sinh, và nhờ Diệu Quán Sát Trí
thành tựu phân biệt thực tại Như Như.
24) Please bless me to perfect samadhi on
illusion by realizing how all inner and outer phenomena lack true
existence, yet still appear like a mirage, a dream or the moon’s image on a
still lake: Chúng con xin được sự hộ trì của Đức Bổn Sư để hoàn thành thiền
định quán huyễn hóa. Nhận chân mọi pháp bên ngoài đều không có tự ngã, mà vẫn
hiển bày như ảo ảnh trong gương, như mộng ảo, như bóng trăng trên mặt hồ nước
lặng.
25) Samsara and nirvana lack even an atom of true
existence while cause and effect and dependent arising are unfailing, please
bless me to realize the import of Nagarjuna’s thought that these two are
complementary and not contradictory: Luân hồi và niết bàn cũng còn thiếu một
nguyên tử của hiện hữu khi mà thuyết nhân quả và tương tức duyên khởi không bao
giờ sai.
26) And then please bless me to cross the deep ocean
of Tantra, through your kindness my navigator, Vajradhara, and hold dearer than
life my vows and words of honor, which are the roots of powerful attainments:
Chúng con xin được sự hộ trì của Đức Bổn Sư để nhận thức rõ ràng ý nghĩa trong
tư tưởng trung quán luận của Bồ Tát Long Thọ, đó là hai thuyết trên bổ sung,
khế hợp nhau mà không hề đối chọi.
27) Please bless me to cleanses all stain of
grasping at ordinary appearance. Through the first stage yoga of tranforming
birth, death, and between: Và như thế chúng con xin được sự hộ trì của Đức Bổn
Sư để chúng con vượt qua được biển học phức tạp của Mật tông, và giúp chúng con
biết trân quí trì giới, giữ lời danh dự hơn cả mạng sống của chúng con, đó là
cội gốc của Giác Ngộ dũng mãnh.
28) Please bless me to cleanse all stains of grassing
through the first stage yoga transforming birth, death and between, into the
three kayas of a Buddha seeing whatever arises as the form of my yidam: Chúng
con xin được sự hộ trì của Đức Bổn Sư để rửa sạch mọi dấu vết phàm phu và chấp
thủ. Nhờ hành trì pháp môn Du Già tầng lớp thứ nhất chuyển hóa sinh tử và trung
ấm thành Tam Thân Phật để chuyển hóa bất cứ thân nào khởi lên thành thân Bồ
Tát.
29) Please bless me to realize in this life the path
uniting the clear light and illusory body, arising from placing your feet, my
protector. In central channel at the very centre of my eight-patelled heart:
Chúng con xin được sự hộ trì của Đức Bổn Sư để hành trì ngay trong đời này con
đường đạo Hợp Nhất Kết hợp Thanh Quang và Huyễn Thân khởi lên. Khi bàn
chân người, hỡi đấng Hộ Pháp, đặt lên trên chính trung tâm của luân xa hoa sen
kinh mạch trung ương, giữa hoa sen tám cánh ngay tại tim chúng con.
30) Please bless me to reach a pure land, should
the points of the Path not be completed by either the forceful means of
enlightenment, the Guru’s mind transference, or by the advice on applying the
five forces: Nếu chúng con chưa đạt viên mãn trong kiếp này trước khi chết,
chúng con xin được sự hộ trì của Đức Bổn Sư để được đưa về cõi Tịnh Độ, nương
nhờ tu học áp dụng chuyên cần ngũ lực, hoặc là nhờ mãnh lực Giác Ngộ của pháp
chuyển thức của Đức Bổn Sư.
31) In short, from birth unremittently throughout my
lives until I become your chief disciple, holding every secret of your body,
speech and mind. My protector, please grant that all be auspicious. To be among
your first circle disciples whenever you manifest Buddhahood. So many temporal
and ultimate wishes, without exception, become effortless and spontaneously
fulfilled: Tóm lại, chúng con tìm đến sự hộ trì của Đức Bổn Sư, hỡi đấng
Hộ Pháp, xin người che chở cho chúng con, từ vô lượng tái sanh, qua bao kiếp
đời, và xin trở thành đại đệ tử của người, gìn giữ mọi mật pháp thân, khẩu, ý
của người. Hỡi đấng Hộ Pháp, xin ban cho chúng con mọi phép lành để chúng con
vào trong vòng đệ tử đầu tiên của người. Dù ở bất cứ nơi nào và trong hóa thân
Phật tánh của người, và nhờ thế nên mọi nguyện hạnh thế tục và tối hậu rốt ráo
của chúng con được thành tựu nhanh chóng tự nhiên, dễ dàng và không ngoại lệ.
32) Having thus entreated, supreme Guru, pray grant
this request: happily alight on the crown of my head so hat you might bless me,
and once again set your radiant feet firmly at the corolla of my lotus heart:
Sau khi khẩn xin đấng Bổn Sư Tối Thượng như thế, xin người hộ trì ban cho chúng
con thỉnh nguyện sau, “Để người ban phép lành rạng ngời an lạc trên đảnh đầu
chúng con, và một lần nữa đặt hai bàn chân tỏa rạng vững chắc trên vòng luân xa
hoa sen nơi tim chúng con.”
Revile
and spit into someone’s face:
Thóa mạ ai.
Revitalize
(v): Tiếp sức (làm sung mãn) cho ai.
Revive (v): See Hoàn Sinh.
Revived
(a): Tỉnh lại.
Revivalism (n): Chủ nghĩa phục hưng—Phong trào chấn hưng tôn giáo.
Revolution (n): Cuộc cách mạng.
Revolve (v): Luân hồi—To go aroundthe wheel of life.
Revolving
scriptures: See Luân Tạng.
Reward (n): Sự báo đáp—Tưởng thưởng.
Rewards
and punishments: Thưởng phạt.
Reward
body: See Báo Thân and Chân Phật in
Vietnamese-English Section.
Rich (a): Giàu sang—Wealth.
Riches
of the law: See Pháp Tài.
Rich
or poor: Giàu sang hay nghèo khổ.
Ridicule
and slander the Triple Jewel:
Khinh chê ngôi Tam Bảo.
Ridiculed: Bị chế nhạo.
Right
(n): Quyền.
Right
(a): Đúng—Correct.
Right
action: See Chánh Nghiệp.
Right
aspiration: Nguyện vọng chánh đáng.
Right
belief: See Chánh Tín.
Right
concentration: See Chánh Định.
Right
conduct: See Chánh Hạnh.
Right
dharma: See Chánh Pháp.
Right
Dharma-Eye Treasury: Chánh Pháp Nhãn Tạng.
Right
discernment: Phân biệt đúng.
Right
discourse: Chân ngôn.
Right
doctrine: Saddhamma (p)—Saddharma (skt)—See
Chánh Pháp.
Right
effort: See Chánh Tinh Tấn.
Right
effort to prevent the arising of evil, to develop unarisen good, to maintain
the good which has arisen: Chánh
tinh tấn ngăn chận điều bất thiện đang sanh, phát triển điều thiện chưa sanh,
duy trì điều thiện đã sanh.
Right
ideas: Suy tư chánh đáng.
Right
knowledge: See Chánh Trí.
Right
in this life: Nhãn tiền—Before the eye.
Right
livelihood: See Chánh Mạng.
Right
living: Lối sống chân chính.
Right
man in the right place: Đúng
người đúng chỗ.
Right
Method: Naya (p)—Phương pháp đúng—See
Chánh Pháp.
Right
Mindfulness: See Chánh Niệm.
Right
path: Chánh đạo—Right way.
Right
resolution: Giải pháp chánh đáng.
Right
speech: See Chánh Ngữ.
Right
thought: Chánh Tư Duy.
Right
understanding: See Chánh Kiến—Through Right
understanding and right thought we eliminate greed, anger and ignorance: Qua
chánh kiến và chánh tư duy chúng ta đoạn trừ tham, sân, si—The mind supported
by wisdom will bring forth the Right Understanding which help us wholly and
entirely free from the intoxication of sense desire (kama), from becoming
(bhava), wrong views (ditthi) and ignorance (avijja).
Right
views: Chánh kiến.
Right
way: Chánh đạo—Right path.
Righteously (adv): Một cách chân chánh.
Righteousness (n): Công chính—Chính trực—Chính đáng.
Rigid (a): Cứng nhắc.
Rigorism (n): Chủ nghĩa nghiêm khắc—Khắt khe.
Rigorist (n): Người theo chủ nghĩa nghiêm khắt.
Ring
(v) in our ears: Văng vẳng bên tai
Rinpoche (Tib): Vajrayana Master—Pháp sư Kim Cang Thừa.
Rise
(v) from: Đứng dậy từ.
Rise
and fall: Ups and downs—Thăng trầm.
Rise
and fall of life: The ups and downs of life—Sự thăng
trầm của đời sống.
Rise
up (v): Samutthahati (p)—Khởi lên.
Rising: Samutthanam (p)—Sự khởi lên.
Rites (n): Nghi thức—Nghi lễ.
Rites
of initiation: Nghi thức nhập đạo.
Rites
to observe: Nghi lễ phải tuân theo
Ritual
(a): Thuộc về nghi thức.
Ritualism (n): Chủ nghĩa nghi thức.
Rituals: Nghi lễ—Ceremonies.
Rival: Competitor—Opponent—Địch thủ—Đối thủ.
Rivals
of equal skill: Kỳ phùng địch thủ.
River
of desire in which men are drowned:
Ái hà—Dòng sông sanh tử, nơi con người bị nhận chìm và chết đuối.
River
spirit: Thần Sông.
Roam
about: Ranger—Wander about—Lang thang đây
đó.
Rob (v): Ăn cướp—To loot.
Robbed: Bị cướp bóc.
Robber-karma: See Nghiệp Tặc.
Robe
of five patches: See Tiểu Ngũ Điều.
Robe
of rags: See Phấn Tảo Y.
Robe
without form: See Vô Tướng Y.
Rock: See Thạch.
Rock
kalpa: See Bàn Thạch Kiếp.
Roll
(v) rice into a ball in eating:
See Suyển Thực.
Root (n): Căn rễ.
Root
of action: Bổn hành.
Root
of desire: See Ái Căn.
Root
of goodness: Thiện căn.
Root
of happiness: Gốc rễ của hạnh phúc—The root of
our happiness is our own mind, not the external phenomena.
Root
for life: See Mệnh Căn.
Root
of Merit and virtue: Good roots—Thiện căn.
Root
of all phenomena is mind: See
Duyên Khởi Chư Pháp, Căn Bản Vi Tâm Pháp.
Root
of sin: See Tội Căn.
Root
of wisdom: See Tuệ Căn.
Rosary (n): Chuỗi tràng hạt.
Rose-apple
tree: Cây hồng táo.
Roshi
(Jap): Master—Thầy—The title of a
Zen Master. When a disciple or pupil, whether monk or lay student, has
completed his studies, and his master has been satisfied that the pupil’s
understanding is equal to his own, and that the student has experienced genuine
satori, he may bestow the title of Roshi upon him. This entitles him to teach
Zen. In the Lin-Chi schools, a course in the study of koans is given, and only
those who have been through this are entitled to offer instruction in
koans—Danh hiệu của một Thiền Sư. Khi một đệ tử, xuất gia hay tại gia, đã hoàn
tất học trình và vị Thầy cũng đã thỏa mãn với sự hiểu biết của đệ tử và công
nhận rằng đệ tử đã ngang hàng với mình thì vị Thầy này ban cho đệ tử danh hiệu
Roshi (Zen Master). Với danh hiệu này, vị đệ tử được phép dạy Thiền. Trong phái
Lâm Tế, đệ tử được Thầy dạy cho cách “tham” một số công án, và chỉ có những ai
đã thông suốt mới được danh vị dạy Thiền công án.
Round
doctrine: Perfect teaching—Đốn gíao.
Royal (a): Thuộc về hoàng tộc.
Royal
charter board: Biển sắc tứ.
Royal
chartered pagoda: Chùa được sắc tứ (ân vua ban).
Royal
family: Hoàng tộc—Imperial family.
Royal
feast: See Vương Thiện.
Royal
law: See Vương Pháp.
Royal
palace: Citadel—Thành nội.
Royal-recognized
monk: See Tăng Cang.
Royal
tombs: Lăng vua.
Rub
the crown: Predict Buddhahood—Thọ ký.
Rub
one’s eyes: Chà xát và đôi mắt.
Ruffle
someone: Agitate someone—Làm ai dao động.
Ruin something: Decay or rack. something—Hủy hoại điều gì.
Rules: Giới luật—Precepts—Commandments—See Giới Luật, Luật and
Pháp Độ.
Rules
in Buddhism: See Giới.
Rules
of ceremonies: See Luật Nghi.
Rules
for confession: See Sám Nghi.
Rule
of law: Giới luật—Rules—Precepts.
Rule
of prayer: Qui tắc cầu nguyện.
Rules
for repentance and confession:
See Hối Sám Pháp.
Ruler
over the five stars: See Hỏa Đức Tinh Quân.
Ruler
of the wheels: See Luân Vương.
Ruler
of the world: Cakravarti-raja (skt)—Vương vị.
Rules
for nuns: Ni giới.
Run after: Theo đuổi—Everyone, from the
smallest insect to the greatest king, ran after pleasures—Mọi loài, từ con côn
trùng nhỏ nhất đến ông vua vĩ đại, đều chạy theo các thú vui dục lạc.
Run
away: Flee—Trốn chạy.
Run
into conflicts: Đi đến xung đột hay mâu thuẫn.
Rupa (skt): Vật chất—Material
Bù Lại: To off-set—To make up for—To recover.
Bù Trừ: To compensate.
Bù Xù: Untidy.
Búa Rìu: Hammer and hatchet.
Bùa: Talisman.
Bùa Mê: Charm.
Bùa Yêu: Love potion.
Bùi Ngùi: Melancholy—Sad.
Bùi Phất Lược: Vaipulya (skt)—See Phương Quảng, and Phương Quảng Đại Trang Nghiêm Kinh in Vietnamese-English Section.
Bùi Tai: Pleasant to hear.
Bụi Rậm: Brushwood—Undergrowth.
Bụi Trần: Những việc trần thế làm mờ bản tánh sáng suốt, gồm sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp—Worldly dust—All mundane things that can cloud our bright self-nature. These include form, sound, scent, taste, touch and dharmas.
Bùn: Mud.
Bùn Lầy: Muddy.
Bủn Rủn: To be paralized.
Bủn Xỉn: Stingy—miserly—Mean.
Bung Ra: To untretch—To unwind.
Bùng Nổ: To break out.
Bụng Dạ: Heart
Bụng Rộng Rãi: See Bụng Tốt.
Bụng Tốt: Good heart—Good-hearted—Generous—Bountiful.
Bụng Trống: Empty stomach.
Buộc: To oblige—To constrain—To compel—To bind—To force.
Buộc Chặt: To bind tightly.
Buộc Tâm Vào Một Điểm: To concentrate exclusively on one point; try to focus on this point and nothing else.
Buộc Tội: To accuse—To indict.
Buổi Giao Thời: Period of transition.
Buổi Họp: Session—Meeting.
Buổi Lễ: Ceremony.
Buổi Sơ Khai: Beginning.
Buổi Thiếu Thời: Early youth.
Buôn Thần Bán Thánh: To earn a living from religion.
Buôn Thúng Bán Mẹt: To be a small vendor or merchant.
Buồn: Sad—Doleful—Melancholy—Dismal—Disconsolate—Drearye.
Buồn Bực: Boredom.
Buồn Chán: Boring.
Buồn Chân Buồn Tay: Not to know what to do with one’s hands.
Buồn Nản: Discouraged.
Buồn Ngủ: To be sleepy.
Buồn Rầu: Sorrowful—To feel grief.
Buồn Rười Rượi: Very sad.
Buồn Hiu: Very sad—Extremely sad.
Buông: To let go—To release.
Buông Bỏ: Letting go.
1) Giáo pháp căn bản của Đức Phật chỉ dạy chúng ta cách trấn an và khống chế “Ý mã.” Khi chúng ta buồn ngũ, chỉ cần nằm xuống, tắt đèn là buông thỏng thân tâm—A basic teaching of the Buddha on how to calm and rein in the “monkey” mind. When we feel asleep, just lie down in a quiet place, put the lights out and let go our minds and bodies.
2) Theo một câu chuyện về Thiền của Nhật Bản—According to a Japanese Zen story:
· Có hai thiền sư Ekido and Tanzan cùng hành trình về Kyoto. Khi đến gần một bờ sông, họ nghe giọng một cô gái kêu cứu. Họ bèn đến nơi thì thấy một cô gái trẻ đẹp đang trôi giạt giữa dòng sông: Zen masters Ekido and Tanzan were on a journey to Kyoto. When they approached the river side, they heard a girl’s voice calling for help. When they arrived they saw a young pretty girl, stranded in the river.
· Ekido lập tức chạy đến và mang cô an toàn sang bờ bên kia. Nơi đó Ekido cùng Tanzan tiếp tục cuộc hành trình: Ekido immediately jumped down the river and carried the girl safely to the other side where, together with Tanzan, he continued his journey.
· Khi mặt trời bắt đầu lặn, họ sắp đặt mọi việc để ổn định chỗ ở qua đêm. Tanzan không thể kềm chế mình được nữa, liền nói toạc ra. “Sao bạn có thể đem cô gái ấy lên? Bạn không nhớ là chúng ta không được phép đụng đến đàn bà hay sao?”—As the sun began to set, and they made arrangements to settle down for the night, Tanzan could no longer contain himself and blurted out: “How could you pick up that girl? Do you remember that we are not allowed to touch women?”
· Ekido liền trả lời: “Tôi chỉ đưa cô gái sang bờ bên kia, nhưng bạn vẫn còn mang cô gái ấy đến đây.”—Ekido replied immediately: “I only carried the girl to the river bank, but you are still carrying her.”
Buông Lời: To utter words.
Buông Lung: Give free rein to one’s emotion.
Những lời Phật dạy về “Buông Lung”—The Buddha’s teachings on “Giving free rein to one’s emotion”
1) Không buông lung đưa tới cõi bất tử, buông lung đưa tới đường tử sanh; người không buông lung thì không chết, kẻ buông lung thì sống như thây ma—Heedfulness (Watchfulness) is the path of immortality. Heedlessness is the path of death. Those who are heedful do not die; those who are heedless are as if already dead (Dharmapada 21).
2) Kẻ trí biết chắc điều ấy, nên gắng làm chứ không buông lung. Không buông lung thì đặng an vui trong các cõi Thánh—Those who have distinctly understood this, advance and rejoice on heedfulness, delight in the Nirvana (Dharmapada 22).
3) Không buông lung, mà ngược lại cố gắng, hăng hái, chánh niệm, khắc kỷ theo tịnh hạnh, sinh hoạt đúng như pháp, thì tiếng lành càng ngày càng tăng trưởng—If a man is earnest, energetic, mindful; his deeds are pure; his acts are considerate and restraint; lives according to the Law, then his glory will increase (Dharmapada 24).
4) Bằng sự cố gắng, hăng hái không buông lung, tự khắc chế lấy mình, kẻ trí tự tạo cho mình một hòn đảo chẳng có ngọn thủy triều nào nhận chìm được—By sustained effort, earnestness, temperance and self-control, the wise man may make for himself an island which no flood can overwhelm (Dharmapada 25).
5) Người ám độn ngu si đắm chìm trong vòng buông lung, nhưng kẻ trí lại chăm giữ tâm mình không cho buông lung như anh nhà giàu chăm lo giữ của—The ignorant and foolish fall into sloth. The wise man guards earnestness as his greatest treasure (Dharmapada 26).
6) Chớ nên đắm chìm trong buông lung, chớ nên mê say với dục lạc; hãy nên cảnh giác và tu thiền, mới mong đặng đại an lạc—Do not indulge in heedlessness, nor sink into the enjoyment of love and lust. He who is earnest and meditative obtains great joy (Dharmapada 27).
7) Nhờ trừ hết buông lung, kẻ trí không còn lo sợ gì. Bậc Thánh Hiền khi bước lên lầu cao của trí tuệ, nhìn lại thấy rõ kẻ ngu si ôm nhiều lo sợ, chẳng khác nào khi lên được núi cao, cúi nhìn lại muôn vật trên mặt đất—When the learned man drives away heedlessness by heedfulness, he is as the wise who, climbing the terraced heights of wisdom, looks down upon the fools, free from sorrow he looks upon sorrowing crowd, as a wise on a mountain peak surveys the ignorant far down on the ground (Dharmapada 28).
8) Tinh tấn giữa đám người buông lung, tỉnh táo giữa đám người mê ngủ, kẻ trí như con tuấn mã thẳng tiến bỏ lại sau con ngựa gầy hèn—Heedful among the heedless, awake among the sleepers, the wise man advances as does a swift racehorse outrun a weak jade (Dharmapada 29).
9) Nhờ không buông lung, Ma Già lên làm chủ cõi chư Thiên, không buông lung luôn luôn được khen ngợi, buông lung luôn luôn bị khinh chê—It was through earnestness that Maghavan rised to the lordship of the gods. Earnestness is ever praised; negligence is always despised (blamed) (Dharmapada 30).
10) Tỳ kheo nào thường ưa không buông lung hoặc sợ thấy sự buông lung, ta ví họ như ngọn lửa hồng, đốt tiêu tất cả kiết sử từ lớn chí nhỏ—A mendicant who delights in earnestness, who looks with fear on thoughtlessness, cannot fall away, advances like a fire, burning all his fetters both great and small (Dharmapada 31).
11) Tỳ kheo nào thường ưa không buông lung hoặc sợ thấy sự buông lung, ta biết họ là người gần tới Niết bàn, nhất định không bị sa đọa dễ dàng như trước—A mendicant who delights in earnestness, who looks with fear on thoughtlessness, cannot fall away, he is in the presence of Nirvana (Dharmapada 32).
12) Người nào thành tựu các giới hạnh, hằng ngày chẳng buông lung, an trụ trong chính trí và giải thoát, thì ác ma không thể dòm ngó được—Mara never finds the path of those who are virtuous, careful in living and freed by right knowledge (Dharmapada 57).
13) Chớ nên theo điều ty liệt, chớ nên đem thân buông lung, chớ nên theo tà thuyết, chớ làm tăng trưởng tục trần—Do not follow the evil law, do not live in heedlessness. Do not embrace false views, do not be a world-upholder (Dharmapada 167).
14) Hăng hái đừng buông lung, làm lành theo Chánh pháp. Người thực hành đúng Chánh pháp thì đời nầy vui đời sau cũng vui—Eagerly try not to be heedless, follow the path of righteousness. He who observes this practice lives happily both in this world and in the next (Dharmapada 168).
15) Nếu buông lung thì tham ái tăng lên hoài như giống cỏ Tỳ-la-na mọc tràn lan, từ đời nầy tiếp đến đời nọ như vượn chuyền cây tìm trái—Craving grows like a creeper which creeps from tree to tree just like the ignorant man wanders from life to life like a fruit-loving monkey in the forest (Dharmapada 334).
Buông Lung Thương Ghét, Là Tự Kết Án Mình Vào Hầm Lửa Vạc Dầu: To let delusive thoughts of love and hate freely arise is to be condemned ourselves to the firepit and the boiling cauldron.
Buông Lung Trong Tham Đắm Dục Lạc: To devote onself entirely (wallow) in endless greed and lust.
Buông Xả: Detachment—Abandonment—To desert—To drop—To foresake.
**For more information, please see Buông Bỏ.
Buốt Lạnh: Ice-cold.
Bút: Cây viết—A pen.
Bút Đàm: Pen conversation.
Bút Ký: Note.
Bút Pháp Thâm Thúy: Abstruse manner.
Bút Tháp: Tên của một ngôi chùa, tên khác của chùa Ninh Phúc, chùa tọa lạc về hướng tây của thôn Bút Tháp, huyện Thuận Thành, tỉnh Hà Bắc, cách Hà Nội chừng 17 dậm. Đây là một trong những ngôi chùa cổ trong tỉnh Hà Bắc. Chùa đã được trùng tu nhiều lần—Name of a temple, another name for Ninh Phúc Tự, located in the west of Bút Tháp hamlet, Đình Tổ village, Thuận Thành district, about 17 miles from Hanoi. This is one of the ancient temples in the area. It has been rebuilt so many times.
Bút Thọ:
1) Ghi lại: To record.
2) Nhận được bằng văn bản: To receive in writing.
3) Viết chánh tả: Write down from dictation.
Bụt: See Phật.
Bừa Bãi: Untidy—In disorder.
Bức: Cưỡng bức—To press—To constrain—To harass—To urge.
Bức Bách: Bắt buộc hay áp lực mạnh mẽ—To compel—To force—To constrain—To bring strong pressure to bear.
Bức Hiếp: To oppress.
Bức Hôn: To force into marriage.
Bức Rức: Fidgety and uneasy.
Bức Sô: See Bật Sô and Tỳ Kheo.
Bức Sô Ni: See Tỳ Kheo Ni.
Bức Thơ: Letter.
Bức Tranh: Painting—Picture.
Bực Bội: Discomfort.
Bực Mình: Displeased—Vexed.
Bực Trung: Middle class—Average.
Bực Tức: To enrage—Hard to tolerate.
Bực Tức Khó Nhẫn: See Bực tức.
Bưng: To carry with both hands.
Bưng Mắt: To blindfold—To blind the eyes.
Bưng Tai: To stop the ear.
Bứng: To uproot—To disroot.
Bừng Bừng Nổi Giận: To ablaze with anger.
Bừng Mắt: To open the eyes suddenly.
Bước: Step—Pace.
Bước Dài: To walk with big strides.
Bước Đầu: To be preliminary.
Bước Lên: To step up.
Bước Lui: To step back.
Bước Mau: To hasten—To quicken.
Bước Một: Step by step.
Bước Ngắn: Short step.
Bước Ra: To step out.
Bước Thấp Bước Cao: To limp.
Bước Thong Thả: To step leisurely.
Bước Tới: To step forward.
Bước Xuống: To step down.
Bướng: To be stubborn.
Bứt Rứt: Irritation—Uneasy.
Bứt Tóc: To tear out one’s hair.
Bửu Hưng: Tên của một ngôi chùa cổ nổi tiếng, tọa lạc trong xã Hòa Long, huyện Lai Vung, tỉnh Sa Đéc, Nam Việt Nam. Chùa đã được xây từ lâu lắm, có lẽ vào giữa thế kỷ thứ 18. Trong chánh điện có ba tấm bao lam chạm trổ rất công phu. Pho tượng Phật A Di Đà bằng gỗ, cao 2 mét 5, do triều đình Huế gửi cúng dường cho chùa. Bên phải chùa có một số tháp mộ của các Hòa Thượng Giác Châu, Bửu Thành, và Giáo Đạo—Name of a famous ancient pagoda located in Hòa Long village, Lai Vung district, Sa Đéc province, South Vietnam. The pagoda was built a long time ago, probably in the middle of the eighteenth century. In the Main Hall, there are three drafts carved painstakingly. A wooden statue of Amitabha Buddha, 2.5 meters high, offered by Huế Court, is worshipped in the Main Hall. On the right-habd side of the pagoda stand the tomb stupas of Most Venerable Giác Châu, Bửu Thành, and Giác Đạo.
Bửu Lâm: Tên của một ngôi chùa cổ tọa lạc ở thôn Bửu Hội, huyện Kiến Hòa, phủ Kiến An, tỉnh Định Tường (nay thuộc phường 3 thị xã Mỹ Tho). Chùa do bà Nguyễn Thị Đại xây dựng vào năm 1803. Vị trụ trì đầu tiên là Hòa Thượng Từ Lâm, nguyên ở chùa Hội Tôn tỉnh Bến Tre. Sau cơn bão lớn năm 1904, chùa được Hòa Thượng Thiên Tường trùng tu năm 1905. Chùa cất theo kiểu chữ “Tam,” chánh điện được chạm trổ rất công phu, nghệ thuật, và có nhiều câu đối có ý nghĩa về Phật Pháp. Chùa đã trải qua 10 đời truyền thừa, các Hòa Thượng Từ Lâm, Huyền Dương, Thông Nam, Thiên Tường, Nguyên Tịnh, Chơn Minh, Tỳ Kheo Ni Diệu Đạt, Hòa Thượng Tịnh Tính, Đại Đức Lệ Tín, và Hòa Thượng Huệ Thông—Name of an ancient pagoda, located in Bửu Hội hamlet, Kiến Hòa district (now is third quarter, Mỹ Tho town), Định Tường province, South Vietnam. Ms. Nguyễn Thị Đại started to build the pagoda in 1803. The first Head of the pagoda was Most Venerable Từ Lâm from Hội Tôn Pagoda of Bến Tre province. After being destroyed by the heavy storm in 1904, the pagoda was restored in 1905 by Most Venerable Thiên Tường. The pagoda was constructed in the “San” shape. In the Main Hall, there are many painstakingly carved drafts and ancient parallel sentences of profound meanings in Dharma. Bửu Lâm Pagoda has apssed through ten successive Heads as Most Venerable Từ Lâm, Huyền Dương, Thông Nam, Thiên Tường, Nguyên Tịnh, and his disciple Chơn Minh, as well as Venerable Bikkhuni Diệu Đạt, Most Venerable Tịnh Tính, Reverend Lệ Quảng, Most Venerable Huệ Thông.
Bửu Phong: Tên một ngôi chùa cổ nổi tiếng, một danh lam thắng cảnh, tọa lạc trên đồi Bửu Long, xã Tân Bửu, thành phố Biên Hòa, Nam Việt Nam. Chùa được dựng lên vào thế kỷ thứ 17, lúc đầu chỉ là một cái am nhỏ, sau đó Hòa Thượng Pháp Thông xây lại thật tôn nghiêm. Năm 1829, chùa được trùng tu và mở rộng. Đặc biệt trước chùa được trang trí rất công phu. Chùa vẫn tiếp tục được mở rộng vào các năm cuối thế kỷ 19 và các năm gần đây. Trong chánh điện có pho tượng cổ A Di Đà. Chung quanh vùng núi có các ngôi tháp cổ và các pho tượng lộ thiên khá lớn như tượng Đức Phật Đản Sinh, và tượng Đức Phật Nhập Niết Bàn—Name of a famous ancient pagoda, a spectacular scenery, located on Bửu Long Hill, Tân Bửu hamlet, Biên Hòa City, South Vietnam. The pagoda was built in the seventeenth century. Formerly, it was only a small temple which was later rebuilt by Most Venerable Pháp Thông. In 1829, the pagoda was rebuilt and enlarged, espcially the facade was decorated so meticulously. It has continuously been extended in the last years of the nineteenth century and in recent years. The ancient statue of Amitabha Buddha is worshipped in the Main Hall. The mountainous area is surrounded with ancient stupas and unroofed big statues sucha as the statue of Lord Buddha at his Holy Birth and that of Nirvan Buddha.
Bửu Quang:
1) Tên của một ngôi chùa mới được xây dựng về sau nầy, tọa lạc trong thị xã Sa Đéc, Nam Việt Nam. Chùa được Hội Phật Học Sa Đéc xây dựng trong thập niên 1950—Name of a recently built pagoda located in Sa Đéc town, South Vietnam. It was built in the 1950s by the Buddhist Studies Association of Sa Đéc.
2) Tên của một ngôi chùa nổi tiếng của Phật Giáo Nguyên Thủy Việt Nam, tọa lạc tại ấp Gò Dưa, xã Tam Bình, quận Thủ Đức, thành phố Sài Gòn, Nam Việt Nam. Chùa được xây dựng từ năm 1939 đến 1940. Phật Giáo Nguyên Thủy Việt Nam xuất phát từ Cam Bốt do một nhóm cư sĩ tại đây đã nghiên cứu giáo lý Nam Tông, soạn dịch kinh điển Pali ra tiếng Việt và lập chùa Sùng Phước, ngôi tổ đình của Phật Giáo Nguyên Thủy do người Việt Nam sáng lập tại Cam Bốt. Cũng từ ngôi chùa nầy mà Đại Đức Hộ Tông đã du nhập vào Việt Nam và một số chùa được ngài kiến lập như chùa Bửu Quang, Kỳ Viên. Đến năm 1957, một Tổng Hội Phật Giáo Nguyên Thủy được thành lập. Đại Đức Hộ Tông là vị Tăng Thống đầu tiên—Name of a famous Theraveda Pagoda, located in Gò Dưa hamlet, Tam Bình village, Thủ Đức district, Saigon City, South Vietnam. It was built from 1939 to 1940. Vietnam Theraveda Buddhism came from Cambodia. A group of Vietnamese Buddhist monks and lay people have lived there and studied Hinayana, edited, translated many Pali Buddhist Canonical books into Vietnamese and established Sùng Phúc Pagoda, known as the Patriarch Theravada Temple built in Cambodia by Vietnamese. It is from this pagoda that the Theravada Sect has penetrated into Vietnam. Afterwards, other Theravada pagodas were built in Vietnam as Bửu Quang and Kỳ Viên. Up to 1957, Vietnam Theravada Buddhist Association was founded. Venerable Hộ Tông was its first chairman.