Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới
Bài Mới Nhất

Phụ Lục I: Kinh Pháp Hoa-Phẩm Quán Thế Âm

Saturday, May 7, 201100:00(View: 8775)
Phụ Lục I: Kinh Pháp Hoa-Phẩm Quán Thế Âm


Tổ Đình Minh Đăng Quang 

PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN - BUDDHIST DICTIONARY
Thiện Phúc

PHỤ LỤC (APPENDICES)

 PHỤ LỤC I - Appendix I
Kinh Pháp Hoa-Phẩm Quán Thế Âm
The Lotus Sutra-Chapter Avalokitesvara Bodhisattva

KINH QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT—THE LOTUS FLOWER SUTRA-CHAPTER AVALOKITESVARA BODHISATTVA

Lúc bấy giờ Ngài Vô Tận Ý Bồ Tát liền từ chỗ ngồi đứng dậy, trịch áo bày vai hữu, chắp tay hướng Phật mà bạch rằng: “Thế Tôn! Ngài Quán Thế Âm Bồ Tát do nhân duyên gì mà tên là Quán Thế Âm?”—At that time, Akchayamati Bodhisattva stood up from where he was sitting, moved his robe on the right shoulder, put his palms together in the direction of the Buddha asking: “Dear Lokanatha, what is the reason for Avalokitesvara Bodhisattva having the name Avalokitesvara?”

 

Phật bảo Ngài Vô Tận Ý Bồ Tát: “Thiện nam tử! Nếu có vô lượng trăm nghìn muôn ức chúng sanh chịu các khổ não, nghe Quán Thế Âm Bồ Tát này một lòng xưng danh. Quán Thế Âm Bồ Tát tức thời xem xét tiếng tăm kia, đều được giải thoát—The Buddha said to Akchayamati Bodhisattva: “Good man! If there were infinite hundreds thousands and millions of sentient beings enduring the various sufferings and afflictions and were able to hear of this Avalokitesvara Bodhisattva, wholeheartedly chant his name, Avalokitesvara Bodhisattva will immediately examine that prayer and those beings will escape from their predicaments.

 

Nếu có người trì danh hiệu Quán Thế Âm Bồ Tát này, dầu vào trong lửa lớn, lửa chẳng cháy được, vì do sức uy thần của Bồ Tát này mà được như vậy—If anyone chant the name of this Avalokitesvara Bodhisattva, even if entering great fires, fires will not burn because of the majestic spiritual power of this Bodhisattva.

 

Nếu bị nước lớn làm trôi, xưng danh hiệu Bồ Tát nầy liền được chỗ cạn—If swept away by great water, chanting the name of this Bodhisattva will lead to shallow area.

 

Nếu có trăm nghìn muôn ức chúng sanh vì tìm vàng, bạc, lưu ly, xa cừ, mã não, san hô, hỗ phách, trân châu, các thứ báu, vào trong biển lớn, giả sử gió lớn thổi ghe thuyền của kẻ kia trôi tắp nơi nước quỷ La Sát, trong ấy nếu có nhẫn đến một người xưng danh hiệu Quán Thế Âm Bồ Tát, thời các người đó đều được thoát khỏi nạn quỷ La Sát. Do nhân duyên đó mà tên là Quán Thế Âm—Supposing there are hundreds, thousands and millions of sentient beings who enter the great oceans in search of gold, silver, lapis lazuli, mother-of-pearl, carnelian, coral, amber, crystal diamond and other precious treasures, and the great winds blow their ships and vessels to the land of the Rakchasas Demons, even if only one person among them chants the name of Avalokitesvara Bodhisattva, everyone will be spared from being cannibalized by the Rakchasas Demons. This is the reason why He has the name Avalokitesvara. 

 

Nếu lại có người sắp sẽ bị hại, xưng danh hiệu Quán Thế Âm Bồ Tát, thời dao gậy của người cầm liền gãy từng khúc, người ấy thoát khỏi—Moreover, if anyone is about to be harmed, by chanting the name of Avalokitesvara Bodhisattva, immediately the knife and stick held by the perpetrator will be broken into pieces enabling that person to escape.

 

Nếu quỷ Dạ Xoa cùng La Sát đầy trong cõi Tam Thiên Ðại Thiên muốn đến hại người, nghe người xưng danh hiệu Quán Thế Âm Bồ Tát, thời các quỷ dữ đó còn không có thể dùng mắt dữ mà nhìn người, huống lại làm hại được—If all the Yakchas and Rakchasas demons dwelling in the three thousand-great-thousand world, wanted to harm someone but upon hearing that person chant the name of Avalokitesvara Bodhisattva, the demons could not so much as use their evil eyes to look at that person let alone be able to inflict harm.

 

Dầu lại có người hoặc có tội, hoặc không tội, gông cùm xiềng xích trói buộc nơi thân, xưng danh hiệu Quán Thế Âm Bồ tát, thảy đều đứt rã, liền được thoát khỏi—Furthermore, if anyone, whether guilty or not guilty, having the body chained with cuffs and shackles, chants the name of Avalokitesvara Bodhisattva, these cuffs and shackles will break, letting that person free.

 

Nếu kẻ oán tặc đầy trong cõi Tam Thiên Ðại Thiên, có một vị thương chủ dắt các người buôn đem theo nhiều của báu, trải qua nơi đường hiểm trở, trong đó có một người xướng rằng: “Các thiện nam tử! Chớ nên sợ sệt, các ông nên phải một lòng xưng danh hiệu Quán Thế Âm Bồ Tát, vị Bồ Tát đó hay đem pháp vô úy thí cho chúng sanh, các ông nếu xưng danh hiệu Ngài thời sẽ được thoát khỏi oán tặc nầy—Supposing there were all bandits and thieves in the three thousand-great-thousand world and a merchant was leading a group of tradesmen carrying precious treasures across a stretch of road filled with dangers, among them a person declares” Good men, do not be afraid, everyone must wholeheartedly and sincerely recite the name of Avalokitesvara Bodhisattva; that Bodhisattva often grants the dharma of fearlessness to sentient beings, if everyone recites this Bodhisattva’s name, all of them will escape from these bandits and thieves. 

 

Các người buôn nghe rồi, đều lên tiếng xưng rằng: “Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát,” vì xưng danh hiệu Bồ Tát, nên liền được thoát khỏi—After hearing this, all the merchants raise their voices chanting: “Namo Avalokitesvara Bodhisattva.” Because they chanted the name of that Bodhisattva, they would escape immediately from all dangers.

 

Vô Tận Ý! Quán Thế Âm Bồ Tát sức uy thần cao lớn như thế—Akchayamati, Avalokitesvara Bodhisattva has great majestic spiritual powers in this way.

 

Nếu có chúng sanh nào nhiều lòng dâm dục, thường cung kính niệm Quán Thế Âm Bồ Tát, liền được ly dục—If any sentient being is addicted to sexual desires, by often sincerely and respectfully chanting the name of Avalokitesvara Bodhisattva, that person will eliminate those desires. 

 

Nếu người nhiều giận hờn, thường cung kính niệm Quán Thế Âm Bồ Tát, liền được lìa lòng giận—If anyone is filled with hatred, often sincerely reciting Avalokitesvara Bodhisattva, that person will be able to relinquish hate. 

 

Nếu có người nhiều ngu si, thường cung kính niệm Quán Thế Âm Bồ Tát, liền được lìa ngu si—If anyone is filled with ignorance and stupidity, often sincerely reciting Avalokitesvara Bodhisattva, that person will be able to relinquish (be free of) ignorance and stupidity.

 

Vô Tận Ý! Quán Thế Âm Bồ Tát có những sức uy thần lớn, nhiều lợi ích như thế, cho nên chúng sanh thường phải một lòng tưởng nhớ—Akchayamati! Avalokitesvara Bodhisattva has great majestic and beneficial spiritual power in this way; therefore, sentient beings must often wholeheartedly think of Him.

Nếu có người nữ, giả sử muốn cầu con trai, lễ lạy cúng dường Quán Thế Âm Bồ Tát, liền sanh con trai phúc đức trí tuệ; giả sử muốn cầu con gái, bèn sinh con gái có tướng xinh đẹp, trước đã trồng gốc phúc đức, mọi người đều kính mến—For any woman, if she wishes for a boy child, prostrate and make offerings to Avalokitesvara Bodhisattva, she will have a boy complete with virtues, merits and wisdom. If wishing for a girl, she will give birth to a beautiful girl, who has planted many merits and virtues in the former lives, therefore earning (having) the admiration and respect of everyone.

 

Vô Tận Ý! Quán Thế Âm Bồ Tát có sức thần như thế—Akchayamati! Avalokitesvara Bodhisattva has majestic spiritual powers in that way.

 

Nếu có chúng sanh cung kính lễ lạy Quán Thế Âm Bồ Tát, thời phúc đức chẳng luống mất. Cho nên chúng sanh đều phải thọ trì danh hiệu Quán Thế Âm Bồ Tát—If any sentient beings sincerely and respectfully worships and prostrates to Avalokitesvara Bodhisattva, those merits and virtues will never disappear; therefore, all sentient beings should recite and chant the name of Avalokitesvara Bodhisattva.

 

Vô Tận Ý! Nếu có người thọ trì danh hiệu của sáu mươi hai ức hằng hà sa Bồ Tát, lại trọn đời cúng dường đồ ăn uống, y phục, giường nằm, thuốc thang. Ý ông nghĩ sao? Công đức của người thiện nam tử, thiện nữ nhân đó có nhiều chăng?”—Akchayamati! Supposing a person were to recite the name of sixty-two million Ganga sands Bodhisattvas, and also for an entire life make offerings of foods, clothes, beds and medicines. What do you think? Are the obtained virtues and merits of that good man or good woman great or not?

 

Vô Tận Ý thưa: “Bạch Thế Tôn! Rất nhiều.” Phật nói: “Nếu lại có người thọ trì danh hiệu Quán Thế Âm Bồ Tát, nhẫn đến một thời lễ lạy cúng dường, thời phúc của hai người đó bằng nhau không khác, trong trăm nghìn muôn ức kiếp không thể cùng tận.”—Akchayamati replied: “Dear Lokanatha, it is extremely great.” The Buddha said: “Supposing a different person recites the name of Avalokitesvara Bodhisattva, in just a single session of worship and offering, the virtues and merits of those two people are completely equal. In hundreds of thousands of ten-thousands of millions of kalpas, their merits and virtues will not be exhausted (lost).

 

Vô Tận Ý! Thọ trì danh hiệu Quán Thế Âm Bồ Tát được vô lượng vô biên phúc đức lợi ích như thế—Akchayamati! Reciting and maintaining the name of Avalokitesvara Bodhisattva has infinite and endless beneficial virtues and merits in this way.

 

Ngài Vô Tận Ý Bồ Tát bạch Phật rằng: “Thế Tôn! Quán Thế Âm Bồ Tát dạo đi trong cõi Ta Bà như thế nào? Sức phương tiện việc đó thế nào?—Akchayamati Bodhisattva asked the Buddha: “Dear Lokanatha, how does Avalokitesvara Bodhisattva travel in the Saha World; what is the power of that extraordinarily skillful method like?

 

Phật bảo Vô Tận Ý Bồ Tát: “Thiện nam tử! Nếu có chúng sanh trong quốc độ nào dùng thân Phật được độ thoát thời Quán Thế Âm Bồ Tát liền hiện thân Phật mà vì đó nói pháp—The Buddha said to Akchayamati Bodhisattva: “Good man! For any sentient being, living in whichever (any) world, if it is appropriate to use the body of a Buddha to help that being find liberation, then Avalokitesvara Bodhisattva will appear as a Buddha in order to speak the Dharma.

Người đáng dùng thân Duyên Giác được độ thoát, liền hiện thân Duyên Giác mà vì đó nói pháp—If it is appropriate to appear as a Pratyeka Buddha to help a being find liberation, then He will appear as a Pratyeka Buddha in order to speak the Dharma.

 

Người đáng dùng thân Thanh Văn được độ thoát, liền hiện thân Thanh Văn vì đó mà nói pháp—If it is appropriate to appear as a Hearer to help a being find liberation, then He will appear as a Hearer in order to speak the Dharma.

 

Người đáng dùng thân Phạm Vương được độ thoát, liền hiện thân Phạm Vương mà vì đó nói pháp—If it is appropriate to appear as a Brahma King to help a being find liberation, then He will appear as a Brahma King in order to speak the Dharma.

 

Người đáng dùng thân Ðế Thích được độ thoát, liền hiện thân Ðế Thích mà vì đó nói pháp—If it is appropriate to appear as a Cakra Indra Deva to help a being find liberation, then He will appear as a Cakra Indra Deva in order to speak the Dharma.

 

Người đáng dùng thân Tự Tại Thiên được độ thoát, liền hiện thân Tự Tại Thiên mà vì đó nói pháp—If it is appropriate to appear as an Isvara to help a being find liberation, then He will appear as an Isvara in order to speak the Dharma.

 

Người đáng dùng thân Ðại Tự Tại Thiên được độ thoát, liền hiện thân Ðại Tự Tại Thiên mà vì đó nói pháp—If it is appropriate to appear as a Mahamahesvara to help a being find liberation, then He will appear as a Mahamahesvara in order to speak the Dharma.

 

Người đáng dùng thân Thiên Ðại Tướng Quân được độ thoát, liền hiện thân Thiên Ðại Tướng Quân mà vì đó nói pháp—If it is appropriate to appear as a Great Heavenly General to help a being find liberation, then He will appear as a Great Heavenly General in order to speak the Dharma.

 

Người đáng dùng thân Tỳ Sa Môn được độ thoát, liền hiện thân Tỳ Sa Môn mà vì đó nói pháp—If it is appropriate to appear as a Vaisramana to help a being find liberation, then He will appear as a Vaisramana in order to speak the Dharma.

 

Người đáng dùng thân Tiểu Vương được độ thoát, liền hiện thân Tiểu Vương mà vì đó nói pháp—If it is appropriate to appear as a Small King to help a being find liberation, then He will appear as a Small King in order to speak the Dharma.

 

Người đáng dùng thân Trưởng giả được độ thoát, liền hiện thân Trưởng giả mà vì đó nói pháp—If it is appropriate to appear as an Aristocrat to help a being find liberation, then He will appear as an Aristocrat in order to speak the Dharma.

 

Người đáng dùng thân cư sĩ được độ thoát, liền hiện thân cư sĩ mà vì đó nói pháp—If it is appropriate to appear as a Lay Buddhist to help a being find liberation, then He will appear as a Lay Buddhist in order to speak the Dharma.

 

Người đáng dùng thân Tể Quan được độ thoát, liền hiện thân Tể Quan mà vì đó nói pháp—If it is appropriate to appear as a Great Mandarin to help a being find liberation, then He will appear as a Great Mandarin in order to speak the Dharma.

 

Người đáng dùng thân Bà La Môn được độ thoát, liền hiện thân Bà La Môn mà vì đó nói pháp—If it is appropriate to appear as a Brahman to help a being find liberation, then He will appear as a Brahman in order to speak the Dharma.

 

Người đáng dùng thân Tỳ Kheo, Tỳ Kheo Ni, Ưu Bà Tắc, Ưu Bà Di được độ thoát, liền hiện thân Tỳ Kheo, Tỳ Kheo Ni, Ưu Bà Tắc, Ưu Bà Di mà vì đó nói pháp—If it is appropriate to appear as a Bhiksu, Bhiksuni, Upasaka or Upasika to help a being find liberation, then He will appear as a Bhiksu or Bhiksuni, Upasaka or Upasika in order to speak the Dharma.

 

Người đáng dùng thân phụ nữ của Trưởng giả, Cư Sĩ, Tể Quan, Bà La Môn được độ thoát, liền hiện thân phụ nữ mà vì đó nói pháp—If it is appropriate to appear as an Aristocratic woman, a Lay Buddhist, a Mandarin, or a Brahman to help a being find liberation, then He will appear as a woman in order to speak the Dharma.

 

Người đáng dùng thân đồng nam, đồng nữ được độ thoát, liền hiện thân đồng nam, đồng nữ mà vì đó nói pháp—If it is appropriate to appear as a pure man or pure woman to help a being find liberation, then He will appear as a pure man or pure woman in order to speak the Dharma.

 

Người đáng dùng thân Trời, Rồng, Dạ Xoa, Càn Thát Bà, A Tu La, Ca Lâu La, Khẩn Na La, Ma Hầu La Già, nhân cùng phi nhân, được độ thoát, liền đều hiện ra mà vì đó nói pháp—If it is appropriate to appear as a Deva, Naga, Yaksas, Gandharva, Asura, Garuda, Kinnara, Mahoraga, Kumbhabda, Pisaca, Human or Non-Human to help a being find liberation, then He will appear as these beings in order to speak the Dharma.

 

Người đáng dùng thân Chấp Kim Cang thần được độ thoát, liền hiện thân Chấp Kim Cang thần mà vì đó nói pháp—If it is appropriate to appear as a Yaksas Deity to help a being find liberation, then He will appear as a Yaksas Deity in order to speak the Dharma.

 

Vô Tận Ý! Quán Thế Âm Bồ Tát đó thành tựu công đức như thế, dùng các thân hình, dạo đi trong các cõi nước để độ thoát chúng sanh, cho nên các ông phải một lòng cúng dường Quán Thế Âm Bồ Tát—Akchayamati! Avalokitesvara Bodhisattva is complete with virtues and merits in this way. He uses various forms of appearance to travel to various worlds in order to help sentient beings find liberation. Therefore, all of you need to make offerings wholeheartedly to Avalokitesvara Bodhisattva.

 

Quán Thế Âm Ðại Bồ Tát đó ở trong chỗ nạn gấp sợ sệt hay ban sự vô úy, cho nên cõi Ta Bà nầy đều gọi Ngài là vị Thí Vô Úy—Avalokitesvara Bodhisattva dwells in dangerous and frightening existences often granting sentient beings the state of fearlessness; therefore, this Saha World calls Him “One Who Grants Courage.”

 

Vô Tận Ý Bồ Tát bạch Phật: “Thế Tôn! Con nay phải cúng dường Quán Thế Âm Bồ Tát.” Liền mở chuỗi ngọc bằng các châu báu nơi cổ giá trị trăm nghìn lượng vàng, đem trao cho Ngài Quán Thế Âm mà nói rằng: “Xin Ngài nhận chuỗi trân bảo pháp thí nầy.”—Akchayamati Bodhisaatva said to the Buddha: “Dear Lokanaha, I now wish to make an offering to Avalokitesvara Bodhisattva.” He then promptly removed a circlet of jeweled prayer beads from his neck, worth hundreds and thousands of ounces of gold, to make an offering to Avalokitesvara Bodhisattva, saying: “Please accept the circlet of jeweled dharma prayer beads."

 

Khi ấy Quán Thế Âm Bồ Tát chẳng chịu nhận chuỗi. Ngài Vô Tận Ý lại thưa cùng Quán Thế Âm Bồ Tát rằng: “Xin Ngài vì thương chúng tôi mà nhận chuỗi ngọc nầy.”—At that time, Avalokitesvara Bodhisattva refused the beads, and Akchayamati again said to Avalokitesvara Bodhisattva: “I ask that you please have compassion for all of us and accept these jeweled prayer beads.”

 

Bấy giờ, Phật bảo Quán Thế Âm Bồ Tát: “Ông nên thương Vô Tận Ý Bồ Tát nầy và hàng tứ chúng cùng Trời, Rồng, Dạ Xoa, Càn Thát Bà, A Tu La, Ca Lâu La, Khẩn Na La, Ma Hầu La Già, Nhân và Phi Nhân, vân vân, mà nhận chuỗi ngọc đó.”—At that moment, the Buddha said to Avalokitesvara Bodhisattva: “You should have compassion for Akchayamati Bodhisattva and the Four Buddhists as well as Deva, Naga, Yakcha, Gandharva, Asura, Garuda, Kinnara, Mahoraga, Kumbhanda, Pisaca, Human, and Non-Human to accept that jeweled prayer beads.”

 

Tức thời Quán Thế Âm Bồ Tát thương hàng tứ chúng và Trời, Rồng, Nhân, Phi Nhận, vân vân, mà nhận chuỗi ngọc đó chia làm hai phần: một phần dâng Ðức Thích Ca Mâu Ni Phật, một phần dâng tháp của Phật Ða Bảo—At that point, because of His love and compassion for the Four Buddhists, Deva, Naga, Human, Non-Human, etc., Avalokitesvara Bodhisattva accepted the jeweled beads, and then divided the circlet of beads into two parts, one part as an offering to Sakyamuni Buddha, the other as an offering to the stupa of Prabhutaratna Buddha.

Vô Tận Ý! Quán Thế Âm Bồ Tát có sức thần tự tại như thế, đạo đi nơi cõi Ta Bà—Akchayamati! Avalokitesvara Bodhisattva has the power of spiritual freedom in that way, capable of traveling anywhere in the Saha World.

 

Lúc đó Ngài Vô Tận Ý Bồ Tát nói kệ hỏi Phật rằng—At that time, Akchayamati Bodhisattva spoke this poem to ask the Buddha:

Thế Tôn đủ tướng tốt!

Con nay lại hỏi kia

Phật tử nhân duyên

Tên là Quán Thế Âm?

Ðấng đầy đủ tướng tốt,

Kệ đáp Vô Tận Ý:

The Lokanatha is perfect in appearance,

I now wish to ask,

Why does that Buddhist

Have the name Avalokitesvara?

The One Perfect in Appearance 

Spoke poem to answer Akchayamati: 

Ông nghe hạnh Quán Âm

Khéo ứng các nơi chỗ

Thệ rộng sâu như biển

Nhiều kiếp chẳng nghĩ bàn

Hầu nhiều nghìn Ðức Phật

Phát nguyện thanh tịnh lớn.

You have heard the conducts of Avalokitesvara,

Cleverly appearing in various places.

With vows deeper than the oceans,

For an unfathomable number of kalpas. 

Developing great Pure vows.

 

Ta vì ông lược nói

Nghe tên cùng thấy thân

Tâm niệm chẳng luống qua

Hay diệt khổ các cõi.

Giả sử sinh lòng hại

Xô rớt hầm lửa lớn

Do sức niệm Quán Âm

Hầm lửa biến thành ao.

For your sake, I will speak briefly:

Hearing His name as well as seeing

His body, Mind reciting without forgetfulness,

Often eliminating sufferings of various worlds,

Supposing someone wanted to cause harm,

Push you into the pit of great fires,

Because of the power of reciting Avalokitesvara,

Pit of fires will transform to a pond,

 

Hoặc trôi dạt biển lớn

Các nạn quỷ, cá, rồng,

Do sức niệm Quán Âm

Sóng mòi chẳng chìm được.

Or if floating in the ocean,

Encounter danger of demons, fish, and dragons,

Because of the power of reciting Avalokitesvara,

Great waves will not drown you.

 

Hoặc ở chót Tu Di

Bị người xô rớt xuống, Do sức niệm Quán Âm

Như mặt nhật treo không.

If atop Mount Meru,

Having been pushed over,

Because of the power of reciting Avalokitesvara,

Like the sun hanging in space,

 

Hoặc bị người dữ rượt

Rớt xuống núi Kim Cang

Do sức niệm Quán Âm

Chẳng tổn đến mảy lông.

If chased by a malicious person,

Falling down Diamond Mountain,

Because of the power of reciting of Avalokitesvara,

Not a scratch will result,

 

Hoặc gặp oán tặc vây

Ðều cầm dao làm hại,

Do sức niệm Quán Âm

Ðều liền sanh lòng lành.

If surrounded by bandits,

All holding knives to harm,

Because of the power of reciting Avalokitesvara,

All will turn peaceful.

 

Hoặc bị khổ nạn vua

Khi hành hình sắp chết

Do sức niệm Quán Âm

Dao liền gãy từng đoạn.

If suffering under the law

When execution day is near,

Because of the power of reciting Avalokitesvara,

Knife will break in pieces.

 

Hoặc tù cấm xiềng xích

Tay chân bị gông cùm

Do sức niệm Quán Âm

Tháo rã được giải thoát.

If chained in jail,

With hands and legs cuffed,

Because of the power of reciting Avalokitesvara,

Free from all bondage.

 

Nguyền rủa các thuốc độc

Muốn hại đến thân đó

Do sức niệm Quán Âm

Trở hại nơi bổn nhân.

If various poisonous remedies,

Wanted to harm that body,

Because of the power of reciting Avalokitesvara,

Poison will turn against the perpetrator.

 

Hoặc gặp La Sát dữ

Rồng độc, các loài quỷ

Do sức niệm Quán Âm

Liền đều không dám hại.

If encounter ferocious Rakchasas,

Venomous dragons and other vicious demons,

Because of the power of reciting Avalokitesvara,

They will not dare to inflict harm.

 

Hoặc thú dữ vây quanh

Nanh vuốt nhọn đáng sợ

Do sức niệm Quán Âm

Vội vàng bỏ chạy thẳng.

Or if surrounded by vicious predators,

With frightening sharp canines,

Because of the power of reciting Avalokitesvara,

They will flee hastily.

 

Rắn độc cùng bò cạp

Hơi độc, khói lửa đốt,

Do sức niệm Quán Âm

Theo tiếng tự bỏ đi.

Poisonous snakes and scorpions,

Venom burns like fires,

Because of the power of reciting Avalokitesvara,

Hearing these sounds they will retreat. 

 

Mây sấm nổ sét đánh

Tuôn giá, xối mưa lớn

Do sức niệm Quán Âm

Liền được tiêu tan cả.

Lightening and thunder across the sky,

Causing great snow and hail storms,

Because of the power of reciting Avalokitesvara,

Will disappear immediately.

 

Chúng sanh bị khổ ách

Vô lượng khổ bức nhân

Quán Âm sức trí diệu

Hay cứu khổ thế gian.

Living beings endure suffering,

Endless sufferings of the body,

The Avalokitesvara’s power of wisdom,

Often alleviating sufferings of the world,

 

Ðầy đủ sức thần thông

Rộng tu trí phương tiện

Các cõi nước mười phương

Không cõi nào chẳng hiện.

Complete with all spiritual powers,

Widely cultivate all skillful methods.

The worlds in the ten directions,

Appearing in all of them.

 

Các loài trong đường dữ:

Ðịa ngục, quỷ, súc sanh

Sinh, già, bệnh, chết, khổ

Lần đều khiến dứt hết.

All those in the evil paths,

Hell, Hungry Ghost, and Animals,

Suffering of birth, old age, sickness, and death,

Gradually Avalokitesvara influences their disappearance.

 

Chân quán, thanh tịnh quán

Trí tuệ quán rộng lớn

Bi quántừ quán

Thường nguyện thường chiêm ngưỡng.

Properly and purely observing sentient beings,

Granting them virtues, merits, and wisdom,

Observing with kindness and compassion,

If often praying and worshipping,

 

Sáng thanh tịnh không nhơ

Tuệ nhật phá các tối.

Hay phục tai khói lửa

Khắp soi sáng thế gian.

Clearly shining without impurity,

Sun’s wisdom destroy all darkness,

Often taming danger of smokes and fires,

Radiating everywhere to all the worlds,

 

Lòng bi răn như sấm

Ý từ diệu đường mây

Xối mưa pháp cam lồ

Dứt trừ lửa phiền não.

His compassion resonates like thunder,

Kind and serene like the clouds.

Rain down the holy dharma,

Eliminating the fire of afflictions.

 

Cãi kiện qua chỗ quan

Trong quân trận sợ sệt

Do sức niệm Quán Âm

Cừu oán đều lui tan.

Conflicts taken to court,

Fear rising in battles,

Because of the power of reciting Avalokitesvara,

Enemies will withdraw.

 

Diệu Âm, Quán Thế Âm

Phạm Âm, Hải Triều Âm

Tiếng hơn thế gian kia

Cho nên thường phải niệm.

Enchanting Avalokitesvara,

Name sounds like the great oceans,

No other sounds of the world compare

Therefore, one must recite often.

 

Niệm niệm chớ sinh nghi

Quán Âm bực Tịnh Thánh,

Nơi khổ não nạn chết

Hay vì làm nương cậy.

Recite again and again, don’t have doubts,

Avalokitesvara is purely enlightened.

Appearing in places of sufferings and deaths,

Often serving as an assurance.

 

Ðủ tất cả công đức

Mắt lành trông chúng sanh,

Biển phúc lớn không lường

Cho nên phải đảnh lễ.

Complete with all merits and virtues,

Compassionate eyes watch over sentient beings,

The ocean of merits is immeasurable,

Therefore must prostrate and worship Him.

 

Bấy giờ, Ngài Trì Ðịa Bồ Tát, liền từ chỗ ngồi đứng dậy, đến trước Phật bạch rằng: “Thế Tôn! Nếu có chúng sanh nào nghe phẩm Quán Thế Âm Bồ Tát đạo nghiệp tự tại, Phổ Môn thị hiện sức thần thông này, thời phải biết công đức người đó chẳng ít.”—At that time, Dharanimdhara Bodhisattva stood up from where he was sitting and came before Buddha saying: “Dear Lokanatha, if any sentient being is able to hear this chapter of Avalokitesvara Bodhisattva’s great spiritual freedom, having the all-encompassing power to rescue sentient beings, it is necessary to understand such a person’s merits and virtues are not few. 

 

Lúc Phật nói phẩm Phổ Môn này, trong chúng có tám muôn bốn ngàn chúng sanh đều phát tâm Vô Ðẳng Ðẳng Vô Thượng Chính Ðẳng Chính Giác—When the Buddha spoke of this “All Encompassing” Chapter, among the great following eighty-four thousand sentient beings present in the assembly, developed the mind aspiring for the Ultimate Enlightenment of Buddhahood.

 

Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát (108 lần). 

Namo Avalokitesvara Bodhisattva (108 times).

 

Châm Ngôn Tục NgữPrecepts and Proverbs:

 

Ða ngôn đa quá: He that talks much errs much.

 

Ðời không phải chỉ toàn là những cái hay đẹp: Life is not a bed of roses.

 

Không mong cầu thì không bất toại: He who expects nothing shall never be disappointed.

 

 

 

 

 

 

 

 

 



 


 

 

 

 

 


 


 

 


 


 

 


 


 


 

 

 




 


 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


 

 

 

 



 


 

 

 

 


 

 

 

 

 

 

 

 



 



Bu


Bù Lại: To off-set—To make up for—To recover.

Bù Trừ: To compensate.

Bù Xù: Untidy.

Búa Rìu: Hammer and hatchet.

Bùa: Talisman.

Bùa Mê: Charm.

Bùa Yêu: Love potion.

Bùi Ngùi: Melancholy—Sad.

Bùi Phất Lược: Vaipulya (skt)—See Phương Quảng, and Phương Quảng Đại Trang Nghiêm Kinh in Vietnamese-English Section.

Bùi Tai: Pleasant to hear.

Bụi Rậm: Brushwood—Undergrowth.

Bụi Trần: Những việc trần thế làm mờ bản tánh sáng suốt, gồm sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp—Worldly dust—All mundane things that can cloud our bright self-nature. These include form, sound, scent, taste, touch and dharmas.

Bùn: Mud.

Bùn Lầy: Muddy.

Bủn Rủn: To be paralized.

Bủn Xỉn: Stingy—miserly—Mean.

Bung Ra: To untretch—To unwind.

Bùng Nổ: To break out.

Bụng Dạ: Heart

Bụng Rộng Rãi: See Bụng Tốt.

Bụng Tốt: Good heart—Good-hearted—Generous—Bountiful.

Bụng Trống: Empty stomach.

Buộc: To oblige—To constrain—To compel—To bind—To force.

Buộc Chặt: To bind tightly.

Buộc Tâm Vào Một Điểm: To concentrate exclusively on one point; try to focus on this point and nothing else.

Buộc Tội: To accuse—To indict.

Buổi Giao Thời: Period of transition.

Buổi Họp: Session—Meeting.

Buổi Lễ: Ceremony.

Buổi Sơ Khai: Beginning.

Buổi Thiếu Thời: Early youth.

Buôn Thần Bán Thánh: To earn a living from religion.

Buôn Thúng Bán Mẹt: To be a small vendor or merchant.

Buồn: Sad—Doleful—Melancholy—Dismal—Disconsolate—Drearye.

Buồn Bực: Boredom.

Buồn Chán: Boring.

Buồn Chân Buồn Tay: Not to know what to do with one’s hands.

Buồn Nản: Discouraged. 

Buồn Ngủ: To be sleepy.

Buồn Rầu: Sorrowful—To feel grief.

Buồn Rười Rượi: Very sad.

Buồn Hiu: Very sad—Extremely sad.

Buông: To let go—To release.

Buông Bỏ: Letting go.

1) Giáo pháp căn bản của Đức Phật chỉ dạy chúng ta cách trấn an và khống chế “Ý mã.” Khi chúng ta buồn ngũ, chỉ cần nằm xuống, tắt đèn là buông thỏng thân tâm—A basic teaching of the Buddha on how to calm and rein in the “monkey” mind. When we feel asleep, just lie down in a quiet place, put the lights out and let go our minds and bodies.

2) Theo một câu chuyện về Thiền của Nhật Bản—According to a Japanese Zen story:

· Có hai thiền sư Ekido and Tanzan cùng hành trình về Kyoto. Khi đến gần một bờ sông, họ nghe giọng một cô gái kêu cứu. Họ bèn đến nơi thì thấy một cô gái trẻ đẹp đang trôi giạt giữa dòng sông: Zen masters Ekido and Tanzan were on a journey to Kyoto. When they approached the river side, they heard a girl’s voice calling for help. When they arrived they saw a young pretty girl, stranded in the river.

· Ekido lập tức chạy đến và mang cô an toàn sang bờ bên kia. Nơi đó Ekido cùng Tanzan tiếp tục cuộc hành trình: Ekido immediately jumped down the river and carried the girl safely to the other side where, together with Tanzan, he continued his journey.

· Khi mặt trời bắt đầu lặn, họ sắp đặt mọi việc để ổn định chỗ ở qua đêm. Tanzan không thể kềm chế mình được nữa, liền nói toạc ra. “Sao bạn có thể đem cô gái ấy lên? Bạn không nhớ là chúng ta không được phép đụng đến đàn bà hay sao?”—As the sun began to set, and they made arrangements to settle down for the night, Tanzan could no longer contain himself and blurted out: “How could you pick up that girl? Do you remember that we are not allowed to touch women?”

· Ekido liền trả lời: “Tôi chỉ đưa cô gái sang bờ bên kia, nhưng bạn vẫn còn mang cô gái ấy đến đây.”—Ekido replied immediately: “I only carried the girl to the river bank, but you are still carrying her.”

Buông Lời: To utter words.

Buông Lung: Give free rein to one’s emotion. 

Những lời Phật dạy về “Buông Lung”—The Buddha’s teachings on “Giving free rein to one’s emotion”

1) Không buông lung đưa tới cõi bất tử, buông lung đưa tới đường tử sanh; người không buông lung thì không chết, kẻ buông lung thì sống như thây ma—Heedfulness (Watchfulness) is the path of immortality. Heedlessness is the path of death. Those who are heedful do not die; those who are heedless are as if already dead (Dharmapada 21).

2) Kẻ trí biết chắc điều ấy, nên gắng làm chứ không buông lung. Không buông lung thì đặng an vui trong các cõi Thánh—Those who have distinctly understood this, advance and rejoice on heedfulness, delight in the Nirvana (Dharmapada 22).

3) Không buông lung, mà ngược lại cố gắng, hăng hái, chánh niệm, khắc kỷ theo tịnh hạnh, sinh hoạt đúng như pháp, thì tiếng lành càng ngày càng tăng trưởng—If a man is earnest, energetic, mindful; his deeds are pure; his acts are considerate and restraint; lives according to the Law, then his glory will increase (Dharmapada 24).

4) Bằng sự cố gắng, hăng hái không buông lung, tự khắc chế lấy mình, kẻ trí tự tạo cho mình một hòn đảo chẳng có ngọn thủy triều nào nhận chìm được—By sustained effort, earnestness, temperance and self-control, the wise man may make for himself an island which no flood can overwhelm (Dharmapada 25).

5) Người ám độn ngu si đắm chìm trong vòng buông lung, nhưng kẻ trí lại chăm giữ tâm mình không cho buông lung như anh nhà giàu chăm lo giữ của—The ignorant and foolish fall into sloth. The wise man guards earnestness as his greatest treasure (Dharmapada 26).

6) Chớ nên đắm chìm trong buông lung, chớ nên mê say với dục lạc; hãy nên cảnh giáctu thiền, mới mong đặng đại an lạc—Do not indulge in heedlessness, nor sink into the enjoyment of love and lust. He who is earnest and meditative obtains great joy (Dharmapada 27).

7) Nhờ trừ hết buông lung, kẻ trí không còn lo sợ gì. Bậc Thánh Hiền khi bước lên lầu cao của trí tuệ, nhìn lại thấy rõ kẻ ngu si ôm nhiều lo sợ, chẳng khác nào khi lên được núi cao, cúi nhìn lại muôn vật trên mặt đất—When the learned man drives away heedlessness by heedfulness, he is as the wise who, climbing the terraced heights of wisdom, looks down upon the fools, free from sorrow he looks upon sorrowing crowd, as a wise on a mountain peak surveys the ignorant far down on the ground (Dharmapada 28).

8) Tinh tấn giữa đám người buông lung, tỉnh táo giữa đám người mê ngủ, kẻ trí như con tuấn mã thẳng tiến bỏ lại sau con ngựa gầy hèn—Heedful among the heedless, awake among the sleepers, the wise man advances as does a swift racehorse outrun a weak jade (Dharmapada 29).

9) Nhờ không buông lung, Ma Già lên làm chủ cõi chư Thiên, không buông lung luôn luôn được khen ngợi, buông lung luôn luôn bị khinh chê—It was through earnestness that Maghavan rised to the lordship of the gods. Earnestness is ever praised; negligence is always despised (blamed) (Dharmapada 30).

10) Tỳ kheo nào thường ưa không buông lung hoặc sợ thấy sự buông lung, ta ví họ như ngọn lửa hồng, đốt tiêu tất cả kiết sử từ lớn chí nhỏ—A mendicant who delights in earnestness, who looks with fear on thoughtlessness, cannot fall away, advances like a fire, burning all his fetters both great and small (Dharmapada 31).

11) Tỳ kheo nào thường ưa không buông lung hoặc sợ thấy sự buông lung, ta biết họ là người gần tới Niết bàn, nhất định không bị sa đọa dễ dàng như trước—A mendicant who delights in earnestness, who looks with fear on thoughtlessness, cannot fall away, he is in the presence of Nirvana (Dharmapada 32).

12) Người nào thành tựu các giới hạnh, hằng ngày chẳng buông lung, an trụ trong chính trígiải thoát, thì ác ma không thể dòm ngó được—Mara never finds the path of those who are virtuous, careful in living and freed by right knowledge (Dharmapada 57).

13) Chớ nên theo điều ty liệt, chớ nên đem thân buông lung, chớ nên theo tà thuyết, chớ làm tăng trưởng tục trần—Do not follow the evil law, do not live in heedlessness. Do not embrace false views, do not be a world-upholder (Dharmapada 167).

14) Hăng hái đừng buông lung, làm lành theo Chánh pháp. Người thực hành đúng Chánh pháp thì đời nầy vui đời sau cũng vui—Eagerly try not to be heedless, follow the path of righteousness. He who observes this practice lives happily both in this world and in the next (Dharmapada 168).

15) Nếu buông lung thì tham ái tăng lên hoài như giống cỏ Tỳ-la-na mọc tràn lan, từ đời nầy tiếp đến đời nọ như vượn chuyền cây tìm trái—Craving grows like a creeper which creeps from tree to tree just like the ignorant man wanders from life to life like a fruit-loving monkey in the forest (Dharmapada 334).

Buông Lung Thương Ghét, Là Tự Kết Án Mình Vào Hầm Lửa Vạc Dầu: To let delusive thoughts of love and hate freely arise is to be condemned ourselves to the firepit and the boiling cauldron.

Buông Lung Trong Tham Đắm Dục Lạc: To devote onself entirely (wallow) in endless greed and lust.

Buông Xả: Detachment—Abandonment—To desert—To drop—To foresake.

**For more information, please see Buông Bỏ.

Buốt Lạnh: Ice-cold.

Bút: Cây viết—A pen.

Bút Đàm: Pen conversation.

Bút Ký: Note.

Bút Pháp Thâm Thúy: Abstruse manner.

Bút Tháp: Tên của một ngôi chùa, tên khác của chùa Ninh Phúc, chùa tọa lạc về hướng tây của thôn Bút Tháp, huyện Thuận Thành, tỉnh Hà Bắc, cách Hà Nội chừng 17 dậm. Đây là một trong những ngôi chùa cổ trong tỉnh Hà Bắc. Chùa đã được trùng tu nhiều lần—Name of a temple, another name for Ninh Phúc Tự, located in the west of Bút Tháp hamlet, Đình Tổ village, Thuận Thành district, about 17 miles from Hanoi. This is one of the ancient temples in the area. It has been rebuilt so many times.

Bút Thọ:

1) Ghi lại: To record.

2) Nhận được bằng văn bản: To receive in writing.

3) Viết chánh tả: Write down from dictation.

Bụt: See Phật.

Bừa Bãi: Untidy—In disorder.

Bức: Cưỡng bức—To press—To constrain—To harass—To urge.

Bức Bách: Bắt buộc hay áp lực mạnh mẽ—To compel—To force—To constrain—To bring strong pressure to bear. 

Bức Hiếp: To oppress.

Bức Hôn: To force into marriage.

Bức Rức: Fidgety and uneasy.

Bức Sô: See Bật Sô and Tỳ Kheo.

Bức Sô Ni: See Tỳ Kheo Ni.

Bức Thơ: Letter.

Bức Tranh: Painting—Picture.

Bực Bội: Discomfort.

Bực Mình: Displeased—Vexed.

Bực Trung: Middle class—Average.

Bực Tức: To enrage—Hard to tolerate.

Bực Tức Khó Nhẫn: See Bực tức.

Bưng: To carry with both hands.

Bưng Mắt: To blindfold—To blind the eyes.

Bưng Tai: To stop the ear.

Bứng: To uproot—To disroot.

Bừng Bừng Nổi Giận: To ablaze with anger.

Bừng Mắt: To open the eyes suddenly.

Bước: Step—Pace.

Bước Dài: To walk with big strides.

Bước Đầu: To be preliminary.

Bước Lên: To step up.

Bước Lui: To step back.

Bước Mau: To hasten—To quicken.

Bước Một: Step by step.

Bước Ngắn: Short step.

Bước Ra: To step out.

Bước Thấp Bước Cao: To limp.

Bước Thong Thả: To step leisurely. 

Bước Tới: To step forward.

Bước Xuống: To step down.

Bướng: To be stubborn.

Bứt Rứt: Irritation—Uneasy.

Bứt Tóc: To tear out one’s hair. 

Bửu Hưng: Tên của một ngôi chùa cổ nổi tiếng, tọa lạc trong xã Hòa Long, huyện Lai Vung, tỉnh Sa Đéc, Nam Việt Nam. Chùa đã được xây từ lâu lắm, có lẽ vào giữa thế kỷ thứ 18. Trong chánh điện có ba tấm bao lam chạm trổ rất công phu. Pho tượng Phật A Di Đà bằng gỗ, cao 2 mét 5, do triều đình Huế gửi cúng dường cho chùa. Bên phải chùa có một số tháp mộ của các Hòa Thượng Giác Châu, Bửu Thành, và Giáo Đạo—Name of a famous ancient pagoda located in Hòa Long village, Lai Vung district, Sa Đéc province, South Vietnam. The pagoda was built a long time ago, probably in the middle of the eighteenth century. In the Main Hall, there are three drafts carved painstakingly. A wooden statue of Amitabha Buddha, 2.5 meters high, offered by Huế Court, is worshipped in the Main Hall. On the right-habd side of the pagoda stand the tomb stupas of Most Venerable Giác Châu, Bửu Thành, and Giác Đạo.  

Bửu Lâm: Tên của một ngôi chùa cổ tọa lạc ở thôn Bửu Hội, huyện Kiến Hòa, phủ Kiến An, tỉnh Định Tường (nay thuộc phường 3 thị xã Mỹ Tho). Chùa do bà Nguyễn Thị Đại xây dựng vào năm 1803. Vị trụ trì đầu tiên là Hòa Thượng Từ Lâm, nguyên ở chùa Hội Tôn tỉnh Bến Tre. Sau cơn bão lớn năm 1904, chùa được Hòa Thượng Thiên Tường trùng tu năm 1905. Chùa cất theo kiểu chữ “Tam,” chánh điện được chạm trổ rất công phu, nghệ thuật, và có nhiều câu đối có ý nghĩa về Phật Pháp. Chùa đã trải qua 10 đời truyền thừa, các Hòa Thượng Từ Lâm, Huyền Dương, Thông Nam, Thiên Tường, Nguyên Tịnh, Chơn Minh, Tỳ Kheo Ni Diệu Đạt, Hòa Thượng Tịnh Tính, Đại Đức Lệ Tín, và Hòa Thượng Huệ Thông—Name of an ancient pagoda, located in Bửu Hội hamlet, Kiến Hòa district (now is third quarter, Mỹ Tho town), Định Tường province, South Vietnam. Ms. Nguyễn Thị Đại started to build the pagoda in 1803. The first Head of the pagoda was Most Venerable Từ Lâm from Hội Tôn Pagoda of Bến Tre province. After being destroyed by the heavy storm in 1904, the pagoda was restored in 1905 by Most Venerable Thiên Tường. The pagoda was constructed in the “San” shape. In the Main Hall, there are many painstakingly carved drafts and ancient parallel sentences of profound meanings in Dharma. Bửu Lâm Pagoda has apssed through ten successive Heads as Most Venerable Từ Lâm, Huyền Dương, Thông Nam, Thiên Tường, Nguyên Tịnh, and his disciple Chơn Minh, as well as Venerable Bikkhuni Diệu Đạt, Most Venerable Tịnh Tính, Reverend Lệ Quảng, Most Venerable Huệ Thông

Bửu Phong: Tên một ngôi chùa cổ nổi tiếng, một danh lam thắng cảnh, tọa lạc trên đồi Bửu Long, xã Tân Bửu, thành phố Biên Hòa, Nam Việt Nam. Chùa được dựng lên vào thế kỷ thứ 17, lúc đầu chỉ là một cái am nhỏ, sau đó Hòa Thượng Pháp Thông xây lại thật tôn nghiêm. Năm 1829, chùa được trùng tumở rộng. Đặc biệt trước chùa được trang trí rất công phu. Chùa vẫn tiếp tục được mở rộng vào các năm cuối thế kỷ 19 và các năm gần đây. Trong chánh điện có pho tượng cổ A Di Đà. Chung quanh vùng núi có các ngôi tháp cổ và các pho tượng lộ thiên khá lớn như tượng Đức Phật Đản Sinh, và tượng Đức Phật Nhập Niết Bàn—Name of a famous ancient pagoda, a spectacular scenery, located on Bửu Long Hill, Tân Bửu hamlet, Biên Hòa City, South Vietnam. The pagoda was built in the seventeenth century. Formerly, it was only a small temple which was later rebuilt by Most Venerable Pháp Thông. In 1829, the pagoda was rebuilt and enlarged, espcially the facade was decorated so meticulously. It has continuously been extended in the last years of the nineteenth century and in recent years. The ancient statue of Amitabha Buddha is worshipped in the Main Hall. The mountainous area is surrounded with ancient stupas and unroofed big statues sucha as the statue of Lord Buddha at his Holy Birth and that of Nirvan Buddha. 

Bửu Quang:

1) Tên của một ngôi chùa mới được xây dựng về sau nầy, tọa lạc trong thị xã Sa Đéc, Nam Việt Nam. Chùa được Hội Phật Học Sa Đéc xây dựng trong thập niên 1950—Name of a recently built pagoda located in Sa Đéc town, South Vietnam. It was built in the 1950s by the Buddhist Studies Association of Sa Đéc.

2) Tên của một ngôi chùa nổi tiếng của Phật Giáo Nguyên Thủy Việt Nam, tọa lạc tại ấp Gò Dưa, xã Tam Bình, quận Thủ Đức, thành phố Sài Gòn, Nam Việt Nam. Chùa được xây dựng từ năm 1939 đến 1940. Phật Giáo Nguyên Thủy Việt Nam xuất phát từ Cam Bốt do một nhóm cư sĩ tại đây đã nghiên cứu giáo lý Nam Tông, soạn dịch kinh điển Pali ra tiếng Việt và lập chùa Sùng Phước, ngôi tổ đình của Phật Giáo Nguyên Thủy do người Việt Nam sáng lập tại Cam Bốt. Cũng từ ngôi chùa nầy mà Đại Đức Hộ Tông đã du nhập vào Việt Nam và một số chùa được ngài kiến lập như chùa Bửu Quang, Kỳ Viên. Đến năm 1957, một Tổng Hội Phật Giáo Nguyên Thủy được thành lập. Đại Đức Hộ Tông là vị Tăng Thống đầu tiên—Name of a famous Theraveda Pagoda, located in Gò Dưa hamlet, Tam Bình village, Thủ Đức district, Saigon City, South Vietnam. It was built from 1939 to 1940. Vietnam Theraveda Buddhism came from Cambodia. A group of Vietnamese Buddhist monks and lay people have lived there and studied Hinayana, edited, translated many Pali Buddhist Canonical books into Vietnamese and established Sùng Phúc Pagoda, known as the Patriarch Theravada Temple built in Cambodia by Vietnamese. It is from this pagoda that the Theravada Sect has penetrated into Vietnam. Afterwards, other Theravada pagodas were built in Vietnam as Bửu Quang and Kỳ Viên. Up to 1957, Vietnam Theravada Buddhist Association was founded. Venerable Hộ Tông was its first chairman. 

Send comment
Off
Telex
VNI
Your Name
Your email address
(View: 8909)
Phật Học Từ Điển off line Thích Phước Thiệt
(View: 20746)
Từ Điển Phật Học Online gồm có nhiều nguồn từ điển kết hợp, hiện có 93,344 mục từ và sẽ được cập nhật thường xuyên.
(View: 10259)
Từ Điển Phật Học Đạo Uyển - Ban Phiên dịch: Chân Nguyên, Nguyễn Tường Bách, Thích Nhuận Châu
(View: 44855)
Tác phẩm “Những Đóa Hoa Vô Ưu” được viết bằng hai ngôn ngữ Việt-Anh rất dễ hiểu. Sau khi đọc xong, tôi nhận thấy tập sách với 592 bài toàn bộ viết về những lời dạy của Đức Phật Tổ Thích Ca Mâu Ni
(View: 46153)
Hai mươi sáu thế kỷ về trước, Thái Tử Tất Đạt Đa đã ra đời tại hoa viên Lâm Tỳ Ni, dưới một gốc cây Vô Ưu. Ngày đó, Thái Tử đã có dịp cai trị một vương quốc, nhưng Ngài đã từ chối.
(View: 45648)
Tác phẩm “Những Đóa Hoa Vô Ưu” được viết bằng hai ngôn ngữ Việt-Anh rất dễ hiểu. Sau khi đọc xong, tôi nhận thấy tập sách với 592 bài toàn bộ viết về những lời dạy của Đức Phật Tổ Thích Ca Mâu Ni
(View: 25163)
Sau bốn năm vừa đọc sách, vừa ghi chép, vừa tra cứu, góp nhặt từ sách và trên internet... rồi đánh chữ vào máy vi tính...
(View: 12876)
Từ Điển Thiền Tông Hán Việt do Hân Mẫn; Thông Thiền biên dịch
(View: 38467)
Phật Quang Đại Từ Điển - Do HT Thích Quảng Độ dịch giải
(View: 13494)
Từ Điển Hán Phạn - Buddhist Chinese-Sanskrit Dictionary by Akira Hirakawa
(View: 9711)
Từ Điển Hư Từ - Hánh ngữ Cổ đại và Hiện đại - Trần Văn Chánh
(View: 24965)
Từ Điển Pháp Số Tam Tạng - Nguyên tác: Pháp sư Thích Nhất Như, Cư sĩ Lê Hồng Sơn dịch
(View: 27072)
Từ điển bách khoa Phật giáo Việt Nam, Tập 1 và 2; HT Thích Trí Thủ chủ trương, Lê Mạnh Thát chủ biên
(View: 31837)
Đây là bộ sách trích lục những từ ngữ trong phần “Chú Thích” và “Phụ Chú” của bộ sách GIÁO KHOA PHẬT HỌC do chúng tôi soạn dịch...
(View: 11979)
Pali-Việt Đối Chiếu - Tác giả: Bình Anson
(View: 42436)
Từ điển Việt-Pali - Sa di Định Phúc biên soạn
(View: 91453)
Từ Điển Phật Học Anh Việt - Việt Anh - Pali Việt; Tác giả: Thiện Phúc
(View: 17750)
Từ Điển Làng Mai sẽ giúp các bạn hiểu thêm về nếp sống và tư trào văn hóa Làng Mai. Những từ ngữ nào có mang ý nghĩa đặc biệt của Làng Mai đều có thể được tìm thấy trong Từ Điển này.
(View: 13853)
Danh Từ Thiền Học - Tác giả: HT Thích Duy Lực
(View: 24291)
Tự điển Phật học đa ngôn ngữ (Multi-lingual Dictionary of Buddhism) - Tác giả: Minh Thông
(View: 11760)
Chia sẻ ý kiến, kinh nghiệm, phân tích trong việc dịch các tài liệuliên quan đến Phật giáo từ Anh ngữ sang Việt ngữ...
(View: 30415)
Từ Ngữ Phật Học Việt-Anh; Tác giả: Đồng Loại - Trần Nguyên Trung - South Australia 2001
(View: 12455)
Từ ngữ đối chiếu Anh-Việt hoặc Phạn âm trong Kinh Pháp Hoa - Tác giả: Vũ Hữu Đệ
Quảng Cáo Bảo Trợ
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM