THIỀN LUẬN
Quyển Hạ
Tác giả: Daisetz Teitaro Suzuki
Dịch giả: Tuệ Sỹ
MỤC LỤC
1. Thiền và Triết lý Viên dung
2. Các Bậc Thầy đầu tiên và Hoa nghiêm (Avatamsaka)
3. Thiền vô tâm tính Trung Hoa
4. Quán vô tâm luận của Bồ đề đạt ma và Xả thân pháp của Đạo Tín
5. Vô niệm của Huệ Năng
6. Vô niệm của Thần Tú
7. Vô niệm của Đại Châu Huệ Hải
8. Triệu Châu nói về Thiền.
9. Lâm Tế nói về Thiền.
10. Các Thiền sư thời Đường và Tống nói về Thiền
11. Thiền và học kinh
12. Phân biệt Hoa nghiêm Avatamsaka và Hoa nghiêm Gandavyuha - Thông điệp của Hoa nghiêm
1. Biến đổi toàn diện cảnh trí trong Gandavyuha
2. Một ít ý tưởng đặc sắc của kinh
3. Viên dung Vô ngại
4. Bồ tát và Thanh văn
5. Nhân duyên sai biệt
6. Thí dụ
7. Gandavyuha và tinh thể của Đại thừa
8. Phật trong Hoa nghiêm và qua các Thiền sư
1. Từ đâu đến? Đi về đâu?
2. Tâm Vô Trụ trong các kinh Đại thừa và các Thiền sư
3. Tì lô giá na trang nghiệm đại lầu các (Vairo-cana-vyũha-alankàra-garbha) như là Trụ xứ của Bồ tát
4. Thiện tài đồng tử (Sudhana) tán thán Trụ xứ của Bồ Tát
5. Mô tả đại lầu các Vairocana
6. Các thí dụ giải thích Thiện Tài đồng tử chứng nghiệm Đại lầu các
7. Bồ tát Đến và Đi
8. Đại lầu các Tì lô (Vairocana) và Pháp giới (Dharmadhatu)
9. Bốn Pháp giới (Dharmadhàtu)
10. Giải thích Trí (Jnana) và Lực (Adhisthana) của Bồ tát
11. Sinh địa và Quyến thuộc của Bồ tát
12. Thiền sư nói về Trụ xứ của Bồ tát
1. Ý nghĩa Phát bồ đề tâm (Bodhicittotpada)
2. Hải Vân tì kheo (Sàgaramegha) và Thập địa kinh (Dasabhũmika) nói về Mong cầu Giác ngộ (Bồ đề phần)
3. Bồ tát Di Lặc thuyết pháp về Bồ đề tâm
4. Bồ tát Di Lặc giảng tiếp
5. Kết thúc bằng các thí dụ tương tợ
6. Tổng kết các điểm chính nói về Bồ đề tâm
7. Thập địa kinh (Dasabhumika) nói về Mong cầu Giác ngộ.
1. Phạn văn của Tâm kinh (Hridaya) và dịch nghĩa
2. Phân tích Tâm kinh
3. Tâm kinh và tư liệu tâm lý của Kinh nghiệm Thiền
I. Triết học trong Bát nhã ba la mật đa
1. Bát nhã như là nguyên lý chỉ đạo
2. Bát nhã so với đôi cánh chim và cái chum
3. Bát nhã như là mẹ của Chư Phật và Bồ tát
4. Bát nhã = Chính giác = Nhất thiết trí
5. Bát nhã như là soi thấy các Pháp Như thực
6. Bát nhã và Tánh Không
7. Bát nhã và Như huyễn
8. Bát nhã và Trực giác
9. Bát nhã như là Bất khả đắc và Tương đối tỉnh
10. Bát nhã và Phản lý
11. Vô sở đắc và Vô thủ trước
12. Thực tại như được nhìn từ bên kia
13. Bát nhã trong tay các Thiền sư.
II. Tôn giáo trong Bát nhã ba la mật đa
1 Môi trường hoạt dụng của Bát nhã
2. Upãya, Phương tiện thiện xảo
3. Bồ tát và Thanh văn
4. Quán Không bất chứng
5. Một vài đối nghịch quan trọng
III. Toát yếu
1. Đời sống của Phật tử
2. Ý nghĩa Vô Ngã, Tánh Không và Chân Như
3. Ba phương pháp thể hiện
4. Sắc thái Thiền tông
5. Thiền và Mặc hội (sumiye)
6. Vĩnh tịch, và Ba Tiêu (Bashô)
7. Thiền và Kiếm thuật
8. Takuan (Trạch Am) và kiếm sĩ Yagyù.
9. Trà thất
PHỤ LỤC: PHẬT GIÁO NHẬT BẢN
Phật giáo Nại lương (Nara)
Bóng tối đi qua
Truyền Giáo đại sư (Dengyô Daishi)
Hoằng Pháp đại sư (Kôbô Daishi)
Phật giáo quý tộc
Phật giáo sáng tạo: 1. Không Dã thượng nhân (Kùya Shônin) xuất hiện
Phật giáo sáng tạo: 2. Nhật Liên (Nichiren) xuất hiện
Phật giáo Thiền tông hứng khởi trong thời Kiếm thương (Kamakura)
Sau thời Kiếm thương
Kết luận
BỔ TÚC VÀ ĐÍNH CHÍNH CỦA NGƯỜI DỊCH
1. Quán Vô tâm luận, nguyên văn chữ Hán và phiên âm
2. Xá thân pháp, nguyên văn chữ Hán và phiên âm
3. Quán tự thân, nguyên văn chữ Hán và phiên âm
TỰA
Trong Thiền Luận quyển Hạ này tôi cố gắng ghi dấu mối liên hệ giữa Thiền và hai bản kinh cốt yếu của Đại Thừa, kinh Hoa nghiêm (Ganda vyùha) và kinh Bát nhã (Prajnàparamita), và kế đó là sự chuyển mình phải có đối với Phật giáo Ấn Độ khi thích ứng với tâm hồn người Trung Hoa, Trung Hoa là một dân tộc thực tiễn khác hẳn với Ấn, một dân tộc phú bẩm rất cao về khả năng trừu tượng cũng như kho tàng tưởng tượng bất tận. Dĩ nhiên các học thuyết của Đại thừa phải chuyển mình để thích ứng với Trung Hoa, nghĩa là kinh Bát nhã và kinh Hoa nghiêm phải chuyển thành những đối thoại của Thiền tông.
Về những cống hiến của Thiền đối với văn hóa Nhật Bản đã viết trong một tập sách riêng biệt[1]. Gạt đạo Phật ra, và gạt cả Thiền tông sau thời đại Kiếm thương, lịch sử văn hóa Nhật Bản không có nghĩa gì hết, vì đạo Phật đã vào sâu trong mạch sống của dân tộc này. Ý định của tôi ở đây chỉ có tính cách lược khảo. Phần nói về “Sinh hoạt Thiền trong các Họa phẩm” cũng là một gợi ý; tường thuật đầy đủ và có hệ thống hơn, dành cho một dịp khác.
Một ít những sự kiện mới, cần được nhắc đến chung quanh chủ đề được trình bày trong bộ Thiền luận này, vốn đã đăng tải trên báo. (a) Thủ bản Đôn hoàng về Thần Hội ngữ lục ghi ở tr. 21 c.ch. và tr. 37 c.ch. đã được sao chép lại, còn việc ấn hành dưới một ấn bản được hiệu đính trọn vẹn sẽ cho ra mắt ngày gần đây. (b) Bác sĩ Keiki Yabuki đã xuất bản một quyển sách với những giải thích cặn kẽ về Thủ bản Đôn hoàng tuyển tập trong Echoes of Desert của ông. Bác sĩ cung cấp cho chúng ta rất nhiều tài liệu hữu ích đối với các Thủ bản ấy. (c) Tất cả những trang tham khảo về kinh Hoa nghiêm hoặc theo Thủ bản Idzumi hoặc theo Thủ bản R.A.S. (d) Thủ bản Đôn hoàng về Đàn kinh của Huệ Năng (t.15 c.ch.) sẽ được ấn hành để lưu hành rộng rãi, kèm theo bản của Koshoji (Hưng Thánh Tự). Đây là bản trùng khắc cổ của Nhật, vào thế kỷ XV hoặc XVI, nguyên bản Hán có lẽ được in khoảng thế kỷ X hoặc XI. Có lẽ bản “khá xưa”xét theo bài thơ cho ấn bản lưu hành của Đàn kinh. Vai trò lịch sử của nó khỏi phải nói.
Theo thông lệ, tác giả nhờ Beatrice Lane Suzuki, người bạn đường, đọc lại các Thủ bản, sửa lỗi ấn loát, và nhờ bà Ruth Fuller Everett, ở Chicago, cũng đã hoan hỉ sửa các lỗi ấn loát.
Ở đây không quên nhắc nhở sự khích lệ lớn lao của Yakichi Ataka, bạn của tác giả, vì ông luôn luôn sẳn sàng đáp ứng ngay tất cá những điều cần thiết của tác giả để cho các giáo pháp của đạo Phật Thiền tông được phổ biến thích hợp trong những giới hạn của giải thích văn nghĩa.
DAISETZ TEITARO SUZUKI