SO SÁNH KINH TRUNG A HÀM CHỮ HÁN & KINH TRUNG BỘ CHỮ PALI
HT. Thích Minh Châu (1961) Thích NữTrí Hải dịch Việt (1998) Nguyên tác: Bhiksu Thich Minh Chau (1961), "A Comparative Study of the Chinese Madhyama Agama and the Pali Majjhima Nikaya", Ph.D. Thesis, Bihar University, India Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh 2000
MỤC LỤC
Bảng viết tắt Tựa Phần Một I. Dẫn nhập II. Những bằng cứ chứng minh Trung A-hàm thuộc Nhất thiết hữu bộ III. Vài đặc điểm của Nhất thiết hữu bộ và Thượng tọa bộ IV. Tương quan giữa Trung A-hàm và Trung bộ Phần Hai - Những điểm đồng và dị giữa bản Hán tạng và bản Pàli. Chương I: Sự phân loại thành phẩm và kinh Chương II: Ni Đà Na Chương III: Vai trò các nhân vật trong kinh Chương IV: Giáo lý Chương V: Đức Phật Chương VI: Tăng già hay đoàn thể tỷ kheo Chương VII: Kệ tụng Chương VIII: Các ẩn dụ hay ngụ ngôn Chương IX: Phần kết các kinh Phần Ba - 15 mẫu nghiên cứu tỷ giảo giữa các kinh P và C tương đương Phần Bốn - Phụ lục
BẢNG VIẾT TẮT
C : Trung A-hàm, bản chữ Hán. NC : Nghiên cứuso sánh Trung A-hàm và Trung bộ kinh (xem Phụ Lục 5) P : Trung bộ kinh, bản chữ Pàli. S : chữ Phạn (Sanskrit).
Bảng viết tắt phần chú thích:
A.M.R.H. : "Đại thừa liên hệ với Tiểu thừa", N. Dutt. C : Chữ Hán. C.A.P.N. : "Bản so sánh kinh A-hàm chữ Hán và Kinh bộ Pali", C. Akanuma. CMA : Trung A-hàm chữ Hán. C No 30,vi,18b,3-4 : Kinh chữ Hán số 30, hộp Tsê số 6, trang 18b, dòng 3 và 4. C.S. No : Nghiên cứuso sánh Số... (xem Phụ Lục 5) D.P.P.N. : Tự điển tên riêng Pali. E.M.B. : Phật giáo Nguyên thủy. F.H.T.T.T. : Fu-hsueh-ta-tzu-tien (Phật họcĐại từ điển). H.I.L. : Lịch sửVăn họcẤn độ, quyển 2, Winternitz. JRAS. : Bào Hội Hoàng-gia Á-châu. M.A. : Sớ giải Trung-bộ-kinh (Hội kinh-điển Pali). M.L.S. : Trung-bộ-kinh (tiếng Anh). M.R.E.T. : Những bản thảo Phật giáo còn sót lại được tìm thấy ở Đông Turkestan. Ms. : Trung-a-hàm chữ Phạn. Mv. : Đại-phẩm (ấn bản của Hội PTS) P : Pàli P.E.D. : Tự điển Pàli-Anh (Hội PTS). PMN : Trung-bộ-kinh chữ Pàli. P. No 2, (I, 89, 7-32) : Kinh Pàli số 2, quyển I, trang 89, dòng 7 tới dòng 32. PTS : Hội kinh-điển Pàli. Q.A. : Hỏi và Trả lời. Rev. Fr. : Thưa hiền-giả. Sarv. : Nhất-thiết hữu-bộ. Sk. : chữ Phạn. S.L. : Văn học Nhất-thiết hữu-bộ. Ther. : Thượng-tọa-bộ. ThigA. : Sớ giải Trưởng-lảo tăng-kệ. (Hội PTS). T.M.N. : Trung-bộ-kinh Pàli (Hội PTS). Tse : Hộp Tsê, Tục-tạng, ấn bản chữ Nhật. Ven. : Thượng-tọa. W.H.One : Thế-tôn.
Các tác phẩm của Thầy phần lớn được dịch từ Hán tạng, gồm giới kinh và các nguồn văn họcPhật giáoĐại thừa với tư tưởnguyên thâm về triết học và tâm lý học.
Đã phát khởichí nguyệnĐại thừa, lại kiên quyếtthực hiệnchí nguyện ấy, đó thực sự là cung cách hùng dũng của con sư tử đang vươn mình, và do đó phải được nhìn đến bằng cung cách của con voi chúa.
Vua và phu nhân gởi thơ cho Thắng Man, đại lượcca ngợicông đức vô lượng của Như Lai, rồi sai kẻ nội thị tên Chiên Đề La đem thư đến nước A Du Xà... HT Thích Thanh Từ dịch
Tất cả các nhà đạo học và thế học muốn thành tựu kết quả tốt đẹp trong cuộc đời, thì trước hết, họ phải trải qua quá trình kham nhẫn, nỗ lực, tu, học, rèn luyện tự thân, giúp đỡ, và đem lại lợi ích cho tha nhân.
Có lần Đức Phật sống tại Rajagaha (Vương Xá) trong Khu Rừng Tre gần Nơi Nuôi Những Con Sóc. Lúc bấy giờ, vị Bà La Môn tên là Akkosa Bharadvaja đã nghe người ta đồn đãi như sau:
Tôi nghe như vầy. Có lần Đức Phật, trong khi đi hoằng pháp ở nước Kosala nơi có một cộng đồng rất đông Tỳ Kheo, ngài đi vào một tỉnh nhỏ nơi cư trú của người Kalama
Nguyên xưa ngài Quán Nguyệt Pháp sư đem hai thời kinh khóa tụng: Mai đóng chung và chiều nhập chung lại làm một đại thể làm một tập lớn. - Chú giải: Ngài Quán Nguyệt; Dịch giả: HT Thích Khánh Anh
Khi khảo sát về PHÁT BỒ-ĐỀ TÂM, chúng tôi tự nghĩ, chúng tacần phải biết Bồ-Đề là gì? Bồ-Đề Tâm là thế nào? Phát Bồ-Đề Tâm phải học theo những Kinh, Luận nào?
Nếu tính từ thời điểm vua Lương Vũ Đế tổ chức trai hội Vu lan ở chùa Đồng Thái vào năm Đại Đồng thứ tư (538), thì lễ hội Vu lan của Phật giáo Bắc truyền đã có lịch sử hình thành gần 1.500 năm.
Sa-môn Thích Đàm Cảnh dịch từ Phạn văn ra Hán văn, tại Trung-quốc, vào thời Tiêu-Tề (479-502). Cư sĩ Hạnh Cơ dịch từ Hán văn ra Việt văn, tại Canada, năm 2018.
Đức PhậtA Di Đà tự thân có ánh sáng vô lượng, chiếu khắp cả mười phương mà không có vật gì có thể ngăn che. Vì vậy nên Phật A Di Đà có nghĩa là Vô Lượng Quang Phật.
Ngài Buddhaghosa sanh ra và lớn lên nước Magadha, thuộc Trung Ấn Độ, vào thế kỷ thứ V trong ngôi làng Ghosa, gần địa danh nơi đức Phậtthành đạo Bodhigaya
Kinh Địa Tạng là một trong các kinh Đại thừa được phổ biếnrộng rãi trong quần chúngViệt Nam từ hơn nửa thế kỷ nay song song với các kinh Kim Cương, Di Đà, Phổ Môn...
Đức Phật Thích-Ca Mưu-Ni, bắt đầu chuyển pháp-luân, độ cho năm vị Tỳ-Khưu là Tôn-giả Kiều-Trần-Như v.v... Sau cùng, Ngài thuyết pháp độ cho ông Tu-bạt-đà-la.
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0434; Dịch Phạn - Hán: Tam Tạng Cát-ca-dạ, Dịch Hán - Việt và chú: Tỳ-kheo Thích Hạnh Tuệ; Hiệu đính: HT Thích Như Điển
Phật giáo được khai sáng ở Ấn-độ vào năm 589 trước kỉ nguyên tây lịch (năm đức Thích Ca Mâu Nithành đạo), và đã tồn tạiliên tục, phát triển không ngừng trên ...
Những gì xảy ra trong thế giới này đều bị qui luật Nhân quảchi phối. Mọi thứ xuất hiện ở đời đều có nhân duyên. Hạnh phúc ở thế gian hay Niết bàn của người tu đạo không ra ngoài qui luật ấy.
Bản dịch này được trích ra từ Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh Vol. 48, No. 2010. Bởi vì lời dạy của Tổ Tăng Xán quá sâu sắc, súc tích, và bao hàm trong 584 chữ Hán,
Xin dâng hết lên Tam Bảochứng minh và xin Quý Ngài cũng như Quý Vị tùy nghi xử dụng in ấn tiếp tục hay trì tụng cũng như cho dịch ra những ngôn ngữ khác...
Viết ra các bài Phật học thường thức này, chúng tôi không có tham vọnggiới thiệutoàn bộPhật pháp và chỉ cốt giúp cho các bạn sơ cơ hiểu được một cách đúng đắn, đạo lý năm thừa trong Phật giáo mà thôi.
We use cookies to help us understand ease of use and relevance of content. This ensures that we can give you the best experience on our website. If you continue, we'll assume that you are happy to receive cookies for this purpose.