Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

4. Nghi thức nhận sắc chỉ vua ban

30 Tháng Tư 201100:00(Xem: 12732)
4. Nghi thức nhận sắc chỉ vua ban

BÁCH TRƯỢNG TÒNG LÂM THANH QUY
Việt dịch: Sa môn Thích Bảo Lạc 
Chùa Pháp Bảo Sydney và Chùa Viên Giác Đức Quốc xuất bản PL. 2552 DL 2008

Quyển nhất
Bách Trượng Tòng Lâm Thanh Quy Chứng Nghĩa 
Đời Đường, Sa môn Hoài Hải ở núi Bách Trượng biên tập tại Hồng Châu.
Chùa Chân Tịch Tỳ Kheo Nghi Nhuận chứng nghĩa tại Cổ Hàng. 
Đời Thanh, trụ trì Chùa Giới Châu là Diệu Vĩnh hiệu duyệt ở Việt Thành.

1. Chương một: 
Chúc Diên – Chúc Quốc Vương

1.4 Nghi thức nhận sắc chỉ vua ban

Nên tổ chức tiếp rước sắc chỉ long trọng, Trụ Trì suất tăng chúng ra xa chùa 5 dặm rước sắc chỉ trên long xa vào chùa, tăng chúng đứng 2 bên nghiêm chỉnh. Trong chùa thiết bàn riêng để sắc chỉ lúc thỉnh tới, chuông trống Bát Nhã trổi lên khi đoàn rước tới nơi. Tất cả đồng quỳ chở kiệu đi qua, mọi người đứng dậy theo sau kiệu. Kiệu đặt giữa điện, chư tăng đứng hai bên. 

Tri khách xướng: “Hoàng ân ngự giá sơn môn”.

Đại chúng đảnh lễ ba lạy, vạn tuế.. lễ xong, thư ký cầm tờ chỉ quỳ gối hướng phía đông tuyên đọc xong để lại khay nơi kiệu. Vị Trụ Trì tới trước kiệu dâng hương lễ 3 lạy xong cùng đại chúng lạy tạ 9 lạy. Chuông trống bát nhã trổi 3 hồi, chư tăng tụng: Nam mô Vô Lượng Thọ Phật

Thỉnh sắc chỉ để vào lầu kinh các. Duy Na xướng:

Thiên long thánh chủ giúp đời châu viên

Ân vua sâu nặng khó thể nêu danh

Báo đáp giữ nơi tâm

Chúng tăng lòng thành

Đội ân đức nào quên!

Nam mô Kiết Tường Vương Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần).

* Bốn ngày chay bảo hộ sanh mạng mỗi tháng, mồng 1, mồng 8, 15, 30 là 4 ngày chay để bảo hộ sanh mạng. Tại chùa, 2 ngày rằm, mồng một là những ngày Bố Tát, tụng luật Tứ phần giới bổn hoặc Kinh Phạm Võng Bồ Tát giới (tụng thay đồi: nửa tháng tụng luật Tỳ kheo, nửa tháng tụng Bồ Tát giới Phạm Võng Kinh).

Chứng nghĩa ghi: bốn ngày chay là để hộ mạng, khởi đầu từ đời Tùy niên hiệu Khai Hoàng thứ ba, ban ra cho dân chúng mỗi năm 3 tháng là tháng giêng, tháng 5 và tháng 9 cùng với 4 ngày chay tịnh, 6 hay 10 ngày chay. Tại các chùa có thiết lập đạo tràng cầu thọ mạng, không giết hại sanh mạng loài vật. Trong Kinh có dẫn câu chuyện Tỳ Sa môn thiên vương, mỗi năm đi tuần thú bốn châu lớn, vào các tháng giêng, tháng 5 và tháng 9 đến châu phía Nam nên cấm sát sanh. Nhưng các phiên trấn đời Đường mỗi khi nhậm chức ắt sắc cho dân chúng phải sát hại cho bữa đại yến linh đình. Cho nên chọn lấy tháng giêng, tháng 5, tháng 9 không nhậm chức, để cấm giết hại. Ngày nay lầm ngày kỵ là không đúng; vào 4 ngày chay nên tụng kinh chú, bái sám cũng như vâng lời Phật dạy, khiến cho mọi người hiểu rõ ý nghĩa như thế. Chiếu từ tâm chất có tội thì sửa đổi, không tội được miễn trừ, không phải chỉ lo tụng kinh mà đủ báo ân đâu! Niệm tụng giải thích để báo ân dù chưa hiểu nghĩa, vẫn giữ được lễ. Ngày nay nếu bỏ hết không thực hành thật là sai lầm vậy. Dựa theo Tục Cao Tăng truyện và Vân Lâu Sùng hành lục, Tỳ Kheo Thích Tăng Vân ở chùa Bảo Minh ham đắm cái danh diễn giảng mà ngày rằm tháng tư nhân lúc tụng giới, thưa đại chúng rằng: “gìới để cho người, người tụng đắc giới, cần gì nhọc tới số đông, có thể làm cho một vị tăng hiểu nghĩa khiến lớp sau tỏ ngộ”. Chúng không dám phản đối bèn bỏ tụng giới. Ngày rằm tháng 7 chúng làm lễ tự tứ bổng Vân vắng mặt, 4 thầy đi tìm bèn gặp ở trong khu nghĩa địa hoang, thân thể đầy máu me. Họ hỏi nguyên nhân được cho hay có một người rất mạnh cầm thanh đao dài gọi lớn tiếng hỏi Tăng Vân: “Đây là người gì? Dám bỏ tụng giới, dối xưng là hiểu nghĩa”, rồi dùng dao dí vào thân tôi, đau buốt không chịu nổi. Nhân đó tìm trở lại chùa, khẩn cầu sám hối trải qua 10 năm, rất chí thành tha thiết theo nghi thức tụng giới. Ngày lâm chung có hương lạ phảng phất khắp phòng rồi an tường ra đi. Lúc đó niên hiệu Hàm Gia làm cho đời luôn nhắc tới. Ngài Vân Thê Liên Trì nói rằng: “Thời nay còn kinh luậnxem thường giới luật, hai nghìn năm sau, nửa tháng tụng giới một lần lại không muốn làm. Tôi không lường được! Hưng vong sa đọa ở trong chùa con người do chưa tin mà ra. Quả báo hiển nhiên mà ngài Tăng Vân trưng dẫn, mong lấy đó suy nghĩ.”
 
 

Hết quyển nhứt.


Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15511)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0431 - Tùy Thiên Trúc Tam Tạng Xà Na Quật Đa dịch Hán; Thích Hạnh Tuệ dịch Việt
(Xem: 14961)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0395 - Hán dịch: Pháp Hộ; Như Hòa dịch Việt
(Xem: 14794)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0394 - Hán dịch: Thất Dịch; Lệ Nhã dịch Việt
(Xem: 13241)
Hán dịch: Đời Tống, Tam tạng Đại sư Thi Hộ người nước Thiên Trúc phụng chiếu dịch. Việt dịch: Thích Nữ Đức Thuận
(Xem: 14408)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0390 - Huyền Trang dịch Hán; Thích Nữ Như Tuyết dịch Việt
(Xem: 20154)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Thích Viên Giác dịch Việt
(Xem: 18387)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Trí Nguyệt dịch Việt
(Xem: 30710)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0385 - Hán dịch: Diêu Tần Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Nữ Tịnh Quang
(Xem: 12382)
Đại Chánh Tân Tu số 0367, Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: Như Hòa
(Xem: 15486)
Đại Chánh Tân Tu số 0366, Hán dịch: Cưu Ma La Thập, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 13720)
Đại chánh tân tu số 0360, Hán dịch: Khương Tăng Khải, Việt dịch: HT Thích Trí Tịnh
(Xem: 13906)
Đại chánh tân tu số 0353, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 13498)
Đại chánh tân tu số 0349, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14410)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0430 - Hán dịch: Tăng Già Bà La, Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 13681)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Sử Truyện, Kinh số 2031 - Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 16688)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0309 - Hán dịch: Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Tâm Khanh
(Xem: 15336)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0261 - Hán dịch: Bát Nhã, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Tâm Châu
(Xem: 31176)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0220 - Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm, Khảo dịch: Hòa Thượng Thích Thiện Siêu
(Xem: 18759)
Đại chánh tân tu số 0202, Hán dịch: Tuệ Giác Đẳng, Việt dịch: HT Thích Trung Quán
(Xem: 14957)
Đại chánh tân tu số 0199, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14543)
Đại chánh tân tu số 0197, Hán dịch: Khương Mạnh Tường, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14551)
Đại chánh tân tu số 0191, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 13753)
Đại chánh tân tu số 0189, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 19664)
Đại chánh tân tu số 0187, Hán dịch: Địa Bà Ha La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14408)
Đại chánh tân tu số 0158, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14484)
Đại chánh tân tu số 0151, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14686)
Đại chánh tân tu số 0116, Hán dịch: Đàm Vô Lang, Việt dịch: Thích Nữ Như Tuyết
(Xem: 14709)
Đại chánh tân tu số 0104, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì; Thích Nguyên Chơn; Thích Nhất Hạnh
(Xem: 17875)
Đại chánh tân tu số 0102, Hán dịch: Nghĩa Tịnh, Việt dịch: Lý Hồng Nhựt
(Xem: 13509)
Đại chánh tân tu số 0098, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13651)
Đại chánh tân tu số 0097, Hán dịch: Chơn Ðế, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14907)
Đại chánh tân tu số 0096, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14124)
Đại chánh tân tu số 0095, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16385)
Đại chánh tân tu số 0094, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15284)
Đại chánh tân tu số 0093, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13457)
Đại chánh tân tu số 0092, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13113)
Đại chánh tân tu số 0091, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13245)
Đại chánh tân tu số 0090, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12959)
Đại chánh tân tu số 0089, Hán dịch: Trở Cừ Kinh Thanh, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14046)
Đại chánh tân tu số 0088, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14678)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14179)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14582)
Đại chánh tân tu số 0086, Hán dịch:Trúc Đàm Vô Sấm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12969)
Đại chánh tân tu số 0085, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13771)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì
(Xem: 13231)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13714)
Đại chánh tân tu số 0083, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14645)
Đại chánh tân tu số 0082, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14709)
Đại chánh tân tu số 0081, Hán dịch: Thiên Tức Tai, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13238)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Tuệ Thông
(Xem: 12798)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13710)
Đại chánh tân tu số 0079, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13658)
Đại chánh tân tu số 0078, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13290)
Đại chánh tân tu số 0077, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13851)
Đại chánh tân tu số 0076, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13662)
Đại chánh tân tu số 0075, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12550)
Đại chánh tân tu số 0074, Hán dịch: Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14788)
Đại chánh tân tu số 0073, Hán dịch: Cầu Na Tỳ Ðịa, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12845)
Đại chánh tân tu số 0072, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12406)
Đại chánh tân tu số 0071, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant