Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

10. Qui tắc Thiền đường gồm 32 điều

30 Tháng Tư 201100:00(Xem: 12769)
10. Qui tắc Thiền đường gồm 32 điều

BÁCH TRƯỢNG TÒNG LÂM THANH QUY
Việt dịch: Sa môn Thích Bảo Lạc 
Chùa Pháp Bảo Sydney và Chùa Viên Giác Đức Quốc xuất bản PL. 2552 DL 2008

Quyển 8
Tuổi đạo

Chương tám: Tuổi đạo

1.10 Qui tắc Thiền đường gồm 32 điều

Qui tắc cổ mất dần mỗi ngày thành lệch lạc, thời cuộc trải qua nhiều tệ đoan, nêu gìn điểm tinh mật, tuy qui tắc nay trở thành công án[3] mà điều cần yếuđại chúng phải biết, hành trì bổ túc cho nhau mới không hổ với Tông Tổ; đạo phong kiêm toàn mới lợi lạc cho người lớp sau. Đó là do đồng tâm cùng nhau tuân thủ (chấp hành) 32 điều sau đây:

1. Người phụ trách chuông bảng không đúng giờ giấc; phạt quì hương lễ sám, tuần liêu không tuân, cho ra khỏi.

2. Chọc phá thị phi, đánh đấm, đôi co… cho ra khỏi chúng.

3. Trừ phi già bịnh, phải tham gia công tác chung, nếu riêng trốn tránh, yết bảng không cho ở trong chúng.

 4. Trong ngoài thiền đường nói bàn tạp, việc tạp bị phạt. Giờ chỉ tịnh làm động chúng bị phạt, bất tuân: đuổi.

5. Thủ hiệu lệnh bảng (mộc ngư) sai làm động chúng: phạt.

6. Không có bổn phận mà dụm đầu kề tai nói chuyện: phạt nặng.

7. Giờ tiểu tham, các khóa lễ… phải đắp y, cầm theo tọa cụ tập trung tại chánh điện, đứng theo thứ tự. Có hỏi mới lên tiếng, không được làm trái; người nào phạm: phạt.

8. Chưa xong tọa thiền không được đi ra ngoài, trừ có việc công ai tự ý rút lui bị phạt; bất tuân, bị phạt nặng.

9. Lén xem đọc kinh sách, ngủ phi thời: phạt.

10. Ra vào tự ý không thưa ban chức sự: phạt. Giờ chỉ tịnh không lên giường bị phạt nặng.

11. Ngồi thiền, tọa hương không đến dự phạt, lầm tán hương, tuần hương: phạt

12. Trị nhựt luân phiên không rõ ràng: phạt, làm hư hỏng đồ đạc phải bồi thường

13. Không chú tâm tham thiền, lấy đồ nhọn chọc phá: phạt, dối làm bộ xướng tụng bình luận công án: phạt.

14. Bên trong chùa ra vào theo lối mà đi, ai vi phạm: phạt. Nếu loạn đơn đổi chỗ, đi băng xuyên thẳng tắt và đương không vào phòng người: phạt nặng.

15. Mượn dùng riêng đồ chùa đem ra ngoài bị phạt.

16. Thô tháo mất oai nghi không nghe ban chức sự can ngăn, phạt, phạt bất tuân cho ra khỏi chúng.

17. Đi, đứng, tụng kinh, ăn uống, công tác v.v… không theo chúng phạt .

18. Phê phán việc thị phi người khác, quấy rối số đông làm động chúng bị phạt nặng.

19. Cảnh cáo chễnh mãng, tối dạ không xuống giường bị phạt quỳ 3 cây nhang.

20. Cố tình thả buông theo hôn trầm (ngủ gật) phạt, cải lại hương bản phạt, ai không tuân đuổi.

21. Cảnh cáo ngủ gật sau đó vẫn như cũ bắt đứng tham thiền. Tái 3 lần cảnh cáo không kết quả bắt quì tham thiền, không tuân đuổi ra khỏi

22. Qua lại ngang nhiên, nói cười khạc nhổ, hoặc đi giày phát ra tiếng phạt, không tuân bị phạt đuổi.

23. Đi ra ngoài không được mặc áo dài chấm gót, mặc bị phạt.

24. Có việc ra ngoài không về đúng hẹn, bị phạt.

25. Có các tôn khách tham quan, mỗi người giữ theo thứ tự không được mất oai nghi, ai vi phạm phạt.

26. Đi vào phòng khách cùng nói chuyện tạp với người bị phạt nặng.

27. Sau giờ chỉ tịnh khuya nói cười ở liêu Giám Tự, hay dạo chơi bên ngoài phòng ngủ phạt

28. Sắm đồ ăn uống riêng phạt, hoặc nhóm lửa nấu nướng phạt nặng

29. Xông nhào vô tĩnh tọa phạt (làm mất oai nghi, động chúng)

30. Tuần hương tự ý, hoặc đem công báo tư, cố lấy lòng phạt, ai phạm phạt nặng

31. Có bịnh xoàng cho nghỉ 3 ngày, bịnh nặng ra ngoài điều trị, không được cố ở lại làm ảnh hưởng chúng, ai vi phạm phạt

32. Trở lên là 32 điều qui định, điều chính phụ có liên quan như không tuân hành, tự mình mất lợi lành. Cùng ở chung với đại chúng lấy đó răn nhắc nhau.

Ngày… tháng… năm… Trụ trì ấn ký.

 Chứng nghĩa ghi rằng, thiền đường cũng là nơi lui tới của hiền thánh, chỗ liễu sanh thoát tử. Muốn thấu rõ môn hướng thượng nếu bỏ nơi đây không do đâu mà vào được. Do vậy mười phương cùng câu hội, mỗi mỗi học đạo vô vi. Đây là tuyển Phật trường (trường chọn người làm Phật), tâm không bậc thứ là vậy. Đã học đạo vô vi tức ứng hợp dứt các duyên, chuyên tâm tham cứu. Nếu ngang bướng làm hỏng, ngông láo, theo thói quen tùy tình, không phải chỉ không khả năng học vô vi mà cũng e trái lại làm tăng thêm dị kiến. Nên nói không có qui củ chẳng thể ngăn dứt việc tà, không tinh tấn không thể đạt thành chí hướng là vậy. Kinh ghi rằng, nhân giới sanh định, nhân định phát huệ, chỉ 2 từ này đã bao hàm được hết thảy. Sách Thiền Tông Bí yếu ghi: xưa có người con trai họ Lữ xuất gia học đạo, được Ngài Ưu Bà Cúc Đa vì đó thuyết pháp yếu, thấy chân lý đắc quả Tu Đà Hoàn, bèn nói rằng: Ta đã đoạn 3 kiết sử rồi, còn mong gì nữa ? Do tuyên bố như vậy mà chìm nổi đó đây qua bảy lần sanh tử. Tôn giả bảo rằng, việc sanh tử thật đúng là ác tặc, như phẩn nhơ, ít nhiều đều hôi hám cả, bèn liền tới thôn Chiên Đà La thấy một đứa bé thân thể mọc đầy ghẻ lỡ, vi trùng rúc tỉa, máu mủ tươm ra, thật rất là khổ sở, hỏi rằng: Tỳ kheo có thấy đứa bé này không? Đứa bé đó là Tu Đà Hoàn. Thuở xưa khi Phật tại thế có một vị La Hán thân thể nhỏ bé bị chứng bịnh ngứa, cào gãi ra tiếng, vị Duy Na sân nói rằng, thân ông bị trùng độc rĩa thế kia ư, hãy nên đi tới thôn Chiên Đà La. La Hán nói rằng: nay con đã mắc tội đừng có buông lời này nữa. Lúc đó Duy Na liền sám hối, và tinh tấn tu tập đắc quả Tu Đà Hoàn. Về sau biếng trễ không cầu đạo vô thượng nên sanh vào nhà này để thọ sự khổ não như thế. Đứa trẻ lại đi về phía trước thấy có một người bị lửa đốt thân thể cháy đỏ đau đớn vô cùng, nó đi tới nữa lại thấy có một người phạm pháp luật nhà nước thân thể bị đâm xỏ qua một cái cây lớn treo lên vang ra tiếng than ai oán, hết sức đau khổ. Lúc đó tôn giả hỏi tỳ kheo rằng:

Ngươi có thấy 2 người đó không?

Tỳ kheo đáp:

- Dĩ nhiên là thấy.

- Tôn giả nói: người trước xưa kiaTư Đà Hàm, người sau ngươi thấy đó trước kia là A Na Hàm. Cả 2 đều biếng trễ không cầu đạo vô thượng, nên sanh cõi người thọ cái khổ độc này. Vì thế nay ngươi phải tự tinh tấn sớm cầu giải thoát. Vị Tỳ kheo nghe xong, đêm ngày tinh chuyên tu tập, chẳng bao lâu đắc quả A La Hán. Ôi thôi ! căn cứ vài người chứng đạo quả; nhân đạt một ít đã cho là đủ như thế mà lui sụt biếng lười nên phải rơi vào khổ báo. Thiền giả ngày nay mới kiết đông vài lần bèn cho ta đây là ngộ thiền, sao lại phải miệt mài như vầy! Chưa biết rõ ngộ thiền như thế chứng được quả vị gì vậy? Nếu không tinh tấn tu hành đến lúc đại khổ báo ập đến mình phải chịu lãnh đủ!
1.5 Lễ Cầu dứt mưa

Nghi thức cầu nắng ráo dẫn giải đầy đủ trong kinh Kim Cang Quang Diệm dứt gió mưa do chính Phật nói. Kinh này chỉ có trong Đại Tạng nên ở đời khó mà thực hành. Vã nay tùy đời mà hành, nhất là mưa rỉ rả lâu không tạnh, chùa cử hành theo nghi này. Thầy Trú Trì bạch Ngài Phương Trượng, kế ra thông báo dán nơi sơn môn. Tờ thông báo viết: cầu tạnh ráo. Nên dùng giấy vàng viết thông báo, nội dung như sau: Nam Mô Kim Cang Quang Diệm dứt gió mưa, Quang Diệm hội thượng Phật, Bồ Tát. Tất cả viết thành như bài vị thiết trí một nơi cho nghiêm trang lập đàn tràng có đầy đủ lễ phẩm cúng dường. Thầy Trụ Trì phải đặc biệt gia tâm, tăng chúng các ban chuẩn bị sẵn sàng, nếu có quan chức mời họ niệm hương. Không có, các vị ở chùa phát tâm niệm hương bạch Phật cầu nguyện. Mỗi ban phải thành tâm cầu nguyện để mong thông đạt tới ý trời, nên không phải là một câu chuyện hư cấu. Đến ngày lễ, vị thư ký trước phải hội ý, mời Thầy Duy Na, Duyệt Chúng, thông báo dán ở phòng khách đầy đủ ngày giờ làm lễ tụng kinh cầu dứt mưa.

Lễ này theo như các nghi thông thường, tuy có khác là trong 3 ngày, 5 ngày hay 7 ngày tùy thời mà định. Chư tăng luân phiên tụng niệm mỗi ngày 10 vị, trong số cắt cử người nào lo phần gì rõ ràng, cứ tiếp tục tụng kinh cầu nguyện không dứt như vậy trong một tuần lễ hẳn được cảm ứng, sau đó mới chấm dứt và làm lễ tạ. Phàm có tổ chức lễ kỳ nguyện nên lưu ý tới mấy chi tiết như: 1/ mỗi ngày 2 buổi đều có thời tụng kinh tại chánh điện; 2/ dùng hiệu lệnh vân tập chúng đúng thời khắc; 3/ y hậu chỉnh tề; 4/ Thầy Trụ Trì niệm hương bạch Phật, đảnh lễ Tam bảo, cử tán v.v.. Tán rằng:

Đại bi Thánh chủ đạo lý thần chương,

Viên dung vô ngại khó thể so lường,

Nhập đàn đại chúng xin nguyện tuyên dương,

Biến bứt xúc thành trong sạch thanh lương.

Nam Mô Thanh Lương Địa Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần).

Trì tụng 21 biến Chú Đại Bi, tiếp theo niệm danh hiệu Quán Thế Âm Bồ Tát 1000 lần hoặc tụng Chú Dược Sư 49 biến và niệm Phật Dược Sư 1000 lần. Kế tiếp đọc sớ như sau:

Cửa trời im ỉm chẳng mở thông

Ngày đêm thê thiết nổi gió giông

Trừ dứt tai ương dân ước nguyện

Hợp thời hé lộ một vừng hồng

Là một trong bốn châu thiên hạ

Châu Nam Thiệm người người chờ mông.

Nước Việt Nam, tỉnh... phủ... huyện... phường… quận.., thành phố… Chùa… Trụ Trì… Nếu có các quan chức nên cho tên họ vào lòng sớ. Hôm nay chí thành dâng hương đảnh lễ Ta Bà Giáo Chủ Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Văn Phật, Quang Diệm hội thượng chư Phật, Thánh hiền, thiên long tám bộ chư vị tôn thần đang ngồi trước mặt xin chứng tri lời cung bạch: ngưỡng mong giũ lòng từ rải ánh quang cảm ứng ban cho chúng con… chấm dứt mưa nặng hạt làm tê liệt, mọi vật đều không thông, trăm sông nước tràn đầy, dân tình không nơi nương náu. Mong nghiệp chúng sanh cơ cảm tới trời hiếu sanh là đức, do vậy chúng con thành tâm thiết lập đàn tràng cầu tạnh ráo dứt mưa. Mỗi ngày chư Tăng tụng kinh, trì chú, niệm hiệu Phật, ngưỡng nguyện Chư Thánh mong cho trời quang mây tạnh, sớm ban ân lành rải nắng xuống chúng con và thế gian.

Lại nguyện:

Dẹt mây mờ bốn bề âm chướng tiêu

Mặt trời hồng rọi chiếu chốn trung thiên

Ánh sáng len lõi năm miền hành tinh

Nơi nơi vạn loại thái bình an nhiên

Lòng thành dâng sớ thỉnh Phật, chư Thiên

Oai quang chứng giám thần tiên thi hành.

Ngày…tháng…năm... Phật lịch...

Trụ trì… xin cung kính cẩn sớ.

Duy Na cử bài tán:

Chư Phật Như Lai thương xót chúng sanh,

Vì cầu trời tạnh phá sạch u minh,

Mưa nhiều hẳn được tạnh thanh,

Khắp nơi rải sáng an lành,

Vạn vật vui đón bình minh.

Nam Mô Quang Diệm hội thượng Phật Bồ Tát (3 lần).

Tiếp theo nhịp khánh đại chúng đồng niệm:

Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật

Nam Mô Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật

Nam Mô Nhựt Quang Biến Chiếu Bồ Tát

Nam Mô Nguyệt Quang Biến Chiếu Bồ Tát

Nam Mô Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát (mỗi hiệu 3 lạy)

Nam Mô Kim Cang Quang Diệm chỉ phong vũ Kinh Quang Diệm hội thượng Phật Bồ Tát.

Hồi hướng, phục nguyện, tự quy… Đến lượt phiên thứ hai, đại chúng cũng trì tụng kinh chú như trên. Tụng cho đến khi trời tạnh ráo hẳn mới tập họp hết chúng lại làm lễ tạ hồi hướng hoàn kinh.

Chứng nghĩa giải rằng: mọi sanh vật đều nhờ mặt trời, trời nóng bức quả làm cho cây cối tiêu ma; mọi vật thấm nhuần là nhờ nước, nước đọng nhiều làm cho vật hư thối. Cho nên mưa gió không điều hòa hay nắng hạn lâu ngày không mưa đều gây thành nạn họa, mà mưa nhiều ngập nước cũng gây tai họa không ít. Điều hợp lý nhất là mong cho gió thuận mưa hòa, là ước muốn của mọi người, cũng như mọi loài.
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15508)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0431 - Tùy Thiên Trúc Tam Tạng Xà Na Quật Đa dịch Hán; Thích Hạnh Tuệ dịch Việt
(Xem: 14959)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0395 - Hán dịch: Pháp Hộ; Như Hòa dịch Việt
(Xem: 14782)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0394 - Hán dịch: Thất Dịch; Lệ Nhã dịch Việt
(Xem: 13237)
Hán dịch: Đời Tống, Tam tạng Đại sư Thi Hộ người nước Thiên Trúc phụng chiếu dịch. Việt dịch: Thích Nữ Đức Thuận
(Xem: 14406)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0390 - Huyền Trang dịch Hán; Thích Nữ Như Tuyết dịch Việt
(Xem: 20141)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Thích Viên Giác dịch Việt
(Xem: 18375)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Trí Nguyệt dịch Việt
(Xem: 30707)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0385 - Hán dịch: Diêu Tần Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Nữ Tịnh Quang
(Xem: 12378)
Đại Chánh Tân Tu số 0367, Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: Như Hòa
(Xem: 15484)
Đại Chánh Tân Tu số 0366, Hán dịch: Cưu Ma La Thập, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 13716)
Đại chánh tân tu số 0360, Hán dịch: Khương Tăng Khải, Việt dịch: HT Thích Trí Tịnh
(Xem: 13904)
Đại chánh tân tu số 0353, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 13496)
Đại chánh tân tu số 0349, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14409)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0430 - Hán dịch: Tăng Già Bà La, Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 13676)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Sử Truyện, Kinh số 2031 - Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 16687)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0309 - Hán dịch: Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Tâm Khanh
(Xem: 15333)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0261 - Hán dịch: Bát Nhã, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Tâm Châu
(Xem: 31172)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0220 - Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm, Khảo dịch: Hòa Thượng Thích Thiện Siêu
(Xem: 18756)
Đại chánh tân tu số 0202, Hán dịch: Tuệ Giác Đẳng, Việt dịch: HT Thích Trung Quán
(Xem: 14954)
Đại chánh tân tu số 0199, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14541)
Đại chánh tân tu số 0197, Hán dịch: Khương Mạnh Tường, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14550)
Đại chánh tân tu số 0191, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 13753)
Đại chánh tân tu số 0189, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 19659)
Đại chánh tân tu số 0187, Hán dịch: Địa Bà Ha La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14406)
Đại chánh tân tu số 0158, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14481)
Đại chánh tân tu số 0151, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14682)
Đại chánh tân tu số 0116, Hán dịch: Đàm Vô Lang, Việt dịch: Thích Nữ Như Tuyết
(Xem: 14707)
Đại chánh tân tu số 0104, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì; Thích Nguyên Chơn; Thích Nhất Hạnh
(Xem: 17874)
Đại chánh tân tu số 0102, Hán dịch: Nghĩa Tịnh, Việt dịch: Lý Hồng Nhựt
(Xem: 13508)
Đại chánh tân tu số 0098, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13649)
Đại chánh tân tu số 0097, Hán dịch: Chơn Ðế, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14905)
Đại chánh tân tu số 0096, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14113)
Đại chánh tân tu số 0095, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16379)
Đại chánh tân tu số 0094, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15280)
Đại chánh tân tu số 0093, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13455)
Đại chánh tân tu số 0092, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13110)
Đại chánh tân tu số 0091, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13242)
Đại chánh tân tu số 0090, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12957)
Đại chánh tân tu số 0089, Hán dịch: Trở Cừ Kinh Thanh, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14045)
Đại chánh tân tu số 0088, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14676)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14178)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14577)
Đại chánh tân tu số 0086, Hán dịch:Trúc Đàm Vô Sấm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12966)
Đại chánh tân tu số 0085, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13767)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì
(Xem: 13229)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13708)
Đại chánh tân tu số 0083, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14639)
Đại chánh tân tu số 0082, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14709)
Đại chánh tân tu số 0081, Hán dịch: Thiên Tức Tai, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13237)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Tuệ Thông
(Xem: 12795)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13705)
Đại chánh tân tu số 0079, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13656)
Đại chánh tân tu số 0078, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13286)
Đại chánh tân tu số 0077, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13845)
Đại chánh tân tu số 0076, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13652)
Đại chánh tân tu số 0075, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12542)
Đại chánh tân tu số 0074, Hán dịch: Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14786)
Đại chánh tân tu số 0073, Hán dịch: Cầu Na Tỳ Ðịa, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12843)
Đại chánh tân tu số 0072, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12405)
Đại chánh tân tu số 0071, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant