Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới
Bài Mới Nhất

Phụ Lục Ngữ Vựng

21 Tháng Năm 201100:00(Xem: 9081)
Phụ Lục Ngữ Vựng

ABHIDHAMMATTHASANGAHA
THẮNG PHÁP TẬP YẾU LUẬN

Tỳ kheo Thích Minh Châu (dịch và giải)
Viện Đại Học Vạn Hạnh 1973

 

PHỤ LỤC

NGỮ VỰNG PÀLI - VIỆT; VIỆT - PÀLI

Phụ lục này không có mục đích làm quyển tự điển, vì đó phải là một công trình khác. Ở đây, chúng tôi chỉ ghi chép những danh từ chuyên môn để giáo sư, sinh viên và học giảthể tham cứu mau chóng và tiện lợi. Danh từ chuyên môn trong tập này rất phong phú, nhiều chữ mới lạ và được dịch lần đầu tiên. Những ai giỏi Pàli, khi gặp chữ Việt có thể tìm ngay chữ Pàli rất dễ dàng, trong bản Việt - Pàli. Còn những người còn xa lạ quá với chữ Pàli, thì rất dễ tìm chữ Việt tương đương trong bảng Pàli - Việt. Có nhiều danh từ không có chữ tương đương trong chữ Hán, hoặc có mà chúng tôi chưa được biết, nên phải dựa theo ý mà dịch, do vậy có thể thiếu sót, mong độc giả giúp ý kiến cho được hoàn hảo.

THÍCH MINH CHÂU

Pali-Việt

 

Abbocchinnam

Không bị gián đoạn

Abhidhamma

Thắng pháp, vô tỷ pháp

Abhidhammatthā

Các pháp thuộc Abhidhamma

Abhijjhā

Tham

Abyākata

Vô ký

Adhimokkha

Thắng giải

Adhipati

Tăng thượng

Adhipatipaccaya

Tặng thượng duyên

Adinnā dā na

Thâu đạo

Adosa

Vô sân

Adukkhamasukha

Vô khổ vô lạc thọ

Advārarūpam

Phi môn sắc

Agocaraggāhikarūpam

Bất thủ cảnh sắc

Ahetuka

Vô nhân

Ahetukam

Vô nhân

Ahirika

Vô tàm

Ahosikamma

Vô hiệu nghiệp

Ajjhattika

Nội sắc

Akanitthā

Sắc cứu kính thiên

Akusala

Bất thiện

Akusalasādhārana

Bất thiện biến hành tâm sở

Akusalavipākāketukacitta

Bất thiện dị thục vô nhân tâm

Alobha

Vô tham

Amoha

Vô si

Anāgāmimaggacitta

Bất lai đạo tâm

Anannamannapaccaya

Hổ tương duyên

Anannātannassāmitindriyam

Vị tri đương tri căn

Anantarapaccaya

Vô gián duyên

Anatta

Vô ngã

Anicca

Vô thường

Aniccānupassana

Vô thường tùy quán

Aniccatā

Tánh vô thường

Anidassana rūpam

Phi hữu kiến sắc

Animittam

Vô tướng

Anindriya rūpam

Phi căn sắc

Anipphanna

Bất hoàn sắc hay phi sở tạo sắc

Annasamāna

Ðồng bất đồng tâm sở

Annātāvindriyam

Cụ tri căn

Annindriyam

Dĩ tri căn

Anottappa

Vô quý

Antarakappa

Trung kiếp

Anuloma

Thuận thứ

Anulomanānam

Thuận thứ trí

Anupādisesa nibbānadhātu

Vô dư y Niết Bàn giới

Anusaya

Tùy miên

Apacāyana

Cung kính

Aparāpariyavedanīya kamma

Hậu báo nghiệp

Apāyabhūmi

Ác thú địa

Apāyapatisandhi

Ác thú kiết sanh thức

Appamānābhā

Vô lượng quang thiên

Appamānasubhā

Vô lượng tịnh thiên

Appamannāyo

Vô lượng tâm sở

Appanā

An chỉ

Appanā bhāvanā

An chỉ tu tập

Appanā javana

An chỉ tốc hành tâm

Appanā javanam

An chỉ tốc hành tâm

Appanihitam

Vô nguyện

Appatigha rūpam

Phi hữu đối sắc

Apphātabbam

Phi sở đoạn

Arahattamaggacitta

A-la-hán đạo tâm

Arūparāga

Vô sắc ái

Arūpāvacara

Vô sắc giới

Arūpāvacarabhūmi

Vô sắc giới địa

Arūpavipāka

Vô sắc dị thục

Asankhārika

Không cần nhắc bảo

Asankheyyakappa

Vô số kiếp

Asannasatta

Vô tưởng chúng sanh

Asekha

Vô học

Asubhā

Bất tịnh

Asūrakāya

A-tu-la

Atimahanta

Rất lớn

Atiparitta

Rất nhỏ

Atītabhavanga

Quá khứ hữu phần

Atthangikamagga

Bát chánh đạo

Atthapannatti

Nghĩa khái niệm

Atthikam

Hài cốt tướng

Atthipaccaya

Hữu duyên

Avatthuka

Không có trú căn

Avibhūta

Không rõ ràng

Avigatapaccaya

Bất ly khứ duyên

Avihā

Vô phiền thiên

Avijjā

Vô minh

Avinibbhoga rūpam

Bất giản biệt sắc

Aviparīta

Không thay đổi

Ābhassara

Quang âm thiên

Ābhinnā

Thắng trí, thần thông trí

Ācinnakamma

Tập quán nghiệp

Ādīnavanāna

Hiểm nguy trí

Ādīnavanānam

Quá hoạn trí

Āhāra rūpam

Thực sắc

Āhārapaccaya

Thực duyên

Ājīvapārisuddhisīlam

Mạng thanh tịnh giới

Ākāsadhātu

Hư không giới

Ākāsānancāyatana

Không vô biên xứ

Ākāsānancāyatanabhūmi

Không vô biên xứ thiên

Ākincannāyatana

Vô sở hữu xứ

Ākincānnāyatanabhūmi

Vô sở hữu xứ thiên

Ālambana

Ðối tượng

Āpodhātu

Thủy giới

Ārammanapaccaya

Sở duyên duyên

Āsannakamma

Cận tử nghiệp

Āsevanapaccaya

Tập hành duyên

Ātappa

Vô nhiệt thiên

Āvajjana

Hướng tâm

Āyatana

Xứ

Āyukkhaya

Thọ mạng diệt

Bahira

Ngoại sắc

Bhanga

Diệt

Bhanganāna

Ðoạn trí, Hoại trí

Bhāva rūpam

Bản tánh sắc

Bhāvanā

Thiền định

Bhavanasota

Giòng hữu phần

Bhavanga

Hữu phần

Bhavangacalana

Hữu phần rung động

Bhavangupaccheda

Hữu phần ngưng trệ

Bhayanāna

Kinh hãi trí, Bố úy trí

Bhūta rūpam

Ðại chủng sắc

Brahmapārisajjā

Phạm chúng thiên

Brahmapurohitā

Phạm phụ thiên

Buddhicarita

Giác hành giả

Cakkhu

Mắt

Cakkhudvāra

Nhãn môn

Cakkhuvinnāna

Nhãn thức

Cattāri mahābhūtāni

Bốn đại chủng

Cātummahārājikā

Tứ thiên vương thiên

Catunnam mahābhūtānam upādāya rūpam

Tứ Ðại chủng sở tạo sắc

Catusankhepā

Tứ lược, tứ trùng

Cetanā

Cetasika

Tâm sở

Chadvārikacitta

Lục môn tâm

Chanda

Dục

Citta

Tâm

Cittasamutthāna rūpam

Sắc pháp do tâm sanh

Cittasantāna

Sự diễn tiến của tâm

Cuticitta

Tử tâm

Dāna

Bố thí

Dassana

Sự thấy

Dhammachanda

Pháp dục

Dhammadesanā

Thuyết pháp

Dhammasavana

Thính pháp

Dibbacakkhu

Thiên nhãn thông

Dibbasotam

Thiên nhĩ

Ditthadhammavedanīya kamma

Hiện báo nghiệp

Ditthigata

Tà kiến

Ditthijjukamma

Khiến tà kiến thành chơn chánh

Domanassa

Ưu

Dosa

Sân

Dosacarita

Sân hành giả

Dosamūlāni

Sân căn

Duggati

Ác thú

Duhetuka

Nhị nhân tâm

Dukkhasahagata

Câu hữu với khổ

Dūre rūpam

Viễn sắc

Dutiyajjhānacitta

Ðệ nhị thiền tâm

Dvā asangāni

12 chi

Dvāra rūpam

Môn sắc

Dvāravimutti

Không khởi qua môn nào

Dvipancavinnāna

Mười thức

Ekacittakkhanika

Nhứt tâm sát na

Ekadvārikacitta

Nhứt môn tâm

Ekaggatā

Nhứt tâm

Ekūnasattati

Sáu mươi chín

Gana

Chúng

Gandha

Hương

Garukakamma

Cực trọng nghiệp

Gatinimitta

Thủ tướng

Ghānadvāra

Tỷ môn

Ghānam

Mũi

Ghānavinnāna

Tỷ thức

Ghāyana

Sự ngửi

Gocara

Ðối tượng, trần

Gocara rūpam

Hành cảnh sắc

Gocaraggāhika rūpam

Thủ cảnh sắc

Gotrabhū

Chuyển tánh

Hadaya rūpam

Tâm sắc, Tâm sở y

Hadayavatthu

Ðoàn tâm, Tâm căn, Tâm cơ, Cứ điểm của tâm thức

Hasituppādacitta

Tiếu sanh tâm

Hata vikkhittakam

Chiết đoạn tán loạn tướng.

Hetupaccaya

Nhân duyên

Hiri

Tàm

Indriya rūpam

Căn sắc

Indriyasamvarasīlam

Căn luật nghi giới

Iriyāpatham

Uy nghi, cử chỉ

Issā

Tật

Itthattam

Nữ tánh

Janakakamma

Sanh nghiệp

Jaratā

Già, tàn lụn, lão

Javanacitta

Tốc hành tâm

Jhāna

Thiền, Thiền na

Jivhā

Lưỡi

Jivhādvāra

Thiệt môn

Jivhāvinnāna

Thiệt thức

Jīvita rūpam

Mạng sắc

Jīvitanavaka

Mạng căn cửu phần

Jīvitindriya

Mạng căn

Kā masugatibhūmi

Dục giới thiện thú địa

Kabalinkāro āhāro

Ðoàn thực

Kalapa

Các tổng hợp

Kāmacchanda

Dục cái

Kāmākusalacitta

Dục giới thiện tâm

Kāmārāga

Dục ái

Kāmasugatipatisandhi

Dục giới thiện thú kiết sanh thức

Kāmāvacara

Dục giới

Kāmāvacaram

Thuộc Dục giới

Kāmesumicchācāra

Tà dâm

Kamma

Nghiệp

Kammajam

Nghiệp sanh

Kammakkhaya

Nghiệp diệt

Kammanimittam

Nghiệp tướng

Kammannatā

Thích ứng, Kham nhẫn

Kammatthāna

Nghiệp xứ, hành xứ, công án

Kankhāvitaranavisuddhi

Ðoạn nghi tịnh

Kankhāvitaranavisuddhi

Ðoạn nghi thanh tịnh giới

Kappa

Kiếp

Karunā

Bi

Kasina

Biến xứ

Katattā kamma

Tích lũy nghiệp

Kattukamyatā chanda

Dục tác

Kāya

Thân

Kāya vinnatti

Thân biểu

Kāyadvāra

Thân môn

Kāyakamma

Thân nghiệp

Kāyavinnāna

Thân thức

Kāyavinnatti

Thân biểu

Khandha

Uẩn

Khanikapīti

Sát na hỷ

Khīnāsava

Lậu tận

Khuddakapīti

Tiểu hý

Kiriyā, Kriyā

Duy tác

Kriyā javana

Duy tác tốc hành tâm

Kukkucca

Hối tiếc

Kusala

Thiện

Lahutā

Khinh an, Khinh khoái, Lanh lẹ

Lakkhuna rūpam

Tướng sắc

Lobha

Tham

Lobhamūlāni

Những tham căn

Lobhasahagata

Câu hữu với tham

Lohitakam

Huyết đồ tướng

Lokiya

Thuộc thế tục

Lokuttara

Siêu thế

Lokuttarajavana

Siêu thế tốc hành tâm

Macchariyam

Xan

Maggā magganāna visuddhi

Ðạo phi đạo tri kiến thanh tịnh

Maggāmagganānadassana visuddhi

Ðạo phi đạo tri kiến tịnh

Mahābrahmā

Ðại phạm thiên

Mahaggatacitta

Ðại hành tâm

Mahākappa

Ðại kiếp

Mahanta

Lớn

Mahāvipāka

Ðại Dị thục

Māna

Mạn

Manasikāra

Tác ý

Manodhātuttika

Ba ý giới tâm

Manodvāram

Ý môn

Manodvāravīthi

Ý môn lộ trình hay lộ trình qua ý môn

Manodvārikacittam

Ý môn tâm

Manokamma

Ý nghiệp

Manussa

Nhân (loài người)

Maranuppatti

Nguyên nhân của chết

Maranuppatti

Nhân của chết

Micchāditthi

Tà kiến

Moha

Si

Mohacarita

Si hành giả

Mohamū lā ni

Những si căn

Momūhacitta

Si tâm

Muditā

Hỷ

Mudutā

Nhu nhuyến

Mudutā

Nhu nhuyến

Muncitukammyatānānam

Dục thoát trí

Muncitukamyatānāna

Dục giải thoát trí

Musāvāda

Vọng ngữ

Nāma

Danh

Nāma-jivitindriya

Danh mạng căn

Nāmapannatti

Danh khái niệm

Nānasampayutta

Tương ưng với trí

Nānavippayutta

Không tương ưng với trí

Natthikinci

Không có vật gì tất cả

Natthipaccaya

Vô hữu duyên

Nevasannā nasannā yatana

Phi tưởng phi phi tưởng xứ

Nevasannā nāsannā yatana bhūmi

Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên

Nibbāna

Niết bàn

Nibbattita

Trừu tượng

Nibbidānānam

Yếm ly trí

Nimmānarati

Hóa lạc thiên

Nipphanna rūpam

Sở tạo sắc

Niraya

Ðịa ngục

Nirodhasamāpatti

Diệt tận định

Nissandaphala

Ðẳng lưu quả

Nissayapaccaya

Y chỉ duyên

Nīvarana

Triền cái

Ojā

Thực tố

Okkantikapīti

Hải triều hỷ

Okkantikkhane

Nhập thai sát na

Olārika rūpam

Thô sắc

Opapātikānam

Ðối với hàng hóa sanh

Ottappa

Quý

Paccayasannissitasīlam

Tư cụ y chỉ giới

Pacchājātapaccaya

Hậu sanh duyên

Pāgunnatā

Tinh luyện

Pākāruppa

Vô sắc dị thục

Pākinnaka

Biệt cảnh tâm sở

Pānātipāta

Sát sanh

Pancadvārāvajjanacitta

Ngũ môn hướng tâm

Pancadvārikacittam

Ngũ môn tâm

Pancamajjhānacitta

Ðệ ngũ thiền tâm

Pannatti

Khái niệm

Pannindriya

Huệ căn

Paracittavijā nanā

Tha tâm thông

Paramattha

Ðệ nhứt nghĩa

Paramatthasacca

Ðệ nhứt nghĩa đế

Paranimmitavasavattī

Tha hóa tự tại thiên

Pariccheda rūpam

Hạn giới sắc

Parikamma

Chuẩn bị

Parikammabhāvanā

Dự bị, chuẩn bị tu tập

Parikammanimitta

Sơ tướng

Paritta

Nhỏ

Parittā bhā

Thiểu quang thiên

Parittasubhā

Thiểu tịnh thiên

Pasāda rūpam

Tịnh sắc

Pasādarūpa

Tịnh sắc căn

Passaddhi

Thư thái

Pathamajjhānacitta

Sơ thiền tâm

Pathavī dhātu

Ðịa giới

Patībhāganimitta

Tợ tướng, Quang tướng

Paticcasamuppāda

Duyên khởi

Patigha

Hận

Pātimokkhasamvarasīlam

Biệt giải thoát luật nghi giới

Patipadā nānadassana visuddhi

Hành đạo tri kiến thanh tịnh

Patipadānānadassana visuddhi

Ðạo tri kiến tịnh

Patisandhi

Kiết sanh thức

Patisankhānāna

Suy tư trí

Patisankhānānam

Giản trạch trí

Pattānumodana

Tùy hỷ công đức

Pattidāna

Bố thí phước, hồi hướng công đức

Pettivisaya

Ngạ quỷ

Phalacitta

Quả tâm

Pharanapī ti

Sung mãn hỷ

Pharusavācā

Ác khẩu

Phassa

Xúc

Photthabbam

Xúc

Phusana

Sự xúc

Pisunavācā

Lưỡng thiệt, nói hai lưỡi

Pīti

Hỷ

Pubbenivāsānussati

Túc mạng thông

Puluvakam

Trùng tự tướng

Pumbhavadasakam

Nam tính thập pháp

Punnāpākāni

Thiện và Dị thục

Punnāpunnāni

Các thiện, bất thiện (tâm)

Purejātapaccaya

Tiền sanh duyên

Purisattam

Nam tính

Rāgacarita

Tham hành giả

Rasa

Vị, tác dụng

Rūpa

Sắc pháp

Rūpa rūpam

Sắc sắc

Rūpā yatanam

Sắc nhập

Rūpajīvitindriya

Sắc mạng căn

Rūpam

Sắc

Rūparāga

Sắc ái

Rūpāvacara

Sắc giới

Rūpāvacarabhūmi

Sắc giới địa

Sabbacittasādhārana

Biến hành tâm sở

Sabhāva rūpam

Tự tánh sắc

Sadda

Tiếng

Saddhā

Tín

Saddhā carita

Tín hành giả

Saddhamma

Diệu pháp

Sahajātapaccaya

Câu sanh duyên

Sahetuka

Hữu nhân

Sahetukakāmāvacarakriyā

Hữu nhân Dục giới Duy tác tâm

Sakadāgāmimaggacittam

Nhứt lai đạo tâm

Sakāyaditthi

Thân kiến

Salakkhana rūpam

Tự tướng sắc

Samanantarapaccaya

Ðẳng vô gián duyên

Samatha

Chỉ

Sammā ājīva

Chánh mạng

Sammā kammanta

Chánh nghiệp

Sammappadhāna

Chánh cần

Sammā sambuddha

Chánh đẳng giác

Sammasana nānam

Tư duy trí

Sammasana rūpam

Tư duy sắc

Sammā sankappa

Chánh tư duy

Samm āvācā

Chánh ngữ

Sammā vāyāmo

Chánh tinh tấn

Sammutisacca

Tục đế

Sampaticchanacitta

Tiếp thọ tâm

Sampayuttapaccaya

Tương ưng duyên

Samphappalāpa

Ỷ ngữ

Samsedajānam

Ðối với hàng thấp sanh

Samuddesā

Tổng kê

Samyojanam

Kiết sử

Sanidassana rūpam

Hữu kiến sắc

Sankhāra

Hành

Sankhārupekkhā nānam

Hành xả trí

Sankhatadhammā

Các pháp hữu vi

Sankhatam

Hữu vi

Sannā

Tưởng

Santati

Trú

Santike rūpam

Cận sắc

Santīranacitta

Suy đạc tâm

Sappaccayam

Hữu duyên

Sappatigha rūpam

Hữu đối sắc

Sasankhārika

Cần được nhắc bảo

Sāsavam

Hữu lậu

Sati

Niệm

Sattabojjhanga

Thất giác chi

Saupādisesa

Hữu dư y Niết Bàn giới

Savana

Sự nghe

Savatthuka

Có trú căn

Sāyana

Sự nếm

Sekha

Hữu học

Sīla

Giới

Sīlabbataparāmāsa

Giới cấm thủ

Sobhanacitta

Tịnh quang tâm

Sobhanasādhāranā

Biến hành tịnh quang tâm sở

Somanassa

Hỷ

Sotadvāram

Nhĩ môn

Sotam

Tai

Sotāpattimaggacittam

Dự lưu đạo tâm

Sotavinnāna

Nhĩ thức

Subhakinhā

Biến tịnh thiên

Sudassā

Thiện kiến thiên

Sudassī

Thiện hiện thiên

Suddhavāsā

Phước sanh thiên

Sugati

Thiện thú

Sukhasahagata

Câu hữu với lạc

Sukhuma rūpam

Tế sắc

Sunnato vimokkho

Không tánh giải thoát

Tadālambana

Ðồng sở duyên

Tatiyajjhānacitta

Ðệ tam thiền tâm

Tatramajjhattatā

Trung tánh

Tāvatimsā

Tam thập tam thiên

Tejodhātu

Hỏa giới

Thānappatto

Khi đạt đến trú vị

Thīnamiddha

Hôn trầm, thụy miên

Thiti

Trú

Tihetuka

Ba nhân tâm (Tam nhân tâm)

Tīnivattāni

Ba luân chuyển

Tiracchānayoni

Súc sanh

Tisandhi

Ba liên kết

Tissoviratiyo

Ba tiết chế tâm sở

Tusitā

Ðâu suất đà thiên

Ubbegapīti

Thượng thăng hỷ

Ubhayakkhaya

Lưỡng diệt (thọ và nghiệp đều diệt)

Udayabbayanānam

Sanh diệt trí

Udayanāna

Sanh trí

Uddhacca

Trạo cử

Uddhumātakam

Bành trướng tướng

Uggahanimitta

Thô tướng, Thủ tướng

Ujjukata

Chánh trực

Upacāra

Cận hành

Upacārabhāvanā

Cận hành tu tập

Upacaya

Sanh

Upacchedakakamma

Sát nghiệp

Upādā rūpā

Sở tạo sắc

Upādāya rūpāni

Tứ Ðại sở tạo sắc

Upādinna rūpam

Hữu chấp thọ sắc

Upaghātakakamma

Ðoạn nghiệp

Upanissayapaccaya

Thân y duyên

Upapajjavedanīyakamma

Sanh báo nghiệp

Upapīlakakamma

Chướng nghiệp

Upasamānussati

Tịch tịnh tùy niệm

Upatthambhakakamma

Trì nghiệp

Upekkhā

Xả

Upekkhānāna

Xả trí

Uppāda

Sinh

Utusamutthāna rūpam

Các sắc pháp do thời tiết sanh

Vacikamma

Khẩu nghiệp

Vacīvinnatti

Khẩu biểu

Vacīvinnatti

Ngữ biểu

Vanna

Hiển sắc

Vatthu

Trú căn

Vayanāna

Diệt trí

Vāyo dhā tu

Phong giới

Vāyokasina

Phong biến xứ

Vedanā

Thọ

Vehapphala

Quảng quả thiên

Veyyāvacca

Phục vụ

Vī thimutta

Thoát ly lộ trình

Vibhāgā

Các phân loại

Vibhūta

Rõ ràng

Vicāra

Tứ

Vicchiddakam

Ðoạn hoại tướng

Vicikicchā

Nghi

Vigatapaccaya

Ly khứ duyên

Vikāra rūpam

Biến hóa sắc

Vikkhāyitakam

Thực hám tướng

Vikkhittakam

Tán hoại tướng

Vinibbhoga rūpam

Giản biệt sắc

Vinīlakam

Thanh ứ tướng

Vinipātikāsurā

Những A-lu-la bị đọa lạc

Vinnāna

Thức

Vinnānancāyatana

Thức vô biên xứ

Vinnānancāyatanabhūmi

Thức vô biên xứ thiện

Vinnatti rūpam

Biểu sắc

Vinnāttidvayam

Hai biểu sắc

Vinnattirūpa

Biểu sắc

Vipāka

Dị thục

Vipallāsanimittam

Ðiên đảo tướng

Vipassanā

Quán

Vipassanā

Quán

Vipubbakam

Nồng lạn tướng

Virati

Tiết chế tâm sở

Viriya

Tinh tấn

Vīsatākārā

20 Hành tướng

Vitakka

Tầm

Vitakkacarita

Tầm hành giả

Vitarāga

Diệt tham

Votthapana

Quyết định tâm

Votthapanacitta

Xác định tâm

Vyāpāda

Sân

Yāmā

Dạ ma thiên

Việt-Pàli:

 

Ác khẩu

Pharusāvācā

Ác thú địa

Apāyabhūmi

Ác thú kiết sanh thức

Apāyapatisandhi

A-la-hán đạo tâm

Arahattamaggacittam

An chỉ

Appanā

An chỉ tốc hành tâm

Appanā javanam

An chỉ tốc hành tâm

Appanājavana

An chỉ tu tập

Appanā bhāvanā 

A-tu-la

Asūrakāya

Ba liên kết

Tisandhi

Ba luân chuyển

Tīnivattāni

Ba tiết chế tâm sở

Tissoviratiyo

Ba ý giới tâm

Manodhātuttika

Bản tánh sắc

Bhāva rūpam

Bành trướng tướng

Uddhumātakam

Bát chánh đạo

Atthangikamagga

Bất giản biệt sắc

Avinibbhoga rūpam

Bất hoàn sắc

Anipphanan

Bất lai đạo tâm

Anāgāmimaggacittam

Bất ly khứ duyên

Avigatapaccaya

Bất thiện

Akusala

Bất thiện biến hành tâm sở

Sabbākusalasādhāranā cetasikā

Bất thủ cảnh sắc

Agocaraggāhika rūpam

Bất tịnh

Asubhā 

Bi

Karunā

Biến hành tâm sở

Sabbacittasādhārana

Biến hành tịnh quang tâm sở

Sobhanasādhāranā

Biến hóa sắc

Vikāra rūpam

Biến tịnh thiên

Subhakinhā

Biến xứ

Kasina

Biệt giải thoát luật nghi giới

Pātimokkhasamvarasīlam

Biểu sắc

Vinnatti rūpam

Bố thí

Dāna

Bố thí phước, hồi hướng công đức

Pattidāna

Bố úy trí

Bhayanānam

Bốn đại chủng

Cattāri mahābhūtāni

Bốn loại, bốn phần

Catudhā

Các phân loại

Vibhāgā 

Các pháp hữu vi

Sankhatadhammā 

Các sắc pháp do thời tiết sanh

Utusamutthāna rūpam

Các tổng hợp

Kalāpa

Cần được nhắc bảo

Sasankhārika

Cận hành

Upacāra

Cận hành tu tập

Upacārabhāvanā 

Căn luật nghi giới

Indriyasamvarasīlam

Căn sắc

Indriya rūpam

Cận sắc

Santike rūpam

Cận tử nghiệp

Āsannakamma

Câu hữu

Sahagata

Câu hữu với lạc

Sukhasahagata

Câu hữu với tham

Lobhasahagata

Câu sanh duyên

Sahajātapaccaya

Chánh cần

Sammappadhāna

Chánh đẳng giác

Sammā sambuddha

Chánh mạng

Sammā ājīva

Chánh nghiệp

Sammā kammanta

Chánh ngữ

Sammā vācā

Chánh tinh tấn

Sammā vāyāma

Chánh trực

Ujjukatā

Chánh tư duy

Sammā sankappa

Chỉ

Samatha

Chi (12)

Dvādasangāni

Chiết đoạn tán loạn tướng

Hata vikkhittam

Chuẩn bị

Parikamma

Chuẩn bị tu tập

Parikamma bhāvanā 

Chúng

Gana

Chướng nghiệp

Upapīlakakamma

Chuyển tánh

Gotrabhū

Có trú căn

Savatthuka

Cử chỉ

Iriyāpatham

Cụ tri căn

Annātāvindriyam

Cực trọng nghiệp

Garukakamma

Cung kính

Apacāyana

Dạ ma thiên

Yāmā

Ðại chủng sắc

Bhūta rūpam

Ðại dị thục

Mahā vipāka

Ðại hành tâm

Mahaggatacitta

Ðại kiếp

Mahākappa

Ðại phạm thiên

Mahā brahmā

Ðẳng lưu quả

Nissandaphala

Ðẳng vô gián duyên

Samanantarapaccaya

Danh

Nāma

Danh khái niệm

Nāmapannatti

Ðạo phi đạo tri kiến thanh tịnh

Maggā magganāna visuddhi

Ðạo phi đạo tri kiến tịnh

Maggā magganāna dassanavisuddhi

Ðạo tri kiến tịnh

Patipadā nāna dassanavisuddhi

Ðâu suất đà thiên

Tusitā

Ðệ ngũ thiền tâm

Pancamajjhāna citta

Ðệ nhị thiền tâm

Dutiyajjhāna citta

Ðệ nhứt nghĩa đế

Paramatthasacca

Ðệ tam thiền tâm

Tatiyajjhāna citta

Dị thục

Vipāka

Dĩ tri căn

Annindriyam

Ðịa giới

Pathavī dhātu

Ðịa ngục

Niraya

Ðiên đảo tướng

Vipallāsanimittam

Diệt

Bhanga

Diệt tận định

Nirodhasamāpatti

Diệt tham

Vītarāga

Diệt trí

Vayanāna

Diệu pháp

Saddhamma

Ðoạn hoại tướng

Vicchiddakam

Ðoạn nghi thanh tịnh giới

Kankhā vitarana visuddhi

Ðoạn nghi tịnh

Kankhā vitarana visuddhi

Ðoạn nghiệp

Upaghātakakamma

Ðoàn tâm hay tâm căn

Hadayavatthu

Ðoàn thực

Kabalinkāro āhāro

Ðoạn trí

Bhanganāna

Ðối tượng

Ālambana

Ðối tượng

Gocara

Ðối với hàng hóa sanh

Opapātikānam

Ðối với hàng thấp sanh

Samsedajānam

Ðồng bất đồng tâm sở

Annasamānā

Dòng hữu phần

Bhavangasota

Ðồng sở duyên

Tadālambana

Dự bị tu tập

Parikamma bhāvanā 

Dự lưu đạo tâm

Sotāpattimaggacitam

Dục

Chanda

Dục ái

Kāmārāga

Dục cái

Kāmacchanda

Dục giải thoát trí

Muncitukamyatā nāna

Dục giới

Kāmāvacara

Dục giới thiện thú địa

Kāmasugatibhūmi

Dục giới thiện thú kiết sanh thức

Kāmasugatipatisandhi

Dục giới tốc hành tâm

Kāmajavanam

Dục tác

Kattukamyatāchanda

Dục thoát tri

Muncitukammyatā nānam

Duy tác

Kiriyā, Kriyā

Duy tác tốc hành tâm

Kriyā javana

Duyên khởi

Paticcasamuppāda

Già

Jaratā 

Giác hành giả

Buddhicarita

Giác hành giả

Buddhicarita

Giản biệt sắc

Vinibbhoga rūpam

Giản trạch trí

Patisankhānānam

Giới

Sīla

Giới cấm thủ

Sīlabbataparāmāsa

Hai biểu sắc

Vinnattidvayam

Hài cốt tướng

Atthikam

Hải triều hỷ

Okkantikapīti

Hận

Patigha

Hạn giới sắc

Pariccheda rūpam

Hành

Sankhārā

Hành cảnh sắc

Gocara rūpam

Hành đạo tri kiến thanh tịnh

Patipadā nānadassana visuddhi

Hành xả trí

Sankhārupekkhā nānam

Hậu báo nghiệp

Aparāpariyavedanīyakamma

Hậu sanh duyên

Pacchājātapaccaya

Hiểm nguy trí

Ādīnavanāna

Hiện báo nghiệp

Ditthadhammavedanīyakamma

Hiển sắc

Vanna

Hổ tương duyên

Annamannapaccaya

Hỏa giới

Tejo dhātu

Hóa lạc thiên

Nimmānarati

Hoại trí

Bhanganānam

Hối quá

Kukkucca

Hôn trầm, thụy miên

Thīna-middha

Hư không giới

Ākāsa dhātu

Huệ căn

Pannindriya

Hương

Gandha

Hướng tâm

Āvajjana

Hữu chấp thọ sắc

Upādinna rūpam

Hữu đối sắc

Sappatigha rūpam

Hữu dư y Niết Bàn giới

Upādisesa nibbānadhā tu

Hữu duyên

Sappaccayam, Atthipaccaya

Hữu học

Sekha

Hữu kiến sắc

Sanidassana rūpam

Hữu lậu

Sāsavam

Hữu phần

Bhavanga

Hữu phần ngưng trệ

Bhavangupaccheda

Hữu phần rung động

Bhavangacalana

Hữu vi

Sankhatam

Huyết đồ tướng

Lohitakam

Hỷ

Somanassa, Pīti, Muditā

Khái niệm

Pannatti

Kham nhẫn

Kammannatā 

Khẩu biểu

Vavīvinnatti

Khi đạt đến trú vị

Thānappatto

Khiến tà kiến thành chơn chánh

Ditthijjukamma

Khinh an

Lahutā

Khinh khoái

Lahutā 

Không bị gián đoạn

Abbocchinnam

Không cần nhắc bảo

Asankhārika

Không có trú căn

Avatthuka

Không có vật gì tất cả

Natthikinci

Không khởi qua môn nào

Dvāravimutti

Không rõ ràng

Avibhūta

Không tánh giải thoát

Sunnato vimokkho

Không tương ưng

Vippayutta

Không tương ưng với trí

Nānavippayutta

Không vô biên xứ

Ākāsānancāyatana

Không vô biên xứ thiên

Ākāsānancāyatanabhū mi

Kiếp

Kappa

Kiết sanh thức

Patisandhi

Kiết sử

Samyojanam

Kinh hãi trí

Bhayanāna

Lão

Jaratā 

Lậu tận

Khīnāsavā

Lộ trình qua ý môn

Manodvāravīthi

Lớn

Mahanta

Lục môn tâm

Chadvārikacittā

Lưỡi

Jivhā 

Lưỡng diệt (thọ và nghiệp đều diệt)

Ubhayakkhaya

Lưỡng thiệt, nói hai lưỡi

Pisunavācā

Ly khứ duyên

Vigatapaccaya

Mạn

Māna

Mạng căn

Jīvitindriyam

Mạng căn

Jīvitindriya

Mạng căn cửu phần

Jīvitanavaka

Mạng sắc

Jīvita rūpam

Mạng thanh tịnh giới

Ajīvapārisuddhisīlam

Mắt

Cakkhu

Môn sắc

Dvāra rūpam

Mũi

Ghānam

Mười thức

Dvipancavinnāna

Nam tánh

Purisattam

Nam tánh thập pháp

Pumbhāvadasakam

Ngạ quỷ

Pettivisaya

Nghi

Vicikicchā

Nghĩa khái niệm

Atthapannatti

Nghiệp

Kammakkhaya

Nghiệp diệt

Kamma

Nghiệp sanh

Kammajam

Nghiệp tướng

Kammanimitta

Nghiệp xứ

Kammatthāna

Ngoại sắc

Bāhirā 

Ngữ biểu

Vacīvinnatti

Ngữ biểu

Vacīvinnatti

Ngũ môn hướng tâm

Pancadvārāvajjana

Ngũ môn tâm

Pancadvārikacittam

Người có trí

Vicakkhanā

Nguyên nhân của chết

Maranuppatti

Nhân (loài người)

Manussa

Nhân của chết

Maranuppatti

Nhân duyên

Hetupaccaya

Nhãn môn

Cakkhudvāram

Nhãn thức

Cakkhuvinnāna

Nhập thai sát na

Okkantikkhane

Nhĩ môn

Sotadvāram

Nhị nhân tâm

Duhetuka

Nhĩ thức

Sotavinnāna

Nhỏ

Paritta

Nhu nhuyến

Mudutā 

Nhu nhuyến

Mudutā

Những A-tu-la bị đọa lạc

Vinipātikāsurā

Nhứt lai đạo tâm

Sakadā gāmimaggacittam

Nhứt môn tâm

Ekadvārikacitta

Nhứt tâm

Ekaggatā

Nhứt tâm sát na

Ekacittakkhanika

Niệm

Sati

Niết bàn

Nibbāna

Nội sắc

Ajjhattika

Nồng lạn tướng

Vipubbakam

Nữ tánh

Itthattam

Phạm chúng thiên

Brahmapārisajjā

Phạm phụ thiên

Brahmapurohitā

Pháp dục

Dhammachanda

Phi căn sắc

Anindriya rūpam

Phi hữu đối sắc

Appatigha rūpam

Phi hữu kiến sắc

Anidassana rūpam

Phi môn sắc

Advāra rūpam

Phi sở đoạn

Appahātabbam

Phi sở duyên

Anārammanam

Phi tưởng phi phi tưởng xứ

Nevasannā nāsannā yatana

Phi tưởng phi phi tưởng xứ thiên

Nevasannā nāsannā yatana bhūmi

Phong biến xứ

Vayokasina

Phong giới

Vāyo dhātu

Phục vụ

Veyyāvacca

Phước sanh thiên

Suddhavāsā

Quá hoạn trí

Ādīnavanānam

Quá khứ hữu phần

Atītabhavanga

Quả tâm

Phalacitta

Quán

Vipassanā 

Quán

Vipassanā

Quan âm thiên

Abhassarā

Quảng quả thiên

Vehapphala

Quang tướng

Pātibhāganimitta

Quý

Ottappa

Quyết định tâm

Votthapana

Rất lớn

Atimahanta

Rất nhỏ

Atiparitta

Rõ ràng

Vibhūta

Sắc

Rūpam

Sắc ái

Rūparāga

Sắc cứu kính thiên

Akanitthā

Sắc giới

Rūpāvacara

Sắc giới địa

Rūpāvacarabhūmi

Sắc mạng căn

Rūpajīvitindriya

Sắc nhập

Rūpā yatanam

Sắc pháp

Rūpa

Sắc pháp do tâm sanh

Cittasamutthāna rūpam

Sắc sắc

Rūpa rupam

Sân

Dosa

Sân hành giả

Dosacarita

Sanh

Upacaya

Sanh báo nghiệp

Upapajjavedanīyakamma

Sanh diệt trí

Udayabbayanānam

Sanh nghiệp

Janakakamma

Sanh trí

Udayanāna

Sát na hỷ

Khanikapīti

Sát nghiệp

Upacchedakakamma

Sát sanh

Pānātipāta

Si

Moha, Momūha

Si hành giả

Mohacarita

Si tâm

Momūha citta

Siêu thế

Lokuttara

Siêu thế tốc hành tâm

Lokuttarajavana citta

Sinh

Uppāda

Sở duyên duyên

Ārammanapaccaya

Sở tạo sắc

Upāda rūpā , Nipphanna rūpam

Sơ thiền tâm

Pathamajjhāna citta

Sơ tướng

Parikammanimitta

Sự diễn tiến của tâm

Cittasantāna

Sự nếm

Sāyana

Sự nghe

Savana

Sự ngửi

Ghāyana

Sự thấy

Dassana

Sự xúc

Phusana

Súc sanh

Tiracchānayoni

Sung mãn hỷ

Pharanapīti

Suy đạc tâm

Santīranacitta

Suy tư trí

Patisankhānāna

Tà dâm

Kāmesumicchācāra

Tà kiến

Micchā ditthi

Tà kiến

Ditthigata

Tác ý

Manasikāra

Tai

Sotam

Tàm

Hiti

Tâm

Citta

Tầm

Vitakka

Tâm cơ

Hadayavatthu

Tầm hành giả

Vitakkacarita

Tam nhân tâm

Tihetuka

Tâm sắc, Tâm sở y

Hadaya rūpam

Tâm sở

Cetasika

Tam thập tam thiên

Tavatimsā

Tán loạn tướng

Vikkhittakam

Tăng thượng

Adhipati

Tặng thượng duyên

Adhipatipaccaya

Tánh vô thường

Aniccatā 

Tập hành duyên

Āsevanapaccaya

Tập quán nghiệp

Ācinnakamma

Tật

Issā

Tế sắc

Sukhuma rūpam

Tha hóa tự tại thiên

Paranimmitavasavatti

Tha tâm thông

Paracittavijānanā 

Tham

Lobha

Tham

Abhijjhā

Tham hành giả

Rāgacarita

Thân

Kāya

Thân biểu

Kāya vinnatti

Thân biểu

Kāyavinnatti

Thân kiến

Sakāyaditthi

Thân môn

Kāyadvāram

Thân nghiệp

Kāyakamma

Thân thức

Kāyavinnāna

Thân y duyên

Upanissayapaccaya

Thắng giải

Adhimokkha

Thắng pháp

Abhidhamma

Thắng trí, Thần thông trí

Ābhinnā 

Thanh ứ tướng

Vinīlakam

Thất giác chi

Sattabojjhanga

Thâu đạo

Adinnādāna

Thích ứng

Kammannatā

Thiền

Jhāna

Thiện

Kusala

Thiền định

Bhāvanā

Thiện hiện thiên

Sudassā

Thiện kiến thiên

Sudassī

Thiên nhãn thông

Dibbacakkhu

Thiên nhĩ

Dibbasotam

Thiện thú

Sugati

Thiệt môn

Jivhādvāram

Thiểu quang thiên

Parittābhā

Thiểu tịnh thiên

Parittasubhā

Thính pháp

Dhammasavana

Thọ

Vedanā

Thọ diệt

Āyukkhaya

Thô sắc

Olārika rūpam

Thô tướng

Uggahanimitta

Thoát ly lộ trình

Vī thimutta

Thủ cảnh sắc

Gocaraggāhika rūpam

Thư thái

Passaddhi

Thú tướng

Gatinimitta

Thủ tướng, Thô tướng

Uggahanimittam

Thuận thứ

Anuloma

Thuận thứ trí

Anuloma nānam

Thức

Vinnāna

Thực duyên

Āhāra paccaya

Thực hám tướng

Vikkhāyitakam

Thực sắc

Āhāra rūpam

Thực tố

Ojā 

Thức vô biên xứ

Vinnānancāyatana

Thức vô biên xứ thiên

Vinnānancāyatanabhūmi

Thuộc Dục giới

Kāmāvacaram

Thượng thăng hỷ

Ubbegapīti

Thủy giới

Āpo dhātu

Thuyết pháp

Dhammadesanā

Tích lũy nghiệp

Katattākamma

Tịch tịnh tùy niệm

Upasamānussati

Tiền sanh duyên

Purejātapaccaya

Tiếng

Sadda

Tiếp thọ tâm

Sampaticchanacitta

Tiết chế tâm sở

Virati

Tiểu hỷ

Khuddakapīti

Tiếu sanh tâm

Hasituppādacitta

Tín

Saddhā

Tín hành giả

Saddhācarita

Tinh luyện

Pāgunnatā

Tịnh quang tâm

Sobhanacitta

Tịnh sắc

Pasāda rūpam

Tịnh sắc căn

Pasādarūpa

Tinh tấn

Viriya

Tợ tướng, Quang tướng

Patī bhāganimitta

Tốc hành tâm

Javanacitta

Tổng kê

Samuddesā 

Trạo cử

Uddhacca

Trì nghiệp

Upatthambhakakamma

Triền cái

Nīvarana

Trú

Santati

Trú

Thiti

Trú căn

Vatthu

Trung kiếp

Antarakappa

Trung tánh

Tatramajjhattatā

Trùng tự tướng

Puluvakam

Trừu tượng

Nibbattita

Cetanā

Tứ

Vicāra

Tư cụ y chỉ giới

Paccayasannissitasīlam

Tứ Ðại chủng sở tạo sắc

Catunnam mahābhūtānam upādāya rūpam

Tư duy sắc

Sammasana rūpam

Tư duy trí

Sammasana nānam

Tứ lược, tứ trùng

Catusankhepā 

Tử tâm

Cuticitta

Tứ thiên vương thiên

Cātummahārājkā

Tự tướng sắc

Salakkhana rūpam

Tục đế

Sammutisacca

Túc mạng thông

Pubbenivāsānussati

Tưởng

Sannā

Tưởng

Sannā

Tướng sắc

Lakkhana rūpam

Tương ưng

Sampayutta

Tương ưng duyên

Sampayuttapaccaya

Tương ưng với trí

Nānasampayutta

Tùy hỷ công đức

Pattānumodana

Tùy miên

Anusaya

Tỷ môn

Ghānadvāra

Tỷ thức

Ghānadvāra

Uẩn

Khandha

Ưu

Domanassa

Vị

Rasa

Vị tri đương tri căn

Anannātannassāmītindriyam

Viễn sắc

Dūre rūpam

Vô dư y Niết Bàn giới

Anupādisesa nibbānadhātu

Vô gián duyên

Anantarapaccaya

Vô hiệu nghiệp

Ahosikamma

Vô học

Asekha

Vô hữu duyên

Natthipaccaya

Vô khố vô lạc thọ

Adukkhamasukham

Vô ký

Abyākāta

Vô lượng quang thiên

Appamānābhā

Vô lượng tâm sở

Appamannāyo

Vô lượng tịnh thiên

Appamānasubhā

Vô minh

Avijjā

Vô ngã

Anatta

Vô nguyện

Appanihitam

Vô nguyện giải thoát

Appanitavimokkha

Vô nhân

Ahetukam

Vô nhiệt thiên

Atappā

Vô phiền thiên

Avihā

Vô quý

Anottapam

Vô sắc ái

Arūparāga

Vô sắc dị thục

Arūpavipā ka

Vô sắc dị thục

Pākāruppā

Vô sắc giới

Arūpāvacara

Vô sắc giới địa

Arūpāvacarabhūmi

Vô sân

Adosa

Vô si

Amoha

Vô sở hữu xứ

Ākincannāyatana

Vô sở hữu xứ thiên

Ākincānnāyatanabhūmi

Vô số kiếp

Asankheyyakappa

Vô tham

Alobha

Vô thường

Anicca

Vô thượng

Anuttara

Vô thượng

Uttama

Vô thường tùy quán

Aniccā nupassanā 

Vô tướng

Animittam

Vô tưởng chứng sanh

Asannasatta

Vô tỷ, không thể so sánh

Atula

Vọng ngữ, nói láo

Musāvāda

Xả

Upekkhā

Xả trí

Upekkhānāna

Xác định tâm

Votthapanacitta

Xan

Macchariya

Xứ

Āytana

Xúc

Photthabbam

Xúc

Phassa

Y chỉ duyên

Nissayapaccaya

Ý môn

Manodvāra

Ý môn tâm

Manodvārikacitta

Ý nghiệp

Manokamma

Ý ngữ

Samphappalāpa.

Yếm ly trí

Nibbidā nānam

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 11506)
Bài kinh không những chỉ dành riêng cho người cao tuổi mà cho tất cả những ai muốn tu tập, nhằm mang lại cho mình một tâm thức an bìnhtrong sáng.
(Xem: 11833)
Bài kinh được xem là tinh hoa tâm linh của người xuất gia, như ngón tay chỉ mặt trăng và như chiếc bè đưa sang bờ giải thoát.
(Xem: 11012)
Quá khứ không truy tìm Tương lai không ước vọng. Quá khứ đã đoạn tận, Tương lai lại chưa đến...
(Xem: 11217)
Trong bài kinh nầy, Đức Phật giảng về đời sống tốt đẹp cần phải có của một cư sĩ Phật tử.
(Xem: 11949)
Kinh này được dịch từ Tương Ưng Bộ của tạng Pali (Samyutta Nikàya IV, 380). Kinh tương đương trong tạng Hán là kinh số 106 của bộ Tạp A Hàm.
(Xem: 12416)
Đây là một bài kinh rất phổ thông tại các quốc gia Phật giáo Nam truyền và thường được chư Tăng tụng và thuyết giảng trong các dịp lễ.
(Xem: 10629)
Trong bản kinh này Đức Phật thuyết giảng về bản chất vô thường và vô thực thể của năm thứ cấu hợp gọi là ngũ uẩn tạo ra một cá thể con người.
(Xem: 17830)
"Chiếc bè này lợi ích nhiều cho ta, nhờ chiếc bè này, ta tinh tấn dùng tay chân để vượt qua bờ bên kia một cách an toàn"
(Xem: 11600)
Tánh không không nhất thiết chỉ là một luận thuyết đơn thuần triết học mà còn mang tính cách vô cùng thực dụngthiết thực, ứng dụng trực tiếp vào sự tu tập nhằm mang lại sự giải thoát.
(Xem: 9832)
Của cải kếch xù của một người như thế nếu không biết sử dụng thích đáng thì cũng sẽ bị vua chúa tịch thu, bị trộm cắp vơ vét, bị thiêu hủy vì hỏa hoạn...
(Xem: 10084)
Bồ Tát Thiện Giới, hiểu theo nghĩa Việt là những giới tốt lành, hay kheo, chơn chánh của Bồ tát.
(Xem: 12250)
Kinh Kim Cang thuộc hệ Bát Nhã, một trong ngũ thời giáođức Phật đã thuyết, và là quyển thứ 577 trong bộ kinh Đại Bát Nhã gồm 600 quyển.
(Xem: 15221)
Kinh Di Giáo là một tác phẩm đúc kết những gì cần thiết nhất cho người xuất gia. Đây là những lời dạy sau cùng của Đức Phật, đầy tình thương và sự khích lệ.
(Xem: 11092)
Kinh Đại Bát Niết Bàn (Maha-parinirvana-sutra), cũng được gọi tắt là Kinh Đại Niết Bàn, hoặc ngắn hơn là Kinh Niết Bàn
(Xem: 14186)
Đức Phật A Di Đà do lòng Đại từ bi, Đại nguyện lực, như nam châm hút sắt, nhiếp thọ hết tất cả chúng sanh trong mười phương vào trong cõi nước Tịnh độ của Ngài,
(Xem: 11959)
Kinh Sa-môn quả đã được đức Phật dạy cách đây trên hai mươi lăm thế kỷ. Nội dung tất cả các phương pháp Phật trình bày trong kinh này đều xoáy sâu vào ba vô lậu học là giới – định – tuệ.
(Xem: 15152)
Sáu chữ BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA sẽ được giải ở câu đầu tiên của phần nội văn, bây giờ giải đề Kinh chỉ giải hai chữ TÂM KINH
(Xem: 11856)
Đề cương kinh Pháp Hoa là học phần cương yếu, Thượng nhân Minh Chánh nêu lên cốt lõi của kinh qua cái nhìn của thiền sư Việt Nam...
(Xem: 12302)
Tên của bộ Kinh này là Kinh Lục Tổ Pháp Bảo Đàn, tên riêng là "Lục Tổ Pháp Bảo Đàn." "Kinh" là tên chung của các bộ Kinh
(Xem: 11069)
Duy ma trọng nhất là bồ đề tâmthâm tâm. Bồ đề tâm thì vừa cầu mong vừa phát huy tuệ giác của Phật. Thâm tâmchân thành sâu xa trong việc gánh vác chúng sinh đau khổ và hội nhập bản thể siêu việt.
(Xem: 11970)
Bài Bát-nhã Tâm kinh do ngài Huyền Trang đời Đường dịch vào năm 649 dương lịch, tại chùa Từ Ân. Toàn bài kinh gồm 260 chữ.
(Xem: 10491)
Thế Tôn đã để lại cho chúng ta một phương pháp để thẩm định đâu là giáo lý Phật Giáo, đâu không phải là những lời dạy của đức Phật.
(Xem: 12441)
Quyển Pháp Hoa Đề Cương là một tác phẩm thật có giá trị của một Thiền sư Việt Nam gần thời đại chúng ta.
(Xem: 13020)
Hội Phật Học Nam Việt - Chùa Xá Lợi Saigon Xuất Bản 1964, Trung Tâm Văn Hóa Phật Giáo Việt Nam-Hoa Kỳ Chùa Huệ Quang Tái Xuất Bản
(Xem: 14652)
Phật pháp không phải là một, không phải là hai, từ lâu truyền lại, ngoài tâm có pháp tức ngoại đạo. Người học đạo Phật ai ai cũng biết như thế.
(Xem: 12532)
Kinh Đại Bát Niết Bànbài kinh nói về giai đoạn cuối đời của đức Phật Thích Ca, từ sáu tháng trước cho tới khi ngài viên tịch, tức là nhập Bát Niết Bàn.
(Xem: 16375)
Nghĩa lý kinh Kim cương là ngoài tầm nghĩ bàn, phước đức kinh Kim cương cũng siêu việt như vậy.
(Xem: 19411)
Phật dạy tất cả chúng sanh đều sẵn có Trí huệ Bát Nhã (Trí huệ Phật) từ vô thỉ đến nay. Trí huệ Bát Nhã rất là quý báu và cứng bén, như ngọc Kim cương hay chất thép.
(Xem: 12994)
Giới bản tân tu này tuy cũng có 348 giới điều như giới bản cổ truyền nhưng đáp ứng được một cách thỏa đáng cho nhu yếu thực tập của người xuất gia trong thời đại hiện tại.
(Xem: 12544)
Giới bản tân tu này tuy cũng có 250 giới điều như giới bản cổ truyền nhưng đáp ứng được một cách thỏa đáng cho nhu yếu thực tập của người xuất gia trong thời đại hiện tại.
(Xem: 12147)
Tạng Kinh là bản sưu tập gồm tất cả những bài Kinh đều do Đức Phật thuyết vào những lúc khác nhau.
(Xem: 11693)
Bài kinh được bắt đầu bằng những điều ta cần làm để được bình an. Không phải là những điều ta cần làm cho tha nhân.
(Xem: 10779)
Pháp ấn này chính là ba cánh cửa đi vào giải thoát, là giáo lý căn bản của chư Phật, là con mắt của chư Phật, là chỗ đi về của chư Phật.
(Xem: 13365)
Thích Đức Nhuận, Viện Triết Lý Việt Nam & Triết Học Thế Giới California, USA Xuất bản 2000
(Xem: 11848)
Tam Tạng Pháp sư Cưu Ma La Thập, đời Dao Tần dịch. Sa môn Hám Sơn Thích Đức ThanhTào Khê, đời Minh soạn - Việt Dịch: Hạnh Huệ
(Xem: 11722)
Hán dịch: Thiên Trúc Tam Tạng Pháp Sư Bồ Đề Lưu Chi - Đời Nguyên Ngụy, Việt dịch: Tuệ Khai cư sĩ - Phan Rang - Chứng nghĩa: Tỳ Kheo Thích Đỗng Minh
(Xem: 11489)
Bồ tát Long Thọ ra đời khi các cánh cửa của Phật giáo Đại thừa được bắt đầu mở rộng.
(Xem: 12622)
Kinh Căn Bản Pháp Môn nêu lên hai cách tu tập: Chỉ (samātha) và Quán (vipassana). Đây là hai cách tu tập cần yếu trong hành trình dẫn đến giác ngộ.
(Xem: 14362)
Trong tác phẩm này, chúng tôi đã cố gắng giới thiệu một phần quan trọng của tạng kinh thuộc Nhất thiết hữu bộ (Sarv.) là kinh Trung A-hàm (Madhyama Àgama) trong hình thức toàn vẹn của nó.
(Xem: 12479)
Hòa thượng Tịnh Không giảng tại Tịnh Tông Học Hội Tân Gia Ba, bắt đầu từ ngày 28/5/1998, tổng cộng gồm năm mươi mốt tập (buổi giảng).
(Xem: 15516)
Bộ kinh này có mặt ở Trung Quốc từ đời nhà Đường (618-907). Ngài Bát Lạt Mật ĐếDi Già Thích Ca dịch từ Phạn văn ra Hán văn.
(Xem: 13461)
Kinh Pháp Cú là một trong 15 quyển kinh thuộc Tiểu Bộ Kinh trong Kinh tạng Pali. Đây là một quyển kinh Phật giáo phổ thông nhất và đã được dịch ra rất nhiều thứ tiếng trên thế giới.
(Xem: 12750)
Diệu Pháp Liên Hoa có thể nói là bộ kinh nổi tiếng nhất trong khu vườn kinh điển Phật giáo Đại thừa.
(Xem: 9743)
Phật pháp dạy mọi người lìa khổ được vui, điều này ai cũng đều biết. Nếu như Phật pháp dạy mọi người lìa vui được khổ thì có lẽ không có ai học.
(Xem: 17852)
Thế Tôn đã từng dạy, chỉ có từ bi mới có thể hóa giải được gốc rễ hận thù, tranh chấp, đối kháng và loại trừ lẫn nhau, ngoài từ bi không có con đường nào khác.
(Xem: 11038)
Kinh Kim Cương là một bộ kinh có một vị trí đặc biệt trong lịch sử học tập và tu luyện của Phật giáo nước ta. Từ giữa thế kỷ thứ 7, trước cả Lục tổ Huệ Năng, thiền sư Thanh Biện của dòng thiền Pháp Vân đã nhờ đọc kinh này mà giác ngộ.
(Xem: 8958)
“Ư bỉ nhị thập nhất câu chi Phật độ, công đức trang nghiêm chi sự, minh liễu thông đạt, như nhất Phật sát, sở nhiếp Phật quốc, siêu quá ư bỉ.” Chỉ một câu văn trong kinh Vô Lượng Thọ mà ta đã có ba chữ nói về cõi Phật.
(Xem: 12067)
Chúng ta biết rằng, lý do tồn tại của Thiền cốt ở tâm chứng, không phải ở triết luận có hệ thống. Thiền chỉ có một khi mọi suy luận được nghiền nát thành sự kiện sống hàng ngày và trực tiếp thể hiện sinh hoạt tâm linh của con người.
(Xem: 12910)
Bài kinh này được chọn trong bộ kinh Theragatha mà kinh sách Hán ngữ gọi là Trưởng Lão Tăng Kệ, thuộc Tiểu Bộ Kinh (Khuddaka).
(Xem: 10201)
Này người Bả-la-môn, ngay cả trước khi việc hiến sinh bắt đầu thì người đốt lửa, dựng đàn hiến sinh cũng đã vung lên ba thanh kiếm bất hạnh...
(Xem: 12071)
Mettâ-sutta là một bản kinh ngắn rất phổ biến trong các quốc gia theo Phật Giáo Nguyên Thủy cũng như các quốc gia theo Phật Giáo Đại Thừa. Tên quen thuộc bằng tiếng Việt của bản kinh này là "Kinh Từ Bi"
(Xem: 15152)
Câu “Ưng vô sở trụ nhi sanh kỳ tâm” không chỉ là yếu chỉ tu hành của những người tu Phật mà còn có công năng chuyển hóa những tâm hồn bi quan, khổ đau trong cuộc đời, giúp họ sống tỉnh giác và xả ly, tự tin, làm chủ bản thân trước mọi hoàn cảnh sống.
(Xem: 16478)
BÁT NHÃ TÂM KINH (Prajnaparamitahridaya Sùtra) là một bản văn ngắn nhất về Bát nhã ba la mật (Prajnaparamità).
(Xem: 12092)
Bát-nhã là tiếng Phạn, dịch sang tiếng Trung-hoa có nghĩa là trí-huệ, tiếng Việt-nam mình cũng giữ chữ đó là trí-huệ.
(Xem: 11354)
Giáo lý Tứ diệu đế với bốn chân lý vượt lên trên mọi tác động của điều kiện bên ngoài, bàn về bản chất của kiếp nhân sinh và khả năng vượt thắng mọi nỗi khổ niềm đau của con người đã trở thành động lựcniềm tin của nhân loại.
(Xem: 14112)
Đại Thừa Khởi Tín Luận - Con đường đưa đến giác ngộ, Tác Giả: Mã Minh - Dịch & Giải: Chân Hiền Tâm.
(Xem: 19496)
Tỳ Kheo GiớiTỳ Kheo Ni Giới do HT Thích Trí Quang dịch và giải
(Xem: 14035)
Hán dịch: Tam tạng Phật-đà Da-xá và Trúc-phật-niệm. Việt dịch: Tỳ-kheo Thích Đỗng Minh và Thích Đức Thắng. Hiệu chính và chú thích: Tỳ-kheo Thích Nguyên Chứng
(Xem: 24374)
600 câu hỏi và trả lời liên quan đến giáo lý, hành trì, sự phát triển của Phật Giáo; đến lịch sử, văn hóa của các nước thọ nhận Phật Giáo; đến các vấn đề văn hóa, xã hội, chính trị thời đại.
(Xem: 10573)
Kinh 42 Bài là dịch từ chữ Hán Tứ Thập Nhị Chương. Kinh nầy có nhiều bản chữ Hán. Bản lưu hành cho đến gần đây, theo sự ước đoán của Hòa Thượng Trí Quang
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant