(PRAJÑĀPĀRAMITĀSŪTRA-HRDAYA-SÙTRA)
Khải Thiên Dịch và chú giải
II. Words of the Heart of Wisdom
Bạn thân mến,
Lời
dưới đây được viết từ những xúc cảm
thành
kính sâu xa của tác giả khi qùy trước cái đẹp kỳ vĩ và
nhiệm mầu
của
kinh Trái Tim Tuệ Giác Vô Thượng.
Dear Friends in Dharma,
The following words stem from the deeply esteemed respect
of
the author as he knelt in front of the miracle sublime of
the
Prajñāpāramitā Hrdaya Sūtra.
Los Angeles August, 2007
Cuộc
sống hạnh phúc thực thụ của bạn vốn không cần đến
một bản ngã để hiện hữu.
(Your
true life of happiness does not actually need a “self” to exist.)
Tự
ngã là cái mà nó luôn chia rẽ con người của bạn theo nhiều
cách khác nhau: được, mất, thành, bại, tình yêu, hận thù,
danh vọng, và tủi nhục.
(The
individual self is that which variously separates you into different modes: gain, loss, success, failure, love, hatred, fame, and shame.)
Bạn
có thể sống một cách bình yên, tự tại giữa đời sống
thăng trầm khi nào mọi ý niệm về tự ngã được buông bỏ.
(You
are able to live freely and peacefully in the rise and fall of life whenever
all notions of self are given up.)
Khái
niệm về tự ngã thực chất chỉ là một ảo tưởng.
(The
concept of “self” is but an illusion.)
Bản
ngã cá thể, nó luôn luôn là chướng ngại lớn nhất gây
nên mọi nỗi bất an và đau khổ trong cuộc đời của bạn.
(The
individual self is always the greatest obstruction causing all kinds of
anxiety and suffering in your life.)
Sự
thật là, càng đắm chìm trong phân biệt, cuộc sống của
bạn càng trở nên ích kỷ.
(The
truth is, the more you immerse yourself in discrimination, the more selfish
your life will be.)
Do
sự phân biệt của tự ngã mà những nghi ngờ, phán xét, và
tưởng tượng không ngừng tuôn trào trong tâm trí của bạn,
chúng phủ lấp mọi nguồn sáng trong cuộc sống của bạn.
(From
the discriminations of self, doubt, judgment, and imagination constantly
spurt out in your mind, covering all sources of light energy in your life.)
Khi
sa đà trong những suy tưởng miên man bất định, bạn trở
thành một gã điên, y cứ nói nhảm suốt ngày mà không biết
mình nói cái gì.
(Immersed
in the unceasing thinking of indefinite subjects, you become a crazy person
who speaks nonsense all day long without knowing what he is saying.)
Càng
để lối sống của bạn dựa trên phân biệt, bạn sẽ càng
căng thẳng và bức bách.
(The
more you base your lifestyle on discriminations, the more stressful and
uncomfortable you will to be.)
Thật
là khờ dại khi phải chấp nhận khổ đau để đổi lấy
hạnh phúc bằng cách ráo riết ôm lấy những ý niệm hão
huyền về “cái tôi”, “cái của tôi”, và “cái tự ngã
của tôi”.
(It
is really foolish to trade your happiness for suffering by trying too hard
just to embrace the notions of the unreal things: “I,” “mine,”
and “my self”!)
Khái
niệm “vô phân biệt” trong tư tưởng Phật giáo dĩ nhiên
không có nghĩa là “không biết tốt, xấu”, nhưng nó là
một “thách thức” đối với sự bám víu vào cái tự ngã
độc tôn và vị kỷ ở mỗi con người.
(The
concept of “non-discrimination” in Buddhist thought of course does
not mean “not knowing what is good or what is bad,” but in stead it
is a “challenge” to the attachment to the independent self of each
individual—or simply, the egocentric view.)
Điểm
duy nhất làm cho “sóng” khác với “nước” chính là những
biểu hiện của nó.
(The
only point that makes waves different from water is the waves’ manifestation.)
Sự
phân biệt sinh khởi từ ngã kiến chính là con đường đưa
đến những bám víu cố hữu nó rốt cuộc sẽ làm băng hoại
cái khả tính sống hạnh phúc và tự tại của bạn.
(Discrimination
emerging from the self-view is the very way leading to stubborn attachment,
which eventually ruins your ability of living peacefully and free of all
delusions.)
Càng
quan sát về “sóng” và “nước”, bạn càng hiểu rõ cái
tác dụng và sự nguy hiểm của phân biệt-nhị nguyên, nhất
là khi sự phân biệt này nổi lên trong cơn khát của sự bám
víu cuồng si vào “cái tôi”, “cái của tôi”, và “cái
tự ngã của tôi.
(The
more you observe the water and waves, the more you understand the effectiveness
and danger of the dualistic discrimination, particularly when this discrimination
arises in the thirst of your crazy attachment to the “I,” “mine,”
and “my self”.)
Nếu
nhìn vào hiện tượng, ta sẽ thấy rằng khổ đau và hạnh
phúc rất khác nhau, cũng như vui và buồn. Tuy nhiên, nếu nhìn
sâu vào bản chất của chúng, ta sẽ thấy rằng cả khổ đau
và hạnh phúc đều sinh khởi từ một nền tảng, đó là tâm
thức.
(If
we look at the phenomena, suffering and happiness are quite different from
one another, like pleasure and sadness. However, if we look deeply into
their nature, we can see that both suffering and happiness arise from the
same foundation: the mind.)
Thật
vậy, vui sinh khởi từ tâm, buồn cũng thế. Hạnh phúc và
khổ đau tất cả đều là những biểu hiện từ tâm.
(Indeed,
pleasure arises from the mind, as does sadness. Suffering and happiness
are all manifestations from the mind.)
Cuộc
sống thực thụ của bạn không cần một tên gọi, hạnh phúc
thực thụ của bạn cũng không cần một tên gọi; bạn ơi,
hãy một lần không tên để thưởng thức hạnh phúc của
chính mình!
(Your
real life does not need a name; your real happiness does not need a name
either. Be nameless once to enjoy your real life!)
Điều
mà kinh Trái Tim muốn chia sẻ với bạn đó là: “cái bạn
đang là” là một cõi mơ!
(The
Heart Sutra would like to share an idea with you: “what you are” is
just a dream!)
Trong
thực tại của mộng bạn cảm giác rằng mọi thứ đều là
thật, nhưng nó chỉ thật trong mộng mà thôi; đến khi tỉnh
giấc, tất cả những gì diễn ra trong mộng đều không còn
nữa. Cuộc sống của chúng ta cũng là như thế.
(In
the reality of a dream you feel that everything is true, but it is true
in the dream only; once you wake up, all that has happened in your dream
no longer exists. The same can be said of our life.)
Càng
thực tập không bám víu, chúng ta càng hạnh phúc hơn.
(The
more we practice non-attachment, the happier we will be.)
Cho
đến khi nào mọi gánh nặng của sự bám víu vào cái được,
mất, hơn, thua, danh vọng, quyền lực, vân vân, được phóng
thích khỏi tâm trí, lúc bấy giờ chúng ta sẽ thực thụ tự
do thưởng thức cái hạnh phúc chân thật hiện tiền.
(Whenever
all the burdens of attachment to gain, loss, win, failure, fame, power,
etc., are released in our minds, we are then truly free and able to enjoy
true happiness right here and now.)
Khoảnh
khắc hạnh phúc nhất của cuộc sống sẽ đến khi nào cái
tự ngã ra đi.
(The
happiest moments in life come when the individual self goes.)
Sự
khám phá rằng cuộc sống thực thụ của chúng ta không cần
đến một bản ngã để hiện hữu quả là điều thú vị,
cũng như hoa hồng, cho dù bạn có gọi tên nó là gì đi nữa
thì hương vị ngọt ngào của nó vẫn là như thế.
(The
discovery that our real lives do not actually need a “self” to exist
is enchanting—just as in the case of a rose, you may call it by any other
name, but its sweet essence remains the same.)
Để
tỉnh thức, bạn không cần phải làm thêm bất cứ điều
gì hết, bạn chỉ cần thực tập nhìn thật lâu và thật
sâu vào những gì đang sinh khởi và hoại diệt chung quanh
bạn cũng như trong cơ thể của bạn (hơi thở, chẳng hạn).
(To
be awake, you don’t have to do anything extra at all, only practice looking
deeply and durably into what is rising and falling around you as well as
inside your body (your breath, for instance.)
Điều
quan trọng cần lưu ý rằng, mặt dù bạn có tuổi, nhưng tâm
hồn của bạn không có tuổi.
(It
is important to note that, although you age, your mind doesn’t.)
Cho
đến khi nào bạn thực sự sống xả ly, không bám víu, khả
năng giác ngộ của bạn mới có thể trở thành hiện thực.
(Until
you have truly lived in equanimity and non-attachment, your capacity of
enlightenment cannot become true.)
Sự
thức tỉnh thực thụ xuất hiện trong tâm thức trên con đường
giác ngộ cũng như một ông già bổng biến thành trẻ con khi
ông ta đặt xuống mọi gánh nặng bám víu trong tâm thức để
chơi với đám trẻ.
(A
true awaking appears in our minds on the way to enlightenment, like an
old man suddenly transformed into a little kid when he himself places down
all burdens of attachment in his mind to play with the children.)
Trong
dòng thực tại của tâm, tuổi tác hay sự già nua chẳng có
một ý nghĩa đặc biệt nào.
(In
the reality of mind-stream, age or agedness has no special meaning.)
Trong
thế giới cuồng si mộng tưởng, tuổi tác qủa là ấn tượng
bởi vì sự cấu kết của nó với những biến cố thăng trầm
trong kiếp người.
(In
the world of confusion and imagination, agedness is quite impressive because
of its connection linking all rising and falling events in one’s life.)
Bạn
không nên bám víu quá nhiều vào khái niệm tuổi tác vì bản
chất của nó không gì khác hơn là sự tích tụ của vui, buồn
trong đời sống mà thôi.
(You
should not become attached to the concept of age too much because the nature
of age is nothing more than the accumulation of pleasure and sadness in
life.)
Bao
lâu bạn còn giữ được tâm hồn trẻ thơ hay lấy tâm hồn
trẻ thơ làm nền tảng cho cuộc sống, thì bấy lâu bạn vẫn
trọn vẹn là đứa trẻ vui đùa, sống trong một thế bình
yên, tươi đẹp.
(As
long as you are able to keep your childish mind, or take the childish mind
as the foundation of your life, you remain the authentic merry child living
in a beautiful and peaceful world.)
Khả
năng nghe của bạn có thể thay đổi theo thời gian, nhưng thính
giác của bạn, cũng như nguồn tâm thức uyên nguyên vượt
lên trên mọi khái niệm sống chết, nó không hề thay đổi.
(Your
auditory ability may change over the course of time, but your auditory
sense—like the original source of mind that goes beyond all notions of
birth or death—never changes.)
Bạn
chỉ có thể thưởng thức cái hạnh phúc vô ngã khi nào bạn
sống đích thực.
(You
may enjoy the non-self happiness only when you are alive as such.)
Điều
quan trọng cần ghi nhận rằng khi bạn đắm chìm trong thế
giới mộng tưởng, bạn đánh mất cuộc sống thực thụ của
mình.
(It
is important to note that, when you are immersed in the world of dreams
and imagination, you lose your real life.)
Bạn
có thể đạt đến cõi hạnh phúc thực thụ không phải ở
đoạn kết của cuộc đời mà ngay bây giờ và ở đây, ở
khoảnh khắc này, ngay nơi thân xác này và thế gian này.
(You
may able to obtain the realm of true happiness not at the end of your life,
but right in this moment, in the here and now, within this body and this
mundane world.)
Thử
tự hỏi: cho đến giờ phút này bạn đã cầm chắc trong tay
được cái gì giữa đời sống ngắn ngủi và không ngừng
thay đổi của con người?
(Just
ask yourself what, until this very moment, have you grasped firmly in your
hand during a short and ever-changing life of humanity?)
Thay
vì một ngày nào đó bạn sẽ phải từ giã thế giới này
với những ước vọng chưa hoàn thành còn đầy ắp được,
mất, hơn, thua, tại sao không bây giờ và ở đây sống an
bình với hạnh phúc hiện tại, một hạnh phúc không bản
ngã.
(Instead
of someday leaving the world with your uncompleted desires full of gains,
losses, successes, failures, why don’t you here and now live a peaceful
life with the present happiness—a happiness without self?)
Như
những con thiên nga rời ao hồ, bạn chắc chắn có thể sống
bình yên và tự tại giữa mọi ràng buộc và lụy phiền thế
gian với chính con người này và thế giới này.
(Like
a swan leaving the lakes, you certainly are able to live a peaceful life
free from all delusions and worldly bondage right in this body and this
world.)
Bạn
không cần phải chờ đợi cho đến khi hoàn tất mọi ước
vọng trong cõi người rồi sẽ thăng lên trời, vì một cuộc
hành trình như thế sẽ không bao giờ xảy ra.
(You
don’t have to wait until completing all desires in this human world and
ascending to heaven because such a journey will never happen.)
Để
trực nhận được chân lý, bạn phải trả đôi mắt của
bạn về với trạng thái tinh nguyên của nó, có nghĩa là,
đôi mắt của bạn sẽ không còn bị giới hạn bởi “cái
bạn đang là”!
(To
truly perceive the truth, you must let your eyes return to their original
state—that is, no longer limit your eyes by “what you are”!)
Hy
vọng và sợ hãi quả thực là hai yếu tố thường trực trong
tâm hồn của chúng ta; nó hiện diện trong từng khoảnh khắc,
thậm chí ngay cả trong chiêm bao.
(Actually,
fear and hope are the two permanent factors in our minds; they exist in
every moment, even in our dreams.)
Chỉ
có con mắt tinh nguyên mới có thể nhìn thấy hiện hữu như
là chính nó.
(Only
the pure eyes are able to observe existence as it is.)
Bước
vào hành tinh của hạnh phúc, trên nguyên tắc, không phải
là một việc khó khăn hay nghiêm trọng; để đến đó, bạn
không cần phải làm thêm bất cứ điều gì mà chỉ có bỏ
bớt bám víu đi thôi.
(To
step onto the planet of happiness is not, in principle, a difficult or
serious task; to get there, you need not to do any extra work, but cut
short your attachment.)
Nếu
bạn có thể đón nhận cả cái tốt lẫn cái xấu, bạn sẽ
trở thành một con người vĩ đại.
(If
you are able to welcome both the good and the bad together, you become
a great person.)
Bất
cứ khi nào bạn làm chủ được mình, bạn sẽ làm chủ thế
giới chung quanh mình.
(Whenever
you are able to control yourself, you are able to control the world around
you.)
Trong
một chừng mực nào đó, hạnh phúc và chân lý là một; khi
bạn khám phá ra chân lý, bạn đồng thời đạt đến hạnh
phúc.
(Happiness
and truth, to a certain extent, are the same; when you discover truth,
you simultaneously achieve happiness.)
Điều
gì sẽ xảy đến với bạn nếu bạn từ bỏ mọi đa đoan
phân biệt? Thế giới sẽ trở thành rỗng không? Tan hoại?
Không. Nó không phải là như thế. Khi mọi đa đoan phân biệt
được đặt xuống, bạn sẽ thực thụ tắm mình trong dòng
hạnh phúc thực tại trong khi trái tim đại bi của bạn tỉnh
thức.
(What
will happen to your life if you give up all the complexity of discriminations?
Won’t the world be empty? Ruined? No, it is not like that. When all the
complexities of discrimination are set down, you will truly put yourself
in the reality-stream of happiness while your heart of great compassion
will simultaneously be awaked.)
Trong
tập quán suy tư và hiểu biết của chúng ta, hạnh phúc và
chân lý thường được xem là khác nhau; nhưng trong chiều tuyệt
đối, chúng không hề khác nhau.
(In
our habitual thinking and intellect, happiness and truth conventionally
differ; in the ultimate truth, however, they are not at all different from
one another.)
Trên
con đường đi đến hạnh phúc và chân lý, bạn càng muốn
lựa chọn chừng nào, thì càng bị rối ren chừng đó.
(On
the path to happiness and truth, the more you want to choose, the more
confused you will become.)
Vượt
qua khổ đau trong ý nghĩa “sống tự tại” là con đường
thực tiễn của trí tuệ khả dĩ đưa đến hạnh phúc trong
hiện tại, bây giờ và ở đây.
(Overcoming
sufferings in the sense of “living free” from all delusions is a practical
way of wisdom, capable of leading to the present happiness, here and now.)
Trái
tim đại bi chính là cội nguồn của cuộc sống.
(The
heart of great compassion is the very source of life.)
Tâm
từ bi là cái mà nó nuôi lớn thánh tâm của bạn và, cũng
như chiếc thuyền bảo hộ, nó cứu độ tha nhân.
(Compassion
is that which nurtures your sainted mind and, like a guardian boat, saves
the lives of others as well.)
Tâm
đại bi và trí tuệ toàn thiện bao giờ cũng là sự nghiệp
của một vị Phật hay một vị Bồ tát.
(The
great compassion and perfect wisdom, the Prajñāpāramitā, are always
the career of a Buddha or a Bodhisattva.)
Với
tâm đại bi đi vào đời, bạn sẽ không mệt mỏi hay chán
nản ngay cả khi trán ướt đẫm mồ hôi để làm lợi ích
cho chúng sinh.
(Living
with the great compassion, you never feel fatigued or bored in helping
and benefiting others, even when your forehead is full of sweat.)
Có
khi dòng nước mắt đại bi cũng chảy dài trên đôi má chan
hòa cùng cái đau thương của những kẻ khác, những kẻ đang
lang thang, thất thểu bên hè cùng với đói nghèo và bệnh
tật.
(Streams
of tears may sometimes flow down your cheeks in harmony with the sufferings
of others or of those who are wandering the streets with hunger and sickness.)
Tâm
đại bi là đóa hoa bất tử.
(The
great compassion is an immortal flower.)
Bạn,
quả thực, không thể sống hạnh phúc nếu thiếu vắng tâm
đại bi.
(Indeed,
you cannot live a life of true happiness without the heart of great compassion.)
[i] Conze, Eward. The Prajñāpāramitā Literature. New Delhi: Munshiram Manoharlal Publishers. 2000. pp. 1-10.
[ii] Conze, Edward (trans.). The Perfection of Wisdom in Eight Thousand Lines and Its Verse Summary, 5th Ed. Delhi: Sri Satguru Publications, 1994. p. xi.
[iii] Về tư tưởng Bát Nhã, xem Suzuki, Daisetz T. Essay in Zen Buddhism. New York: Grove Press, 1961. Về bản kinh Bát Nhã đầu tiên (Bát Nhã Bát Thiên Tụng), xem Conze, Edward (trans.). The Perfection of Wisdom in Eight Thousand Lines and Its Verse Summary, 5th Ed. San Francisco: Four Seasons Foundation, 1995.
[iv] Các bản Hán dịch khác nhau của Tâm kinh có thể tìm đọc trong Đại Tạng Kinh, Đại Chính Tân Tu, (大正新修大藏 經) Taishō No. 252, 253, 254, 255…Ta Cheng Hsin Hsiu Ta Tsang Ching. Japan. Da Zheng Xin xiu Da Zang Jing. Kan Xing Hui. 1969.
[v] The “Heart Sutra”, one of the sublimest spiritual documents of mankind, is a restatement of the four Holy Truths, reinterpreted in the light of the dominant idea of emptiness.” See Conze, Eward. The Prajñāpāramitā Liturature. New Delhi: Munshiram Manoharlal Publishers. 2000. p. 11.
[vi] Xem Thích Tâm Thiện. Lịch Sử Tư Tưởng và Triết Học Tánh Không. NXB Tp.HCM.1999.
[vii] “Hữu” (có), “vô” (không), “sinh” (sinh khởi), “diệt” (đoạn diệt), “thường” (thường hằng), “đoạn” (không thường hằng), “đồng” (giống), “dị” (khác), “khứ” (đi), “lai” (đến).
[viii] Nagarjuna. Mūlamadhyamakakārikā. Chapter XXV, vv. 19–20. See: 大正新修大藏經 Taisho 1564 (Cf. Nos 1564–1567), Vol. 30, pp. 01.30 (Chinese version).