Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới
Bài Mới Nhất

Luật Ma Ha Tăng Kỳ

15 Tháng Bảy 201100:00(Xem: 24831)
Luật Ma Ha Tăng Kỳ

Đại Tạng Số 1425

LUẬT MA HA TĂNG KỲ

Hán dịch: Tam Tạng Phật Đà La người Thiên Trúc cùng Sa môn Pháp Hiển, đời Đông Tấn, Trung Quốc
Việt dịch: Thích Phước Sơn - Chứng nghĩa: Thích Đỗng Minh
Sài Gòn, Việt Nam, PL 2543 (TL 2000)


luat-ma-ha-tang-ky

MỤC LỤC

GIỚI PHÁP CỦA TỈ-KHEO


QUYỂN 1: GIỚI BA-LA-DI
Giới: Dâm dục
QUYỂN 2: Giới: Trộm cắp
QUYỂN 3: (Giới: Trộm cắp tiếp theo)
QUYỂN 4:
Giới: Sát sinh
Giới: Ðại vọng ngữ
QUYỂN 5: GIỚI TĂNG TÀN
Giới: Cố ý làm xuất tinh
Giới: Xúc chạm nữ thân
Giới: Nói năng thô tục
Giới: Yêu cầu ngươi nữ hiến thân
QUYỂN 6:
Giới: Làm mai mối
Giới: Làm nhà quá mức quy định
Giới: Không mời Tăng chỉ chỗ làm nhà
Giới: Vì tức giận mà vu khống người khác
QUYỂN 7:
Giới: Xuyên tạc để hủy báng
Giới: Phá sự hòa hợp của Tăng
Giới: Ðồng lõa với người phá Tăng
Giới: Ngoan cố
Giới: Làm hoen ố Tín đồ
GIỚI BẤT ÐỊNH
Giới: Ngồi chỗ khuất với người nữ
Giới: Ngồi chỗ trống với người nữ
QUYỂN 8: GIỚI NI-TÁT-KÌ
Giới: Cất y dư quá hạn
Giới: Rời y mà ngủ
Giới: Cất vải quá hạn
Giới: Nhận y của người không phải bà con
QUYỂN 9:
Giới: Nhờ Ni không phải bà con giặt y
Giới: Xin y của người không phải bà con
Giới: Nhận vải quá mức quy định
Giới: Xin Tăng thêm tiền sắm y
Giới: Ðòi tiền y quá hạn
Giới: Làm phu cụ lông đen
Giới: Làm phu cụ thuần một màu lông
Giới: Dùng tơ trộn lông làm phu cụ
Giới: Dùng phu cụ chưa đủ 6 năm
Giới: Không may một miếng cũ trên phụ cụ mới
Giới: Cầm lông dê đi quá giới hạn
Giới: Nhờ Tỉ-kheo Ni giặt lông dê
QUYỂN 10:
Giới: Cầm vàng bạc, tiền của
Giới: Buôn bán
Giới: Mua bán vàng bạc
Giới: Cất bát thừa quá hạn
Giới: Bát cũ chưa hư mà tìm bát mới
Giới: Cất thuốc quá hạn
QUYỂN 11:
Giới: Cho y rồi lấy lại
Giới: Sắm áo mưa quá thời hạn
Giới: Ði xin chỉ sợi về dệt vải
Giới: Quịt tiền công của thợ dệt
Giới: Cất y cúng gấp quá hạn
Giới: Rời y quá thời hạn
Giới: Biển thủ tài sản của Tăng
QUYỂN 12: GIỚI BA-DẠ-ÐỀ
Giới: Cố ý vọng ngữ
Giới: Dèm pha thành phần nghề nghiệp kẻ khác
Giới: Nói để ly gián
Giới: Khơi lại sự tranh cãi (7 Pháp Diệt tránh)
QUYỂN 13:
Giới: Thuyết pháp cho phụ nữ quá giới hạn
Giới: Dạy người chưa thọ cụ túc đọc tụng
Giới: Nói thật rằng mình đắc đạo
QUYỂN 14:
Giới: Nói tội nặng của Tỉ kheo khác
Giới: Ðồng ý Yết ma, sau phủ nhận
Giới: Hủy báng giới pháp
Giới: Chặt phá cây sống
Giới: Nói nhiễu loạn người khác
Giới: Chê trách chức sự của Tăng
Giới: Trãi đồ của Tăng ở chỗ trống
Giới: Trãi đồ của Tăng ở chỗ khuất
Giới: Lôi Tỉ kheo khác ra phòng
QUYỂN 15:
Giới: Cưỡng chiếm chỗ nằm của người khác
Giới: Ngồi giường có chân nhọn
Giới: Dùng nước có vi sinh trùng
Giới: Lợp nhà quá 3 lớp
Giới: Tự đi dạy Ni
Giới: Giáo giới Ni cho đến trời tối
Giới: Không bạch Tỉ kheo khác tại chùa Ni
Giới: Phỉ báng vị giáo thọ Ni
Giới: Ngồi với Ni ở chỗ khuất
Giới: Hẹn đi chung đường với Ni
Giới: Hẹn đi chung thuyền với Ni
Giới: Ðem y cho Ni không phải bà con
Giới: May y cho Ni không phải bà con
Giới: Ăn thức ăn do Ni tán thán
QUYỂN 16:
Giới: Ăn quá giới hạn được cúng dường
Giới: Ăn nhiều lần trong ngày
Giới: Ăn rồi, ăn lại
Giới: Khuyên người ăn xong ăn nữa
Giới: Ăn thức ăn không được mời
QUYỂN 17:
Giới: Ăn phi thời
Giới: Nhận thức ăn quá mức đã cho
Giới: Ðòi thức ăn ngon
Giới: Không bệnh mà nhóm lửa
Giới: Ngủ quá thời gian cho phép
Giới: Gởi dục rồi phủ nhận
Giới: Làm cho người khác nhịn đói
Giới: Xuyên tạc giáo pháp, không nghe lời khuyên
QUYỂN 18:
Giới: Bao che người có lỗi
Giới: Chứa chấp Sa-di bị đuổi
Giới: Mặc y không hoại sắc
Giới: Cất giữ bảo vật
Giới: Tắm quá giới hạn cho phép
Giới: Uống nước có vi sinh trùng
Giới: Cho Tu sĩ ngoại đạo thức ăn
Giới: Ngồi nơi phòng ngủ nhà thí chủ
Giới: Ði xem quân trận
Giới: Ở trong quân trại quá hạn
Giới: Xem quân đội thao diễn
Giới: Ðánh Tỉ kheo khác
Giới: Dọa đánh Tỉ kheo khác
QUYỂN 19:
Giới: Che giấu tội của Tỉ kheo khác
Giới: Giết hại sinh vật
Giới: Gây phiền toái Tỉ kheo khác
Giới: Y cho rồi, lấy mặc lại
Giới: Giấu vật dụng người khác
Giới: Hù nhát Tỉ kheo khác
Giới: Ðùa giỡn trong nước
Giới: Chỉ chỗ lẫn nhau
Giới: Hẹn đi chung đường với người nữ
Giới: Ngủ chung một nhà với người nữ
Giới: Ngồi với Phụ nữ
Giới: Cho người chưa đủ tuổi thọ giới
Giới: Hẹn đi chung với bọn cướp
Giới: Ðào xới đất đai
QUYỂN 20:
Giới: Nhận cúng dường quá giới hạn
Giới: Chống lại sự khuyên bảo
Giới: Uống các thứ rượu
Giới: Khinh thường người khác
Giới: Lén nghe sự tranh cãi
Giới: Lặng lẽ bỏ cuộc họp mà đi
Giới: Vào làng mà không báo người khác
Giới: Ði phi thời, không báo người khác
Giới: Vào vương cung quá sớm
Giới: Dùng xương, sừng làm ống đựng kim
Giới: Làm chân giường cao quá cỡ
Giới: Ðộn bông làm nệm
Giới: Làm tọa cụ quá mức quy định
Giới: May y che ghẻ quá mức kích thước
Giới: May áo tắm mưa quá kích thước
Giới: May y quá cỡ y Phật
QUYỂN 21: NÓI RÕ PHẦN THỨ 10 CỦA 92 PHÁP ÐƠN ÐỀ
Giới: Vô cớ vu khống người khác
Giới: Xoay vật của Tăng về cho người khác
Giới: Cố ý nói dối để chạy tội
4 PHÁP ÐỀ-XÁ-NI
Giới: Ở A-luyện-nhã nhận thức ăn
Giới: Nhận thức ăn của Tỉ-Kheo-Ni
Giới: Ăn thức ăn do Ni vận động
Giới: Nhận thức ăn của nhà học gia
NÓI RÕ PHẦN ÐẦU CỦA PHÁP CHÚNG HỌC
Mặc nội y tề chỉnh
Mặc 3 y tề chỉnh
Mặc kín đáo vào nhà bạch y
Ngó thẳng khi vào nhà bạch y
Nói khẽ khi vào nhà bạch y
Không được cười đùa vào nhà bạch y
Không được trùm khăn vào nhà bạch y
Không được vắt trái y vào nhà bạch y
Không được đi nhón gót vào nhà bạch y
Không được chống nạnh vào nhà bạch y
Không được đi ẻo lã vào nhà bạch y
Không được lắc cái đầu vào nhà bạch y
Không được quẫy tay vào nhà bạch y
Giữ kín đáo khi ngồi trong nhà bạch y
Ngó thẳng khi ngồi trong nhà bạch y
Nói khẽ khi ngồi trong nhà bạch y
Không được cười khi ngồi trong nhà bạch y
Không được trùm khăn khi ngồi trong nhà bạch y
Không được vắt trái y vào nhà bạch y
Không được bó gối trong nhà bạch y
QUYỂN 22: PHẦN CÒN LẠI CỦA PHÁP CHÚNG HỌC
Không được ngồi tréo chân trong nhà bạch y
Không được ngồi chống nạnh trong nhà bạch y
Không được múa tay khi ngồi trong nhà bạch y
Phải chú tâm khi nhận thức ăn
Nên nhận cơm và canh bằng nhau
Không được moi quanh bát khi ăn
Không được lừa cơm qua lại
Không được le lưỡi ra ăn
Không được ăn lớn miếng
Không được hả miệng chờ cơm
Không được ném thức ăn vào miệng
Không được cắn đôi thức ăn
Không được ngậm cơm mà nói
Không được dùng tay vét bát
Không được liếm tay
Không được mút ngón tay
Không được nhai thức ăn ra tiếng
Không được hút thức ăn
Không được nuốt trọng thức ăn
Không được làm rơi cơm
Không được vung tay khi ăn
Không được ganh tị khi ăn
Phải giữ tâm đoan chính khi ăn
Không được đòi món ngon khi không bệnh
Không được che đậy để được thêm canh
Không được dùng tay bẩn cầm ly nước
Không được đổ thức ăn thừa
Không được đứng thuyết pháp cho người ngồi nghe
Không được ngồi thuyết pháp cho người nằm nghe
Không được ngồi thuyết pháp cho người ngồi cao nghe
Không được thuyết pháp cho người mang giày nghe
Không được thuyết pháp cho người mang guốc nghe
Không được thuyết pháp cho người trùm khăn nghe
Không được thuyết pháp cho người quấn khăn nghe
Không được thuyết pháp cho người ngồi chòm hỏm nghe
Không được thuyết pháp cho người ngồi tréo chân nghe
Không được thuyết pháp cho người cầm dao nghe
Không được thuyết pháp cho người cầm cung nghe
Không được thuyết pháp cho người cầm gậy nghe
Không được thuyết pháp cho người cầm dù nghe
Không được thuyết pháp cho người đi trước mình
Không được thuyết pháp cho người cưỡi ngựa
Không được thuyết pháp cho người ngồi giữa đường
Không được đại tiểu tiện trên cỏ tươi
Không được đại tiểu tiện trong nước
Không được đứng đại tiểu tiện
QUYỂN 23: PHẨM TẠP TỤNG THỨ NHẤT
Thể thức thọ Cụ túc
Tự thọ Cụ túc
Thiện lai thọ Cụ túc
Thập chúng thọ Cụ túc
Ngũ chúng thọ Cụ túc
CÁC GIÀ NẠN
Hoại Tịnh Hạnh của Ni
Tặc trú
Kẻ lừa đảo
Phạm ngũ nghịch
Bất năng nam
Nhỏ quá
Già quá
Bị chặt tay
Bị chặt chân
Bị chặt tay chân
Bị cắt tai
Bị xẻo mũi
Bị cắt tai mũi
Bị mù
Bị điếc
Bị mù điếc
Bị câm
Bị què
Bị câm què
Bị sẹo
Bị đóng dấu
Bị rút gân
Gân bị giãn
Bị còng lưng
QUYỂN 24: PHẨM TẠP TỤNG THỨ 2
Quan viên
Mắc nợ
Bị bệnh
Ngoại đạo
Trẻ con
Ðầy tớ
Dị dạng
Hình dáng xấu xí
Thể Thức Yết Ma
Việc Yết Ma
Yết Ma chiết phục
Yết Ma không nói chuyện
Yết Ma tẩn xuất
Yết Ma Phát hỷ
Yết Ma Cử tội
QUYỂN 25: PHẨM TẠP TỤNG THỨ 3
Tội Tăng Già Bà Thi Sa
Trách nhiệm của Tỉ Kheo đoán sự
Có tội cũng biết
Che giấu cũng biết
Pháp Biệt trụ
Pháp Ma-na-đỏa
Pháp Xuất tội
QUYỂN 26: PHẨM TẠP TỤNG THỨ 4
Tội cũ
Tội trung gian
Việc nên làm Yết ma và không nên làm Yết ma
Làm Tha-la-tha (giải quyết việc bất hòa)
Dị trụ (phá Yết ma Tăng)
Cho phép học hối Ba-la-di
Tùy thuận hành mích tội tướng
Thể thức cử tội
Thể thức trừng phạt
Ðuổi đi
Sống tách biệt (phá Pháp luân Tăng)
QUYỂN 27: PHẨM TẠP TỤNG THỨ 5
Pháp Yết ma
Vấn đề ruộng vườn
Vấn đề nhà đất
Vấn đề Tăng-già-lam
Phép tắc về doanh sự
Phép tắc về giường nệm
Phép cung kính
Phép Bố-tát
Phép An cư
Phép Tự tứ
QUYỂN 28: PHẨM TẠP TỤNG THỨ 6
Vấn đề Y Ca-hi-na
Chẳng phải Y Ca-hi-na
Thể thức xả Y Ca-hi-na
Vấn đề Y pháp
Phẩm vật thuộc Tăng hiện tiền
Vấn đề Tỉ-kheo bị bệnh
Cách chăm sóc Tỉ-kheo bị bệnh
Vấn đề thuốc
Trách nhiệm liên quan giữa Thầy và trò
Trách nhiệm Thầy đối với đệ tử
Những công việc đệ tử phải làm
QUYỂN 29: PHẨM TẠP TỤNG THỨ 7
Phép tắc của Sa-di
Vấn đề bình bát
Cách thức dùng cháo
Phép dùng bánh
Phép dùng rau
Phép dùng lương khô
Phép dùng nước trái cây
Phép dùng thức uống chế biến
Phi Yết ma
Tôn-đà-la-nan-đà
Y phục mới nhuộm
Bị cử tội ở chỗ khác
Rừng Khai Nhãn
Ngoại đạo xuất gia
Hẹn nhau
Không tĩnh tưởng
Sông Tô Hà
Giảng đường
Tướng quân Sư tử
Nam nhi
Ðồng tử Li xa
Bỏ việc đánh đấm
Ở trên gác
Dời đá
Suối nước nóng
Dâm nữ
Tam-bà-tha
QUYỂN 30: PHẨM TẠP TỤNG THỨ 8
Một thố dầu
Lấy thức ăn
Nuôi bệnh
Miếng thịt của chim
Miếng thịt của bọn cướp
Thịt heo
Ðạp phụ nữ
Xay bột
Trâu nghé
Bỏ vợ
Cách vách
Bố tát
Hai trường hợp nước trái cây
Gạch
Phân
Tỉ-kheo khất thực
Uất trù
Chướng ngại, không chướng ngại
Vấn đề Tỉ-kheo Ni
Kính lễ Tỉ-kheo
Hai năm học giới.
Không được nêu tội Tỉ-kheo
Không được nhận thí vật trước Tăng
Nữa tháng Ma na đỏa
Cầu giáo thọ
Nương tựa Tỉ-kheo an cư
Ni tự tứ
QUYỂN 31: PHẨM TẠP TỤNG THỨ 9
Nấu ăn ở chỗ ngủ
Tự nấu ăn
Nhận thịt sống
Tự làm sạch vỏ trái cây
Vật nặng
Vật người chết
Bệnh cuồng si
Bày tỏ sự không đồng tình
Phá tín tâm thí chủ
Phép dùng giày da
Phép dùng guốc
Phép tắm rửa
Phép dùng mạt hương
Phép dùng gậy túi
Phép dùng tỏi
Phép phú bát
Phép dùng khuy áo
Phép dùng đai lưng
Phép dùng đai có quai
Phép cưỡi ngựa, xe
Phép nằm chung giường
Phép ngồi chung giường
QUYỂN 32: PHẨM TẠP TỤNG THỨ 10
Phép ăn chung
Phép ăn trên bàn
Vật bị giết vì mình
Thịt người
Thịt rồng
Thịt voi
Phép dùng da
Vật lau chân
Thuốc bôi mắt
Lọ đựng thuốc nhỏ mắt
Que bôi thuốc vào mắt
Phép dùng ô dù
Phép dùng quạt
Phép dùng phất trần
Phép dùng dao chữa bệnh
Túi chứa nước
Phép cạo tóc
Dụng cụ cạo tóc
Phá Tăng
Tăng hòa hợp
500 Tỉ-kheo kết tập
Năm pháp thanh tịnh
QUYỂN 33: PHẨM TẠP TỤNG THỨ 11
700 người kết tập
Giới luật
Hủy báng
Kỹ nhạc
Hương hoa
Soi gương
Gánh vác
Xăn quần áo
Leo cây
Nhóm lửa
Chén đồng
Hoán chuyển vật cúng dường
Chúng sinh
Cây
Vấn đề đốt củi
Vấn đề hoa
Vấn đề trái
Vấn đề trồng cây
Phép trị tội
Vấn đề diệt tránh
Sự tranh cãi
Ðiều phục
Nghe pháp
Dầu thoa mặt
Phép dùng phấn
Phép dùng bàn chải
Phép dùng luợc
Phép dùng trâm
Phép xây tháp
Việc của tháp
Làm trang thờ tháp
Trồng hoa quanh tháp
Ðào ao bên tháp
Làm chi đề cạnh tháp
Phẩm vật cúng dường
Kỹ nhạc cúng dường
Thu dụng cụ cúng dường
Gặp tai nạn
QUYỂN 34: PHẦN ÐẦU CỦA OAI NGHI
Oai nghi của Thượng Tọa thứ nhất
Oai nghi của Thượng Tọa thứ hai
Tác phong của Tăng chúng
Cách thức chú nguyện
Bổn phận của đệ tử đồng hành
Bổn phận của đệ tử Y chỉ
Vấn đề bảo quản giường nệm
Vấn đề bảo quản trú xứ
Trú xứ A luyện nhã
Bổn phận của Tỉ-kheo khách
Bổn phận của cựu Tỉ-kheo
Bổn phận sửa chữa vật dụng
Vấn đề đại tiện
Vấn đề tiểu tiện
Vấn đề tăm xỉa răng
Vấn đề vá y
Vấn đề ngăn chỗ nằm
Vấn đề lau phòng
Vấn đề khạc nhổ
Vấn đề sử dụng bát
Vấn đề dùng cháo
Oai nghi khi đứng
QUYỂN 35: PHẦN HAI CỦA OAI NGHI
Cách thức đi kinh hành
Cách thức ngồi
Cách thức nằm
Cách xử sự giữa Tỉ-kheo khách và chủ
Cách thức rửa chân
Cách thức dùng nước
Cách thức tắm
Cách thức dùng vật dụng
Cách thức sử dụng y
Cách thức cư xử giữa Tỉ-kheo ở rừng và ở thôn
Cách thức cư xử giữa Tỉ-kheo khách và cựu
Cách thức nói năng
Cách thức vào trong chúng Sát-lợi
Cách thức vào trong chúng Bà-la-môn
Cách thức vào trong chúng cư sĩ
Cách thức vào trong chúng ngoại đạo
Cách thức nhập chúng
Cách thức mặc nội y
Cách thức mặc y
Cách thức mặc y vào thôn
Cách thức mặc y ngồi nhà cư sĩ
Cách thức tiền và hậu Sa-môn
Cách thức nhờ người lấy thức ăn
Cách thức đi khất thực
Cách thức đi khất thực sau
Cách thức đốt đèn và tắt đèn
Cách thức vác Thiền trượng đi tuần
Cách thức mang vòng đi tuần
Phép cởi giày trong phòng thiền
Phép dùng tọa cụ
Phép xử sự khi ho
Phép xử sự khi nhảy mũi
Phép xử sự khi ngáp và thư giản
Phép gãi ngứa
Phép xử sự khi hạ phong

GIỚI PHÁP CỦA TỈ-KHEO-NI

QUYỂN 36: PHẦN ÐẦU CỦA 8 BA-LA-DI.
Giới: Dâm
Giới: Trộm cắp
Giới: Sát nhân
Giới: Ðại vọng ngữ
Giới: Nhiễm tâm xúc chạm người nam
Giới: Thân cận người nam
Giới: Giấu tội người khác
Giới: Theo Tỉ-kheo phạm tội
PHẦN ÐẦU CỦA PHÁP TĂNG TÀN
Giới: Làm mai mối
Giới: Vô cớ vu khống
Giới: Xuyên tạc nhằm hủy báng
Giới: Tranh tụng với người
Giới: Ði một mình
Giới: Sống một mình
Giới: Ðộ người chưa được phép
Giới: Ðộ người phạm tội
Giới: Qua sông một mình
Giới: Tự ý xả tội
Giới: Nhận vật của người ô nhiễm
QUYỂN 37: PHẦN CUỐI CỦA PHÁP TĂNG TÀN
Giới: khuyên người làm việc phi pháp
Giới: Vô lý hủy báng Tăng
Giới: Bao che cho nhau
Giới: Khuyên người sống gần nhau
Giới: Nổi sân bỏ giới
PHẦN ÐẦU CỦA NI-TÁT-KÌ (giống như Tỉ-kheo)
PHẦN KẾ CỦA NI-TÁT-KÌ
Giới: Xin tiền mua giầy rồi mua thứ khác
Giới: Dùng tiền sắm thứ này đem mua thứ khác
Giới: Tiền mua thức ăn sắm y bát
Giới: Chứa bát dư
Giới: Chứa y dư
Giới: Giựt lại y mà mình đã bỏ
Giới: Có y hư không vá lại
Giới: Hứa cho thọ giới mà không cho thọ
Giới: Mua y nặng
Giới: Mua lụa mỏng
Giới: Tranh mua đồ với người khác
PHẦN ÐẦU CỦA 141 BA-DẠ-ÐỀ (giống như Tỉ-kheo)
Giới: Tự ý lấy y người khác mà mặc
QUYỂN 38: PHẦN HAI CỦA 141 BA-DẠ-ÐỀ
Giới: Cho y cho tu sĩ ngoại đạo
Giới: May y An-đà-hội quá quy định
Giới: May yếm rộng quá quy định
Giới: May áo tắm mưa quá quy định
Giới: Xin y tại nhà không tin Phật
Giới: Không đem y theo bên mình
Giới: Hâm lại đồ ăn để ăn
Giới: Ðứng hầu Tỉ-kheo thọ trai
Giới: Ăn tỏi
Giới: Ðem thức ăn cho người thế tục
Giới: Làm nghề thầy thuốc để sinh sống
Giới: Cho toa thuốc cho người thế tục
Giới: Làm việc cho người thế tục
Giới: Vào nhà người mà không báo trước
Giới: Sống thân cận với người thế tục
Giới: Tự thề thốt
Giới: Hờn dỗi rồi tự đánh mình
Giới: Trách người vô cớ
Giới: Giữ của cho người
Giới: Mắng Tỉ-kheo
Giới: Chưa đủ 12 hạ mà nuôi đệ tử
Giới: Chưa đủ 10 pháp mà nuôi đệ tử
Giới: Chưa xin phép mà nuôi đệ tử
Giới: Cho người phạm tội thọ giới
Giới: Cho người thiếu tuổi thọ giới
Giới: Cho người chưa học giới thọ giới
Giới: Cho người học giới chưa xong thọ giới
Giới: Không cho người đã học xong thọ giới
QUYỂN 39: PHẦN 3 CỦA 141 BA-DẠ-ÐỀ
Giới: Cho người có chồng dưới 12 tuổi thọ giới
Giới: Cho người có chồng chưa học giới thọ giới
Giới: Cho người có chồng chưa học xong thọ giới
Giới: Cho người có chồng thọ giới không làm Yếtma
Giới: Cho thọ giới rồi mà không dạy dỗ
Giới: Thọ giới rồi không hầu Thầy
Giới: Nuôi đệ tử hằng năm
Giới: Ðể cách đêm cho thọ giới
Giới: Ðệ tử có lỗi mà không thu xếp
Giới: Ngoan cố không nghe lời khuyên
Giới: Bảo người học giới xong cho thọ mà không cho thọ
Giới: Không bệnh mà đi xe
Giới: Không bệnh mà đội dù
Giới: Nằm giường cao quá quy định
Giới: Cùng nằm chung một giường
Giới: Ra đi không trả lại phòng
Giới: Vào chỗ Tăng không thưa trước
Giới: Trú ngụ nhà thế tục
Giới: Ði xa không có bạn
Giới: Du ngoạn thắng cảnh
Giới: Ngồi với Tỉ-kheo ở chỗ khuất
Giới: Ngồi với nam giới ở chỗ khuất
Giới: Ôm đàn ông vào lòng mà thủ thỉ
Giới: Ði vào chỗ tối có đàn ông
Giới: Xem trình diễn văn nghệ
Giới: Không hòa giải khi có tranh chấp
Giới: Bảo Phụ nữ thoa hương kì cọ
Giới: Bảo Tì-kheo-ni tắm cho mình
Giới: Bảo Sa-di-ni tắm cho mình
Giới: Bảo Thức-xoa-ma ni tắm cho mình
Giới: Sai phụ nữ tắm
Giới: Không tôn trọng Bố-tát
Giới: Không tôn kính Tỉ-kheo giáo thọ
Giới: Bảo đàn ông phá ung nhọt
QUYỂN 40: PHẦN CÒN LẠI CỦA 141 GIỚI BA-DẠ-ÐỀ
Giới: Du hành trong lúc An cư
Giới: An cư xong không du hành
Giới: Rủ an cư sau trách cứ
Giới: Nhiễu loạn người an cư trước mình
Giới: Ðổ đồ dơ không coi trước
Giới: Ðại tiểu tiện trên cỏ tươi
Giới: Ðại tiểu tiện trong nước
Giới: Chuyển lợi của Tăng cho một nhóm người
GIỚI ÐỀ XÁ-NI
PHÁP DIỆT TRÁNH - NHỮNG VẤN ÐỀ LINH TINH
Phép ngồi
Phép dùng chiếu đan
Phép dùng đai lưng
Không được mang trang phục phụ nữ
Ðộ người xuất gia phải đổi trang phục
Không được nuôi dâm nữ
Không được bảo người làm vườn bán dâm
Cần phải mặc yếm
Không được vỗ vào âm hộ
Không được dùng cao nắn nam căn
Cách làm vệ sinh âm hộ
Cách dùng vải thấm kinh nguyệt
Cách giặt vải thấm kinh nguyệt
Không được giặt đồ dơ chỗ đàn ông tắm
Không được giặt đồ dơ chỗ du khách tắm giặt
Không được dùng âm hộ hứng chỗ nước xối
Không được lội ngược dòng nước chảy
Không được dùng củ làm nam căn
Không được làm Yết ma cử tội Tỉ-kheo
Không được mặc y Kiều-xá-da
Không được mặc yếm mỏng
Không được trang điểm cho phụ nữ
Không được trồng hoa rồi đem bán
Không được xâu vòng hoa rồi đem bán
Không được xe sợi đem đi bán
Không được hủy hoại oai nghi
Cách đậy và mở nắp bát
Cách nhận thí vật của người phạm tội
Khi làm cầu tiêu không được đậy nắp
Không được vào nhà tắm thế tục để tắm
Không được ở nơi A-luyện-nhã
Vấn đề Y Ca-hi-na
Vấn đề thực phẩm giữa Tăng và Ni
Cách sắp xếp thứ tự
GHI CHÚ RIÊNG VỀ LUẬT TĂNG-KÌ
QUẢ BÁO SAI KHÁC VỀ SỰ PHẠM GIỚI

Source: thuvienhoasen
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 11535)
Bài kinh không những chỉ dành riêng cho người cao tuổi mà cho tất cả những ai muốn tu tập, nhằm mang lại cho mình một tâm thức an bìnhtrong sáng.
(Xem: 11863)
Bài kinh được xem là tinh hoa tâm linh của người xuất gia, như ngón tay chỉ mặt trăng và như chiếc bè đưa sang bờ giải thoát.
(Xem: 11035)
Quá khứ không truy tìm Tương lai không ước vọng. Quá khứ đã đoạn tận, Tương lai lại chưa đến...
(Xem: 11251)
Trong bài kinh nầy, Đức Phật giảng về đời sống tốt đẹp cần phải có của một cư sĩ Phật tử.
(Xem: 11979)
Kinh này được dịch từ Tương Ưng Bộ của tạng Pali (Samyutta Nikàya IV, 380). Kinh tương đương trong tạng Hán là kinh số 106 của bộ Tạp A Hàm.
(Xem: 12457)
Đây là một bài kinh rất phổ thông tại các quốc gia Phật giáo Nam truyền và thường được chư Tăng tụng và thuyết giảng trong các dịp lễ.
(Xem: 10669)
Trong bản kinh này Đức Phật thuyết giảng về bản chất vô thường và vô thực thể của năm thứ cấu hợp gọi là ngũ uẩn tạo ra một cá thể con người.
(Xem: 17865)
"Chiếc bè này lợi ích nhiều cho ta, nhờ chiếc bè này, ta tinh tấn dùng tay chân để vượt qua bờ bên kia một cách an toàn"
(Xem: 11624)
Tánh không không nhất thiết chỉ là một luận thuyết đơn thuần triết học mà còn mang tính cách vô cùng thực dụngthiết thực, ứng dụng trực tiếp vào sự tu tập nhằm mang lại sự giải thoát.
(Xem: 9853)
Của cải kếch xù của một người như thế nếu không biết sử dụng thích đáng thì cũng sẽ bị vua chúa tịch thu, bị trộm cắp vơ vét, bị thiêu hủy vì hỏa hoạn...
(Xem: 10105)
Bồ Tát Thiện Giới, hiểu theo nghĩa Việt là những giới tốt lành, hay kheo, chơn chánh của Bồ tát.
(Xem: 12269)
Kinh Kim Cang thuộc hệ Bát Nhã, một trong ngũ thời giáođức Phật đã thuyết, và là quyển thứ 577 trong bộ kinh Đại Bát Nhã gồm 600 quyển.
(Xem: 15250)
Kinh Di Giáo là một tác phẩm đúc kết những gì cần thiết nhất cho người xuất gia. Đây là những lời dạy sau cùng của Đức Phật, đầy tình thương và sự khích lệ.
(Xem: 11133)
Kinh Đại Bát Niết Bàn (Maha-parinirvana-sutra), cũng được gọi tắt là Kinh Đại Niết Bàn, hoặc ngắn hơn là Kinh Niết Bàn
(Xem: 14213)
Đức Phật A Di Đà do lòng Đại từ bi, Đại nguyện lực, như nam châm hút sắt, nhiếp thọ hết tất cả chúng sanh trong mười phương vào trong cõi nước Tịnh độ của Ngài,
(Xem: 12001)
Kinh Sa-môn quả đã được đức Phật dạy cách đây trên hai mươi lăm thế kỷ. Nội dung tất cả các phương pháp Phật trình bày trong kinh này đều xoáy sâu vào ba vô lậu học là giới – định – tuệ.
(Xem: 15189)
Sáu chữ BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA sẽ được giải ở câu đầu tiên của phần nội văn, bây giờ giải đề Kinh chỉ giải hai chữ TÂM KINH
(Xem: 11885)
Đề cương kinh Pháp Hoa là học phần cương yếu, Thượng nhân Minh Chánh nêu lên cốt lõi của kinh qua cái nhìn của thiền sư Việt Nam...
(Xem: 12331)
Tên của bộ Kinh này là Kinh Lục Tổ Pháp Bảo Đàn, tên riêng là "Lục Tổ Pháp Bảo Đàn." "Kinh" là tên chung của các bộ Kinh
(Xem: 11098)
Duy ma trọng nhất là bồ đề tâmthâm tâm. Bồ đề tâm thì vừa cầu mong vừa phát huy tuệ giác của Phật. Thâm tâmchân thành sâu xa trong việc gánh vác chúng sinh đau khổ và hội nhập bản thể siêu việt.
(Xem: 12004)
Bài Bát-nhã Tâm kinh do ngài Huyền Trang đời Đường dịch vào năm 649 dương lịch, tại chùa Từ Ân. Toàn bài kinh gồm 260 chữ.
(Xem: 10509)
Thế Tôn đã để lại cho chúng ta một phương pháp để thẩm định đâu là giáo lý Phật Giáo, đâu không phải là những lời dạy của đức Phật.
(Xem: 12468)
Quyển Pháp Hoa Đề Cương là một tác phẩm thật có giá trị của một Thiền sư Việt Nam gần thời đại chúng ta.
(Xem: 13046)
Hội Phật Học Nam Việt - Chùa Xá Lợi Saigon Xuất Bản 1964, Trung Tâm Văn Hóa Phật Giáo Việt Nam-Hoa Kỳ Chùa Huệ Quang Tái Xuất Bản
(Xem: 14693)
Phật pháp không phải là một, không phải là hai, từ lâu truyền lại, ngoài tâm có pháp tức ngoại đạo. Người học đạo Phật ai ai cũng biết như thế.
(Xem: 12562)
Kinh Đại Bát Niết Bànbài kinh nói về giai đoạn cuối đời của đức Phật Thích Ca, từ sáu tháng trước cho tới khi ngài viên tịch, tức là nhập Bát Niết Bàn.
(Xem: 16417)
Nghĩa lý kinh Kim cương là ngoài tầm nghĩ bàn, phước đức kinh Kim cương cũng siêu việt như vậy.
(Xem: 19481)
Phật dạy tất cả chúng sanh đều sẵn có Trí huệ Bát Nhã (Trí huệ Phật) từ vô thỉ đến nay. Trí huệ Bát Nhã rất là quý báu và cứng bén, như ngọc Kim cương hay chất thép.
(Xem: 13023)
Giới bản tân tu này tuy cũng có 348 giới điều như giới bản cổ truyền nhưng đáp ứng được một cách thỏa đáng cho nhu yếu thực tập của người xuất gia trong thời đại hiện tại.
(Xem: 12564)
Giới bản tân tu này tuy cũng có 250 giới điều như giới bản cổ truyền nhưng đáp ứng được một cách thỏa đáng cho nhu yếu thực tập của người xuất gia trong thời đại hiện tại.
(Xem: 12176)
Tạng Kinh là bản sưu tập gồm tất cả những bài Kinh đều do Đức Phật thuyết vào những lúc khác nhau.
(Xem: 11726)
Bài kinh được bắt đầu bằng những điều ta cần làm để được bình an. Không phải là những điều ta cần làm cho tha nhân.
(Xem: 10808)
Pháp ấn này chính là ba cánh cửa đi vào giải thoát, là giáo lý căn bản của chư Phật, là con mắt của chư Phật, là chỗ đi về của chư Phật.
(Xem: 13408)
Thích Đức Nhuận, Viện Triết Lý Việt Nam & Triết Học Thế Giới California, USA Xuất bản 2000
(Xem: 11868)
Tam Tạng Pháp sư Cưu Ma La Thập, đời Dao Tần dịch. Sa môn Hám Sơn Thích Đức ThanhTào Khê, đời Minh soạn - Việt Dịch: Hạnh Huệ
(Xem: 11748)
Hán dịch: Thiên Trúc Tam Tạng Pháp Sư Bồ Đề Lưu Chi - Đời Nguyên Ngụy, Việt dịch: Tuệ Khai cư sĩ - Phan Rang - Chứng nghĩa: Tỳ Kheo Thích Đỗng Minh
(Xem: 11522)
Bồ tát Long Thọ ra đời khi các cánh cửa của Phật giáo Đại thừa được bắt đầu mở rộng.
(Xem: 12664)
Kinh Căn Bản Pháp Môn nêu lên hai cách tu tập: Chỉ (samātha) và Quán (vipassana). Đây là hai cách tu tập cần yếu trong hành trình dẫn đến giác ngộ.
(Xem: 14395)
Trong tác phẩm này, chúng tôi đã cố gắng giới thiệu một phần quan trọng của tạng kinh thuộc Nhất thiết hữu bộ (Sarv.) là kinh Trung A-hàm (Madhyama Àgama) trong hình thức toàn vẹn của nó.
(Xem: 12522)
Hòa thượng Tịnh Không giảng tại Tịnh Tông Học Hội Tân Gia Ba, bắt đầu từ ngày 28/5/1998, tổng cộng gồm năm mươi mốt tập (buổi giảng).
(Xem: 15549)
Bộ kinh này có mặt ở Trung Quốc từ đời nhà Đường (618-907). Ngài Bát Lạt Mật ĐếDi Già Thích Ca dịch từ Phạn văn ra Hán văn.
(Xem: 13502)
Kinh Pháp Cú là một trong 15 quyển kinh thuộc Tiểu Bộ Kinh trong Kinh tạng Pali. Đây là một quyển kinh Phật giáo phổ thông nhất và đã được dịch ra rất nhiều thứ tiếng trên thế giới.
(Xem: 12781)
Diệu Pháp Liên Hoa có thể nói là bộ kinh nổi tiếng nhất trong khu vườn kinh điển Phật giáo Đại thừa.
(Xem: 9765)
Phật pháp dạy mọi người lìa khổ được vui, điều này ai cũng đều biết. Nếu như Phật pháp dạy mọi người lìa vui được khổ thì có lẽ không có ai học.
(Xem: 17882)
Thế Tôn đã từng dạy, chỉ có từ bi mới có thể hóa giải được gốc rễ hận thù, tranh chấp, đối kháng và loại trừ lẫn nhau, ngoài từ bi không có con đường nào khác.
(Xem: 11056)
Kinh Kim Cương là một bộ kinh có một vị trí đặc biệt trong lịch sử học tập và tu luyện của Phật giáo nước ta. Từ giữa thế kỷ thứ 7, trước cả Lục tổ Huệ Năng, thiền sư Thanh Biện của dòng thiền Pháp Vân đã nhờ đọc kinh này mà giác ngộ.
(Xem: 8993)
“Ư bỉ nhị thập nhất câu chi Phật độ, công đức trang nghiêm chi sự, minh liễu thông đạt, như nhất Phật sát, sở nhiếp Phật quốc, siêu quá ư bỉ.” Chỉ một câu văn trong kinh Vô Lượng Thọ mà ta đã có ba chữ nói về cõi Phật.
(Xem: 12093)
Chúng ta biết rằng, lý do tồn tại của Thiền cốt ở tâm chứng, không phải ở triết luận có hệ thống. Thiền chỉ có một khi mọi suy luận được nghiền nát thành sự kiện sống hàng ngày và trực tiếp thể hiện sinh hoạt tâm linh của con người.
(Xem: 12939)
Bài kinh này được chọn trong bộ kinh Theragatha mà kinh sách Hán ngữ gọi là Trưởng Lão Tăng Kệ, thuộc Tiểu Bộ Kinh (Khuddaka).
(Xem: 10215)
Này người Bả-la-môn, ngay cả trước khi việc hiến sinh bắt đầu thì người đốt lửa, dựng đàn hiến sinh cũng đã vung lên ba thanh kiếm bất hạnh...
(Xem: 12092)
Mettâ-sutta là một bản kinh ngắn rất phổ biến trong các quốc gia theo Phật Giáo Nguyên Thủy cũng như các quốc gia theo Phật Giáo Đại Thừa. Tên quen thuộc bằng tiếng Việt của bản kinh này là "Kinh Từ Bi"
(Xem: 15186)
Câu “Ưng vô sở trụ nhi sanh kỳ tâm” không chỉ là yếu chỉ tu hành của những người tu Phật mà còn có công năng chuyển hóa những tâm hồn bi quan, khổ đau trong cuộc đời, giúp họ sống tỉnh giác và xả ly, tự tin, làm chủ bản thân trước mọi hoàn cảnh sống.
(Xem: 16513)
BÁT NHÃ TÂM KINH (Prajnaparamitahridaya Sùtra) là một bản văn ngắn nhất về Bát nhã ba la mật (Prajnaparamità).
(Xem: 12121)
Bát-nhã là tiếng Phạn, dịch sang tiếng Trung-hoa có nghĩa là trí-huệ, tiếng Việt-nam mình cũng giữ chữ đó là trí-huệ.
(Xem: 11380)
Giáo lý Tứ diệu đế với bốn chân lý vượt lên trên mọi tác động của điều kiện bên ngoài, bàn về bản chất của kiếp nhân sinh và khả năng vượt thắng mọi nỗi khổ niềm đau của con người đã trở thành động lựcniềm tin của nhân loại.
(Xem: 14149)
Đại Thừa Khởi Tín Luận - Con đường đưa đến giác ngộ, Tác Giả: Mã Minh - Dịch & Giải: Chân Hiền Tâm.
(Xem: 19534)
Tỳ Kheo GiớiTỳ Kheo Ni Giới do HT Thích Trí Quang dịch và giải
(Xem: 14062)
Hán dịch: Tam tạng Phật-đà Da-xá và Trúc-phật-niệm. Việt dịch: Tỳ-kheo Thích Đỗng Minh và Thích Đức Thắng. Hiệu chính và chú thích: Tỳ-kheo Thích Nguyên Chứng
(Xem: 24416)
600 câu hỏi và trả lời liên quan đến giáo lý, hành trì, sự phát triển của Phật Giáo; đến lịch sử, văn hóa của các nước thọ nhận Phật Giáo; đến các vấn đề văn hóa, xã hội, chính trị thời đại.
(Xem: 10589)
Kinh 42 Bài là dịch từ chữ Hán Tứ Thập Nhị Chương. Kinh nầy có nhiều bản chữ Hán. Bản lưu hành cho đến gần đây, theo sự ước đoán của Hòa Thượng Trí Quang
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant