Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

16. Bộ Luận Tập (64 bộ)

08 Tháng Hai 201200:00(Xem: 34299)
16. Bộ Luận Tập (64 bộ)

Bộ Luận Tập

1628, Nhân Minh Chánh Lý Môn Luận Bổn, 1 quyển, [ Đại Vực Bồ Tát tạo Đường Huyền Trang dịch ]

Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1629, Nhân Minh Chánh Lý Môn Luận, 1 quyển, [ Đại Vực Bồ Tát tạo Đường Nghĩa Tịnh dịch ]

Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1630, Nhân Minh Nhập Chánh Lý Luận, 1 quyển, [ Nam Yết La Chủ Bồ Tát tạo Đường Huyền Trang dịch ]

Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1631, Hồi Tránh Luận, 1 quyển, [ Thọ Bồ Tát tạo Hậu Ngụy Tỳ Mục Trí Tiên cộng Cồ Đàm Lưu Chi dịch ]

Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1632, Phương Tiện Tâm Luận, 1 quyển, [ Hậu Ngụy Cát Ca Dạ dịch ]

Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1633, Như Thật Luận ( Phản Chất Nan Phẩm ), 1 quyển, [ Trần Chân Đế dịch ]

Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1634, Nhập Đại Thừa Luận, 2 quyển, [ Kiên Ý Bồ Tát tạo Bắc Lương Đạo Thái đẳng dịch ]

Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển [1] [2]

1635, Đại Thừa Bảo Yếu Nghĩa Luận, 10 quyển, [ Tống Pháp Hộ đẳng dịch ]

Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển [1] [2]

1636, Đại Thừa Tập Bồ Tát Học Luận, 25 quyển, [ Pháp Xưng Bồ Tát tạo Tống Pháp Hộ đẳng dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1637, Tập Đại Thừa Tương Luận, 2 quyển, [ Giác Cát Tường Trí Bồ Tát tạo Tống Thí Hộ dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1638, Tập Chư Pháp Bảo Tối Thượng Nghĩa Luận, 2 quyển, [ Thiện Tịch Bồ Tát tạo Tống Thí Hộ dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1639, Đề Bà Bồ Tát Phá Lăng Già Kinh Trung Ngoại Đạo Tiểu Thừa Tứ Tông Luận, 1 quyển, [ Đề Ba Bồ Tát tạo Hậu Ngụy Bồ Đề Lưu Chi dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1640, Đề Bà Bồ Tát Thích Lăng Già Kinh Trung Ngoại Đạo Tiểu Thừa Niết Bàn Luận, 1 quyển, [ Đề Ba Bồ Tát tạo Hậu Ngụy Bồ Đề Lưu Chi dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1641, Tùy Tương Luận ( Giải Thập Lục Đế Nghĩa ), 1 quyển, [ Đức Tuệ Pháp Sư tạo Trần Chân Đế dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1642, Kim Cương Châm Luận, 1 quyển, [ Pháp Xưng Bồ Tát tạo Tống Pháp Thiên dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1643, Ni Kiền Tử Vấn Vô Ngã Nghĩa Kinh, 1 quyển, [ Mã Minh Bồ Tát tập Tống Nhật Xưng dịch ]

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1644, Phật Thuyết Lập Thế A Tỳ Đàm Luận, 10 quyển, [ Trần Chân Đế dịch ]

Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1645, Chương Sở Tri Luận, 2 quyển, [ Phát Hợp Tư Ba tạo Nguyên Sa La Ba dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1646, Thành Thật Luận, 16 quyển, [ Ha Lê Bạt Ma tạo Diêu Tần Cưu Ma La Thập dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Trí Nghiêm

Bản dịch của Nguyên Hồng

1647, Tứ Đế Luận, 4 quyển, [ Bà Tẩu Bạt Ma tạo Trần Chân Đế dịch ]

Bản dịch của HT Thích Như Điển

Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

1648, Giải Thoát Đạo Luận, 12 quyển, [ Ưu Ba Để Sa tạo Lương Tăng Ca Bà La dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của Thích Như Điển

1649, Tam Di Để Bộ Luận, 3 quyển, [ Thất dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1650, Tích Chi Phật Nhân Duyên Luận, 2 quyển, [ Thất dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1651, Thập Nhị Nhân Duyên Luận, 1 quyển, [ Tịnh Ý Bồ Tát tạo Hậu Ngụy Bồ Đề Lưu Chi dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1652, Duyên Sinh Luận, 1 quyển, [ Uất Lăng Ca tạo Tùy Đạt Ma Cấp Đa dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1653, Đại Thừa Duyên Sinh Luận, 1 quyển, [ Uất Lăng Ca tạo Đường Bất Không dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1654, Nhân Duyên Tâm Luận Tụng Nhân Duyên Tâm Luận Thích, 1 quyển, [ Mãnh Bồ Tát tạo ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Tâm Châu

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1655, Chỉ Quán Môn Luận Tụng, 1 quyển, [ Thế Thân Bồ Tát tạo Đường Nghĩa Tịnh dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1656, Bảo Hành Vương Chánh Luận, 1 quyển, [ Trần Chân Đế dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1657, Thủ Trượng Luận, 1 quyển, [ Thích Ca Xưng tạo Đường Nghĩa Tịnh dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1658, Chư Giáo Quyết Định Danh Nghĩa Luận, 1 quyển, [ Từ Thị Bồ Tát tạo Tống Thí Hộ dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1659, Phát Bồ Đề Tâm Kinh Luận, 2 quyển, [ Thiên Thân Bồ Tát tạo Hậu Tần Cưu Ma La Thập dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Trí Thủ

Bản dịch của HT Thích Như Điển

Bản dịch của HT Thích Nguyên Ngôn

Bản dịch của HT Thích Nhất Chân
Bản dịch của Quảng Minh

1660, Bồ Đề Tư Lương Luận, 6 quyển, [ Thọ Bổn Tự Tại Tỳ Kheo Thích Tùy Đạt Ma Cấp Đa dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1661, Bồ Đề Tâm Ly Tương Luận, 1 quyển, [ Thọ Bồ Tát tạo Tống Thí Hộ dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Tâm Châu

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1662, Bồ Đề Hành Kinh, 4 quyển, [ Thọ Bồ Tát tập tụng Tống Thiên Tức Tai dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1663, Bồ Đề Tâm Quán Thích, 1 quyển, [ Tống Pháp Thiên dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1664, Quảng Thích Bồ Đề Tâm Luận, 4 quyển, [ Liên Hoa Giới Bồ Tát tạo Tống Thí Hộ dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1665, Kim Cương Đảnh Du Già Trung Phát A Nậu Đa La Tam Miểu Tam Bồ Đề Tâm Luận, 1 quyển, [ Đường Bất Không dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của Huyền Thanh

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1666, Đại Thừa Khởi Tín Luận, 1 quyển, [ Mã Minh Bồ Tát tạo Lương Chân Đế dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Trí Quang

Bản dịch của Thích Nhật Từ

Bản dịch của Chân Hiền Tâm

Bản dịch của Nguyên Hồng

1667, Đại Thừa Khởi Tín Luận, 2 quyển, [ Mã Minh Bồ Tát tạo Đường Thật Xoa Nan Đà dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

1668, Thích Ma Ha Diễn Luận, 10 quyển, [ Thọ Bồ Tát tạo Diêu Tần Phiệt Đề Ma Đa dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1669, Đại Tông Địa Huyền Văn Bổn Luận, 20 quyển, [ Mã Minh Bồ Tát tạo Trần Chân Đế dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1670a, Na Tiên Tỳ Kheo Kinh, 2 quyển, [ Thất dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của Cao hữu Đính

1670b, Na Tiên Tỳ Kheo Kinh, 3 quyển, [ Thất dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của Đoàn Trung Còn - Nguyễn Minh Tiến

Bản dịch của Thiện Nhựt

1671, Phước Cái Chánh Hành Sở Tập Kinh, 12 quyển, [ Thọ Bồ Tát tập Tống Nhật Xưng đẳng dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của Thích Như Điển

1672, Thọ Bồ Tát Vi Thiện Đà Ca Vương Thuyết Pháp Yếu Kệ, 1 quyển, [ Tống Cầu Na Bạt Ma dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1673, Khuyến Phát Chư Vương Yếu Kệ, 1 quyển, [ Thọ Bồ Tát soạn Tống Tăng Ca Bạt Ma dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1674, Thọ Bồ Tát Khuyến Giới Vương Tụng, 1 quyển, [ Đường Nghĩa Tịnh dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1675, Tán Pháp Giới Tụng, 1 quyển, [ Thọ Bồ Tát tạo Tống Thí Hộ dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1676, Quảng Đại Phát Nguyện Tụng, 1 quyển, [ Thọ Bồ Tát tạo Tống Thí Hộ đẳng dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1677, Tam Thân Phạm Tán, 1 quyển, [ Tống Pháp Hiền dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1678, Phật Tam Thân Tán, 1 quyển, [ Tây Thổ Hiền Thánh soạn Tống Pháp Hiền dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1679, Phật Nhất Bách Bát Danh Tán, 1 quyển, [ Tống Pháp Thiên dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1680, Nhất Bách Ngũ Thập Tán Phật Tụng, 1 quyển, [ Ma Hý Lý Chế Xá tạo Đường Nghĩa Tịnh dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1681, Phật Cát Tường Đức Tán, 3 quyển, [ Tịch Hữu Tôn Giả tạo Tống Thí Hộ dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1682, Thất Phật Tán Bái Ca Tha, 1 quyển, [ Tống Pháp Thiên dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1683, Kiền Trĩ Phạm Tán, 1 quyển, [ Tống Pháp Hiền dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1684, Bát Đại Linh Tháp Phạm Tán, 1 quyển, [ Tây Thiên Giới Nhật Vương chế Tống Pháp Hiền dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1685, Phật Thuyết Bát Đại Linh Tháp Danh Hiệu Kinh, 1 quyển, [ Tống Pháp Hiền dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1686, Hiền Thánh Tập Ca Đà Nhất Bách Tụng, 1 quyển, [ Tống Thiên Tức Tai dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1687, Sự Sư Pháp Ngũ Thập Tụng, 1 quyển, [ Mã Minh Bồ Tát tập Tống Nhật Xưng đẳng dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1688, Mật Tích Lực Sĩ Đại Quyền Thần Vương Kinh Kệ Tụng, 1 quyển, [ Nguyên Quản Chủ Bát soạn ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1689, Thỉnh Tân Đầu Lô Pháp, 1 quyển, [ Lưu Tống Tuệ Giản dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1690, Tân Đầu Lô Đột La Đồ Vi Ưu Đà Duyên Vương Thuyết Pháp Kinh, 1 quyển, [ Lưu Tống Cầu Na Bạt Đà La dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1691, Ca Diếp Tiên Nhân Thuyết Y Nữ Nhân Kinh, 1 quyển, [ Tống Pháp Hiền dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)

Bản dịch của HT Thích Như Điển

1692, Thắng Quân Hóa Thế Bách Du Già Tha Kinh, 1 quyển, [ Tống Thiên Tức Tai dịch ]
Bản dịch của Nguyên Hồng (Tuệ Quang)
Bản dịch của HT Thích Như Điển
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 12517)
Trái tim không phải để suy nghĩ. Trái tim là để yêu thương. Khi trái tim nghĩ thì chắc cũng không nghĩ như khối óc.
(Xem: 14111)
Cũng như những kinh luận liễu nghĩa khác, nội dung của kinh không ngoài việc chỉ cho mọi người thấy được TÁNH PHẬT của chính mình.
(Xem: 10852)
Kinh Lăng Già gắn liền với Thiền là một sự kiện đáng ghi nhớ trong lịch sử Thiền tông, khi Sơ tổ Đạt Ma đem bộ kinh bốn quyển này phó chúc cho Nhị tổ Huệ Khả
(Xem: 10524)
Nhân khi Phật đi thuyết pháp ở Hải-Long-Vương cung về qua đấy, quỉ vương đi đón Phật và mời Phật vào trong thành Lăng-Ca xin thuyết pháp.
(Xem: 11196)
Vàng không có tự tánh, nhờ có điều kiện thợ khéo mà có tướng sư tử sinh khởi. Sự sinh khởi ấy sở dĩ có được là do nhân duyên, cho nên nó là duyên khởi.
(Xem: 12005)
Kính lạy bậc Giác ngộ pháp thật Lìa các phân biệt cùng hý luận Muốn khiến thế gian rời bùn lầy Trong không ngôn thuyết, hành ngôn thuyết.
(Xem: 13149)
Kinh Phước Đức, một Kinh nói về đề tài hạnh phúc. Kinh được dịch từ tạng Pali và nằm trong bộ Kinh Tiểu Bộ (Khuddhaka-nikāya).
(Xem: 13640)
Trong khi đi vào thành phố để khất thực, hoặc trong khi đi ra khỏi thành phố, (vị khất sĩ) phải thực tập tư duy như sau:
(Xem: 33672)
Vì sao gọi nước kia tên là Cực Lạc? Vì chúng sanh của nước ấy không có các khổ não, chỉ hưởng những điều vui.
(Xem: 11341)
Trong kinh nầy, Đức Phật giảng rằng Diệu Pháp chỉ tồn tại khi nào pháp hành Tứ Niệm Xứ được tu tập sung mãn.
(Xem: 12937)
Các đệ tử bậc thánh được chỉ dạy hiểu tâm này như nó thực sự là; do vậy, với đệ tử bậc thánh, có sự thăng tiến tâm.
(Xem: 13062)
Bộ Kinh “DUY MA CẬT” này, tôn yếu hiển bày pháp môn Bất Nhị. Chính đó là phương tiện của Chư Phật, Bồ Tát thị hiện,
(Xem: 11632)
VănThù Sư Lợi Ma Ha Bát Nhã ba la mật kinh vốn là mẹ của mười phương chư Phật , pháp môn huyền diệu của tất cả Bồ tát .
(Xem: 17900)
Tâm Phật thì thường rỗng lặng tròn đầy trong sáng tột bực, thuần là trí huệ Bát Nhã, nơi đó tuyệt nhiên không có một pháp có thể nói được.
(Xem: 11448)
Đức Phật vì các vị Tỳ kheo trẻ tuổi nói nhiều bài pháp, khai thị, chỉ giáo, soi sáng, khiến hoan hỷ.
(Xem: 11864)
“Này các thầy, thế nào gọi là Nghĩa Lý Siêu Việt về Không? Khi con mắt phát sanh, nó không từ đâu tới cả, và khi hoại diệt, nó không đi về đâu cả.
(Xem: 11508)
Đại quang minh này là do Thánh Quán Tự Tại Bồ-Tát phóng ra. Ngài vì muốn cứu độ hết thảy các hữu tình đang chịu đại khổ não nên...
(Xem: 18979)
Trong các thế gian có ba pháp không thể yêu, không trong sạch, không thể muốn, không vừa ý. Ba pháp là gì?
(Xem: 12545)
Người thọ Tam quybố thí sự vô uý cho hết thảy chúng sanh, cho nên quy y Phật, Pháp, Tăng, phước đức người ấy không thể kể được.
(Xem: 11336)
Ngài Phổ Hiền đã từng chứng pháp môn nầy lâu rồi nên lúc dạy ra cho chúng sanh đã làm cho ức ngàn trời người qua được biển khổ.
(Xem: 13153)
Đây là thông điệp cuối cùng của Đức Phật trao cho hàng đệ tử khi Phật sắp thị tịch niết bàn ở rừng Sala song thụ, thuộc thành Câu-thi-na-yết-la (Kussinagayâ), Ấn Độ.
(Xem: 15769)
Kinh này được Bụt nói vào khoảng một tháng trước ngày Người nhập diệt, chứa đựng những lời dặn dò đầy tâm huyết của Bụt cho hàng đệ tử xuất gia của Người.
(Xem: 11821)
Chư Thiện tri thức, pháp môn ta đây lấy Định Huệ làm căn bổn. Đại chúng chớ mê lầm mà nói Định với Huệ là khác nhau.
(Xem: 11699)
Bạch Thế Tôn ! Vì sao Bồ tát tu thiện vốn ít mà lại gặt quả nhiều, thành tựu nhiều phước báo công đức vô lượng?
(Xem: 12779)
Những nhân gì mà khiến cho các loài chúng sinh, phải chịu các quả báo sai khác tốt xấu trong lục đạo luân hồi.
(Xem: 12637)
Khởi ác tâm với Phật, hủy báng, sanh khinh mạn, vào trong địa ngục lớn, thọ khổ vô cùng tận.
(Xem: 13971)
“Tâm tưởng của hết thảy chúng sinh khác nhau, sự tạo nghiệp của họ cũng khác, nên mới có sự luân chuyển trong mọi thú”.
(Xem: 12999)
“Ta quán thấy ở cõi Nam Diêm-phù-đề này, trong thời kỳ mạt thế, do sự bạc phước của tất cả chúng sinh,các thứ ác quỷ thần khởi lên các tai nạn não loạn khiến cho chúng sinh không an"..
(Xem: 12952)
Tôi như Chiên Đà La, phải thanh tịnh thân tâm mà chẳng nên tịnh ăn uống. Tại sao?
(Xem: 13301)
Đứng trước cảnh tàn sát, lắng nghe tiếng rên siết, tự cảm thấy mình bất lực, mà tụng niệm kinh Kim Cương thì lại thấy tâm hồn dịu lại.
(Xem: 12774)
Phật dạy: Người đời có sáu điều ác tự lừa gạt và tự gây tổn hại: Mắt bị hình sắc lừa gạt, tai bị âm thanh lừa gạt , mũi bị mùi thơm lừa gạt, ý bị tư tưởng tà vạy lừa gạt.
(Xem: 12703)
Do lìa chấp, nên gồm thâu tất cả pháp, trụ nơi tri kiến bình đẳng, tức tri kiến chân thật.
(Xem: 11749)
Tâm bình đẳng như vắng lặng thì tâm ấy vui vẻ, nhu nhuyến tự nó gắn liền với lời dạy của Phật.
(Xem: 11737)
Trí tuệ kia không chỗ nào không khắp tỏ ngộ, là chỗ coi trọng của tất cả, bởi thế mà không cho đó là sự nhọc nhằn, khổ sở.
(Xem: 12328)
Kinh chỉ dạy cho ta đường lối phá vỡ và siêu việt những ý niệm ràng buộc ta trong vô minh, sanh tử và khổ đau,
(Xem: 12388)
Yếu chỉ của Kinh này là dùng nghĩa Duy Thức để phá kiến chấp của ngoại đạo.
(Xem: 19826)
Đặc điểm kinh này nói về thiên và thần là giữa họ với nhân loại có sự tương quan. Ấy là nhân loại sống theo chánh pháp thì họ được nhờ và họ hộ vệ.
(Xem: 11961)
Bài kinh ngắn này được trích từ một trong những tuyển tập kinh xưa cổ nhất của Đại thừa Phật giáo, kinh Đại Bảo Tích (Ratnakuta), nói về ý nghĩa tánh Không.
(Xem: 11991)
Đạo lý căn bản trong Phật-Học, nếu không tín giải đạo lý luân hồi nầy, ắt có thể gặp nhiều chướng ngại khó hiểu ...
(Xem: 16888)
Giải thâm mậtbộ kinh được đại luận Du dà, các cuốn 75-78, trích dẫn toàn văn, trừ phẩm một (Chính 30/713-736).
(Xem: 12671)
Bồ Tát khi tu pháp Bố-thí, không nên trụ chấp các tướng; nghĩa là không nên trụ chấp tướng sáu trần...
(Xem: 15063)
Chúng sanh căn cơ, tâm bịnh, sở thích vô cùng. Giáo môn của Phật, Bồ Tát cũng chia ra vô lượng.
(Xem: 16120)
Cuối lạy đấng Tam Giới Tôn, quy mạng cùng mười phương Phật, con nay phát nguyện rộng, thọ trì Kinh Di Đà.
(Xem: 12883)
Nếu có thiện nam tử, thiện nữ nhơn nào tu học theo pháp hồi hướng này thì nên biết rằng người ấy chắc chắn đạt được Vô sanh Pháp nhẫn, có thể độ tất cả chúng sanh chưa được độ, đem lại cho vô lượng chúng sanh sự an lạc.
(Xem: 12234)
Người đời thường nghiêng về hai khuynh hướng nhận thức, một là có, hai là không. Đây là hai quan niệm vướng mắc vào cái tri giác sai lầm.
(Xem: 11919)
Kinh Phật Thuyết Đại Bát Nê Hoàn trong bộ Niết Bàn là một bộ kinh tiêu biểu của Phật giáo Bắc truyền do Đại sư Pháp Hiển (380-418/423), thời Đông Tấn dịch.
(Xem: 11929)
Trong các pháp ấy, không có chứng đắc, không pháp sở-dụng, không có bồ-đề. Thông đạt như thế, mới được gọi là chứng đắc đạo-quả vô thượng chính-đẳng chính-giác.
(Xem: 13152)
Pháp-Ấn này là cửa ngõ của ba pháp giải thoát, là căn bản của chư Phật, là con mắt của chư Phật, là nơi chư Phật đạt đến.
(Xem: 16509)
Phật bảo các vị tỳ kheo rằng ở trong thế gian có ba pháp không đáng mến, không thông suốt, không đáng nghĩ đến, không vừa ý. Ba pháp đó là gì?
(Xem: 13236)
Đây chính là lời của tất cả Phật thời quá-khứ đã giảng, tất cả Phật thời vị-lai sẽ giảng và tất cả Phật thời hiện-tại đương giảng.
(Xem: 12499)
Đây là những điều mà tôi được nghe hồi Phật còn cư trú tại tu viện Cấp Cô Độc, trong vườn cây Kỳ-đà, gần thành Xá Vệ.
(Xem: 11820)
Tạo hình tượng Phật hoặc hình tượng Bồ Tát, là việc làm có một ý nghĩa cao quý và gây một cái nhơn công đức, phước đức lớn lao.
(Xem: 19861)
Ngài Quán Tự tại Bồ Tát, sau khi đi sâu vào Trí huệ Bát Nhã rồi, Ngài thấy năm uẩn đều "không" (Bát Nhã) nên không còn các khổ.
(Xem: 11157)
Quốc độ của đức Phật đó đẹp đẽ thanh tịnh, ngang dọc bằng thẳng trăm ngàn du- thiện-na, đất bằng vàng cõi Thiệm Bộ.
(Xem: 11262)
Phật nói hết thảy chúng sinh, ở trong bể khổ, vì nhân nghĩ càn, gây duyên lăn-lộn …
(Xem: 10404)
Nếu có chúng sanh nghe được Vô Lượng Thọ Trí Quyết Định Vương Như Lai 108 Danh Hiệu tức được thọ mạng dài lâu.
(Xem: 11098)
Này các Tỳ-khưu, Ta không tranh luận với đời, chỉ có đời tranh luận với Ta.
(Xem: 10970)
Người có trí gấp làm việc thiện, tránh ác gian như tránh vực sâu. Việc lành, lần lữa, không mau, tâm tà dành chỗ, khổ đau tới liền.
(Xem: 10037)
Thế nào là Tỳ-khưu giới hạnh cụ túc? Ở đây, Tỳ-khưu từ bỏ sát sanh, tránh xa sát sanh, bỏ trượng, bỏ kiếm, biết tàm quý, có lòng từ, sống thương xót...
(Xem: 11756)
Các pháp, tư tác dẫn đầu, tư tác, chủ ý bắc cầu đưa duyên, nói, làm lành tốt, thiện hiền, như hình dọi bóng, vui liền theo sau.
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant