Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới
Bài Mới Nhất

Kinh Tạp A-hàm

14 Tháng Sáu 201200:00(Xem: 36055)
Kinh Tạp A-hàm
KINH TẠP A-HÀM
Hán dịch: Tống, Tam Tạng Cầu-Na-Bạt-Ðà-La
Việt dịch: Thích Ðức Thắng - Hiệu đính & Chú thích: Thích Tuệ Sỹ
Nhà xuât bản Phương Đông

kinhtapaham-thichducthang

Tiểu dẫn

Nguyên bản Hán dịch Tạp A-hàm hiện tại, ấn hành trong Đại Chánh Tạng, gồm 50 quyển, 1.362 kinh. Tổng số kinh theo sự biên tập của Đại sư Ấn Thuận, «Tạp A-hàm Hội Biên», có tất cả 13.412. Tổng số ghi theo «Quốc Dịch Nhất Thiết Kinh» (Nhật bản), có đến 13.443. Có sự sai biệt số kinh này là do có rất nhiều kinh trùng lặp. Những kinh này, trong bản Hán dịch chỉ ghi tóm tắt mà không tách phân thành các kinh riêng biệt. Tùy theo cách phân tích nội dung được tóm tắt này mà số kinh tăng giảm bất đồng.

Trong ấn bản Đại Chánh, từ quyển 1 đến quyển 3, cuối mỗi nhóm kinh, hoặc 8 kinh, hoặc 10 kinh, có một bài kệ gọi là «Nhiếp tụng». Tức kệ tóm tắt nội dung, và cũng được coi là đề kinh, của các kinh trước đó. Nhưng từ quyển 4 về sau, các «Nhiếp tụng» không xuất hiện đều đặn.

Ngay đầu quyển 16, có ghi khoa mục của kinh như sau «Tạp nhân tụng đệ tam phẩm chi tứ», bắt đầu với kinh số 407. Có nghĩa là, đoạn thứ tư của phẩm thứ ba thuộc Tạp nhân tụng. Trong biên tập của Ấn Thuận, «Tụng iii. Tạp nhân, 4. Tương ưng Đế», gồm các kinh trong bản Đại Chánh 379-443 (phần cuối quyển 15, và phần đầu quyển 16). Trong Quốc Dịch, đây là «Tụng iii. Nhân duyên; 2. Tương ưng Tứ đế», phẩm 2, kinh số Đại Chánh 407-443 (phần đầu quyển 16).

Đầu quyển 17, ghi «Tạp nhân tụng đệ tam phẩm chi ngũ". Tức phần 5, phẩm thứ 3 của Tạp nhân tụng, tiếp theo quyển 16, gồm các kinh 456-489. Trong biên tập của Ân Thuận, đây là «Tụng iii. 5. Tương ưng Giới", gồm các kinh Đại Chánh 444-465 (phần sau quyển 16 và phần đầu quyển 17). Quốc Dịch, «Tụng iii. Nhân duyên, 3. Tương ưng Giới» phẩm 1 & 2, số kinh như Hội Biên của Ấn Thuận.

Nơi quyển 23, kinh số 604, kể nhân duyên A-dục vương; được xem là tương đương với «A-dục Vương Truyện» (Đại 50, No 2043), và «A-dục Vương Kinh» (Đại 50, No 2042). Quyển 25, kinh số 640, trong đó Phật huyền ký về thời kỳ mạt pháp. Cũng trong quyển 25, kinh số 641, có ghi tiêu đề «A-dục Vương Thí Bán A-ma-lặc Quả Nhân Duyên Kinh». Rõ ràng đây là 3 bản kinh phụ hội, không thuộc Tạp A-hàm. Theo Lương Tăng Hựu, «Xuất Tam Tạng Ký Tập», quyển 2, Cầu-na-bạt-đà-la, dịch giả của Tạp A-hàm, cũng có dịch một bản kinhtiêu đề là «Vô Ưu Vương Kinh». Nhưng được biết kinh đã thất truyền trong thời Tăng Hựu. Có thể người sao chép nhân cùng dịch giả nên chép chung luôn với Tạp A-hàm. Người sau không phân biệt, cho rằng kinh thuộc A-hàm. Trong «Tạp A-hàm Hội Biên», Ấn Thuận loại bỏ 3 bản kinh này ra ngoài Tạp A-hàm. Quốc Dịch xếp chúng vào 2 quyển cuối cùng. Tóm lại, nếu loại trừ 3 kinh, số 604, 640, 641, được chép trong 2 quyển 23 và 25, số quyển của bản Hán dịch Tạp A-hàm chỉ còn lại là 48 quyển, thay vì 50 quyển.

Như vậy có thể thấy, trong bản dịch nguyên thủy có phân khoa mục các kinh. Nhưng do sự sao chép lưu truyền mà các khoa mục này dần dần bị rơi mất. Nguyên hình của bản dịch như vậy cho thấy tương đồng với khoa mục được lưu hành theo Pāli Samyutta. Nghĩa là, các truyền bản Pali và Sanskrita đều có chung một bản gốc nguyên thủy.

Khi biên tậpphiên dịch, Ấn Thuận và Quốc Dịch đều có chỉnh lý lại mục lục, căn cứ theo các «Nhiếp tụng» hoặc nội dung đối chiếu theo Samyutta/ Pāli, rồi theo đó tổ chức lại hình thức văn bản theo khoa mục thứ tự mạch lạc. Nhưng cũng có sự bất đồng giữa hai bản này. Bản dịch Việt vẫn giữ nguyên thứ tự của Đại Chánh, để những vị nghiên cứu khi cần tham chiếu nguyên bản Hán dịch sẽ dò tìm dễ dàng hơn. Nhưng cũng cần nêu ở đây hai bản mục lục chỉnh lý theo «Tạp A-hàm Hội Biên» của Ấn Thuận, và «Quốc Dịch Nhất Thiết Kinh» để tiện việc tham khảo, khi cần đọc các kinh theo từng khoa mục gọi là «Tương ưng» tương đương với các Samyutta của Pāli. Hai bản mục lục chỉnh lý này được trình bày sau đây.

Ngoài ra, những khác biệt trong các truyền bản của Hán dịch, thứ tự khoa mục, và số quyển của Đại Chánh, đều được ghi ở phần cước chú, để các vị cần nghiên cứu sẽ dễ dàng tham khảo các tài liệu cần thiết.

Tuy nhiên, một ấn bản riêng biệt, với khoa mục đã được chỉnh lý cũng rất cần thiết. Nhưng đó là công trình khác.

Quảng Hương Già-lam,
Mùa an cư 2546
Tuệ Sỹ

-ooOoo-

MỤC LỤC CHI TIẾT
TẠP A-HÀM 01

01. Vô thường - 02. Chánh tư duy - 03. Vô tri (1) - 04. Vô tri (2) - 05. Vô tri (3) - 06. Vô tri (4) - 07. Hỷ lạc sắc - 08. Quá khứ vô thường - 09. Yểm ly - 10. Giải thoát - 11. Nhân duyên (1) - 12. Nhân duyên (2) - 13. Vị (1) - 14. Vị (2) - 15. Sử - 16. Tăng chư số - 17. Phi ngã - 18. Phi bỉ - 19. Kết hệ - 20. Thâm - 21. Động dao - 22. Kiếp-ba sở vấn - 23. La-hầu-la sở vấn (1) - 24. La-hầu-la sở vấn (2) - 25. Đa văn - 26. Thiện thuyết pháp - 27. Hướng pháp - 28. Niết-bàn - 29. Tam-mật-ly-đề vấn thuyết pháp sư - 30. Thâu-lũ-na (1) - 31. Thâu-lũ-na (2) - 32. Thâu-lũ-na (3)

TẠP A-HÀM 02

33. Phi ngã - 34. Ngũ Tỳ-kheo - 35. Tam Chánh sĩ - 36. Thập lục Tỳ-kheo - 37. Ngã - 38. Ty hạ - 39. Chủng tử - 40. Phong trệ - 41. Ngũ chuyển - 42. Thất xứ - 43. Thủ trước - 44. Hệ trước - 45. Giác - 46. Tam thế ấm thế thực - 47. Tín - 48. A-nan (1) - 49. A-nan (2) - 50. A-nan (3) - 51. Hoại pháp - 52. Uất-đê-ca - 53. Bà-la-môn - 54. Thế gian - 55. Ấm - 56. Lậu vô lậu - 57. Tật lậu tận - 58. Ấm căn

TẠP A-HÀM 03

59. Sanh diệt - 60. Bất lạc - 61. Phân biệt (1) - 62. Phân biệt (2) - 63. Phân biệt (3) - 64. Ưu-đà-na - 65. Thọ - 66. Sanh - 67. Lạc - 68. Lục nhập xứ - 69. Kỳ đạo - 70. Thật giác - 71. Hữu thân - 72. Tri pháp - 73. Trọng đảm - 74. Vãng nghệ - 75. Quán - 76. Dục - 77. Sanh (1) - 78. Sanh (2) - 79. Sanh (3) - 80. Pháp ấn - 81. Phú-lan-na - 82. Trúc viên - 83. Tỳ-da-ly - 84. Thanh tịnh - 85. Chánh quán sát - 86. Vô thường - 87. Khổ

TẠP A-HÀM 04

88. Hiếu dưỡng - 89. Ưu-ba-ca (1) - 90. Ưu-ba-ca (2) - 91. Uất-xà-ca - 92. Kiêu Mạn - 93. Tam hỏa - 94. Mặt Trăng - 95. Sanh Văn - 96. Dị bà-la-môn - 97. Khất thực - 98. Canh điền - 99. Tịnh thiên - 100. Phật (1) - 101. Phật (2) - 102. Lãnh quần đặc

TẠP A-HÀM 05

103. Sai-ma - 104. Diệm-ma-ca - 105. Tiên-ni - 106. A-nậu-la - 107. Trưởng giả - 108. Tây - 109. Mao đoan - 110. Tát-giá 

TẠP A-HÀM 06

111. Hữu lưu - 112. Đoạn tri - 113. Đoạn sắc khổ - 114. Tri khổ - 115. Đoạn ưu khổ - 116. Ngã tận - 117. Đoạn hữu lậu - 118. Tham nhuế si - 119. Tận dục ái hỷ - 120. Ma (1) - 121. Tử diệt - 122. Chúng sanh - 123. Hữu thân - 124. Ma (2) - 125. Ma pháp - 126. Tử pháp - 127. Phi ngã phi ngã sở - 128. Đoạn pháp (1) - 129. Đoạn pháp (2) - 130. Cầu Đại sư (1) - 131. Tập cận - 132. Bất tập cận - 133. Sanh tử lưu chuyển - 134. Hồ nghi đoạn (1) - 135. Hồ nghi đoạn (2) - 136. Sanh tử lưu chuyển - 137. - 138. 

TẠP A-HÀM 07

139. Ưu não sanh khởi - 140. - 141. - 142. Ngã ngã sở - 143 và 144 - 145. Hữu lậu chướng ngại - 146. Tam thọ - 147. Tam khổ - 148. Thế bát pháp - 149. Ngã thắng - 150. Tha thắng - 151. Vô thắng - 152. Hữu ngã - 153. Bất nhị - 154. Vô quả - 155. Vô lực - 156. Tử hậu đoạn hoại - 157. Vô nhân vô duyên (1) - 158. Vô nhân vô duyên (2) - 159. Vô nhân vô duyên (3) - 160. Vô nhân vô duyên (4) - 161. Thất thân - 162. Tác giáo - 163. Sanh tử định lượng - 164. Phong - 165. Đại Phạm - 166. Sắc thị ngã (1) - 167. Sắc thị ngã (2) - 168. Thế gian thường - 169. Thế gian ngã thường - 170. Ngộ lạc Niết-bàn - 171. Ngã chánh đoạn - 172. Đương đoạn - 173. Quá khứ đương đoạn - 174. Cầu Đại sư (2) - 175. Cứu đầu nhiên thí - 176. Thân quán trụ (1) - 177. Thân quán trụ (2) - 178. Đoạn ác bất thiện pháp - 179. Dục định - 180. Tín căn - 181. Tín lực - 182. Niệm giác phần - 183. Chánh kiến - 184. Khổ tập tận đạo - 185. Vô tham pháp cú - 186. Chỉ - 187. Tham dục

TẠP A-HÀM 08

188. Ly hỷ tham - 189. Ly dục tham - 190. Tri (1) - 191. Tri (2) - 192. Bất ly dục (1) - 193. Bất ly dục (2) - 194. Sanh hỷ - 195. Vô thường (1) - 196. Vô thường (2) - 197. Thị hiện - 198. La-hầu-la (1) - 199. La-hầu-la (2) - 200. La-hầu-la (3) - 201. Lậu tận - 202. Ngã kiến đoạn - 203. Năng đoạn nhất pháp - 204. Như thật tri kiến - 205. Ưu-đà-na - 206. Như thật tri - 207. Tam-ma-đề - 208. Vô thường - 209. Lục xúc nhập xứ - 210. Địa ngục - 211. Thế gian ngũ dục - 212. Bất phóng dật - 213. Pháp - 214. Nhị pháp - 215. Phú-lưu-na - 216. Đại hải - 217. Đại hải (2) - 218. Khổ tập diệt - 219. Niết-bàn đạo tích - 220. Tợ thú Niết-bàn đạo tích - 221. Thủ - 222. Tri thức - 223. Đoạn (1) - 224. Đoạn (2) - 225. Đoạn (3) - 226. Kế (1) - 227. Kế (2) - 228. Tăng trưởng - 229. Hữu lậu vô lậu

TẠP A-HÀM 09

230. Tam-di-ly-đề (1) - 231. Tam-di-ly-đề (2) - 232. Không - 233. Thế gian - 234. Thế gian biên - 235. Cận trụ - 236. Thanh tịnh khất thực trụ - 237. Tỳ-xá-ly - 238. Nhân duyên - 239. Kết - 240. Thủ - 241. Thiêu nhiệt - 242. Tri - 243. Vị - 244. Ma câu - 245. Tứ phẩm pháp - 246. Thất niên - 247. Tập cận - 248. Thuần-đà - 249. Câu-hi-la (1) - 250. Câu-hi-la (2) - 251. Câu-hi-la (3) - 252. Ưu-ba-tiên-na - 253. Tỳ-nữu Ca-chiên-diên - 254. Nhị-thập-ức-nhĩ - 255. Lỗ-hê-già 

TẠP A-HÀM 10

256. Vô minh (1) - 257. Vô minh (2) - 258. Vô minh (3) - 259. Vô gián đẳng - 260. Diệt - 261. Phú-lưu-na - 262. Xiển-đà - 263. Ưng thuyết - 264. Tiểu thổ đoàn - 265. Bào mạt - 266. Vô tri (1) - 267. Vô tri (2) - 268. Hà lưu - 269. Kỳ lâm - 270. Thọ - 271. Đê-xá - 272. Trách chư tưởng 

TẠP A-HÀM 11

273. Thủ thanh dụ - 274. Khí xả - 275. Nan-đà - 276. Nan-đà thuyết pháp - 277. Luật nghi bất luật nghi - 278. Thoái bất thoái - 279. Điều phục - 280. Tần-đầu thành - 281. Oanh phát Mục-kiền-liên - 282. Chư căn tu

TẠP A-HÀM 12

283. Chủng thọ - 284. Đại thọ - 285. Phật phược - 286. Thủ - 287. Thành ấp - 288. Lô - 289. Vô văn (1) - 290. Vô văn (2) - 291. Xúc - 292. Tư lương - 293. Thậm thâm - 294. Ngu si hiệt tuệ - 295. Phi nhữ sở hữu - 296. Nhân duyên - 297. Đại không pháp - 298. Pháp thuyết nghĩa thuyết - 299. Duyên khởi pháp - 300. Tha - 301. Ca-chiên-diên - 302. A-chi-la - 303. Điếm-mâu-lưu

TẠP A-HÀM 13

304. Lục lục - 305. Lục nhập xứ - 306. Nhân - 307. Kiến pháp - 308. Bất nhiễm trước - 309. Lộc Nữu (1) - 310. Lộc Nữu (2) - 311. Phú-lan-na - 312. Ma-la-ca-cữu - 313. pháp - 314. Đoạn dục - 315. Nhãn sanh - 316. Nhãn vô thường - 317. Nhãn khổ - 318. Nhãn phi ngã - 319. Nhất thiết - 320. Nhất thiết hữu - 321. Nhất thiết - 322. Nhãn nội nhập xứ - 323. Lục nội nhập xứ - 324. Lục ngoại nhập xứ - 325. Lục thức thân - 326. Lục xúc thân - 327. Lục thọ thân - 328. Lục tưởng thân - 329. Lục tư thân - 330. Lục ái thân - 331. Lục cố niệm - 332. Lục phú - 333. Vô thường - 334. Hữu nhân hữu duyên hữu phược pháp - 335. Đệ nhất nghĩa không - 336. Lục hỷ hành - 337. Lục ưu hành - 338. Lục xả hành - 339. Lục thường hành (1) - 340. Lục thường hành (2) - 341. Lục thường hành (3) - 342. Lục thường hành (4)

TẠP A-HÀM 14

343. Phù-di - 344. Câu-hi-la - 345. Tập sanh - 346. Tam pháp - 347. Tu-thâm - 348. Thập lực - 349. Thánh xứ - 350. Thánh đệ tử - 351. Mậu-sư-la - 352. Sa-môn Bà-la-môn (1) - 353. Sa-môn Bà-la-môn (2) - 354. Sa-môn Bà-la-môn (3) - 355. Lão tử - 356. Chủng trí - 357. Vô minh tăng (1) - 358. Vô minh tăng (2) - 359. Tư lương (1) - 360. Tư lương (2) - 361. Tư lương (3) - 362. Đa văn đệ tử - 363. Thuyết pháp Tỳ-kheo (1) - 364. Thuyết pháp Tỳ-kheo (2)

TẠP A-HÀM 15

365. Thuyết pháp - 366. Tỳ-bà-thi - 367. Tu tập - 368. Tam-ma-đề - 369. Thập nhị nhân duyên (1) - 370. Thập nhị nhân duyên (2) - 371. Thực - 372. Phả-cầu-na - 373. Tử nhục - 374. Hữu tham (1) - 375. Hữu tham (2) - 376. Hữu tham (3) - 377. Hữu tham (4) - 378. Hữu tham (5) - 379. Chuyển pháp luân - 380. Tứ đế (1) - 381. Tứ đế (2) - 382. Đương tri - 383. Dĩ tri - 384. Lậu tận - 385. Biên tế - 386. Hiền thánh (1) - 387. Hiền thánh (2) - 388. Ngũ chi lục phần - 389. Lương y - 390. Sa-môn Bà-la-môn (1) - 391. Sa-môn Bà-la-môn (2) - 392. Như thật tri - 393. Thiện nam tử - 394. Nhật nguyệt (1) - 395. Nhật nguyệt (2) - 396. Thánh đệ tử - 397. Khư-đề-la - 398. Nhân-đà-la trụ - 399. Luận xứ - 400. Thiêu y - 401. Bách thương - 402. Bình đẳng chánh giác - 403. Như thật tri - 404. Thân-thứ - 405. Khổng - 406. Manh

TẠP A-HÀM 16

407. Tư duy (1) - 408. Tư duy (2) - 409. Giác (1) - 410. Giác (2) - 411. Luận thuyết - 412. Tranh - 413. Vương lực - 414. Túc mạng - 415. Đàn-việt - 416. Thọ trì (1) - 417. Như như - 418. Thọ trì (2) - 419. Nghi (1) - 420. Nghi (2) - 421. Thâm hiểm - 422. Đại nhiệt - 423. Đại ám - 424. Minh ám (1) - 425. Minh ám (2) - 426. Minh ám (3) - 427. Thánh đế - 428. Thiền tư - 429. Tam-ma-đề - 430. Trượng (1) - 431. Trượng (2) - 432. Ngũ tiết luân - 433. Tăng thượng thuyết pháp - 434. Hiệt tuệ - 435. Tu-đạt - 436. Điện đường (1) - 437. Điện đường (2) - 438. Chúng sanh - 439. Tuyết sơn - 440. Hồ trì đẳng - 441. Thổ - 442. Trảo giáp - 443. Tứ Thánh đế dĩ sanh - 444. Nhãn dược hoàn - 445. Bỉ tâm - 446. Kệ (1) - 447. Hành - 448. Kệ (2) - 449. Giới hòa hợp - 450. Tinh tấn - 451. Giới - 452. Xúc (1) - 453. Xúc (2) - 454. Tưởng (1) - 455. Tưởng (2)

TẠP A-HÀM 17

456. Chánh thọ - 457. Thuyết - 458. Nhân - 359. Tự tác - 460. Cù-sư-la - 461. Tam giới (1) - 462. Tam giới (2) - 463. Tam giới (3) - 464. Đồng pháp - 465. Trước sử - 466. Xúc nhân - 467. Kiếm thích - 468. Tam thọ - 469. Thâm hiểm - 470. Tiễn - 471. Hư không - 472. Khách xá - 473. Thiền - 474. Chỉ tức - 475. Tiên trí - 476. Thiền tư - 477. A-nan sở vấn - 478. Tỳ-kheo - 479. Giải thoát - 480. Sa-môn Bà-la-môn - 481. Nhất-xa-năng-già-la - 482. Hỷ lạc - 483. Vô thực lạc - 484. Bạt-đà-la - 485. Ưu-đà-di - 486. Nhất pháp (1) - 488. Nhất pháp (2) - 489. Nhất pháp (3)

TẠP A-HÀM 18

490. Diêm-phù-xa - 491. Sa-môn xuất gia sở vấn - 492. Nê thủy - 493. Thừa thuyền nghịch lưu - 494. Khô thọ - 495. Giới - 496. Tránh - 497. Cử tội - 498. Na-la-kiền-đà - 499. Thạch trụ - 500. Tịnh khẩu - 501. Thánh mặc nhiên - 502. Vô minh - 503. Tịch diệt

TẠP A-HÀM 19

504. Xan cấu - 505. Ái tận - 506. Đế Thích - 507. Chư Thiên - 508. Đồ ngưu nhi - 509. Đồ ngưu giả - 510. Đồ dương giả - 511. Đồ dương đệ tử - 512. Đọa thai - 513. Điều tương sĩ - 514. Hiếu chiến - 515. Liệp sư - 516. Sát trư - 517. Đoạn nhân đầu - 518. Đoàn đồng nhân - 519. Bổ ngư sư - 520. Bốc chiêm nữ - 521. Bốc chiêm sư - 522. Háo tha dâm - 523. Mại sắc - 524. Sân nhuế đăng du sái - 525. Tắng tật Bà-la-môn - 526. Bất phân du - 527. Đạo thủ thất quả - 528. Đạo thực thạch mật - 529. Đạo thủ nhị bính - 530. Tỳ-kheo - 531. Giá thừa ngưu xa - 532. Ma-ma-đế - 533. Ác khẩu hình danh - 534. Hảo khởi tranh tụng - 535. Độc nhất (1) - 536. Độc nhất (2)

TẠP A-HÀM 20

537. Thủ thành dục trì - 538. Mục-liên sở vấn - 539. A-nan sở vấn - 540. Sở hoạn (1) - 541. Sở hoạn (2) - 542. Hữu học lậu tận - 543. A-la-hán Tỳ-kheo - 544. Hà cố xuất gia - 545. Hướng Niết-bàn - 546. Tháo quán trượng - 547. Túc sĩ - 548. Ma-thâu-la - 549. Ca-lê - 550. Ly 736 - 551. Ha-lê (1) - 552. Ha-lê (2) - 553. Ha-lê (3) - 554. Ha-lê (4) - 555. Ha-lê (5) - 556. Vô tướng tâm tam-muội - 557. Xà-tri-la - 558. A-nan

TẠP A-HÀM 21

559. Ca-ma - 560. Độ lượng - 561. Bà-la-môn - 562. Cù-sư - 563. Ni-kiền - 564. Tỳ-kheo-ni - 565. Bà-đầu - 566. Na-già-đạt-đa (1) - 567. Na-già-đạt-đa (2) - 568. Già-ma - 569. Lê-tê-đạt-đa (1) - 570. Lê-tê-đạt-đa (2) - 571. Ma-ha-ca - 572. Hệ - 573. A-kỳ-tỳ-ca - 574. Ni-kiền - 575. Bệnh tướng

TẠP A-HÀM 22

576. Nan-đà lâm - 577. Câu tỏa - 578. Tàm quý - 579. Bất tập cận - 580. Thiện điều - 581. La-hán (1) - 582. La-hán (2) - 583. Nguyệt Thiên tử - 584. Tộc bản - 585. Độc nhất trụ - 586. Lợi kiếm - 587. Thiên nữ - 588. Tứ luân - 589. Đại phú - 590. Giác thụy miên - 591. - 592. Tu-đạt - 593. Cấp Cô Độc - 594. Thủ Thiên tử - 595. Đào sư - 596. Thiên tử (1) - 597. Thiên tử (2) - 598. Thụy miên - 599. Kết triền - 600. Nan độ - 601. Tiểu lưu - 602. Lộc bác - 603. Chư lưu

TẠP A-HÀM 23

604. A-dục vương nhân duyên

TẠP A-HÀM 24

605. Niệm xứ (1) - 606. Niệm xứ (2) - 607. Tịnh - 608. Cam lộ - 609. Tập - 610. Chánh niệm - 611. Thiện tụ - 612. Cung - 613. Bất thiện tụ - 614. Đại trượng phu - 615. Tỳ-kheo-ni - 616. Trù sĩ - 617. Điểu - 618. Tứ quả - 619. Tư-đà-già - 620. Di hầu - 621. Niên thiếu tỳ-kheo - 622. Am-la nữ - 623. Thế gian - 624. Uất-để-ca - 625. Bà-hê-ca - 626. Tỳ-kheo - 627. A-na-luật - 628. Giới - 629. Bất thoái chuyển - 630. Thanh tịnh - 631. Độ bỉ ngạn - 632. A-la-hán - 633. Nhất thiết pháp - 634. Hiền thánh - 635. Quang trạch - 636. Tỳ-kheo - 637. Ba-la-đề-mộc-xoa - 638. Thuần-đà - 639. Bố-tát

TẠP A-HÀM 25

640. Pháp diệt tận tướng - 641. A-dục vương thí bán a-ma-lặc quả nhân duyên kinh

TẠP A-HÀM 26

642. Tri - 643. Tịnh - 644. Tu-đà-hoàn - 645. A-la-hán - 646. Đương tri - 647. Phân biệt - 648. Lược thuyết - 649. Lậu tận - 650. Sa-môn Bà-la-môn (1) - 651. Sa-môn Bà-la-môn (2) - 652. Hướng - 653. Quảng thuyết - 654. Tuệ căn (1) - 655. Tuệ căn (2) - 656. Tuệ căn (3) - 657. Tuệ căn (4) - 658. Tuệ căn (5) - 659. Tuệ căn (6) - 660. Khổ đoạn - 661. Nhị lực (1) - 662. Nhị lực (2) - 663. Nhị lực (3) - 664. Tam lực (1) - 665. Tam lực (2) - 666. Tam lực (3) - 667. Tứ lực (1) - 668. Tứ nhiếp sự - 669. Nhiếp - 670. Tứ lực (2) - 671. Tứ lực (3) - 672. Tứ lực (4) - 673. Ngũ lực - 674. Ngũ lực đương thành tựu - 675. Đương tri ngũ lực - 676. Đương học ngũ lực - 677. Ngũ học lực - 678. Đương thành học lực (1) - 679. Quảng thuyết học lực - 680. Đương thành học lực (2) - 681. Bạch pháp (1) - 682. Bạch pháp (2) - 683. Bất thiện pháp - 684. Thập lực - 685. Nhũ mẫu - 686. Sư tử hống (1) - 687. Sư tử hống (2) - 688. Thất lực (1) - 689. Đương thành thất lực - 690. Thất lực (2) - 691. Quảng thuyết thất lực - 692. Bát lực - 693. Quảng thuyết bát lực - 694. Xá-lợi-phất vấn - 695. Dị Tỳ-kheo vấn - 696. Vấn chư Tỳ-kheo - 697. Cửu lực - 698. Quảng thuyết cửu lực - 699. Thập lực - 700. Quảng thuyết thập lực - 701. Như Lai lực (1) - 702. Như Lai lực (2) - 703. Như Lai lực (3) - 704. Bất chánh tư duy - 705. Bất thoái - 706. Cái - 707. Chướng cái - 708. Thọ - 709. Thất giác chi - 710. Thính pháp - 711. Vô Úy (1)

TẠP A-HÀM 27

712. Vô úy (2) - 713. Chuyển thú - 714. Hỏa - 715. Thực - 716. Pháp (1) - 717. Pháp (2) - 718. Xá-lợi-phất - 719. Ưu-ba-ma - 720. A-na-luật - 721. Chuyển luân vương (1) - 722. Chuyển luân (2) - 723. Niên thiếu - 724. Quả báo phụng sự - 725. Bất thiện tụ - 726. Thiện tri thức - 727. Câu-di-na - 728. Thuyết - 729. Diệt - 730. Phân - 731. Chi tiết - 732. Khởi - 733. Thất đạo phẩm (1) - 734. Quả báo (1) - 735. Quả báo (2) - 736. Thất chủng quả - 737. Thất đạo phẩm(2) - 738. Quả báo (3) - 739. Quả báo (4) - 740. Quả báo (5) - 741. Bất tịnh quán - 742. Niệm tử tướng - 743. Từ (1) - 744. Từ (2) - 745. Không - 746. An-na-ban-na niệm (1) - 747. Vô thường

TẠP A-HÀM 28

748. Nhật xuất - 749. Vô minh (1) - 750. Vô minh (2) - 751. Khởi - 752. Ca-ma - 753. A-lê-sắt-tra - 754. Xá-lợi-phất - 755–757. Tỳ-kheo - 758. Úy - 759. Thọ - 760. Tam pháp - 761. Học - 762. Lậu tận - 763. Tám Thánh đạo phần - 764. Tu (1) - 765. Tu (2) - 766. Thanh tịnh - 767. Tụ - 768. Bán - 769. Bà-la-môn - 770. Tà - 771. Bỉ ngạn - 772-774 - 775. Chánh bất chánh tư duy (1) - 776. Chánh bất chánh tư duy (2) - 777. Chánh bất chánh tư duy (3) - 778. Thiện ác tri thức (1) - 779. Thiện tri thức - 780. Thiện ác tri thức (2) - 781. Chánh bất chánh tư duy (4) - 782. Phi pháp thị pháp - 783. Đoạn tham - 784. Tà chánh - 785. Quảng thuyết bát Thánh đạo - 786. Hướng tà - 787. Tà kiến chánh kiến (1) - 788. Tà kiến chánh kiến (2) - 789. Sanh văn - 790. Tà kiến (1) - 791. Tà kiến (2) - 792. Tà kiến (3) - 793. Thuận lưu nghịch lưu - 794. Sa-môn sa-môn pháp - 795. Sa-môn pháp sa-môn nghĩa - 796. Sa-môn sa-môn quả

TẠP A-HÀM 29

797. Sa-môn pháp sa-môn quả - 798. Sa-môn pháp sa-môn nghĩa - 799. Sa-môn quả - 800. Bà-la-môn - 801. Ngũ pháp - 802. An-na-ban-na niệm (2) - 803. An-na-ban-na niệm (3) - 804. Đoạn giác tưởng - 805. A-lê-sắt-tra - 806. Kế-tân-na - 807. Nhất-xa-năng-già-la - 808. Ca-ma - 809. Kim cương - 810. A-nan - 811–812. Tỳ-kheo - 813. Kim-tỳ-la - 814. Bất bì - 815. Bố-tát - 816. Học (1) - 817. Học (2) - 818. Học (3) - 819. Học (4) - 820. Học (5) - 821. Học (6) - 822. Niết-bàn (1) - 823. Niết-bàn (2) - 824. Học (6) - 825. Học (7) - 826. Học (8) - 827. Canh ma - 828. Lô - 829. Bạt-kỳ tử

TẠP A-HÀM 30

830. Băng-già-xà - 831. Giới - 832. Học - 833. Ly-xa - 834. Bất bần - 835. Chuyển luân vương - 836. Tứ bất hoại tịnh - 837. Quá hoạn - 838. Thực - 839. Giới (1) - 840. Giới (2) - 841. Nhuận trạch - 842. Bà-la-môn - 843. Xá-lợi-phất (1) - 844. Xá-lợi-phất (2) - 845. Khủng bố (1) - 846. Khủng bố (2) - 847. Thiên đạo (1) - 948. Thiên đạo (2) - 849. Thiên đạo (3) - 850. Thiên đạo (4) - 851. Pháp kính (1) - 852. Pháp kính (2) - 853. Pháp kính (3) - 854. Na-lê-ca - 855. Nan-đề (1) - 856. Nan-đề (2) - 857. Nan-đề (3) - 858. Nan-đề (4) - 859. Lê-sư-đạt-đa - 860. Điền nghiệp

TẠP A-HÀM 31

861. Đâu-suất thiên - 862. Hóa lạc thiên - 863. Tha hóa tự tại thiên - 864. Sơ thiền - 865. Giải thoát - 866. Trung Bát-niết-bàn - 867. Đệ Nhị thiền thiên - 868. Giải thoát - 869. Đệ Tam thiền - 870. Giải thoát - 871. Phong vân thiên - 872. Tán cái phú đăng - 873. Tứ chủng điều phục - 874. Tam chủng tử - 875. Tứ chánh đoạn (1) - 876. Tứ chánh đoạn (2) - 877. Tứ chánh đoạn (3) - 878. Tứ chánh đoạn (4) - 879. Tứ chánh đoạn (5) - 880. Bất phóng dật - 881. Đoạn tam - 882. Bất phóng dật căn bản - 883. Tứ chủng thiền - 884. Vô học tam minh (1) - 885. Vô học tam minh (2) - 886. Tam minh - 887. Tín - 888. Tăng ích - 889. Đẳng khởi - 890. Vô vi pháp - 891. Mao đoan - 892. Lục nội xứ - 893. Ngũ chủng chủng tử - 894. Như thật tri - 895. Tam ái - 896. Tam lậu - 897. La-hầu-la - 898. Nhãn dĩ đoạn - 899. Nhãn sanh - 900. Vị trước - 901. Thiện pháp kiến lập - 902. Như Lai đệ nhất - 903. Ly tham pháp đệ nhất - 904. Thanh văn đệ nhất

TẠP A-HÀM 32

905. Ngoại đạo - 906. Pháp tướng hoại - 907. Giá-la-châu-la - 908. Chiến đấu hoạt - 909. Điều mã - 910. Hung ác - 911. Ma-ni Châu Kế - 912. Vương đảnh - 913. Kiệt đàm - 914. Đao sư thị (1) - 915. Đao sư thị (2) - 916. Đao sư thị (3) - 917. Tam chủng điều mã - 918. Thuận lương mã

TẠP A-HÀM 33

919 - 920. Tam - 921. Tứ - 922. Tiên ảnh - 923. Chỉ-thi - 924. Hữu quá - 925. Bát chủng đức - 926. Sằn-đà Ca-chiên-diên - 927. Ưu-bà-tắc - 928. Thâm diệu công đức - 929. Nhất thiết sự - 930. Tự khủng - 931. Tu tập trụ - 932. Thập nhất - 933. Thập nhị - 934. Giải thoát - 935. Sa-đà - 936. Bách thủ - 937. Huyết - 938. Lệ - 939. Mẫu nhũ

TẠP A-HÀM 34

940. Thảo mộc - 941. thổ hoàn liệp - 942. An lạc - 943. Khổ não - 944. Khủng bố - 945. Ái niệm - 946. Hằng hà - 947. Lụy cốt - 948. Thành trì - 949. Núi - 950. Quá khứ - 951. Vô hữu nhất xứ - 952. Vô bất nhất xứ - 953. Bong bóng nước mưa - 954. Cơn mưa trút - 955. Ngũ tiết luân - 956. Tỳ-phú-la - 957. Thân mạng - 958. Mục-liên - 959. Kỳ tai - 960. Kỳ đặc - 961. Hữu ngã - 962. Kiến - 963. Vô tri - 964. Xuất gia - 965. Uất-đê-ca - 966. Phú-lân-ni - 967. Câu-ca-na - 968. Cấp cô độc - 969. Trường trảo

TẠP A-HÀM 35

970. Xá-la-bộ - 971. Thượng tọa - 972. Tam đế - 973. Chiên-đà - 974. Bổ-lũ-đê-ca (1) - 975. Bổ-lũ-đê-ca (2) - 976. Thi-bà (1) - 977. Thi-bà (2) - 978. Thương chủ - 979. Tu-bạt-đà-la - 980. Niệm Tam bảo - 981. Cây phướn - 982. A-nan Xá-lợi-phất (1) - 983. A-nan Xá-lợi-phất (2) - 984. Ái (1) - 985. Ái (2) - 986. Hai sự khó đoạn - 987. Hai pháp - 988. Đế Thích (1) - 989. Đế Thích (2) - 990. Lộc trú (1) - 991. Lộc trú (2) - 992. Phước điền

TẠP A-HÀM 36

993. Tán thượng tọa - 994. Bà-kỳ-xá tán Phật - 995. A-luyện-nhã - 996. Kiêu mạn - 997. Công đức tăng trưởng - 998. Cho gì được sức lớn - 999. Hoan hỷ - 1000. Viễn du - 1001. Xâm bức - 1002. Đoạn trừ - 1003. Tỉnh ngủ - 1004. Hỗ tương hoan hỷ - 1005. Người vật - 1006. Yêu ai hơn con - 1007. Sát-lợi - 1008. Chủng tử - 1009. Tâm - 1010. Phược - 1011. Yểm - 1012. Vô minh - 1013. Tín - 1014. Đệ Nhị - 1015. Trì giới - 1016. Chúng sanh (1) - 1017. Chúng sanh (2) - 1018. Chúng sanh (3) - 1019. Phi đạo - 1020. Vô thượng - 1021. Kệ nhân - 1022. Biết xe

TẠP A-HÀM 37

1023. Phả-cầu-na - 1024. A-thấp-ba-thệ - 1025. Tật bệnh (1) - 1026. Tật bệnh (2) - 1027. Tỳ-kheo bệnh - 1028. Tật bệnh (3) - 1029. Tật bệnh (4) - 1030. Cấp Cô Độc (1) - 1031. Cấp Cô Độc (2) - 1032. Cấp Cô Độc (3) - 1033. Đạt-ma-đề-ly - 1034. Trường thọ - 1035. Bà-tẩu - 1036. Sa-la - 1037. Da-thâu - 1038. Ma-na-đề-na - 1039. Thuần-đà - 1040. Xả hành - 1041. Sanh Văn - 1042. Bề-la-ma (1) - 1043. Bề-la-ma (2) - 1044. Bề-nữu-đa-la - 1045. Tùy loại - 1046. Xà hành - 1047. Viên châu (1) - 1048. Viên châu (2) - 1049. Na nhân - 1050. Pháp xuất không xuất - 1051. Bờ kia bờ này - 1052. Chân thật - 1053. Ác pháp - 1054. Pháp chân nhân - 1055. Mười pháp (1) - 1056. Mười pháp (2) - 1057. Hai mươi pháp - 1058. Ba mươi pháp - 1059. Bốn mươi - 1060. Pháp phi pháp khổ - 1061. Phi luật chánh luật

TẠP A-HÀM 38

1062. Thiện Sanh - 1063. Xú lậu - 1064. Đề-bà - 1065. Tượng Thủ - 1066. Nan-đà (1) - 1067. Nan-đà (2) - 1068. Đê-sa - 1069. Tỳ-xá-khư - 1070. Niên thiếu - 1071. Trưởng lão - 1072. Tăng-ca-lam - 1073. A-nan - 1074. Bện tóc - 1075. Đà-phiêu (1) - 1076. Đà-phiêu (2) - 1077. Giặc - 1078. Tán-đảo-tra - 1079. Bạt-chẩn - 1080. Tàm quý

TẠP A-HÀM 39

1081. Khổ chúng - 1082. Ung nhọt - 1083. Ăn củ rễ - 1084. Trường thọ - 1085. Thọ mạng - 1086. Ma trói - 1087. Ngủ nghỉ - 1088. hành - 1089. Đại long - 1090. Ngủ yên - 1091. Cù-đề-ca - 1092. Ma nữ - 1093. Tịnh bất tịnh - 1094. Khổ hành - 1095. Khất thực - 1096. Sợi dây - 1097. Thuyết pháp - 1098. Làm vua - 1099. Số đông - 1100. Thiện giác - 1101. Sư tử - 1102. Bát - 1103. Nhập xứ

TẠP A-HÀM 40

1104 - 1105. Ma-ha-ly - 1106. Do nhân gì - 1107. Dạ-xoa - 1108. Được mắt - 1109. Được Thiện Thắng - 1110. Cột trói - 1111. Kính Phật - 1112. Kính Pháp - 1113. Kính Tăng - 1114. Tú-tỳ-lê - 1115. Tiên nhân - 1116. Diệt sân - 1117. Ngày mồng tám - 1118. Bệnh - 1119. Bà-trĩ - 1120. Thệ ước

TẠP A-HÀM 41

1121. Thích thị - 1122. Tật bệnh - 1123. Bồ-đề - 1124. Vãng sanh - 1125. Tu-đà-hoàn (1) - 1126. Tu-đà-hoàn (2) - 1127. Bốn pháp - 1128. Bốn quả (1) - 1129. Bốn quả (2) - 1130. Hàn xứ - 1131. Bốn thức ăn - 1132. Nhuận trạch (1) - 1133. Nhuận trạch (2) - 1134. Nhuận trạch (3) - 1135. Bốn mươi thiên tử - 1136. Nguyệt dụ - 1137. Thí dữ - 1138. Thắng - 1139. Vô tín - 1140. Phật là căn bản - 1141. Quá già - 1142. Nạp y nặng - 1143. Khi ấy - 1144. Chúng giảm thiểu

TẠP A-HÀM 42

1145. Ưng thí - 1146. Sáng tối - 1147. Núi đá - 1148. Xà-kỳ-la - 1149. Bảy vua - 1150. Thở suyển - 1151. A-tu-la - 1152. Tân-kỳ-ca - 1153. Mạ lỵ (1) - 1154. Mạ lỵ (2) - 1155. Trái nghĩa - 1156. Bất hại - 1157. Hỏa Dữ - 1158. Bà-tứ-tra - 1159. Ma-cù - 1160. Cầm lọng vàng - 1161. La-hán pháp - 1162. Vợ chồng già - 1163. Già chết

TẠP A-HÀM 43

1164. Bà-la-diên - 1165. Tân-đầu lô - 1166. Ví dụ tay chân - 1167. Con rùa - 1168. Lúa - 1169. Cây đàn - 1170. Cùi hủi - 1171. Sáu chúng sanh - 1172. Rắn độc - 1173. Khổ pháp - 1174. Khúc gỗ trôi - 1175. Khẩn-thú dụ - 1176. Lậu pháp - 1177. Sông tro

TẠP A-HÀM 44

1178. Bà-tứ-tra - 1179. Mất bò - 1180. Trí giả - 1181. Thiên tác - 1182. Nghề ruộng - 1183. Nhặt củi - 1184. Tôn-đà-lợi (1) - 1185. Tôn-đà-lợi (2) - 1186. Búi tóc (1) - 1187. Búi tóc (2) - 1188. Tôn trọng - 1189. Phạm thiên (1) - 1190. Phạm chúa - 1191. Không nhàn xứ - 1192. Tập hội - 1193. Cù-ca-lê - 1194. Phạm thiên (2) - 1195. Bà-cú phạm - 1196. Tà kiến - 1197. Nhập diệt

TẠP A-HÀM 45

1198. A-lạp-tỳ - 1199. Tô-ma - 1200. Cù-đàm-di - 1201. Liên Hoa Sắc - 1202. Thi-la - 1203. Tỳ-la - 1204. Tỳ-xà-da - 1205. Giá-la - 1206. Ưu-ba-giá-la - 1207. Thi-lợi-sa-giá-la - 1208. Ao Yết-già - 1209. Kiều-trần-như - 1210. Xá-lợi-phất - 1211. Na-già sơn - 1212. Tự tứ - 1213. Bất lạc - 1214. Tham dục - 1215. Xuất ly - 1216. Kiêu mạn - 1217. Bản dục cuồng hoặc - 1218. Bốn pháp cú - 1219. Sườn núi Na-già - 1220. Nhổ tên - 1221. Ni-câu-luật Tưởng

TẠP A-HÀM 46

1222. Tổ chim - 1223. Người nghèo - 1224. Đại tế tự (1) - 1225. Đại tế tự (2) - 1226. Tam-bồ-đề - 1227. Mẹ - 1228. Thân yêu - 1229. Tự hộ - 1230. Tài lợi - 1231. Tham lợi - 1232. Bỏn sẻn - 1233. Mệnh chung - 1234. Tế tự - 1235. Hệ phược - 1236. Chiến đấu (1) - 1237. Chiến đấu (2) - 1238. Không buông lung (1) - 1239. Không buông lung (2) - 1240. Ba pháp

TẠP A-HÀM 47

1241. Gia nhân - 1242. Sống cung kính - 1243. Tàm quý - 1244. Thiêu đốt - 1245. Ác hành - 1246. Luyện kim - 1247. Ba tướng - 1248. Chăn bò (1) - 1249. Chăn bò (2) - 1250. Na-đề-ca (1) - 1251. Na-đề-ca (2) - 1252. Mộc chẩm - 1253. Bách phủ - 1254. Gia đình - 1255. Dao găm - 1256. Móng tay - 1257. Cung thủ - 1258. A-năng-ha - 1259. Hòn sắt - 1260. Miêu ly - 1261. Chày gỗ - 1262. Dã hồ (1) - 1263. Phân tiểu - 1264. Dã hồ (2) - 1265. - 1266. Xiển-đà

TẠP A-HÀM 48

1267. Sử lưu - 1268. Giải thoát - 1269. Chiên-đàn - 1270. Câu-ca-ni (1) - 1271. Câu-ca-ni (2) - 1272. Câu-ca-ni (3) - 1273. Câu-ca-ni (4) - 1274. Câu-ca-ni (5) - 1275. Xúc - 1276. An lạc - 1277. Hiềm trách - 1278. Cù-ca-lê - 1279. - 1280. - 1281. - 1282. - 1283. - 1284. - 1285. - 1286. - 1287. - 1288. - 1289. - 1290. - 1291. - 1292. - 1293.

TẠP A-HÀM 49

1294. Sở cầu - 1295. Xe - 1296. Sanh con - 1297. Số - 1298. Vật gì - 1299. Giới gì - 1300. Mạng - 1301. Trường Thắng - 1302. Thi-tì - 1303. Nguyệt Tự Tại - 1304. Vi-nựu - 1305. Ban-xà-la-kiện - 1306. Tu-thâm - 1307. Xích Mã - 1308. Ngoại đạo - 1309. Ma-già - 1310. Di-kì-ca - 1311. Đà-ma-ni - 1312. Đa-la-kiền-đà - 1313. Ca-ma (1) - 1314. Ca-ma (2) - 1315. Chiên-đàn (1) - 1316. Chiên-đàn (2) - 1317. Ca-diếp (1) - 1318. Ca-diếp (2) - 1319. Khuất-ma - 1320. Ma-cưu-la - 1321. Tất-lăng-già quỷ - 1322. Phú-na-bà-tẩu - 1323. Ma-ni-giá-la - 1324. Châm Mao quỷ

TẠP A-HÀM 50

1325. Quỷ ám - 1326. A-lạp quỷ - 1327. Thúc-ca-la - 1328. Tỳ-la - 1329. Hê-ma-ba-đê - 1330. Ưu-ba-già-tra - 1331. Chúng đa - 1332. Ham ngủ - 1333. Viễn ly - 1334. Bất chánh tư duy - 1335. Giữa trưa - 1336. A-na-luật - 1337. Tụng - 1338. Bát-đàm-ma - 1339. Thợ săn - 1340. Kiêu-mâu-ni - 1341. Chỉ trì giới - 1342. Na-ca-đạt-đa - 1343. Phóng túng - 1344. Gia phụ - 1345. Kiến-đa - 1346. Ham ngủ - 1347. Bình rượu - 1348. Dã can - 1349. Chim Ưu-lâu - 1350. Hoa Ba-tra-lợi - 1351. Khổng tước - 1352. Doanh sự - 1353. Núi Tần-đà - 1354. Theo dòng trôi - 1355. Trăng sáng - 1356. Phướn - 1357. Bát sành - 1358. Người nghèo - 1359. Kiếp-bối - 1360. Vũng sình - 1361. Bên bờ sông - 1362.


-ooOoo-

MỤC LỤC CHỈNH LÝ I

ẤN THUẬN HỘI BIÊN

SỐ KINH

ĐẠI CHÁNH KINH SỐ

QUYỂN

Tụng i. NGŨ ẤM

 1. Tương ưng Ấm

178

1-32

256-272

59-87

33-58

103-110

1

10

3

2

5

Tụng ii. LỤC NHẬP XỨ

 2. Tương ưng Nhập xứ 

 

285

188-255

1164-1177

273-282

304-342

8

43

11

13

Tụng iii. TẠP NHÂN

 3. Tương ưng Nhân duyên

 

 4. Tương ưng Đế

 5. Tương ưng Giới

 6. Tương ưng Thọ

78

 

150

37

31

283-303

343-378

379-443

444-465

466-489

12

14

15/b-16/a

16/b-17/a

17/b

Tụng iv. ĐẠO PHẨM

 7. Tương ưng Niệm xứ

 8. Tương ưng Chánh đoạn

 9. Tương ưng Như ý túc

 10. Tương ưng Căn 

 11. Tương ưng Lực

 12. Tương ưng Giác chi

 13. Tương ưng Thánh đạo phần

 14. Tương ưng An-na-ban-na niệm

 15. Tương ưng Học

 16. Tương ưng Bất hoại tịnh

54

 

 

27

60

67

114

22

32

29

605-639

thiếu

thiếu 

642-660

661-703

704-747

748-800

801-815

816-832

833-86 

24

 

 

26/a

26/b

26/c-27

28-29/a

29/b

29/c-30/a

30/b

Tụng v. BÁT CHÚNG

 17. Tương ưng Tỳ-kheo

 18. Tương ưng Ma 

 19. Tương ưng Đế Thích

 

 20. Tương ưng Sát-lợi

 

 21. Tương ưng Bà-la-môn 

 

 

 22. Tương ưng Phạm thiên

 23. Tương ưng Tỳ-kheo-ni

 24. Tương ưng Bà-kỳ-xá

 

 25. Tương ưng Chư thiên

 

 

 26. Tương ưng Dạ-xoa

 

 27. Tương ưng Lâm 

22

20

22

 

21

 

38

 

 

10

10

16

 

108

 

 

12

 

32

1062-1083

1084-1103

1104-1120

1222-1225

1226-1240

1145-1150

1151-1163

88-102 

1178-1187

1188-1197

1198-1207

1208-1221

993-994

995-1022

576-603

1267-1293

1294-1318

1319-1324

1325-1330

1331-1362

38-39/a

39/b

40

46/a

46/b

42/a

42/b

4

44/a

44/b

45/a

45/b

36/a

36/b

22

48

49/a

49/b

50/a

50/b

Tụng vi. ĐỆ TỬ SỞ THUYẾT

28. Tương ưng Xá-lợi-phất

29. Tương ưng Mục-kiền-liên

30. Tương ưng A-na-luật

31. Tương Đại Ca-chiên-diên

32. Tương ưng A-nan

33. Tương ưng Chất-đa-la

81

53

11

10

11

10

490-500

501-534

535-545

546-555

556-565

566-575

18/a

18/b-19/a

19/b-20/a

20/b

20/c-21/a

21/b

Tụng vii. NHƯ LAI SỞ THUYẾT

34. Tương ưng La-đà

35. Tương ưng Kiến 

36. Tương ưng Đoạn tri 

37. Tương ưng Thiên

38. Tương ưng Tu chứng

39. Tương ưng Nhập giới ấm

40. Tương ưng Bất hoại tịnh

 

41. Tương ưng Đại Ca-diếp 

 

42. Tương ưng Tụ lạc chủ 

43. Tương ưng

44. Tương ưng Ma-ha-nam

45. Tương ưng Vô thủy

46. Tương ưng Bà-ta xuất gia

47. Tương ưng Ngoại đạo xuất gia

48. Tương ưng Tạp

 

49. Tương ưng Thí dụ 

50. Tương ưng Bệnh

 

51. Tương ưng Nghiệp báo

133

93

109

48

70

182

62

 

11

 

10

10

10

20

9

15

18

 

19

20

 

35

111-132

133-171

172-187

861-872

873-891

892-901

902-904

1121-1135

1136-1144

905-906

907-916

917-926

927-936

937-956

957-964

965-979

980-992

1241-1245

1246-1264

1265-1266

1023-1038

1039-1061

6/a

6/b-7/a

7/b-8/a

31/a

31/b

31/c

31/d

41/a

41/b

32/a

32/b

32/c-33/a

33/b

33/c-34/a

34/b

34/c-35

35/b

47/a

47/b

47/c

37/a

37/b

-ooOoo-

MỤC LỤC CHỈNH LÝ II

Quốc Dịch

Đại chánh Kinh
số

Ấn Thuận
Hội biên Tương ưng

Quyển 1    
Tụng. i. NGŨ UẨN   Tụng i. NGŨ ẤM
1. Tương ưng Ngũ uẩn   Tương ưng Ấm
Phẩm 1 1- 7  
Phẩm 2 8- 14  
Phẩm 3 15-24  
Phẩm 4 25-29  
Phẩm 5 30-32  
Quyển 2    
Phẩm 5 (tt) 256-262  
Phẩm 6 263-272  
Phẩm 7 62-88  
Quyển 3    
Phẩm 7 (tt) 33-36  
Phẩm 8 37-46  
Phẩm 9 47-56  
Phẩm 10 57-58  
Quyển 4    
Phẩm 11 59-64  
Phẩm 12 65-68  
Phẩm 13 69-71  
Phẩm 14 72-81  
Quyển 5    
Phẩm 15 103-101  
Quyển 6    
2. Tương ưng La-đà   34. Tương ưng La-đà
Phẩm 1 111-120  
Phẩm 2 121-127  
Phẩm 3 không  
Phẩm 4 128-129  
Phẩm 5 130  
Phẩm 6 131-132  
3. Tương ưng Kiến   35. Tương ưng Kiến
Phẩm 1 133-138  
Quyển 7    
Phẩm 2 139-152  
Phẩm 3 153-162  
Phẩm 4 163-171  
Phẩm 5 172-174  
Phẩm 6 175-177  
Phẩm 7 178-187  
Quyển 8    
Tụng ii. LỤC NHẬP   Tụng ii. LỤC NHẬP XỨ
1. Lục nhập tương ưng. 2. Tương ưng Nhập xứ  
Phẩm 1 188-194  
Phẩm 2 195-197  
Phẩm 3 198-200  
Phẩm 4 201-211  
Phẩm 5 212-228  
Quyển 9    
Phẩm 6 230-242  
Phẩm 7 243-247  
Phẩm 8 248-255  
Quyển 10    
Phẩm 9 273-282  
Quyển 11    
Phẩm 10 304-131  
Phẩm 11 314-342  
Quyển 12    
Phẩm12 1164-1177  
Quyển 13    
Tụng iii. NHÂN DUYÊN   Tụng iii. TẠP NHÂN
1. Tương ưng Nhân duyên   3. Tương ưng Nhân duyên
Phẩm 1 283-292  
Phẩm 2 293-303  
Quyển 14    
Phẩm 3 343-354  
Phẩm 4 355-364  
Quyển 15    
Phẩm 5 365-370  
Phẩm 6 370-378  
2. Tương ưng Tứ đế   4. Tương ưng Tứ đế
Phẩm 1 379-406  
Quyển 16    
Phẩm 2 407-443  
3. Tương ưng Giới   5. Tương ưng Giới
Phẩm 1 444-455  
Quyển 17    
Phẩm 2 456-465  
4. Tương ưng Thọ   6. Tương ưng Thọ
  466-489  
Quyển 18    
Tụng iv. ĐỆ TỬ SỞ THUYẾT   Tụng vi. ĐỆ TỬ SỞ THUYẾT
1. Tương ưng Xá-lợi-phất   28. Tương ưng Xá-lợi-phất
Phẩm 1. Diêm-phù-xa 490-491  
Phẩm 2 492-500  
2. Tương ưng Mục-kiền-liên   29. Tương ưng Mục-kiền-liên
Phẩm 1 501-503  
Quyển 19    
  504-507  
Phẩm 2 508-534  
13. Tương ưng A-na-luật   30. Tương ưng A-na-luật
  535-536  
Quyển 20    
  537-545  
4. Tương ưng Đại Ca-chiên-diên   31. Tương ưng Đại Ca-chiên-diên
  546-555  
5. Tương ưng A-nan   32. Tương ưng A-nan
  556-558  
Quyển 21    
  559-565  
6. Tương ưng Chất-đa   33. Tương ưng Chất-đa
  566-575  
Quyển 22    
Tụng v. ĐẠO PHẨM   Tụng iv. ĐẠO PHẨM
1. Tương ưng Niệm xứ   7. Tương ưng Niệm xứ
Phẩm Niệm xứ 605-639  
Quyển 23    
2. Tương ưng Căn   10. Tương ưng Căn
Phẩm Căn 642-660  
3. Tương ưng Lực   11. Tương ưng Lực
Phẩm Lực 661-703  
4. Tương ưng Bồ-đề phần   12. Tương ưng Giác chi
Phẩm 1 704-711  
Quyển 24    
Phẩm 2 712-747  
Quyển 25    
5. Tương ưng Thánh đạo   13. Tương ưng Thánh đạo phần
Phẩm 1 748-796  
Quyển 26    
Phẩm 2 797-800  
6. Tương ưng An-na-ban-na   14. Tương ưng A-na-ban-na niệm
Phẩm An-ban 801-815  
7. Tương ưng Học   15 Tương ưng Học
Phẩm 1 816-829  
Quyển 27    
Phẩm 2 830-832  
8. Tương ưng Bất hoại tịnh   16. Tương ưng Bất hoại tịnh
Phẩm 1 833-860  
Quyển 28    
Phẩm 2 1121-1135 40. Tương ưng Bất hoại tịnh
  (Tụng iv.)  
9. Chư tương ưng   37. Tương ưng Thiên
Phẩm 1 861-863  
Phẩm 2 864-874  
Phẩm 3 875-882 38. Tương ưng Tu chứng
Phẩm 4 883  
Phẩm 5 884-889  
Phẩm 6 890  
Phẩm 7 891  
Phẩm 8 892 39. Tương ưng Nhập giới ấm
Phẩm 9 893  
Phẩm 10 894  
Phẩm 11 895-896  
Phẩm 12 897  
Phẩm 13 898-904  
Quyển 29    
Tụng vi. BÁT CHÚNG   Tụng v. BÁT CHÚNG (2)
1. Tương ưng Bát chúng    
Phẩm 1 980-992  
Quyển 30    
Phẩm 2 1241-1244  
2. Tương ưng Thí dụ   49. Tương ưng Thí dụ
  (Tụng vii.)  
Phẩm Thí dụ 1246-1264  
Quyển 31    
3. Tương ưng Bệnh   50. Tương ưng Bệnh
Phẩm 1 1265-1266  
Phẩm 2 1023-1038  
4. Tương ưng Ứng báo   51. Tương ưng Nghiệp báo
Ứng báo tâm 1039-1061  
Quyển 32    
Tụng vii. KỆ   Tụng v. BÁT CHÚNG (1)
1. Tương ưng Tỳ-kheo   17. Tương ưng Tỳ-kheo
Phẩm 1 1062-1072  
Phẩm 2 1073-1080  
Quyển 33    
  1081-1083  
2. Tương ưng Ma   18. Tương ưng Ma
Phẩm 1 1084-1093  
Phẩm 2 1094-1103  
Quyển 34    
3. Tương ưng Đế Thích   19. Tương ưng Đế Thích
Phẩm 1 1104-1113  
Phẩm 2 1114-1120  
Quyển 35    
  1222-1225  
4. Tương ưng Câu-tát-la   20. Tương ưng Sát-lợi
Phẩm 1 1226-1235  
Phẩm 2 1236-1240  
Quyển 36    
  1145-1150  
5. Tương ưng Bà-la-môn   21. Tương ưng Bà-la-môn
Phẩm 1 1151-1160  
Phẩm 2 1162-1163  
Quyển 37    
  88-91  
Phẩm 3 92-101  
Phẩm 4 102  
Quyển 38    
  1178-1187  
6. Tương ưng Phạm thiên   22. Tương ưng Phạm thiên
Phẩm Phạm thiên 1188-1197  
Quyển 39    
7. Tương ưng Tỳ-kheo-ni   23. Tương ưng Tỳ-kheo-ni
Phẩm Tỳ-kheo-ni 1198-1207  
8. Tương ưng Bà-kỳ-xá   24. Tương ưng Bà-kỳ-xá
Phẩm 1 1208-1216  
Phẩm 2 1217-1221  
Quyển 40    
  993-994  
9. Tương ưng Chư thiên   25. Tương ưng Chư thiên
Phẩm 1 995-1003  
Phẩm 2 1004-1012  
Phẩm 3 1013-1022  
Quyển 41    
Phẩm 4 576-585  
Phẩm 5 586-595  
Phẩm 6 596-603  
Quyển 42    
  1267-1269  
Phẩm 7 1270-1279  
Phẩm 8 1280-1289  
Phẩm 9 1290-1293  
Quyển 43    
  1294-1299 26. Tương ưng Dạ-xoa
10. Tương ưng Thiên tử   26. nt.
Phẩm 1 1300-1308  
Phẩm 2 1309-1318  
11. Tương ưng Dạ-xoa   26. nt.
Phẩm Dạ-xoa 1319-1324  
Quyển 44    
  1325-1330 27. Tương ưng Lâm
12. Tương ưng Lâm   27. nt.
Phẩm 1 1331-1339  
Phẩm 2 1340-1350  
Phẩm 3 1351-1362  
Quyển 45    
Tụng viii. NHƯ LAI   Tụng vii. NHƯ LAI SỞ THUYẾT
1. Tương ưng Đại Ca-diếp    
Phẩm Đại Ca-diếp 1136-1144  
  905-906  
2. Tương ưng Tụ lạc chủ   42. Tương ưng Tụ lạc chủ
Phẩm Tụ lạc chủ 907-916  
Quyển 46    
3. Tương ưng   43. Tương ưng
Phẩm Mã 917-926  
4. Tương ưng Ma-ha-nam   44. Tương ưng Ma-ha-nam
Phẩm Ma-ha-nam 927-936  
Quyển 47    
5. Tương ưng Vô thủy   45. Tương ưng Vô thủy
Phẩm 1 937-947  
Phẩm 2 948-956  
Quyển 48    
6. Tương ưng Bà-sa chủng   46. Tương ưng Bà-sa xuất gia
Phẩm Bà-sa chủng 957-964  
7. Tương ưng Ngoại đạo   47. Tương ưng Ngoại đạo xuất gia
Phẩm Ngoại đạo 965-979  
Quyển 49    
A-dục vương nhân duyên 604  
Quyển 50    
  640-641  


Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 11612)
Bài kinh không những chỉ dành riêng cho người cao tuổi mà cho tất cả những ai muốn tu tập, nhằm mang lại cho mình một tâm thức an bìnhtrong sáng.
(Xem: 11923)
Bài kinh được xem là tinh hoa tâm linh của người xuất gia, như ngón tay chỉ mặt trăng và như chiếc bè đưa sang bờ giải thoát.
(Xem: 11091)
Quá khứ không truy tìm Tương lai không ước vọng. Quá khứ đã đoạn tận, Tương lai lại chưa đến...
(Xem: 11330)
Trong bài kinh nầy, Đức Phật giảng về đời sống tốt đẹp cần phải có của một cư sĩ Phật tử.
(Xem: 12052)
Kinh này được dịch từ Tương Ưng Bộ của tạng Pali (Samyutta Nikàya IV, 380). Kinh tương đương trong tạng Hán là kinh số 106 của bộ Tạp A Hàm.
(Xem: 12546)
Đây là một bài kinh rất phổ thông tại các quốc gia Phật giáo Nam truyền và thường được chư Tăng tụng và thuyết giảng trong các dịp lễ.
(Xem: 10742)
Trong bản kinh này Đức Phật thuyết giảng về bản chất vô thường và vô thực thể của năm thứ cấu hợp gọi là ngũ uẩn tạo ra một cá thể con người.
(Xem: 17964)
"Chiếc bè này lợi ích nhiều cho ta, nhờ chiếc bè này, ta tinh tấn dùng tay chân để vượt qua bờ bên kia một cách an toàn"
(Xem: 11716)
Tánh không không nhất thiết chỉ là một luận thuyết đơn thuần triết học mà còn mang tính cách vô cùng thực dụngthiết thực, ứng dụng trực tiếp vào sự tu tập nhằm mang lại sự giải thoát.
(Xem: 9933)
Của cải kếch xù của một người như thế nếu không biết sử dụng thích đáng thì cũng sẽ bị vua chúa tịch thu, bị trộm cắp vơ vét, bị thiêu hủy vì hỏa hoạn...
(Xem: 10158)
Bồ Tát Thiện Giới, hiểu theo nghĩa Việt là những giới tốt lành, hay kheo, chơn chánh của Bồ tát.
(Xem: 12337)
Kinh Kim Cang thuộc hệ Bát Nhã, một trong ngũ thời giáođức Phật đã thuyết, và là quyển thứ 577 trong bộ kinh Đại Bát Nhã gồm 600 quyển.
(Xem: 15322)
Kinh Di Giáo là một tác phẩm đúc kết những gì cần thiết nhất cho người xuất gia. Đây là những lời dạy sau cùng của Đức Phật, đầy tình thương và sự khích lệ.
(Xem: 11225)
Kinh Đại Bát Niết Bàn (Maha-parinirvana-sutra), cũng được gọi tắt là Kinh Đại Niết Bàn, hoặc ngắn hơn là Kinh Niết Bàn
(Xem: 14313)
Đức Phật A Di Đà do lòng Đại từ bi, Đại nguyện lực, như nam châm hút sắt, nhiếp thọ hết tất cả chúng sanh trong mười phương vào trong cõi nước Tịnh độ của Ngài,
(Xem: 12075)
Kinh Sa-môn quả đã được đức Phật dạy cách đây trên hai mươi lăm thế kỷ. Nội dung tất cả các phương pháp Phật trình bày trong kinh này đều xoáy sâu vào ba vô lậu học là giới – định – tuệ.
(Xem: 15313)
Sáu chữ BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA sẽ được giải ở câu đầu tiên của phần nội văn, bây giờ giải đề Kinh chỉ giải hai chữ TÂM KINH
(Xem: 11986)
Đề cương kinh Pháp Hoa là học phần cương yếu, Thượng nhân Minh Chánh nêu lên cốt lõi của kinh qua cái nhìn của thiền sư Việt Nam...
(Xem: 12386)
Tên của bộ Kinh này là Kinh Lục Tổ Pháp Bảo Đàn, tên riêng là "Lục Tổ Pháp Bảo Đàn." "Kinh" là tên chung của các bộ Kinh
(Xem: 11148)
Duy ma trọng nhất là bồ đề tâmthâm tâm. Bồ đề tâm thì vừa cầu mong vừa phát huy tuệ giác của Phật. Thâm tâmchân thành sâu xa trong việc gánh vác chúng sinh đau khổ và hội nhập bản thể siêu việt.
(Xem: 12065)
Bài Bát-nhã Tâm kinh do ngài Huyền Trang đời Đường dịch vào năm 649 dương lịch, tại chùa Từ Ân. Toàn bài kinh gồm 260 chữ.
(Xem: 10594)
Thế Tôn đã để lại cho chúng ta một phương pháp để thẩm định đâu là giáo lý Phật Giáo, đâu không phải là những lời dạy của đức Phật.
(Xem: 12541)
Quyển Pháp Hoa Đề Cương là một tác phẩm thật có giá trị của một Thiền sư Việt Nam gần thời đại chúng ta.
(Xem: 13144)
Hội Phật Học Nam Việt - Chùa Xá Lợi Saigon Xuất Bản 1964, Trung Tâm Văn Hóa Phật Giáo Việt Nam-Hoa Kỳ Chùa Huệ Quang Tái Xuất Bản
(Xem: 14773)
Phật pháp không phải là một, không phải là hai, từ lâu truyền lại, ngoài tâm có pháp tức ngoại đạo. Người học đạo Phật ai ai cũng biết như thế.
(Xem: 12637)
Kinh Đại Bát Niết Bànbài kinh nói về giai đoạn cuối đời của đức Phật Thích Ca, từ sáu tháng trước cho tới khi ngài viên tịch, tức là nhập Bát Niết Bàn.
(Xem: 16525)
Nghĩa lý kinh Kim cương là ngoài tầm nghĩ bàn, phước đức kinh Kim cương cũng siêu việt như vậy.
(Xem: 19623)
Phật dạy tất cả chúng sanh đều sẵn có Trí huệ Bát Nhã (Trí huệ Phật) từ vô thỉ đến nay. Trí huệ Bát Nhã rất là quý báu và cứng bén, như ngọc Kim cương hay chất thép.
(Xem: 13094)
Giới bản tân tu này tuy cũng có 348 giới điều như giới bản cổ truyền nhưng đáp ứng được một cách thỏa đáng cho nhu yếu thực tập của người xuất gia trong thời đại hiện tại.
(Xem: 12643)
Giới bản tân tu này tuy cũng có 250 giới điều như giới bản cổ truyền nhưng đáp ứng được một cách thỏa đáng cho nhu yếu thực tập của người xuất gia trong thời đại hiện tại.
(Xem: 12230)
Tạng Kinh là bản sưu tập gồm tất cả những bài Kinh đều do Đức Phật thuyết vào những lúc khác nhau.
(Xem: 11817)
Bài kinh được bắt đầu bằng những điều ta cần làm để được bình an. Không phải là những điều ta cần làm cho tha nhân.
(Xem: 10878)
Pháp ấn này chính là ba cánh cửa đi vào giải thoát, là giáo lý căn bản của chư Phật, là con mắt của chư Phật, là chỗ đi về của chư Phật.
(Xem: 13470)
Thích Đức Nhuận, Viện Triết Lý Việt Nam & Triết Học Thế Giới California, USA Xuất bản 2000
(Xem: 11925)
Tam Tạng Pháp sư Cưu Ma La Thập, đời Dao Tần dịch. Sa môn Hám Sơn Thích Đức ThanhTào Khê, đời Minh soạn - Việt Dịch: Hạnh Huệ
(Xem: 11826)
Hán dịch: Thiên Trúc Tam Tạng Pháp Sư Bồ Đề Lưu Chi - Đời Nguyên Ngụy, Việt dịch: Tuệ Khai cư sĩ - Phan Rang - Chứng nghĩa: Tỳ Kheo Thích Đỗng Minh
(Xem: 11618)
Bồ tát Long Thọ ra đời khi các cánh cửa của Phật giáo Đại thừa được bắt đầu mở rộng.
(Xem: 12749)
Kinh Căn Bản Pháp Môn nêu lên hai cách tu tập: Chỉ (samātha) và Quán (vipassana). Đây là hai cách tu tập cần yếu trong hành trình dẫn đến giác ngộ.
(Xem: 14492)
Trong tác phẩm này, chúng tôi đã cố gắng giới thiệu một phần quan trọng của tạng kinh thuộc Nhất thiết hữu bộ (Sarv.) là kinh Trung A-hàm (Madhyama Àgama) trong hình thức toàn vẹn của nó.
(Xem: 12587)
Hòa thượng Tịnh Không giảng tại Tịnh Tông Học Hội Tân Gia Ba, bắt đầu từ ngày 28/5/1998, tổng cộng gồm năm mươi mốt tập (buổi giảng).
(Xem: 15650)
Bộ kinh này có mặt ở Trung Quốc từ đời nhà Đường (618-907). Ngài Bát Lạt Mật ĐếDi Già Thích Ca dịch từ Phạn văn ra Hán văn.
(Xem: 13596)
Kinh Pháp Cú là một trong 15 quyển kinh thuộc Tiểu Bộ Kinh trong Kinh tạng Pali. Đây là một quyển kinh Phật giáo phổ thông nhất và đã được dịch ra rất nhiều thứ tiếng trên thế giới.
(Xem: 12874)
Diệu Pháp Liên Hoa có thể nói là bộ kinh nổi tiếng nhất trong khu vườn kinh điển Phật giáo Đại thừa.
(Xem: 9850)
Phật pháp dạy mọi người lìa khổ được vui, điều này ai cũng đều biết. Nếu như Phật pháp dạy mọi người lìa vui được khổ thì có lẽ không có ai học.
(Xem: 17994)
Thế Tôn đã từng dạy, chỉ có từ bi mới có thể hóa giải được gốc rễ hận thù, tranh chấp, đối kháng và loại trừ lẫn nhau, ngoài từ bi không có con đường nào khác.
(Xem: 11145)
Kinh Kim Cương là một bộ kinh có một vị trí đặc biệt trong lịch sử học tập và tu luyện của Phật giáo nước ta. Từ giữa thế kỷ thứ 7, trước cả Lục tổ Huệ Năng, thiền sư Thanh Biện của dòng thiền Pháp Vân đã nhờ đọc kinh này mà giác ngộ.
(Xem: 9053)
“Ư bỉ nhị thập nhất câu chi Phật độ, công đức trang nghiêm chi sự, minh liễu thông đạt, như nhất Phật sát, sở nhiếp Phật quốc, siêu quá ư bỉ.” Chỉ một câu văn trong kinh Vô Lượng Thọ mà ta đã có ba chữ nói về cõi Phật.
(Xem: 12157)
Chúng ta biết rằng, lý do tồn tại của Thiền cốt ở tâm chứng, không phải ở triết luận có hệ thống. Thiền chỉ có một khi mọi suy luận được nghiền nát thành sự kiện sống hàng ngày và trực tiếp thể hiện sinh hoạt tâm linh của con người.
(Xem: 13030)
Bài kinh này được chọn trong bộ kinh Theragatha mà kinh sách Hán ngữ gọi là Trưởng Lão Tăng Kệ, thuộc Tiểu Bộ Kinh (Khuddaka).
(Xem: 10283)
Này người Bả-la-môn, ngay cả trước khi việc hiến sinh bắt đầu thì người đốt lửa, dựng đàn hiến sinh cũng đã vung lên ba thanh kiếm bất hạnh...
(Xem: 12172)
Mettâ-sutta là một bản kinh ngắn rất phổ biến trong các quốc gia theo Phật Giáo Nguyên Thủy cũng như các quốc gia theo Phật Giáo Đại Thừa. Tên quen thuộc bằng tiếng Việt của bản kinh này là "Kinh Từ Bi"
(Xem: 15284)
Câu “Ưng vô sở trụ nhi sanh kỳ tâm” không chỉ là yếu chỉ tu hành của những người tu Phật mà còn có công năng chuyển hóa những tâm hồn bi quan, khổ đau trong cuộc đời, giúp họ sống tỉnh giác và xả ly, tự tin, làm chủ bản thân trước mọi hoàn cảnh sống.
(Xem: 16577)
BÁT NHÃ TÂM KINH (Prajnaparamitahridaya Sùtra) là một bản văn ngắn nhất về Bát nhã ba la mật (Prajnaparamità).
(Xem: 12186)
Bát-nhã là tiếng Phạn, dịch sang tiếng Trung-hoa có nghĩa là trí-huệ, tiếng Việt-nam mình cũng giữ chữ đó là trí-huệ.
(Xem: 11447)
Giáo lý Tứ diệu đế với bốn chân lý vượt lên trên mọi tác động của điều kiện bên ngoài, bàn về bản chất của kiếp nhân sinh và khả năng vượt thắng mọi nỗi khổ niềm đau của con người đã trở thành động lựcniềm tin của nhân loại.
(Xem: 14250)
Đại Thừa Khởi Tín Luận - Con đường đưa đến giác ngộ, Tác Giả: Mã Minh - Dịch & Giải: Chân Hiền Tâm.
(Xem: 19657)
Tỳ Kheo GiớiTỳ Kheo Ni Giới do HT Thích Trí Quang dịch và giải
(Xem: 14136)
Hán dịch: Tam tạng Phật-đà Da-xá và Trúc-phật-niệm. Việt dịch: Tỳ-kheo Thích Đỗng Minh và Thích Đức Thắng. Hiệu chính và chú thích: Tỳ-kheo Thích Nguyên Chứng
(Xem: 24567)
600 câu hỏi và trả lời liên quan đến giáo lý, hành trì, sự phát triển của Phật Giáo; đến lịch sử, văn hóa của các nước thọ nhận Phật Giáo; đến các vấn đề văn hóa, xã hội, chính trị thời đại.
(Xem: 10666)
Kinh 42 Bài là dịch từ chữ Hán Tứ Thập Nhị Chương. Kinh nầy có nhiều bản chữ Hán. Bản lưu hành cho đến gần đây, theo sự ước đoán của Hòa Thượng Trí Quang
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant