Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới
Bài Mới Nhất

Quyển Hạ

02 Tháng Ba 201400:00(Xem: 13326)
Quyển Hạ


THIỀN LUẬN

Quyển Hạ

Tác giả: Daisetz Teitaro Suzuki
Dịch giả: Tuệ Sỹ


MỤC LỤC


01
LUẬN MỘT: TỪ THIỀN ĐẾN HOA NGHIÊM

1. Thiền và Triết lý Viên dung

2. Các Bậc Thầy đầu tiên và Hoa nghiêm (Avatamsaka)

3. Thiền vô tâm tính Trung Hoa

4. Quán vô tâm luận của Bồ đề đạt maXả thân pháp của Đạo Tín

5. Vô niệm của Huệ Năng

6. Vô niệm của Thần Tú

7. Vô niệm của Đại Châu Huệ Hải

8. Triệu Châu nói về Thiền.

9. Lâm Tế nói về Thiền.

10. Các Thiền sư thời Đường và Tống nói về Thiền

11. Thiền và học kinh

12. Phân biệt Hoa nghiêm Avatamsaka và Hoa nghiêm Gandavyuha - Thông điệp của Hoa nghiêm

02
LUẬN HAI: GANDAVYÙHA, LÝ TUỞNG BỒ TÁT VÀ PHẬT

1. Biến đổi toàn diện cảnh trí trong Gandavyuha

2. Một ít ý tưởng đặc sắc của kinh

3. Viên dung Vô ngại

4. Bồ tátThanh văn

5. Nhân duyên sai biệt

6. Thí dụ

7. Gandavyuha và tinh thể của Đại thừa

8. Phật trong Hoa nghiêm và qua các Thiền sư

03
LUẬN BA: TRỤ XỨ CỦA BỒ TÁT

1. Từ đâu đến? Đi về đâu?

2. Tâm Vô Trụ trong các kinh Đại thừa và các Thiền sư

3. lô giá na trang nghiệm đại lầu các (Vairo-cana-vyũha-alankàra-garbha) như là Trụ xứ của Bồ tát

4. Thiện tài đồng tử (Sudhana) tán thán Trụ xứ của Bồ Tát

5. Mô tả đại lầu các Vairocana

6. Các thí dụ giải thích Thiện Tài đồng tử chứng nghiệm Đại lầu các

7. Bồ tát Đến và Đi

8. Đại lầu các Tì lô (Vairocana) và Pháp giới (Dharmadhatu)

9. Bốn Pháp giới (Dharmadhàtu)

10. Giải thích Trí (Jnana) và Lực (Adhisthana) của Bồ tát

11. Sinh địa và Quyến thuộc của Bồ tát

12. Thiền sư nói về Trụ xứ của Bồ tát

04
LUẬN BỐN: GANDAVYÙHA NÓI VỀ MONG CẦU GIÁC NGỘ

1. Ý nghĩa Phát bồ đề tâm (Bodhicittotpada)

2. Hải Vân tì kheo (Sàgaramegha) và Thập địa kinh (Dasabhũmika) nói về Mong cầu Giác ngộ (Bồ đề phần)

3. Bồ tát Di Lặc thuyết pháp về Bồ đề tâm

4. Bồ tát Di Lặc giảng tiếp

5. Kết thúc bằng các thí dụ tương tợ

6. Tổng kết các điểm chính nói về Bồ đề tâm

7. Thập địa kinh (Dasabhumika) nói về Mong cầu Giác ngộ.

05
LUẬN NĂM: Ý NGHĨA CỦA TÂM KINH BÁT NHÃ TRONG PHẬT GIÁO THIỀN TÔNG

1. Phạn văn của Tâm kinh (Hridaya) và dịch nghĩa

2. Phân tích Tâm kinh

3. Tâm kinh và tư liệu tâm lý của Kinh nghiệm Thiền

06
LUẬN SÁU: TRIẾT HỌCTÔN GIÁO TRONG BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA
Đại cương

I. Triết học trong Bát nhã ba la mật đa

1. Bát nhã như là nguyên lý chỉ đạo

2. Bát nhã so với đôi cánh chim và cái chum

3. Bát nhã như là mẹ của Chư Phật và Bồ tát

4. Bát nhã = Chính giác = Nhất thiết trí

5. Bát nhã như là soi thấy các Pháp Như thực

6. Bát nhãTánh Không

7. Bát nhãNhư huyễn

8. Bát nhãTrực giác

9. Bát nhã như là Bất khả đắcTương đối tỉnh

10. Bát nhã và Phản lý

11. Vô sở đắc và Vô thủ trước

12. Thực tại như được nhìn từ bên kia

13. Bát nhã trong tay các Thiền sư.

II. Tôn giáo trong Bát nhã ba la mật đa

1 Môi trường hoạt dụng của Bát nhã

2. Upãya, Phương tiện thiện xảo

3. Bồ tátThanh văn

4. Quán Không bất chứng

5. Một vài đối nghịch quan trọng

III. Toát yếu

07
LUẬN BẢY: VĂN HÓA NHẬT BẢN VÀ NHỮNG CỐNG HIẾN CỦA PHẬT GIÁO, ĐẶC BIỆT THIỀN TÔNG

 

1. Đời sống của Phật tử

2. Ý nghĩa Vô Ngã, Tánh KhôngChân Như

3. Ba phương pháp thể hiện

4. Sắc thái Thiền tông

5. Thiền và Mặc hội (sumiye)

6. Vĩnh tịch, và Ba Tiêu (Bashô)

7. Thiền và Kiếm thuật

8. Takuan (Trạch Am) và kiếm sĩ Yagyù.

9. Trà thất

PHỤ LỤC: PHẬT GIÁO NHẬT BẢN

Phật giáo Nại lương (Nara)

Bóng tối đi qua

Truyền Giáo đại sư (Dengyô Daishi)

Hoằng Pháp đại sư (Kôbô Daishi)

Phật giáo quý tộc

Phản đối tinh phần Phật giáo

Phật giáo sáng tạo: 1. Không Dã thượng nhân (Kùya Shônin) xuất hiện

Phật giáo sáng tạo: 2. Nhật Liên (Nichiren) xuất hiện

Phật giáo Thiền tông hứng khởi trong thời Kiếm thương (Kamakura)

Sau thời Kiếm thương

Kết luận

08
LUẬN TÁM: SINH HOẠT THIỀN TRONG CÁC HỌA PHẨM

BỔ TÚC VÀ ĐÍNH CHÍNH CỦA NGƯỜI DỊCH

1. Quán Vô tâm luận, nguyên văn chữ Hán và phiên âm

2. Xá thân pháp, nguyên văn chữ Hán và phiên âm

3. Quán tự thân, nguyên văn chữ Hán và phiên âm

 

TỰA


Trong Thiền Luận quyển Hạ này tôi cố gắng ghi dấu mối liên hệ giữa Thiền và hai bản kinh cốt yếu của Đại Thừa, kinh Hoa nghiêm (Ganda vyùha) và kinh Bát nhã (Prajnàparamita), và kế đó là sự chuyển mình phải có đối với Phật giáo Ấn Độ khi thích ứng với tâm hồn người Trung Hoa, Trung Hoa là một dân tộc thực tiễn khác hẳn với Ấn, một dân tộc phú bẩm rất cao về khả năng trừu tượng cũng như kho tàng tưởng tượng bất tận. Dĩ nhiên các học thuyết của Đại thừa phải chuyển mình để thích ứng với Trung Hoa, nghĩa là kinh Bát nhãkinh Hoa nghiêm phải chuyển thành những đối thoại của Thiền tông.

Về những cống hiến của Thiền đối với văn hóa Nhật Bản đã viết trong một tập sách riêng biệt[1]. Gạt đạo Phật ra, và gạt cả Thiền tông sau thời đại Kiếm thương, lịch sử văn hóa Nhật Bản không có nghĩa gì hết, vì đạo Phật đã vào sâu trong mạch sống của dân tộc này. Ý định của tôi ở đây chỉ có tính cách lược khảo. Phần nói về “Sinh hoạt Thiền trong các Họa phẩm” cũng là một gợi ý; tường thuật đầy đủ và có hệ thống hơn, dành cho một dịp khác.

Một ít những sự kiện mới, cần được nhắc đến chung quanh chủ đề được trình bày trong bộ Thiền luận này, vốn đã đăng tải trên báo. (a) Thủ bản Đôn hoàng về Thần Hội ngữ lục ghi ở tr. 21 c.ch. và tr. 37 c.ch. đã được sao chép lại, còn việc ấn hành dưới một ấn bản được hiệu đính trọn vẹn sẽ cho ra mắt ngày gần đây. (b) Bác sĩ Keiki Yabuki đã xuất bản một quyển sách với những giải thích cặn kẽ về Thủ bản Đôn hoàng tuyển tập trong Echoes of Desert của ông. Bác sĩ cung cấp cho chúng ta rất nhiều tài liệu hữu ích đối với các Thủ bản ấy. (c) Tất cả những trang tham khảo về kinh Hoa nghiêm hoặc theo Thủ bản Idzumi hoặc theo Thủ bản R.A.S. (d) Thủ bản Đôn hoàng về Đàn kinh của Huệ Năng (t.15 c.ch.) sẽ được ấn hành để lưu hành rộng rãi, kèm theo bản của Koshoji (Hưng Thánh Tự). Đây là bản trùng khắc cổ của Nhật, vào thế kỷ XV hoặc XVI, nguyên bản Hán có lẽ được in khoảng thế kỷ X hoặc XI. Có lẽ bản “khá xưa”xét theo bài thơ cho ấn bản lưu hành của Đàn kinh. Vai trò lịch sử của nó khỏi phải nói.

Theo thông lệ, tác giả nhờ Beatrice Lane Suzuki, người bạn đường, đọc lại các Thủ bản, sửa lỗi ấn loát, và nhờ bà Ruth Fuller Everett, ở Chicago, cũng đã hoan hỉ sửa các lỗi ấn loát.

Ở đây không quên nhắc nhở sự khích lệ lớn lao của Yakichi Ataka, bạn của tác giả, vì ông luôn luôn sẳn sàng đáp ứng ngay tất cá những điều cần thiết của tác giả để cho các giáo pháp của đạo Phật Thiền tông được phổ biến thích hợp trong những giới hạn của giải thích văn nghĩa.

DAISETZ TEITARO SUZUKI

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15508)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0431 - Tùy Thiên Trúc Tam Tạng Xà Na Quật Đa dịch Hán; Thích Hạnh Tuệ dịch Việt
(Xem: 14955)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0395 - Hán dịch: Pháp Hộ; Như Hòa dịch Việt
(Xem: 14782)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0394 - Hán dịch: Thất Dịch; Lệ Nhã dịch Việt
(Xem: 13233)
Hán dịch: Đời Tống, Tam tạng Đại sư Thi Hộ người nước Thiên Trúc phụng chiếu dịch. Việt dịch: Thích Nữ Đức Thuận
(Xem: 14402)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0390 - Huyền Trang dịch Hán; Thích Nữ Như Tuyết dịch Việt
(Xem: 20139)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Thích Viên Giác dịch Việt
(Xem: 18375)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Trí Nguyệt dịch Việt
(Xem: 30705)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0385 - Hán dịch: Diêu Tần Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Nữ Tịnh Quang
(Xem: 12376)
Đại Chánh Tân Tu số 0367, Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: Như Hòa
(Xem: 15484)
Đại Chánh Tân Tu số 0366, Hán dịch: Cưu Ma La Thập, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 13709)
Đại chánh tân tu số 0360, Hán dịch: Khương Tăng Khải, Việt dịch: HT Thích Trí Tịnh
(Xem: 13904)
Đại chánh tân tu số 0353, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 13492)
Đại chánh tân tu số 0349, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14407)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0430 - Hán dịch: Tăng Già Bà La, Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 13674)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Sử Truyện, Kinh số 2031 - Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 16686)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0309 - Hán dịch: Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Tâm Khanh
(Xem: 15331)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0261 - Hán dịch: Bát Nhã, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Tâm Châu
(Xem: 31172)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0220 - Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm, Khảo dịch: Hòa Thượng Thích Thiện Siêu
(Xem: 18755)
Đại chánh tân tu số 0202, Hán dịch: Tuệ Giác Đẳng, Việt dịch: HT Thích Trung Quán
(Xem: 14952)
Đại chánh tân tu số 0199, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14540)
Đại chánh tân tu số 0197, Hán dịch: Khương Mạnh Tường, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14538)
Đại chánh tân tu số 0191, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 13752)
Đại chánh tân tu số 0189, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 19658)
Đại chánh tân tu số 0187, Hán dịch: Địa Bà Ha La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14406)
Đại chánh tân tu số 0158, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14481)
Đại chánh tân tu số 0151, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14681)
Đại chánh tân tu số 0116, Hán dịch: Đàm Vô Lang, Việt dịch: Thích Nữ Như Tuyết
(Xem: 14704)
Đại chánh tân tu số 0104, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì; Thích Nguyên Chơn; Thích Nhất Hạnh
(Xem: 17870)
Đại chánh tân tu số 0102, Hán dịch: Nghĩa Tịnh, Việt dịch: Lý Hồng Nhựt
(Xem: 13505)
Đại chánh tân tu số 0098, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13648)
Đại chánh tân tu số 0097, Hán dịch: Chơn Ðế, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14898)
Đại chánh tân tu số 0096, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14112)
Đại chánh tân tu số 0095, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16376)
Đại chánh tân tu số 0094, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15279)
Đại chánh tân tu số 0093, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13454)
Đại chánh tân tu số 0092, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13108)
Đại chánh tân tu số 0091, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13241)
Đại chánh tân tu số 0090, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12957)
Đại chánh tân tu số 0089, Hán dịch: Trở Cừ Kinh Thanh, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14044)
Đại chánh tân tu số 0088, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14672)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14177)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14577)
Đại chánh tân tu số 0086, Hán dịch:Trúc Đàm Vô Sấm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12951)
Đại chánh tân tu số 0085, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13767)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì
(Xem: 13227)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13706)
Đại chánh tân tu số 0083, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14637)
Đại chánh tân tu số 0082, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14709)
Đại chánh tân tu số 0081, Hán dịch: Thiên Tức Tai, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13235)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Tuệ Thông
(Xem: 12794)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13694)
Đại chánh tân tu số 0079, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13655)
Đại chánh tân tu số 0078, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13284)
Đại chánh tân tu số 0077, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13844)
Đại chánh tân tu số 0076, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13650)
Đại chánh tân tu số 0075, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12541)
Đại chánh tân tu số 0074, Hán dịch: Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14785)
Đại chánh tân tu số 0073, Hán dịch: Cầu Na Tỳ Ðịa, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12842)
Đại chánh tân tu số 0072, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12395)
Đại chánh tân tu số 0071, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant