Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới
Bài Mới Nhất

Chương Năm: Chánh Niệm, Tỉnh Giác

02 Tháng Mười Hai 201000:00(Xem: 11811)
Chương Năm: Chánh Niệm, Tỉnh Giác

CHƯƠNG NĂM
CHÁNH NIỆM, TỈNH GIÁC

Gìn giữ tâm ý

1. Ai giữ giới Bồ tát 
Phải giữ gìn tâm ý 
Nếu không, không duy trì
Bất cứ giới luật nào.

2. Voi điên tuy gây hại
Nhưng không thể nào bằng
Con “voi tâm“ phóng dật
Mang đến bao tai ương

3. Luôn dùng thừng chánh niệm 
Cột chặt “voi tâm“ điên
Thì tai ương biến mất
Phước lành hiện đến liền. 

4-5. Điều phục được tâm ý
điều phục tất cả
Sư tử, voi, gấu, rắn 
Và tất cả kẻ thù
Cùng lính canh địa ngục
Quỷ Dạ xoa, La Sát
Đều bị trói tất cả.

6. Phật đã tuyên bố rằng 
Hiểm họa và lo sợ
Với khổ đau vô tận
Đều do tâm phát sinh. 

7-8. Hình cụ trong địa ngục 
Do ai tạo tác nên? 
Nền sắt nóng hỏa ngục 
Nữ nhân kia từ đâu? 

Phật dạy rằng tất cả 
Do ác tâm biến ra 
Bởi thế trong ba cõi 
Tâm mình đáng sợ nhất. 

9-10. Nếu bố thí cao cả
Đạt được nhờ xóa nghèo
Chẳng lẽ Phật xưa kia
Không đạt hạnh bố thí
thế gian vẫn nghèo? 

Bởi vậy tâm bố thí
Cả tài sản, công đức
bố thí rốt ráo
Phát xuất từ nội tâm

11. Lùa cá tôm đến đâu
Để khỏi bị săn giết?
Vĩnh viễn dứt ác tâm
thành tựu giới độ

12. Sân si đầy thế gian 
Làm sao hàng phục hết? 
Hàng phục được tâm sân 
hàng phục tất cả. 

13-14. Làm sao đủ da thuộc 
Để phủ kín địa cầu? 
Nhưng chiếc dép da này
Sẽ bao trùm mặt đất. 

Cũng vậy với ngoại cảnh
Tuy chưa làm chủ được 
Nhưng làm chủ tâm mình
Có gì quí giá hơn?

15. Làm thiện bằng thân, miệng
Nhưng tâm lại tán loạn
Thì khó đạt được phước
Để lên cõi Phạm Thiên (5)
Trong khi chỉ một mình
Tâm thanh tịnh cũng đủ.

16. Phật dạy dù tụng niệm 
Tu khổ hạnh lâu năm 
Mà tâm cứ tán loạn 
Thì cũng vô ích thôi. 

17. Những ai tìm hạnh phúc
Chạy trốn mọi khổ đau
Sẽ tiếp tục lạc đường
Nếu không hiểu cái tâm
Kỳ diệu chứa mọi pháp.

Chánh niệm và tỉnh giác

18. Bởi thế nên cẩn thận 
Gìn giữ trọn tâm ý
Giữ giới tu luyện tâm 
Đâu cần tu pháp khác. 

19. Giữa đám đông hỗn loạn
Ta gìn giữ vết thương
Không để ai đụng đến;
Giữa cuộc đời hung ác
Ta phải giữ tâm mình
Như ta giữ vết thương. 

20. Ta gìn giữ vết thương 
Vì sợ người đụng đau
Sao ta không giữ gìn
Vết thương của tâm ta
Cho khỏi bị đè bẹp
Dưới chân núi địa ngục? 

21. Nếu hành trì như vậy 
Ta cứng rắn, tinh tấn
Dù ở giữa người ác 
Hay ở giữa người lành. 

22. Thà để mất lợi dưỡng 
Mất tài sản, thanh danh
Mất thân xác, mạng sống
Quyết không để mất tâm. 

23. Tôi chấp tay nguyện cầu
Cho những ai ước mong 
Gìn giữ được tâm ý
Đều luôn luôn duy trì
Chánh niệm và tỉnh giác

24. Người đau không đủ sức
Làm bất cứ việc gì 
Cũng vậy, bất cứ ai 
Thiếu chánh niệm, tỉnh giác 
Sẽ không còn đủ sức
Để làm những việc lành

25. Người tâm không chánh niệm 
Không còn ghi trong trí 
Lời giáo huấn tu hành 
Như nước rỉ bình nứt. 

26. Biết bao người thông thái
Sùng tíntinh tấn
Nhưng vì không chánh niệm
Nên phạm tội ô uế. 

27. Tên giặc không chánh niệm 
Luôn rình cướp tỉnh giác
Vét sạch phước tích lũy
Đưa người vào nẻo ác. 

28. Ái dục như lũ giặc
Cướp gia tài phước đức
Hủy hoại tâm chánh niệm
Phá đường đến cõi lành . 

29. Tuyệt không để chánh niệm 
Rời khỏi cửa tỉnh giác;
Nếu nó đi lang thang
Phải gọi nó quay lại;
Nó phải nghĩ cảnh khổ 
Trong ba cõi địa ngục 
Để an trú chánh niệm

30. Hạnh phúc thay những ai 
Sống cạnh thầy đáng kính
Tuân theo lời giáo huấn 
Để trau dồi chánh niệm

31-32. “Chư Phật, chư Bồ tát
Nhìn thấu suốt mọi điều
Ta đứng trước các ngài
Đâu dấu được điều chi”. 

Nếu có suy nghĩ ấy
Sẽ sinh lòng hổ thẹn 
Và trong tâm luôn luôn
Có mặt của chư Phật. 

33. Chánh niệm như lính canh
Trước cửa ngõ của tâm
Nhờ đó mà tỉnh giác
Mãi mãi được có mặt.

34. Nếu ý xấu manh nha 
Phải thấy ngay tai họa.
Vậy phải giữ chánh niệm 
Như cây bám chặt đất . 

35. Không bao giờ nên nhìn 
Dáo dác và mông lung 
Mắt thường nhìn thẳng xuống
Như trong lúc ngồi thiền

36. Để cho mắt nghỉ ngơi 
Thỉnh thoảng nhìn chân trời 
Khi có người xuất hiện 
Hãy nhìn thẳng chào hỏi. 

37. Trên đường, nên đứng lại
Nhìn rõ khắp bốn phương 
Lúc dừng nghỉ dưỡng sức 
Hãy quan sát sau lưng . 

38. Kiểm tra kỹ trước sau 
Rồi nhận định hoàn cảnh
Tùy nhu cầu hành động
tiến tới hay lui. 

39-40. Trước khi ta hành động
Nên ý thức rõ ràng
”Đây tư thế của thân”
Và trong khi hành động
Cũng luôn luôn quán xét
Tư thế của thân mình. 

Cũng vậy, thường quán xét 
Tâm ý như voi điên
Buộc vào trụ chánh niệm
Không cho nó chạy loạn. 

41. Người tu tập thiền định 
Luôn luôn giữ chánh niệm
Thường quán sát tự hỏi 
Tâm ý mình ở đâu? 

42. Lúc nguy, khi lễ lạc
Hoặc trong khi bố thí
Khó giữ được chánh niệm 
Nên buông giới hạnh nhỏ. 

43-44. Quyết định làm việc này
Không nên nghĩ việc khác 
Tâm trí phải chuyên chú 
Làm xong từng việc đã. 

Được vậy việc mới thành 
Nếu không, thì hai việc 
Chẳng việc nào hoàn tất
Chánh niệm chẳng gia tăng

45. Hãy quyết tâm từ bỏ 
Xem kịch, nói chuyện phiếm 
Hãy tinh tấn đoạn trừ 
Tâm tham đắm thứ ấy. 

46. Hãy nhớ lời đức Phật 
Từ bỏ việc vô nghĩa
Như bức cỏ, vẽ đường
Đập đất đá vỡ tan

47. Trước khi muốn đi đứng 
Hoặc trước khi nói năng 
Phải kiểm soát tâm ý
Đưa nó vào chánh niệm

48. Nếu ý khởi tham ái 
Tâm manh nha nổi giận 
Hãy tạm dừng nói, làm 
Như cây đứng lặng yên. 

49-50. Khi tâm ý lăng xăng 
Ngạo mạn hoặc kiêu căng 
Tự mãn hoặc thô bạo 
Lém lĩnh hoặc lừa dối 

Tự khen và chê người 
Nói những lời khinh bạc 
Nói những lời gây gổ 
Hãy như cây đứng yên

51. Muốn lợi lộc, danh tiếng 
Muốn sai sử người khác 
Muốn kẻ khác hầu hạ 
Hãy như cây đứng yên

52. Khi muốn nói và làm 
Khiến người mất lợi ích 
Để mưu cầu lợi mình 
Hãy như cây đứng yên

53. Khi bồn chồn lười biếng
Nhát sợ, không biết thẹn 
Nói vô nghĩa, thiên vị 
Hãy như cây đứng yên

54. Khi thấy tâm ô nhiễm
Lăng xăng việc vô nghĩa
Hãy dùng phép đối trị
Kiên trì an định tâm. 

55-57. Không nên để phân tâm
Vì những việc tranh chấp
Hãy luôn đem an vui
Làm cho người hạnh phúc.
Với đức tin thâm sâu 
Vững vàngkiên quyết 
Biết xấu, sợ nhân quả.

Đừng sinh tâm chê bai
Kẻ ngược ngạo, ngu si
Nên mở lòng thương họ
Vì họ bị vô minh

Vả lại tôi đã nguyện
Vì lợi mình lợi người 
Tôi không nên phạm tội 
Vậy phải luôn quán tưởng 
Rằng tôi là vô ngã
Tôi là một ảo tưởng

58. Nên luôn tư duy rằng 
Nhiều kiếp mới thành người 
Vậy phải giữ tâm sáng 
Vững như núi Tu Di.

Thân

59. Hỡi này tâm ý ơi
Ngươi tự vệ ra sao
Khi kên kên háu đói 
Mổ xé thân thể ngươi? 

60. Sao ngươi xem thân này 
bản ngã của ngươi? 
Ngươi với nó khác nhau 
Mất nó ăn nhằm gì! 

61. Này tâm ý ngu si 
Ngươi xem khúc gỗ sạch
Không phải là thân ngươi
Nên ngươi không bám víu
Sao lại bám bộ máy 
Cấu tạo từ bẩn dơ? 

62-63. Hãy dùng tâm quán tưởng 
Tách da ra khỏi thịt 
Dùng trí tuệ làm dao 
Tách thịt rời khỏi xương. 

Rồi chẻ tách xương ra 
Phân tách tủy bên trong 
Quan sát cho thật kỹ 
Thực chất nó là gì? 

64. Dẫu tìm tòi cẩn thận
Vẫn không thấy bản chất 
Của bất cứ vật nào.
Tại sao còn tham luyến 
Nâng niu tấm thân này? 

65. Ngươi không thể nào ăn
Thân thể dơ bẩn này 
Không uống máu, ăn lòng
Vậy giữ nó làm chi? 

66. Tốt nhất xem thân này
thức ăn quạ, cáo
Chỉ nên giữ thân này
Giúp ta làm việc thiện

67. Dù ngươi bám giữ thân 
Thần chết cũng không tha 
Cướp lấy thẩy cho quạ 
Ngươi làm gì được đây? 

68-69. Khi tớ bỏ ra đi 
Chủ không cho cơm áo 
Thân này sẽ bỏ ngươi 
Cưng dưỡng nó làm gì? 

Trả đủ lương cho nó 
Chớ cho thêm quá mức
Ôi tâm của ta ơi! 
Đối với thân của ngươi 
Hãy xử sự như thế. 

70. Hãy xem thân như thuyền 
Dùng để chở chúng sinh
Đưa họ từ bờ khổ 
Sang bên bờ giải thoát

71. Hãy tự chủ thân tâm 
Luôn lộ vẻ vui tươi 
Đừng cau mày giận dữ 
Hãy làm người bạn tốt,
Chân thành của chúng sinh

72. Khi di dời ghế giường 
Đừng gây tiếng động lớn 
Mở cửa cũng nhẹ nhàng 
Luôn tránh tiếng ồn ào

73. Sếu, mèo và kẻ trộm 
Hành động rất lặng lẽ 
Để đạt được mục tiêu 
Bồ tát cũng nên thế . 

74. Làm học trò tất cả
Cung kính nhận lời khuyên
Của bậc thầy hướng dẫn
Dù ta chẳng yêu cầu.

Nguyên tắc ứng xử

75. Ai khéo giảng chánh pháp
Ta nên ngõ lời khen
Ai làm phước làm lành
Ta vui mừng ca tụng

76. Kín đáo khen người khác 
công đức của họ 
Nghe người khác khen mình 
Tự xét xứng đáng không? 

77-78. Ai làm được việc gì 
Mang lại nguồn hạnh phúc
Không thể mua bằng tiền
Thì ta hãy cùng vui 
Với công đức kẻ ấy. 

Làm vậy không gây hại
Đời sau được vui hơn
Nếu sinh lòng ganh tị
Ta sẽ gặt khổ đau
Đời sau càng khổ nữa. 

79. Nói năng phải minh bạch 
Dễ nghe, thấm tận tim
Phát xuất nơi từ tâm
Nhu hòa và chính xác

80. Hãy nhìn ngắm chúng sinh 
Với lòng dạ từ bi
Và nghĩ rằng nhờ họ 
Mà ta sẽ thành Phật

81. Phước lớn được thành tựu 
Nhờ tín tâm vững bền 
Nhờ đối trị việc ác 
Nhờ cúng ba ruộng phước (6) 

82. Phát xuất tận đáy lòng 
Ta thường làm việc thiện 
Điều lành hãy tự làm 
Không giao cho kẻ khác. 

83. Bố thítrì giới 
Phải tăng tiến mỗi ngày
Đừng chê nhỏ, theo lớn 
Nên thực hiện mọi hạnh. 

84. Nhận thức được như vậy
Nên hiến mình làm thiện
Có thể phạm giới cấm
Vì lợi ích chúng sinh

85. Chỉ ăn những gì cần
Chia sớt thức ăn uống
Cho những vị tu sĩ 
Cho kẻ khổ, cô đơn
Cho người rơi xuống thấp
Bồ tát cho tất cả
Trừ ba bộ áo quần. 

86. Thân phục vụ chánh pháp 
Nên không để tổn thương 
Nhờ vậy mau thực hiện
Ước nguyện cứu chúng sinh

87. Không hy sinh thân mạng
Cho kẻ thiếu từ bi
Bồ tát chỉ xả thân
mục đích tối thượng

88. Không thuyết pháp cho người 
thái độ bệnh hoạn 
Đội mũ, không cung kính 
Cầm gậy, cầm binh khí . 

89. Không thuyết pháp cho người 
Khác phái ở một mình 
Không nói pháp thâm sâu 
Cho kẻ thiếu thông minh 
Nhưng cũng phải cung kính 
Mọi pháp dù sâu cạn (7)

90. Không nên giảng Tiểu thừa
Cho người đủ điều kiện
Lãnh hội pháp Đại thừa
Không được thu hút người
Bằng cách giảng sai kinh
Và sai chú Mật tông (8) 

91. Không được nhổ nước bọt
Và vứt tăm xỉa răng
Bừa bãi nơi công cộng
Không được phép phóng uế
Lên đất đai canh tác
Và nguồn nước sạch trong. 

92. Khi ăn chớ đầy miệng 
Há miệng, nhai ra tiếng
Ngồi không đong đưa chân 
Không xoa tay vào nhau. 

93. Không đi xe, ngủ đêm 
Chung với người khác phái 
Hầu tránh sự dị nghị 
Khiến người mất niềm tin

94. Không nên dùng ngón tay 
Chỉ đường hoặc ra lệnh 
Mà phải tỏ lịch sự 
Đưa nguyên bàn tay phải . 

95. Không đưa tay vẫy gọi
Trừ khi gọi gấp rút
Búng ngón tay thành tiếng 
Bằng không mất uy nghi

96. Hãy ngủ trong chánh niệm 
Nằm đúng theo tư thế
Như khi Phật nhập diệt 
Lúc tỉnh giấc, dậy liền. 

97. Phật dạy vô số hạnh 
Không thể nào kể hết 
Pháp thanh lọc tâm này 
Nên gắng thực hành ngay. 

98. Ngày như đêm ba lần 
Tụng niệm Kinh Ba Phần (9) 
Y theo tâm Bồ đề 
Giải trừ dần ác nghiệp

99. Bất cứ hoàn cảnh nào
Do ta hoặc người tạo
Phải tinh tấn thực hành 
Những lời đức Phật dạy. 

100. Bất cứ giáo pháp nào
Đưa đến sự giải thoát
Con Phật đều thực hành
Được vậy, sẽ gặt phước. 

101. Bồ tát làm mọi hạnh
Vì lợi ích chúng sinh
Trực tiếp hay gián tiếp
hồi hướng tất cả
sự nghiệp giác ngộ

102. Dù phải mất tính mạng 
Bồ tát không xa lìa 
Các bậc thiện trí thức 
Tinh thông nghĩa đại thừa

Nguồn gốc giới luật

103. Để biết cách hầu Thầy
Nên học những phép tắc
Trong truyện Cát Tường Sinh (10) 
Và thêm các kinh khác. 

104. Nên đọc các tạng kinh
Có trình bày giới luật
Trước hết hãy tìm đọc 
”Thánh xứ hư không tạng”. 

105. Kinh “Học xứ tập yếu” 
Đã diễn rộng lý do 
Vì sao phải tu hành
Vậy cần đọc bộ luận 
”Chúng học xứ tập yếu”. 

106. Hoặc cũng nên tìm đọc 
”Nhất thiết kinh tập yếu” 
Và cũng cần đọc kỹ 
Song luận của Long Thọ

107. Kinh luận trên ghi rõ 
Điều cấm, điều nên theo
Tu đúng lời kinh dạy 
Giữ lòng tin trên đời. 

108. Định nghĩa của chánh niệm
Tóm gọn lại như sau: 
Luôn quán sát thật kỹ
Trạng thái Thân và Tâm. 

109. Tụng niệm để thực hành 
Đọc suông không có ích 
Nếu chỉ đọc toa thuốc 
Làm sao trị bệnh lành?

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 22273)
Năng Đoạn Kim Cương Bát-nhã Ba-la-mật Kinh, nguyên văn Sanskrit Devanagari hiện hành là: वज्रच्छेदिका नाम त्रिशतिका प्रज्ञापारमिता। Vajracchedikā nāma triśatikā prajñāpāramitā
(Xem: 16008)
Tam Tạng Pháp Sư Cưu Ma La Thập dịch từ Phạn sang Hán, Tỳ Kheo Thích Duy Lực Dịch Từ Hán Sang Việt
(Xem: 15018)
Pháp Hoakinh tối thượng của Phật giáo Đại thừa bởi vì cấu trúc của kinh rất phức tạp, ý nghĩa sâu sắc có lẽ vượt ra ngoài tầm tư duysuy luận của con người bình thường.
(Xem: 18939)
Chắc chắn dù có khen ngợi thì cũng không đủ nêu lên chỗ cao đẹp; dù có bài bác thì cũng chỉ càng mở rộng chỗ ảo diệu luận mà thôi. Luận Vật bất thiên của ngài Tăng Triệu...
(Xem: 14436)
Một thời, Đức Phật và một nghìn hai trăm năm mươi đại chúng tì-kheo cùng trụ ở tinh xá Mỹ Xưng phu nhân của trưởng giả Tu-đạt, rừng cây của thái tử Kì-đà, nước Xá-vệ.
(Xem: 18615)
Luận Đại Trí Độ là một bộ luận lớn, bộ luận căn bản của Phật pháp, giảng giải bao quát nhiều vấn đề liên quan đến học thuyết, tư tưởng, truyền thuyết, lịch sử, địa lý, các quy định thực tiễn, giới luật Tăng già;
(Xem: 14408)
Luận Đại Trí Độ là một bộ luận lớn, bộ luận căn bản của Phật pháp, giảng giải bao quát nhiều vấn đề liên quan đến học thuyết, tư tưởng, truyền thuyết, lịch sử, địa lý, các quy định thực tiễn, giới luật Tăng già;
(Xem: 13574)
Luận Đại Trí Độ là một bộ luận lớn, bộ luận căn bản của Phật pháp, giảng giải bao quát nhiều vấn đề liên quan đến học thuyết, tư tưởng, truyền thuyết, lịch sử, địa lý, các quy định thực tiễn, giới luật Tăng già;
(Xem: 13542)
Luận Đại Trí Độ là một bộ luận lớn, bộ luận căn bản của Phật pháp, giảng giải bao quát nhiều vấn đề liên quan đến học thuyết, tư tưởng, truyền thuyết, lịch sử, địa lý, các quy định thực tiễn, giới luật Tăng già;
(Xem: 11807)
Luận Đại Trí Độ là một bộ luận lớn, bộ luận căn bản của Phật pháp, giảng giải bao quát nhiều vấn đề liên quan đến học thuyết, tư tưởng, truyền thuyết, lịch sử, địa lý, các quy định thực tiễn, giới luật Tăng già;
(Xem: 13227)
Không khởi sinh cũng không hoại diệt, không thường hằng cũng không đứt đoạn. Không đồng nhất cũng không dị biệt, không từ đâu đến cũng không đi mất.
(Xem: 13643)
Do tánh Không nên các duyên tập khởi cấu thành vạn pháp, nhờ nhận thức được tánh Không, hành giả sẽ thấy rõ chư hành vô thường, chư pháp vô ngã, cuộc đời là khổ.
(Xem: 13922)
công đức của Pháp tánh là không cùng tận, cho nên công đức của người ấy cũng giống như vậy, không có giới hạn.
(Xem: 13241)
Phật Thích Ca gọi cái pháp của Ngài truyền dạy là pháp bản trụ. Nói bản trụ nghĩa là xưa nay vốn sẵn có.
(Xem: 15017)
Thanh tịnh đạo có thể xem là bộ sách rất quý trong kho tàng văn học thế giới, không thể thiếu trong nguồn tài liệu Phật học bằng tiếng Việt.
(Xem: 16149)
Không và Hữu là hai giáo nghĩa được Đức Phật nói ra để phá trừ mê chấp của các đệ tử.
(Xem: 11077)
Đây là một bộ Đại Tạng đã được nhiều học giả và các nhà nghiên cứu về Phật Học chọn làm bộ Đại Tạng tiêu biểu so với những bộ khác như...
(Xem: 16444)
Đại Thừa Khởi Tín Luận là bộ luận quan trọng, giới thiệu một cách cô đọng và bao quát về triết học đại thừa.
(Xem: 11894)
Công trình biên soạn này trình bày một cách rõ ràng từ lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống triết học Trung Quán cho đến khởi nguyên, cấu trúc, sự phát triển...
(Xem: 17582)
Hiện nay tôi giảng Phạm Võng Kinh Bồ Tát Giới Bổn để cho quý vị biết dù rằng muôn pháp đều không, nhưng lý nhân quả rõ ràng, không sai một mảy, cũng không bao giờ hư hoại.
(Xem: 12865)
Tâm hiếu thuậntâm từ bi giống nhau, vì hiếu thuận của Phật pháp không giống như hiếu thuận của thế gian.
(Xem: 13696)
Đức Phật ra đời suốt bốn mươi năm trời thuyết pháp, có đến hơn tám vạn bốn ngàn pháp môn. Pháp môn chính là phương pháp mở cửa tuệ giác tâm linh.
(Xem: 12851)
Nếu có duyên mà thọ và đắc từ Chư Phật và Bồ Tát thì sự thành tựu giới thể rất là vượt bực.
(Xem: 14850)
Trì Giớithực hành những luật lệđức Phật đặt ra cho Phật tử xuất gia thi hành trong khi tu hành, và cho Phật tử tại gia áp dụng trong cuộc sống để có đời sống đạo đức và hưởng quả báo tốt đẹp;
(Xem: 16374)
Chỉ tự quán thân, thiện lực tự nhiên, chánh niệm tự nhiên, giải thoát tự nhiên, vì sao thế? Ví như có người tinh tấn trực tâm, được giải thoát chân chánh, người như thế chẳng cầu giải thoátgiải thoát tự đến.
(Xem: 13119)
Trong nước mỗi mỗi báu ấy đều có sáu mươi ức hoa sen thất bửu. Mỗi mỗi hoa sen tròn đều mười hai do tuần.
(Xem: 12075)
Đối với Phật giáo, các nguồn gốc của mọi hành vi tác hại, thí dụ như ham muốn, thù hận và cảm nhận sai lầm được coi như là cội rể cho mọi sự xung đột của con người.
(Xem: 12762)
Năm Giới Tân Tu là cái thấy của đạo Bụt về một nền Tâm LinhĐạo Đức Toàn Cầu, mà Phật tử chúng ta trong khi thực tập có thể chia sẻ với những truyền thống khác trên thế giới
(Xem: 12891)
Nếu có nghe kinh này thọ trì đọc tụng giảng thuyết tu hành như lời, Bồ Tát này đã là cúng dường chư Phật ba đời rồi.
(Xem: 12767)
Các học giả Tây phương quan niệm hệ thống giáo lý Phật giáo từ các bản Pali, Sanskrit là kinh “gốc” và kinh sau thời đức Phật là kinh phát triển để...
(Xem: 14157)
Ở đây, chúng tôi chỉ cố gắng ghi lại nghĩa Việt theo khả năng học hiểu về cổ ngữ Sanskrit.
(Xem: 14100)
Chánh pháp quý giá của các ngài soi sáng khắp nơi và tuôn xuống như mưa cam-lộ. Tiếng nói của các ngài vi diệu đệ nhất.
(Xem: 16461)
Đây là một bộ kinh rất có ý nghĩalợi lạc vô cùng nếu được thường xuyên tụng đọc, hoặc giảng giải huyền nghĩa đến mọi người tín tâm.
(Xem: 12373)
Cần ban cho luật diện tiền liền ban cho luật diện tiền, cần ban cho luật ức niệm liền ban cho luật ức niệm,
(Xem: 14374)
Trong các pháp, tâm dẫn đầu, tâm làm chủ, tâm tạo tác ; Nếu nói hoặc làm với tâm ô nhiễm, sự khổ sẽ theo nghiệp kéo đến như bánh xe lăn theo chân con vật kéo.
(Xem: 11297)
Người đời thường nghiêng về hai khuynh hướng nhận thức, một là có, hai là không. Đây là hai quan niệm vướng mắc vào cái tri giác sai lầm.
(Xem: 11020)
Tâm bậc giác ngộ được nói là không còn bám trụ vào bất cứ gì trên đời (bất cứ đối tượng nào của thức)
(Xem: 13187)
Lời Phật dạy được thiết lập nhằm giới thiệu những lời dạy của Thế Tôn trong Kinh tạng Nikàya một cách ngắn gọn, nguyên thủy, dễ nhận thức...
(Xem: 13883)
Lời Phật dạy được thiết lập nhằm giới thiệu những lời dạy của Thế Tôn trong Kinh tạng Nikàya một cách ngắn gọn, nguyên thủy, dễ nhận thức
(Xem: 13151)
Lời Phật dạy được thiết lập nhằm giới thiệu những lời dạy của Thế Tôn trong Kinh tạng Nikàya một cách ngắn gọn, nguyên thủy, dễ nhận thức...
(Xem: 12995)
Thế Tôn đã giảng đời sống phạm hạnh chi tiếtrõ ràng, toàn hảo, hoàn toàn tinh khiết.
(Xem: 13487)
Người không sầu muộn, không than vãn, không khóc lóc, không đập ngực, không rơi vào bất tỉnh, đây là hạng người bản tánh bị chết, không sợ hãi, không rơi vào run sợ khi nghĩ đến chết.
(Xem: 12723)
Đức Phật trình bày các điều bất thiện đều bắt nguồn từ tham, sân, si còn điều thiện là do lòng không tham, không sân, không si dẫn tới.
(Xem: 10227)
Đây nói về công đức của Bồ-tát sơ phát tâm, là để phân biệt với những gì đã nói về Nhị thừa...
(Xem: 13956)
Từ ngàn xưa chư Phật ra đời nhằm một mục đíchgiáo hóa chúng sinh với lòng bi nguyện thắm thiết đều muốn cho tất cả thoát ly mọi cảnh giới phiền não khổ đau
(Xem: 10217)
Bát Nhãtrí tuệ, nhưng không giống như trí tuệ thế gian, cho nên thường gọi là Trí Tuệ Bát Nhã.
(Xem: 13693)
Chữ “Viên giác bồ tát” – Viên GiácGiác viên mãn. Từ trước đến đây, Phật đã nhiều lần chỉ dạy phương pháp tu hành để phá trừ Vô minhchứng nhập Viên giác.
(Xem: 16250)
Phẩm Quán Thế Âm Bồ Tát Phổ Môn thường được gọi đơn giảnphẩm Phổ Môn nghĩa là cánh cửa phổ biến, cánh cửa rộng mở cho mọi loài đi vào.
(Xem: 11948)
Pháp ấn là khuôn dấu của chánh pháp. Khuôn dấu chứng thực tính cách chính thống và đích thực. Giáo lý đích thực của Bụt thì phải mang ba dấu ấn chứng nhận đó.
(Xem: 12961)
Những lời Như Lai thuyết giảng trước các đại đệ tử năm nào cách đây hai mươi lăm thế kỷ hiện nay vẫn hiện tiền cho những ai có cái tâm kính cẩn lắng nghe.
(Xem: 11633)
Xuất sinh pháp Phật không gì hơn Hiển bày pháp giới là bậc nhất Kim cương khó hoại, câu nghĩa hợp Tất cả Thánh nhân không thể nhập.
(Xem: 12663)
Nơi tâm rộng, hơn hết Tột cùng không điên đảo Lợi ích chốn ý lạc Thừa nầy công đức đủ.
(Xem: 10791)
Giáo lý đạo Phật đặt nền tảng trên con người, lấy hạnh phúc con người làm trung tâm điểm để phát huy lý tưởng Bồ-tát đạo.
(Xem: 10976)
Kinh Duy Ma là một tác phẩmgiá trị về mặt văn học. Đó là một văn bản có giá trị giải tỏa mọi ức chế về mặt tư tưởng, giải phóng sự gò bó trói buộc...
(Xem: 10931)
Kinh Duy Ma là cái nôi của Đại thừa Phật giáo, kiến giải giáo lý theo chân tinh thần Đại thừa “Mang đạo vào đời làm sáng đẹp cho đời, mà không bị đời làm ô nhiễm”.
(Xem: 11887)
Duy-ma-cật sở thuyết còn có một tên khác nữa là Bất tư nghị giải thoát. Đó là tên kinh mà cũng là tông chỉ của kinh.
(Xem: 12752)
Bộ Kinh này trình bày cảnh giới chứng nhập của Bồ Tát, có nhiều huyền nghĩa sâu kín nhiệm mầu, cao siêu...
(Xem: 11057)
Đức Phật thuyết Kinh Kim Cang là để dạy cho chúng ta làm thế nào để có được cuộc sống hạnh phúc, cảnh giới niết bàn.
(Xem: 12608)
Trong tập sách nầy gồm các bài giảng về giáo lý kinh Pháp Hoa cùng phân tích phẩm Tựa và phẩm Phương Tiện của kinh.
(Xem: 11312)
Tri kiến Phật là cái thấy biết không thuộc về kiến chấp ngã nơi thân, không thuộc về kiến chấp ngã nơi tâm (vọng tâm).
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant