Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới
Bài Mới Nhất

Quyển Ii

28 Tháng Năm 201000:00(Xem: 6946)
Quyển Ii

Trí Khải Đại Sư 
PHÁP HOA HUYỀN NGHĨA

PHẬT HỌC THIÊN THAI TÔNG

Nguyên tác: The Profound Meaning of the Lotus Sutra by Haiyan Shen - Từ Hoa dịch
Nhà xuất bản Phương Đông 2008

Trí Khải Đại Sư 

 

QUYỂN II

Phần Một: Đặc tính tổng quát của Ngũ Huyền đối với sự chú giải kinh Pháp Hoa

Giới thiệu tổng quát về phương thức chú giải kinh Pháp Hoa
Tổng chú - Ngũ Huyền được trình bày qua bảy phần
I. Định nghĩa Ngũ Huyền

1. Thích Danh
2. Hiển Thể
3. Minh Tông
4. Luận Dụng
5. Phân loại những đặc tính của giáo pháp

II. Dẩn Chứng : Hợp Hóa Ngũ Huyền 
III. Sinh Khởi : Giải thích thứ tự của Ngũ Huyền
IV. Khai Hội : Phân tích ý nghĩa phong phú của Ngũ Huyền
V. So lường : Làm sáng tỏ những mối nghi của thính chúng
VI. Quán Tâm : Hợp nhất năm phần qua phương tiện quán Tâm
VII. Hoán chuyển những khác biệt : Hiển lộ một thực tại hợp nhất qua Tứ Tất Đàn

1. Thích Danh
Phân biệt những đặc tính của Tứ Tất Đàn
3. Giải thích sự thành lập của Tứ Tất Đàn
4. Tứ Tất Đàn tương hợp với Tứ Đế
5. Quán và Giáo
6. Ngôn và Vô Ngôn của bậc Thánh
7. Có trí dụng và không trí dụng
8. Làm sáng tỏ tánh tương đốituyệt đối của Tứ Tất Đàn
9. Khai mở tương đối để hiển lộ tuyệt đối
10. Nhập vào Kinh

Tham khảo

Phần Hai - Đặc tính cá biệt của Ngũ Huyền đối với sự chú giải kinh 
Diệu Pháp Liên Hoa

Chương Một
Thích Danh
Luận về những nét chung và riêng của kinh Pháp Hoa
Định thứ tự giữa Diệu và Pháp
Tóm tắt những trình bày đương thời về kinh Pháp Hoa
Chú giải chính xác về Đóa Sen Diệu Pháp

Mục Một : Chú thích đặc thù về Pháp
A. Ý nghĩa chữ ‘Diệu’ qua ba khía cạnh
B. Giải thích ‘Pháp’

I. Định nghĩa Tam Pháp
II. Giải thích sâu hơn về Tam Pháp

1. Giải thích sâu rộng về Chúng Sinh Pháp

1.1 Pháp số của chúng sinh pháp
1.2 Đặc tính của chúng sinh pháp
1.2.1 Tổng chú về Thập Như Thị
1.2.2 Biệt chú về Thập Như Thị

2. Giải thích sâu rộng về Phật pháp
3. Giải thích sâu rộng về Tâm Pháp
Tham khảo

Mục Hai : Chú thích đặc thù về Diệu

A. Tổng chú về Diệu
B. Biệt chú về Diệu
1. Tích Môn Thập Diệu
1.1 Định nghĩa giới thiệu
1.2 Dẩn chứng
1.3 Sinh khởi
1.4 Quảng chú
1.4.1 Cảnh Diệu - phân tích cái Diệu thứ nhất thuộc Tích Môn
I. Giải thích rộng về những thể loại khác nhau của Cảnh
1. Giải thích về Cảnh như Thập Như Thị
2. Giải thích về Cảnh như Nhân Duyên
3. Giải thích về Cảnh như Tứ Đế
4. Giải thích về Cảnh như Nhị Đế
5. Giải thích về Cảnh như Tam Đế
6. Giải thích về Cảnh như Nhất Đế

II. Luận về những điểm dị đồng của các Cảnh

1. Cảnh như Thập Nhị Nhân Duyên hổ tương với Cảnh như Thập Như Thị.
2. Cảnh như Tứ Đế hổ tương với Cảnh như Thập Như Thị và như Thập Nhị Nhân Duyên.
3. Cảnh như Thập Nhị Nhân Duyên hổ tương với Cảnh như Thập Như Thị, và như Thập Nhị Nhân Duyên, và như Tứ Đế.
4. Cảnh như Tam Đế hổ tương với Cảnh như Thập Như Thị, như Thập Nhị Nhân Duyên, như Tứ Đế, và như Nhị Đế.
5. Cảnh như Nhất Đế hổ tương với Cảnh như Thập Như Thị, như Thập Nhị Nhân Duyên, như Tứ Đế, như Nhị Đế, và như Tam Đế.
6. Cảnh như Vô Đế ( No Truth) hổ tương với Cảnh như Thập Như Thị, như Thập Nhị Nhân Duyên, như Tứ Đế, như Nhị Đế, như Tam Đế, và như Nhất Đế.

1.4.2 Diệu Trí - phân tích cái Diệu thứ hai thuộc Tích Môn
I. Tổng luận về các Trí
II. Trí chiếu soi Cảnh như thực
III. Đối Cảnh Minh Trí
IV. Những phản chiếu khác nhau của Trí đối Cảnh như thực

1.4.3 Diệu Hành - phân tích cái Diệu thứ ba thuộc Tích Môn

I. Gia tăng Hành một cách tổng quát
II. Gia tăng Hành thuận theo Tứ Giáo
III. Phát họa Diệu Hành theo năm con số

1. Năm phương pháp tu tập thuộc Biệt giáo
2. Năm phương pháp tu tập thuộc Viên giáo

1.4.4 Diệu Vị - phân tích cái Diệu thứ tư thuộc Tích Môn

I. Vị cỏ thuốc nhỏ
II. Vị cỏ thuốc bậc trung
III. Vị cỏ thuốc bậc thượng
IV. Vị cây thuốc nhỏ
V. Vị cây thuốc lớn
VI. Viên Giáo Vị

1.4.5 Diệu Tam Pháp - phân tích cái Diệu thứ năm thuộc Tích Môn

I. Định nghĩa Tam Quỹ Phạm 
II. Thô và Tế của ba quỹ phạm qua Tứ Giáo
III. Khai mở ba pháp thô và hiển lộ ba pháp tế
IV. Tam quỹ phạm hội nhập thủy và chung
V. Tam quỹ phạm theo đường hoành hội nhập mười loại Tam Pháp

1.4.6 Diệu Cảm ứng- phân tích cái Diệu thứ sáu thuộc Tích Môn

I. Giải thích tên ‘Cảm và ứng’
II. Giải tích những đặc tính của Cảm và ứng
III. Giải thích các loại cơ cảm khác nhau
IV. Giải thích sự khế hợp giữa Cảm và ứng
V. Luận về thô và tế

1.4.7 Diệu Thần Thông - phân tích cái Diệu thứ bảy thuộc Tích Môn

I. Giải thích về thứ đệ
II. Tên và Số
III. Giải thích các loại thần thông
IV. Luận về thô và tế

1.4.8 Diệu Thuyết Pháp - phân tích về cái Diệu thứ tám thuộc Tích Môn

I. Phân tích tên các Pháp
II.Giải thích những khác biệt qua sự phân chia giữa Đại thừaTiểu thừa.
III. Đối duyên sinh nghĩa
IV. Làm sáng tỏ cái đã giải thích
V. Luận về thô và tế

1.4.9 Diệu Quyến Thuộc - phân tích về cái Diệu thứ chín thuộc Tích Môn

I. Giải thích ý nghĩa quyến thuộc
II. Giải thích quyến thuộc
III. Luận về thô và tế
IV. Giải thích pháp môn quyến thuộc
V. Quyến thuộc thành tựu từ phép Quán Tâm

1.4.10 Diệu Công ĐứcLợi Ích

I. Giải thích lợi ích 
II. Nói riêng về lợi ích
III. Lợi ích từ sự chuyển đổi
IV. Lợi ích từ phép Quán Tâm

1.5 Tóm tắt tương đốituyệt đối
Tổng kết Tích Môn Thập Diệu
2 Bản Môn Thập Diệu

2.1 Giải thích về Bản và Tích 
2.2 Giải thích về Bản Môn Thập Diệu
2.2.1 Giải thích sơ lược về mười nghĩa
2.2.2 Thứ đệ sinh khởi
2.2.3 Giải thích về khai hội của Bản và Tích
2.2.4 Dẩn chứng để giữ vững kết luận
2.2.5 Giải thích sâu rộng
2.2.6 Qua ba thời
2.2.7 Luận thô và tế
2.2.8 Kết luận về tương đốituyệt đối
2.2.9 Lợi Ích
2.2.10 Quán Tâm

Tổng kết Bản Môn Thập Diệu
Tham khảo

Mục Ba : Biệt giải về ‘Hoa Sen’
A. Hoa Sen dụ cho Pháp
B. Trưng dẩn những chú nghĩa đương thời
C. Dẩn chứng kinh luận 
D. Chú nghĩa chính xác về Hoa Sen
Tham khảo
Mục Bốn : Biệt giải nghĩa Kinh
A. Giải nghĩa : Sutra không thể dịch
B. Giải nghĩa : Sutra có thể dịch
C. Hòa giải hai quan điểm về Sutra không thể và có thể dịch được.
D. Giải nghĩa Sutra bằng lối đi vào các Pháp
E. Giải nghĩa Sutra qua phép Quán Tâm
Tham khảo
Chương Hai Hiển Thể
A. Trình bày chính xác về thể kinh Pháp Hoa
B. Bác bỏ các lối nhìn sai lệch
C. Một pháp với nhiều tên gọi khác nhau
D. Vào cửa Chân Như
E. Là Thể trùm khắp tất cả các Kinh
F. Là Thể trùm khắp tất cả các Hành
G. Thể trong vạn pháp
Tham khảo
Chương Ba Minh Tông
A. Chọn Tông và Thể
B. Làm sáng tỏ Tông
C. Nhân quả riêng chung của tất cả các Kinh
D. Luận về thô và tế
E. Tóm kết
Chương Bốn Luận Dụng
A. Minh dịnh lực dụng
B. Minh định đồng và dị
C. Minh định biệt dụng
D. Tùy thuận Tứ Tất Đàn
E. Sự đồng và dị trong những Tất Đàn
Tham khảo
Chương Năm
Phân định những đặc tính của giáo pháp ( Phán Giáo)
A. Đại Ý
B. Trình bày những chú giải khác.
C. Phê bình
D. Nghiên cứu về những điều nên phế bỏ và những điều nên duy trì trong ánh sáng tuyệt đốitương đối
E. Phân loại đặc tính giáo pháp
Tóm lược về Ngũ Huyền trong phương thức chú giải kinh Pháp Hoa
Tham khảo
Thư mục
Tự Điển

Phụ lục :
Muôn Pháp Hội Trổ Một Hoa Vô Tướng - thi hóa kinh Diệu Pháp Liên Hoa - Từ Hoa. ( Bảo Cường, Ngô Đình Long, Bích Ngọc, Thu Thủy, Vân Khanh, Phan Xuân Thi và các nghệ sĩ diễn ngâm qua 8 CD)

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 12483)
Ấn là chiếc ấn hay khuôn dấu. Pháp có nghĩa là chánh pháp hay toàn bộ hệ thống tư tưởng trong lời dạy của Đức Phật được ghi lại trong ba tạng thánh điển. Pháp ấn có nghĩa là khuôn dấu của chánh pháp
(Xem: 10348)
Đây là Kinh thứ 16 của Nghĩa Túc Kinh và cũng có chủ đề “Mâu Ni”: Một vị mâu ni thấy như thế nào và hành xử như thế nào khi đứng trước tình trạng bạo động và sợ hãi?
(Xem: 12325)
Các nhà học giả Tây phương cũng như Đông phương đều công nhận hệ thống Bát-nhã là cổng chính yếu dẫn vào Đại thừa.
(Xem: 11624)
Mỗi khi nói về vấn đề niềm tin trong đạo Phật, chúng ta thường hay dẫn chứng những lời Phật dạy trong kinh Kalama.
(Xem: 28786)
Kinh Quán Thế Âm bồ tát cứu khổ nằm trong Vạn tự chánh tục tạng kinh, ta quen gọi là tạng chữ Vạn, quyển1, số 34. Kinh này là một trong những kinh Ấn Độ soạn thuật, thuộc Phương đẳng bộ.
(Xem: 12031)
Trong Kinh Kim Cang có câu, “Nhược kiến chư tướng phi tướng tức kiến Như Lai.” Nghĩa là, nếu thấy các tướng đều xa lìa tướng, tức là thấy Phật.
(Xem: 12993)
Kinh Kim Cương (hay Kim Cang), tên đầy đủ là Kim Cương Bát Nhã Ba La Mật Đa (Vajracchedika-prajñaparamita), là một trong những bài kinh quan trọng nhất của Phật giáo Đại Thừa
(Xem: 11433)
Trong sách Nhật Tụng Thiền Môn, chúng ta có Kinh Phước Đức, một Kinh nói về đề tài hạnh phúc. Kinh được dịch từ tạng Pali và nằm trong bộ Kinh Tiểu Bộ (Khuddhaka-nikāya).
(Xem: 12350)
Kinh Kim Cương Bát Nhã Ba La Mật là một bộ kinh hoằng dương rất thịnh, phổ biến rất rộng trong các kinh điển đại thừa.
(Xem: 17430)
Chúng tôi giảng rất nhiều lần bộ kinh Vô Lượng Thọ, tính sơ đến nay cũng khoảng mười lần. Mỗi lần giảng giải đều không giống nhau.
(Xem: 52996)
Phương pháp sám hối Từ bi đạo tràng Mục Liên Sám Pháp - Nghi Thức Tụng Niệm
(Xem: 35472)
Từ bi Đạo Tràng, bốn chữ ấy là danh hiệu của pháp sám hối nầy... Thích Viên Giác dịch
(Xem: 21368)
Giáo pháp được đưa vào thế giới khi Đức Thích Ca chứng đạo tối thượng, lần đầu tiên thuyết về Chân Như và về những phương pháp hành trì đưa đến chứng ngộ.
(Xem: 10672)
Năm 1984 khi bắt đầu lạy kinh Ngũ Bách Danh bằng âm Hán Việt thuở ấy, tôi không để ý mấy về ngữ nghĩa. Vì lúc đó lạy chỉ để lạy theo lời nguyện của mình.
(Xem: 19217)
Thiền sư Nghi Mặc Huyền Khế tìm được những lời của đại sư Hà Ngọc nơi bộ Ngũ Tông lục của Quách Chánh Trung và những trứ tác của các vị Huệ Hà, Quảng Huy, Hối Nhiên...
(Xem: 12396)
Một trong những bộ kinh quan trọng nhất của hệ tư tưởng Phật giáo Bắc truyền, không những có ảnh hưởng to lớn đối với tín đồ Phật giáo mà còn lôi cuốn được sự quan tâm của giới nghiên cứu, học giả Đông Tây, là Kinh Diệu Pháp Liên Hoa.
(Xem: 26020)
Kinh quán Vô Lượng Thọ Phật là một trong ba bộ kinh chính yếu của tông Tịnh Độ, được xếp vào Đại chánh tạng, tập 16, No. 1756.
(Xem: 13305)
Tác phẩm này có thể là hành trang cần thiết cho những ai muốn thực hành Bồ Tát giới theo đúng lời Phật dạy. Vì vậy, tôi trân trọng giới thiệu đến Tăng, Ni, Phật tử.
(Xem: 14357)
Nguyên tác Phạn ngữ Abhidharmakośa của Thế Thân, Bản dịch Hán A-tỳ-đạt-ma-câu-xá luận của Huyền Trang - Việt dịch: Đạo Sinh
(Xem: 16065)
Vào khoảng thời gian Phật ngự tại nước Tỳ Xá Ly, gần đến giờ thọ trai Ngài mới vào thành khất thực. Bấy giờ trong thành Tỳ Xá Ly có một chàng ly xa tên là Tỳ La Tứ Na (Dõng Quân).
(Xem: 13722)
Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp, Bách thiên vạn kiếp nan tao ngộ, Ngã kim kiến văn đắc thọ trì, Nguyện giải Như Lai chân thật nghĩa.
(Xem: 16821)
Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp Bách thiên vạn kiếp nan tao ngộ Ngã kim kiến văn đắc thọ trì Nguyện giải Như Lai chân thật nghĩa
(Xem: 17554)
Vào khoảng 150 năm sau khi Bụt nhập Niết bàn, đạo Bụt chia thành nhiều bộ phái, kéo dài mấy trăm năm. Thời kỳ này gọi là thời kỳ Đạo Bụt Bộ Phái.
(Xem: 13112)
Nói đến kinh Pháp Hoa, các vị danh Tăng đều hết lòng ca ngợi. Riêng tôi, từ sơ phát tâm đã có nhân duyên đặc biệt đối với bộ kinh này.
(Xem: 12511)
A-hàm có thể đẩy tan những dục vọng phiền não đang thiêu đốt chúng ta và nuôi lớn giới thân tuệ mạng thánh hiền của chúng ta...
(Xem: 11601)
Đức Phật Thích Ca Mâu Ni sanh ở Ấn Độ, nên thuyết pháp đều dùng Phạn ngữ, Kinh điển do người sau kiết tập cũng bằng Phạn văn. Những bổn Kinh Phật bằng Trung văn đều từ Phạn văn mà dịch lại.
(Xem: 11588)
Có rất nhiều công trình thâm cứu có tính cách học giả về tác phẩm nầy dưới dạng Anh ngữ, Nhật ngữ và Hoa ngữ liên quan đến đời sống, khái niệm nồng cốt của tư tưởng Trí Khải Đại Sư trong mối tương quan với Phật giáo Trung Quán
(Xem: 14491)
Luật học hay giới luật học là môn học thuộc về hành môn, nhằm nghiên cứuthực hành về giới luật do đức Phật chế định cho các đệ tử
(Xem: 20444)
Quyển sách “Giáo Trình Phật Học” quý độc giả đang cầm trên tay là được biên dịch ra tiếng Việt từ quyển “Buddhism Course” của tác giả Chan Khoon San.
(Xem: 18966)
Tam Tạng Thánh Điển là bộ sưu tập Văn Chương Pali lớn trong đó tàng chứa toàn bộ Giáo Pháp của Đức Phật Gotama đã tuyên thuyết trong suốt bốn mươi lăm năm từ lúc ngài Giác Ngộ đến khi nhập Niết Bàn.
(Xem: 19533)
Hiển Tông Ký là ghi lại những lời dạy về Thiền tông của Thiền sư Thần Hội. Còn “Đốn ngộ vô sanh Bát-nhã tụng” là bài tụng về phương pháp tu đốn ngộ để được trí Bát-nhã vô sanh.
(Xem: 18627)
Uyển Lăng Lục là tập sách do tướng quốc Bùi Hưu ghi lại những lời dạy của thiền sư Hoàng Bá lúc ông thỉnh Ngài đến Uyển Lăng, nơi ông đang trấn nhậm để được sớm hôm thưa hỏi Phật pháp.
(Xem: 12173)
Kinh này dịch từ kinh Pháp Ấn của tạng Hán (kinh 104 của tạng kinh Đại Chính) do thầy Thi Hộ dịch vào đầu thế kỷ thứ mười.
(Xem: 12288)
Đại Chánh Tân Tu số 0158 - 8 Quyển: Hán dịch: Mất tên người dịch - Phụ vào dịch phẩm đời Tần; Việt dịch: Linh-Sơn Pháp Bảo Đại Tạng Kinh
(Xem: 13833)
Là Bộ Luật trong hệ thống Luật-Tạng do Bộ Phái Nhất Thiết Hữu thuộc hệ Thượng Tọa Bộ Ấn Độ kiết tập...Đại Tạng No. 1451
(Xem: 15002)
“Triệu Luận” là một bộ luận Phật Giáo do Tăng Triệu, vị học giả Bát nhã học, bậc cao tăng nổi tiếng đời Hậu Tần Trung Quốc, chủ yếu xiển thuật giáo nghĩa Bát nhã Phật Giáo.
(Xem: 15027)
Bộ chú giải này là một trong năm bộ luận giải thích về luật trong Luật bộ thuộc Hán dịch Bắc truyền Đại tạng kinh lưu hành tại Trung quốc và được đưa vào Đại chính tân tu Đại tạng kinh N.1462, tập 24 do Nhật bản biên tập.
(Xem: 13976)
Dịch theo bản in lần thứ nhất của Hoa Tạng Phật Giáo Đồ Thư Quán, Đài Bắc, tháng 2, năm Dân Quốc 81 - 1992
(Xem: 15505)
Hữu Bộ là một trường phái Phật Giáo quan trọng. Nếu không kể Thượng Toạ Bộ (Theravada, Sthaviravada) thì Hữu Bộbộ phái Phật Giáo duy nhất có được một hệ thống giáo lý gần như nguyên thuỷ...
(Xem: 11388)
Tôi nghe như vầy vào khoảng thời gian đức Phật ngự tại tinh xá Kỳ Hoàn thuộc nước Xá Vệ có ngàn vị tỳ theo tăng và mười ngàn đại Bồ tát theo nghe pháp.
(Xem: 17168)
Biện chứng Phá mê Trừ khổ - Prajnaparamita Hrdaya Sutra (Bát-nhã Ba-la-mật-đa Tâm kinh); Thi Vũ dịch và chú giải
(Xem: 14960)
Là 2 bản Kinh: Kinh Phật Thuyết A Di Đà No. 366 và Kinh Xưng Tán Tịnh Độ Phật Nhiếp Thọ No. 367
(Xem: 20176)
Bát-nhã tâm kinh (prajñāpāramitāhṛdayasūtra) là một bản văn ngắn nhất về Bát-nhã ba-la-mật (prajñā-pāramitā). Trong bản Hán dịch của Huyền Trang, kinh gồm 262 chữ.
(Xem: 14604)
Như thật tôi nghe một thuở nọ Phật cùng các Tỳ kheo vân tập tại vườn cây của Trưởng giả Cấp cô ĐộcThái tử Kỳ Đà ở nước Xá Vệ.
(Xem: 13825)
Kinh này dịch từ kinh số 301 trong bộ Tạp A Hàm của tạng Hán. Tạp A Hàm là kinh số 99 của tạng kinh Đại Chính.
(Xem: 11695)
Đây là những điều tôi đã được nghe: Hồi ấy, có những vị thượng tọa khất sĩ cùng cư trú tại vườn Lộc Uyển ở Isipatana thành Vārānasi. Đức Thế tôn vừa mới nhập diệt không lâu.
(Xem: 15042)
Kinh Mục Kiền Liên hỏi năm trăm tội khinh trọng trong Giới Luật; Mất tên người dịch sang Hán văn, Thích Nguyên Lộc dịch Việt
(Xem: 12978)
Hán dịch: Hậu Hán, Tam tạng An Thế Cao người nước An Tức; Việt dịch: Tì-kheo Thích Nguyên Chơn.
(Xem: 22846)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0434;, dịch Phạn sang Hán: Nguyên Ngụy Thiên Trúc Tam Tạng Cát-ca-dạ; Dịch Hán sang Việt và chú: Tỳ-kheo Thích Hạnh Tuệ...
(Xem: 14544)
Người giảng: Lão Pháp Sư Tịnh Không. Giảng tại: Tịnh Tông Học Hội Singapore. Người dịch: Vọng Tây cư sĩ. Biên tập: Phật tử Diệu Hương, Phật tử Diệu Hiền
(Xem: 11642)
Kinh này là kinh thứ mười trong Nghĩa Túc Kinh, nhưng lại là kinh thứ mười một trong Atthaka Vagga, kinh tương đương trong tạng Pali.
(Xem: 13149)
Có thể xem đây là "tập sách đầu giường" hay "đôi tay tỳ-kheo"; rất cần thiết cho mỗi vị Tỳ-kheo mang theo bên mình để mỗi ngày mở ra học tụng cho nhuần luật nghi căn bản.
(Xem: 16854)
Không Sát Sanh là giới thứ nhất trong Ngũ Giới. Chúng ta đang sống trong một thế giới bất toàn, mạnh hiếp yếu, lớn hiếp nhỏ, giết chóc tràn lan khắp nơi.
(Xem: 18322)
Kể từ khi đạo Phật truyền vào nước ta, hàng Phật tử tại gia trong bất cứ thời đại nào và hoàn cảnh nào cũng đã có những đóng góp thiết thực trong sứ mạng hộ trìhoằng dương chánh pháp.
(Xem: 11928)
Tạng Luật (Vinayapiṭaka) thuộc về Tam Tạng (Tipiṭaka) là những lời dạy và quy định của đức Phật về các vấn đềliên quan đến cuộc sống...
(Xem: 11487)
Sau khi Đức Phật nhập diệt, Trưởng lão Māhakassapa (Ma-ha Ca-diếp) triệu tập 500 vị Tỳ-khưu A-la-hán để trùng tụng Pháp và Luật.
(Xem: 15830)
Bồ Tát Long Thọ - Cưu Ma La Thập Hán dịch; Chân Hiền Tâm Việt dịch & Giải thích; Xuất Bản 2007
(Xem: 12864)
Ngài Long Thọ, tác giả Trung Quán Luận và những kinh sách khác, được chư thiền đức xưng tán là Đệ nhị Thích Ca, đã vạch ra thời kỳ chuyển pháp lần thứ hai.
(Xem: 18889)
Vị Tăng, lấy Phật làm tính, lấy Như-Lai làm nhà, lấy Pháp làm thân, lấy Tuệ làm mệnh, lấy Thiền-duyệt làm thức ăn.
(Xem: 18410)
Trong Vi Diệu Pháp cả danh và sắc, hai thành phần tâm linhvật chất cấu tạo guồng máy phức tạp của con người, đều được phân tách rất tỉ mỉ.
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant