Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới
Bài Mới Nhất

Quyển Ii

28 Tháng Năm 201000:00(Xem: 6939)
Quyển Ii

Trí Khải Đại Sư 
PHÁP HOA HUYỀN NGHĨA

PHẬT HỌC THIÊN THAI TÔNG

Nguyên tác: The Profound Meaning of the Lotus Sutra by Haiyan Shen - Từ Hoa dịch
Nhà xuất bản Phương Đông 2008

Trí Khải Đại Sư 

 

QUYỂN II

Phần Một: Đặc tính tổng quát của Ngũ Huyền đối với sự chú giải kinh Pháp Hoa

Giới thiệu tổng quát về phương thức chú giải kinh Pháp Hoa
Tổng chú - Ngũ Huyền được trình bày qua bảy phần
I. Định nghĩa Ngũ Huyền

1. Thích Danh
2. Hiển Thể
3. Minh Tông
4. Luận Dụng
5. Phân loại những đặc tính của giáo pháp

II. Dẩn Chứng : Hợp Hóa Ngũ Huyền 
III. Sinh Khởi : Giải thích thứ tự của Ngũ Huyền
IV. Khai Hội : Phân tích ý nghĩa phong phú của Ngũ Huyền
V. So lường : Làm sáng tỏ những mối nghi của thính chúng
VI. Quán Tâm : Hợp nhất năm phần qua phương tiện quán Tâm
VII. Hoán chuyển những khác biệt : Hiển lộ một thực tại hợp nhất qua Tứ Tất Đàn

1. Thích Danh
Phân biệt những đặc tính của Tứ Tất Đàn
3. Giải thích sự thành lập của Tứ Tất Đàn
4. Tứ Tất Đàn tương hợp với Tứ Đế
5. Quán và Giáo
6. Ngôn và Vô Ngôn của bậc Thánh
7. Có trí dụng và không trí dụng
8. Làm sáng tỏ tánh tương đốituyệt đối của Tứ Tất Đàn
9. Khai mở tương đối để hiển lộ tuyệt đối
10. Nhập vào Kinh

Tham khảo

Phần Hai - Đặc tính cá biệt của Ngũ Huyền đối với sự chú giải kinh 
Diệu Pháp Liên Hoa

Chương Một
Thích Danh
Luận về những nét chung và riêng của kinh Pháp Hoa
Định thứ tự giữa Diệu và Pháp
Tóm tắt những trình bày đương thời về kinh Pháp Hoa
Chú giải chính xác về Đóa Sen Diệu Pháp

Mục Một : Chú thích đặc thù về Pháp
A. Ý nghĩa chữ ‘Diệu’ qua ba khía cạnh
B. Giải thích ‘Pháp’

I. Định nghĩa Tam Pháp
II. Giải thích sâu hơn về Tam Pháp

1. Giải thích sâu rộng về Chúng Sinh Pháp

1.1 Pháp số của chúng sinh pháp
1.2 Đặc tính của chúng sinh pháp
1.2.1 Tổng chú về Thập Như Thị
1.2.2 Biệt chú về Thập Như Thị

2. Giải thích sâu rộng về Phật pháp
3. Giải thích sâu rộng về Tâm Pháp
Tham khảo

Mục Hai : Chú thích đặc thù về Diệu

A. Tổng chú về Diệu
B. Biệt chú về Diệu
1. Tích Môn Thập Diệu
1.1 Định nghĩa giới thiệu
1.2 Dẩn chứng
1.3 Sinh khởi
1.4 Quảng chú
1.4.1 Cảnh Diệu - phân tích cái Diệu thứ nhất thuộc Tích Môn
I. Giải thích rộng về những thể loại khác nhau của Cảnh
1. Giải thích về Cảnh như Thập Như Thị
2. Giải thích về Cảnh như Nhân Duyên
3. Giải thích về Cảnh như Tứ Đế
4. Giải thích về Cảnh như Nhị Đế
5. Giải thích về Cảnh như Tam Đế
6. Giải thích về Cảnh như Nhất Đế

II. Luận về những điểm dị đồng của các Cảnh

1. Cảnh như Thập Nhị Nhân Duyên hổ tương với Cảnh như Thập Như Thị.
2. Cảnh như Tứ Đế hổ tương với Cảnh như Thập Như Thị và như Thập Nhị Nhân Duyên.
3. Cảnh như Thập Nhị Nhân Duyên hổ tương với Cảnh như Thập Như Thị, và như Thập Nhị Nhân Duyên, và như Tứ Đế.
4. Cảnh như Tam Đế hổ tương với Cảnh như Thập Như Thị, như Thập Nhị Nhân Duyên, như Tứ Đế, và như Nhị Đế.
5. Cảnh như Nhất Đế hổ tương với Cảnh như Thập Như Thị, như Thập Nhị Nhân Duyên, như Tứ Đế, như Nhị Đế, và như Tam Đế.
6. Cảnh như Vô Đế ( No Truth) hổ tương với Cảnh như Thập Như Thị, như Thập Nhị Nhân Duyên, như Tứ Đế, như Nhị Đế, như Tam Đế, và như Nhất Đế.

1.4.2 Diệu Trí - phân tích cái Diệu thứ hai thuộc Tích Môn
I. Tổng luận về các Trí
II. Trí chiếu soi Cảnh như thực
III. Đối Cảnh Minh Trí
IV. Những phản chiếu khác nhau của Trí đối Cảnh như thực

1.4.3 Diệu Hành - phân tích cái Diệu thứ ba thuộc Tích Môn

I. Gia tăng Hành một cách tổng quát
II. Gia tăng Hành thuận theo Tứ Giáo
III. Phát họa Diệu Hành theo năm con số

1. Năm phương pháp tu tập thuộc Biệt giáo
2. Năm phương pháp tu tập thuộc Viên giáo

1.4.4 Diệu Vị - phân tích cái Diệu thứ tư thuộc Tích Môn

I. Vị cỏ thuốc nhỏ
II. Vị cỏ thuốc bậc trung
III. Vị cỏ thuốc bậc thượng
IV. Vị cây thuốc nhỏ
V. Vị cây thuốc lớn
VI. Viên Giáo Vị

1.4.5 Diệu Tam Pháp - phân tích cái Diệu thứ năm thuộc Tích Môn

I. Định nghĩa Tam Quỹ Phạm 
II. Thô và Tế của ba quỹ phạm qua Tứ Giáo
III. Khai mở ba pháp thô và hiển lộ ba pháp tế
IV. Tam quỹ phạm hội nhập thủy và chung
V. Tam quỹ phạm theo đường hoành hội nhập mười loại Tam Pháp

1.4.6 Diệu Cảm ứng- phân tích cái Diệu thứ sáu thuộc Tích Môn

I. Giải thích tên ‘Cảm và ứng’
II. Giải tích những đặc tính của Cảm và ứng
III. Giải thích các loại cơ cảm khác nhau
IV. Giải thích sự khế hợp giữa Cảm và ứng
V. Luận về thô và tế

1.4.7 Diệu Thần Thông - phân tích cái Diệu thứ bảy thuộc Tích Môn

I. Giải thích về thứ đệ
II. Tên và Số
III. Giải thích các loại thần thông
IV. Luận về thô và tế

1.4.8 Diệu Thuyết Pháp - phân tích về cái Diệu thứ tám thuộc Tích Môn

I. Phân tích tên các Pháp
II.Giải thích những khác biệt qua sự phân chia giữa Đại thừaTiểu thừa.
III. Đối duyên sinh nghĩa
IV. Làm sáng tỏ cái đã giải thích
V. Luận về thô và tế

1.4.9 Diệu Quyến Thuộc - phân tích về cái Diệu thứ chín thuộc Tích Môn

I. Giải thích ý nghĩa quyến thuộc
II. Giải thích quyến thuộc
III. Luận về thô và tế
IV. Giải thích pháp môn quyến thuộc
V. Quyến thuộc thành tựu từ phép Quán Tâm

1.4.10 Diệu Công ĐứcLợi Ích

I. Giải thích lợi ích 
II. Nói riêng về lợi ích
III. Lợi ích từ sự chuyển đổi
IV. Lợi ích từ phép Quán Tâm

1.5 Tóm tắt tương đốituyệt đối
Tổng kết Tích Môn Thập Diệu
2 Bản Môn Thập Diệu

2.1 Giải thích về Bản và Tích 
2.2 Giải thích về Bản Môn Thập Diệu
2.2.1 Giải thích sơ lược về mười nghĩa
2.2.2 Thứ đệ sinh khởi
2.2.3 Giải thích về khai hội của Bản và Tích
2.2.4 Dẩn chứng để giữ vững kết luận
2.2.5 Giải thích sâu rộng
2.2.6 Qua ba thời
2.2.7 Luận thô và tế
2.2.8 Kết luận về tương đốituyệt đối
2.2.9 Lợi Ích
2.2.10 Quán Tâm

Tổng kết Bản Môn Thập Diệu
Tham khảo

Mục Ba : Biệt giải về ‘Hoa Sen’
A. Hoa Sen dụ cho Pháp
B. Trưng dẩn những chú nghĩa đương thời
C. Dẩn chứng kinh luận 
D. Chú nghĩa chính xác về Hoa Sen
Tham khảo
Mục Bốn : Biệt giải nghĩa Kinh
A. Giải nghĩa : Sutra không thể dịch
B. Giải nghĩa : Sutra có thể dịch
C. Hòa giải hai quan điểm về Sutra không thể và có thể dịch được.
D. Giải nghĩa Sutra bằng lối đi vào các Pháp
E. Giải nghĩa Sutra qua phép Quán Tâm
Tham khảo
Chương Hai Hiển Thể
A. Trình bày chính xác về thể kinh Pháp Hoa
B. Bác bỏ các lối nhìn sai lệch
C. Một pháp với nhiều tên gọi khác nhau
D. Vào cửa Chân Như
E. Là Thể trùm khắp tất cả các Kinh
F. Là Thể trùm khắp tất cả các Hành
G. Thể trong vạn pháp
Tham khảo
Chương Ba Minh Tông
A. Chọn Tông và Thể
B. Làm sáng tỏ Tông
C. Nhân quả riêng chung của tất cả các Kinh
D. Luận về thô và tế
E. Tóm kết
Chương Bốn Luận Dụng
A. Minh dịnh lực dụng
B. Minh định đồng và dị
C. Minh định biệt dụng
D. Tùy thuận Tứ Tất Đàn
E. Sự đồng và dị trong những Tất Đàn
Tham khảo
Chương Năm
Phân định những đặc tính của giáo pháp ( Phán Giáo)
A. Đại Ý
B. Trình bày những chú giải khác.
C. Phê bình
D. Nghiên cứu về những điều nên phế bỏ và những điều nên duy trì trong ánh sáng tuyệt đốitương đối
E. Phân loại đặc tính giáo pháp
Tóm lược về Ngũ Huyền trong phương thức chú giải kinh Pháp Hoa
Tham khảo
Thư mục
Tự Điển

Phụ lục :
Muôn Pháp Hội Trổ Một Hoa Vô Tướng - thi hóa kinh Diệu Pháp Liên Hoa - Từ Hoa. ( Bảo Cường, Ngô Đình Long, Bích Ngọc, Thu Thủy, Vân Khanh, Phan Xuân Thi và các nghệ sĩ diễn ngâm qua 8 CD)

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 33107)
Các chuyên gia đã từng nói cơ năng não bộ của con người so với máy vi tính phức tạp nhất trên thế giới lại càng phức tạp hơn.
(Xem: 6516)
Phật Đà Thập Đại Đệ Tử Tán - Hòa thượng Tuyên Hóa giảng thuật, Nguyễn Minh Tiến Việt dịch
(Xem: 11232)
Các tác phẩm của Thầy phần lớn được dịch từ Hán tạng, gồm giới kinh và các nguồn văn học Phật giáo Đại thừa với tư tưởng uyên thâm về triết họctâm lý học.
(Xem: 30386)
Đã phát khởi chí nguyện Đại thừa, lại kiên quyết thực hiện chí nguyện ấy, đó thực sự là cung cách hùng dũng của con sư tử đang vươn mình, và do đó phải được nhìn đến bằng cung cách của con voi chúa.
(Xem: 30424)
Vua và phu nhân gởi thơ cho Thắng Man, đại lược ca ngợi công đức vô lượng của Như Lai, rồi sai kẻ nội thị tên Chiên Đề La đem thư đến nước A Du Xà... HT Thích Thanh Từ dịch
(Xem: 7961)
Tất cả các nhà đạo học và thế học muốn thành tựu kết quả tốt đẹp trong cuộc đời, thì trước hết, họ phải trải qua quá trình kham nhẫn, nỗ lực, tu, học, rèn luyện tự thân, giúp đỡ, và đem lại lợi ích cho tha nhân.
(Xem: 12152)
Bảy Đức Thế Tôn quá khứ từ Thế Tôn Tỳ Bà Thi, Thế Tôn Thích Ca, và chư Thế Tôn vị lai đều chứng ngộ Vô Thượng Bồ Đề từ sự chứng ngộ sự thật Duyên khởi.
(Xem: 12227)
Trong các bản Kinh Pháp Cú, phổ biến nhất hiện nay là Kinh Pháp Cú Nam Truyền, tức là Kinh Pháp Cú dịch theo Tạng Pali.
(Xem: 11576)
Có lần Đức Phật sống tại Rajagaha (Vương Xá) trong Khu Rừng Tre gần Nơi Nuôi Những Con Sóc. Lúc bấy giờ, vị Bà La Môn tên là Akkosa Bharadvaja đã nghe người ta đồn đãi như sau:
(Xem: 12774)
Tôi nghe như vầy. Có lần Đức Phật, trong khi đi hoằng pháp ở nước Kosala nơi có một cộng đồng rất đông Tỳ Kheo, ngài đi vào một tỉnh nhỏ nơi cư trú của người Kalama
(Xem: 34698)
Quy Sơn Cảnh Sách Học Giải - Tác Giả: Thiền Sư Quy Sơn Linh Hựu; Thích Thiện Trí (Thánh Tri) Phỏng Việt Dịch và Viết Bài Học Giải
(Xem: 9823)
Kinh này khởi đầu bằng lời người Bà La Môn hỏi rằng làm thế nào người ta có thể tự thanh tịnh hóa khi nhìn thấy một vị Thượng nhân đã Thanh tịnh,
(Xem: 52232)
Nguyên xưa ngài Quán Nguyệt Pháp sư đem hai thời kinh khóa tụng: Mai đóng chung và chiều nhập chung lại làm một đại thể làm một tập lớn. - Chú giải: Ngài Quán Nguyệt; Dịch giả: HT Thích Khánh Anh
(Xem: 10720)
Tôi nghe như vậy: Một thời, đức Thế Tôn trú tại thành phố Śrāvastī (Xá-vệ), nơi rừng cây Jeta (Kì-đà), vườn của Ông Anāthapiṇḍada (Cấp-cô-độc),
(Xem: 10489)
Bài kinh này trong đoạn cuối (bài kệ 787), câu “không nắm giữ gì, cũng không bác bỏ gì” được Thanissaro Bhikkhu ghi chú rằng ...
(Xem: 10689)
Lúc bấy giờ, Bồ tát Đại sĩ Akṣayamatir[1] từ chỗ ngồ đứng dậy, vắt thượng y[2] qua một bên vai, chắp hai tay[3] hướng về đức Thế Tôn và thưa rằng:
(Xem: 10439)
Khi khảo sát về PHÁT BỒ-ĐỀ TÂM, chúng tôi tự nghĩ, chúng ta cần phải biết Bồ-Đề là gì? Bồ-Đề Tâm là thế nào? Phát Bồ-Đề Tâm phải học theo những Kinh, Luận nào?
(Xem: 13049)
Đại ý bài kinh này Đức Phật dạy chúng đệ tử không nên truy tìm quá khứ, không nên ước vọng tương lai vì quá khứ đã đoạn tận.
(Xem: 16218)
Evaṃ me sutaṃ, “như vầy tôi nghe”, là lời Ngài Ananda bắt đầu mỗi bài kinh mà có lẽ không Phật tử nào là không biết.
(Xem: 21798)
Nếu tính từ thời điểm vua Lương Vũ Đế tổ chức trai hội Vu lan ở chùa Đồng Thái vào năm Đại Đồng thứ tư (538), thì lễ hội Vu lan của Phật giáo Bắc truyền đã có lịch sử hình thành gần 1.500 năm.
(Xem: 9590)
Phật dạy giới này áp dụng chung cho tất cả các Phật tử tại gia, không phân biệt Phật tử này thuộc thành phần hay đẳng cấp xã hội nào.
(Xem: 7098)
Sa-môn Thích Đàm Cảnh dịch từ Phạn văn ra Hán văn, tại Trung-quốc, vào thời Tiêu-Tề (479-502). Cư sĩ Hạnh Cơ dịch từ Hán văn ra Việt văn, tại Canada, năm 2018.
(Xem: 10369)
Đức Phật A Di Đà tự thân có ánh sáng vô lượng, chiếu khắp cả mười phương mà không có vật gì có thể ngăn che. Vì vậy nên Phật A Di Đà có nghĩa là Vô Lượng Quang Phật.
(Xem: 12702)
Nguyên tác Hán văn: Tì-kheo Linh Diệu, tông Thiên Thai soạn - Dịch sang tiếng Việt: Thích Thọ Phước
(Xem: 12757)
Ngài Buddhaghosa sanh ra và lớn lên nước Magadha, thuộc Trung Ấn Độ, vào thế kỷ thứ V trong ngôi làng Ghosa, gần địa danh nơi đức Phật thành đạo Bodhigaya
(Xem: 16201)
Nghiên Cứu Về Kinh A Hàm (Ãgama, Sanscrist)
(Xem: 16502)
Ai nói như sau, này các Tỷ-kheo: "Người này làm nghiệp như thế nào, như thế nào, người ấy cảm thọ như vậy, như vậy".
(Xem: 13832)
Đây là những điều tôi nghe hồi Bụt còn ở tại tu viện Cấp Cô Độc trong vườn cây Kỳ Đà ở thành Vương Xá.
(Xem: 16548)
Vào thời Đức Thích-ca-mâu-ni, không có hệ thống chữ viết được phổ biếnẤn Độ. Do đó, những thuyết giảng của Ngài được ghi nhớ và ...
(Xem: 12090)
"Lại nữa, lúc bấy giờ Mahāmati thưa rằng: “Bạch Thế Tôn, ngài đã từng dạy rằng: từ lúc Như Lai chứng nghiệm giác ngộ cho đến...
(Xem: 13777)
Kinh Địa Tạng là một trong các kinh Đại thừa được phổ biến rộng rãi trong quần chúng Việt Nam từ hơn nửa thế kỷ nay song song với các kinh Kim Cương, Di Đà, Phổ Môn...
(Xem: 14298)
Nguyên tác: Tôn giả Thế Thân (Acarya Vasubandhu) - Hán dịch: Tam Tạng Pháp sư Huyền Tráng; Việt dịch: Tỳ khưu Tâm Hạnh
(Xem: 9176)
No. 1613 - Nguyên tác: Tôn giả An Huệ; Dịch Hán: Tam Tạng Pháp sư Địa-bà-ha-la; Dịch Việt: Tâm Hạnh
(Xem: 11727)
Duy thức nhị thập luận, do bồ tát Thế Thân soạn, ngài Huyền trang dịch vào đời Đường... được thu vào Đại chính tạng, tập 31, No.1590.
(Xem: 11248)
Bồ-tát Trần Na tạo luận. Tam tạng Pháp sư Huyền Trang phụng chiếu dịch. Việt dịch: Quảng Minh
(Xem: 16275)
Nghe như vầy, một thời Đức Phật ở nước Xá Vệ ở vườn Kỳ Thọ Cấp Cô Độc cùng chúng đại Tỳ Kheo năm trăm vị. Bấy giờ các thầy Tỳ Kheo...
(Xem: 14321)
No. 699; Hán dịch: Đời Đại Đường, Trung Thiên Trúc, Tam tạng Pháp sư Địa bà ha la, Đường dịch là Nhật Chiếu
(Xem: 16182)
Đức Phật Thích-Ca Mưu-Ni, bắt đầu chuyển pháp-luân, độ cho năm vị Tỳ-Khưu là Tôn-giả Kiều-Trần-Như v.v... Sau cùng, Ngài thuyết pháp độ cho ông Tu-bạt-đà-la.
(Xem: 12680)
Kinh Phạm Võng nằm trong Đại Chánh Tạng, tập 24, ký hiệu 1484, gọi đủ là Phạm võng kinh Lô xá na Phật thuyết bồ tát tâm địa giới phẩm đệ thập
(Xem: 12056)
Phật thuyết-giảng Kinh Phạm-Võng để dạy về giới-luật, và các pháp cao-siêu vượt thoát được sáu mươi hai kiến-chấp vốn là các tà-kiến đã...
(Xem: 11776)
Như vầy tôi nghe. Một thời Thế Tôn ở Savatthi, tại Jetavana, vườn ông Anathapindika (Cấp Cô Độc). Ở đây,,,
(Xem: 15639)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0434; Dịch Phạn - Hán: Tam Tạng Cát-ca-dạ, Dịch Hán - Việt và chú: Tỳ-kheo Thích Hạnh Tuệ; Hiệu đính: HT Thích Như Điển
(Xem: 11492)
Đời Đường, Thận Thủy Sa Môn Huyền Giác Soạn; Thánh Tri dịch nghĩa Việt và viết bài học giải...
(Xem: 14008)
Phật giáo được khai sáng ở Ấn-độ vào năm 589 trước kỉ nguyên tây lịch (năm đức Thích Ca Mâu Ni thành đạo), và đã tồn tại liên tục, phát triển không ngừng trên ...
(Xem: 11991)
Trong truyền thống Phật giáo Bắc truyền, Dược Sư là một bản kinh thường được trì tụng nhằm mục đích giải trừ tật bệnh, cầu nguyện bình an...
(Xem: 12601)
Thích-ca là phiên âm của tiếng Phạn. Phiên âm Hán Việt là Năng Nhân. Tức là họ của đấng hóa Phật ở cõi Ta-bà...
(Xem: 14964)
Kinh chuyển Pháp luân là bài thuyết Pháp đầu tiên của Đức Phật Thích-ca sau khi Ngài đã đắc đạo.
(Xem: 11940)
Ba Ngàn Oai Nghi Của Vị Đại Tỳ Kheo - Được xếp vào tập T24 - Kinh số 1470 - Tổng cộng kinh này có 2 quyển
(Xem: 13103)
Những gì xảy ra trong thế giới này đều bị qui luật Nhân quả chi phối. Mọi thứ xuất hiện ở đời đều có nhân duyên. Hạnh phúcthế gian hay Niết bàn của người tu đạo không ra ngoài qui luật ấy.
(Xem: 14502)
Satipatthana Sutta là một bản kinh quan trọng làm nền tảng cho một phép thiền định chủ yếu trong Phật giáo là Vipassana...
(Xem: 20650)
Kinh Tứ Thập Nhị Chương là một bài Kinh được truyền bá khá rộng rải ở các Tồng Lâm Tự Viện của Trung QuốcViệt Nam từ xưa đến nay.
(Xem: 13186)
Bản dịch này được trích ra từ Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh Vol. 48, No. 2010. Bởi vì lời dạy của Tổ Tăng Xán quá sâu sắc, súc tích, và bao hàm trong 584 chữ Hán,
(Xem: 10921)
Dịch từ Phạn sang Tạng: Kluḥi dbaṅ-po, Lhaḥi zla-ba; Dịch Tạng sang Việt: Phước Nguyên
(Xem: 20661)
Trí Phật là trí Kim – cang, Thân Phật là thân Kim – Sắc, cõi Phật là cõi Hoàng – kim, lời Phật tất nhiên là lời vàng.
(Xem: 14325)
Bấy giờ Hòa Thượng Vakkali nhìn thấy Đức Phật đang đi đến từ xa, và ông đã cố gắng ngồi dậy.
(Xem: 20311)
Xin dâng hết lên Tam Bảo chứng minh và xin Quý Ngài cũng như Quý Vị tùy nghi xử dụng in ấn tiếp tục hay trì tụng cũng như cho dịch ra những ngôn ngữ khác...
(Xem: 17605)
Niệm Phật Tâm Muội do HT Hư Vân soạn, Sa môn Hiển Chơn dịch; Tọa Thiền Dụng Tâm Ký do Viên Minh Quốc Sư soạn, HT Thích Thanh Từ dịch
(Xem: 13996)
Khi Bồ-tát Quán Tự Tại hành sâu Bát-nhã Ba-la-mật-đa, ngài soi thấy năm uẩn đều KHÔNG, liền qua hết thảy khổ ách.
(Xem: 31838)
Viết ra các bài Phật học thường thức này, chúng tôi không có tham vọng giới thiệu toàn bộ Phật pháp và chỉ cốt giúp cho các bạn sơ cơ hiểu được một cách đúng đắn, đạo lý năm thừa trong Phật giáo mà thôi.
(Xem: 11996)
Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh, Kinh văn số 1675. Tác giả: Long Thọ Bồ Tát; Sa Môn Sắc Tử dịch Phạn sang Hán; HT Thích Như Điển dịch Việt
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant