Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới
Bài Mới Nhất

Tổng Mục Lục

16 Tháng Sáu 201000:00(Xem: 6868)
Tổng Mục Lục

TỨ PHẦN LUẬT 四分律
Hán dịch: Tam tạng Phật-đà Da-xá và Trúc-phật-niệm. 

Việt dịch: Tỳ-kheo Thích Đỗng Minh và Thích Đức Thắng

Hiệu chính và chú thích: Tỳ-kheo Thích Nguyên Chứng 

TỔNG MỤC LỤC

PHẦN THỨ NHẤT 

 初分 
Hiệu chính và chú thích: Tỳ-kheo Thích Nguyên Chứng 
(Hán dịch quyển 1-21, Việt dịch quyển 1, 2)

Tán duyên khởi
Chương 1. Ba-la-di
1. Bất tịnh hạnh
2. Bất dữ thủ
3. Đọan nhân mạng 
4. Đại vọng ngữ 
Chương 2. Tăng tàn
01. Cố ý tiết tinh 
02. Xúc chạm nữ nhân 
02. Xúc chạm nữ nhân 
03. Nói lời thô tục
04. Yêu sách cúng dường 
05. Mai mối 
06. Lập thất nhỏ 
07. Cất chùa lớn 
08. Vô căn báng 
09. Giả căn báng 
10. Phá Tăng 
11. Tùy thuận phá Tăng 
12. Ô tha gia 
13. Ác tánh bất thọ nhân ngữ 
Chương 3. Bất định
1. Giới thứ 1
2. Giới thứ 2
Chương 4. Ni-tát-kỳ ba-dật-đề
01. Súc trường y
02. Ngủ lìa y 
03. Chờ y một tháng 
04. Nhận y phi thân lý ni 
05. Nhờ phi thân lý ni giặt y cũ 
06. Xin y nơi nhà phi thân lý 
07. Nhận y quá phần 
08. Khuyên cư sĩ tăng giá y 
09. Khuyên hai nhà tăng giá y
10. Yêu sách giá y quá hạn 
11. Ngọa cụ bằng tơ tằm 
12. Ngọa cụ tòan đen 
13. Ngọa cụ quá phần 
14. Ngọa cụ dưới sáu năm 
15. Tọa cụ không hoại sắc 
16. Quảy lông dê 
17. Nhờ chải lông dê 
18. Cầm giữ vàng bạc 
19. Kinh doanh tài bảo 
20. Buôn bán 
21. Chứa bát dư 
22. Đổi bát mới 
23. Xin chỉ sợi 
24. Chỉ dẫn thợ dệt 
25. Đoạt lại y 
26. Thuốc bảy ngày 
27. Y tăm mưa 
28. Y cấp thí 
29. A-lan-nhã gặp nạn lìa y 
30. Xoay Tăng vật về mình 
Chương 5. Ba-dật-đề
01. Cố ý vọng ngữ
02. Mắng nhiếc
03. Nói ly gián 
04. Ngủ chung buồn người nữ 
05. Ngủ chung buồng với người chưa thọ cụ túc 
06. Đọc kinh chung 
07. Nói thô tội 
08. Nói pháp thượng nhân 
09. Thuyết pháp quá năm lời 
10. Đào phá đất 
11. Phá họai thực vật 
12. Nói quanh 
13. Nói xấu Tăng sai 
14. Trải tọa cụ Tăng không cất 
15. Trải ngọa cụ trong phòng Tăng 
16. Chen lấn chỗ ngủ 
17. Đuổi tỳ-kheo ra ngoài 
18. Ghế ngồi không vững 
19. Dùng nước có trùng 
20. Cất nhà lớn 
21. Giáo giới ni không được Tăng sai 
22. Giáo thọ ni sau mặt trời lặn 
23. Giáo thọ ni vì lợi dưỡng 
24. Cho y cho tỳ-kheo-ni 
25. May y cho tỳ-kheo-ni 
26. Ngồi với tỳ-kheo-ni ở chỗ khuất 
27. Hẹn đi chung đường với tỳ-kheo-ni 

28. Đi chung thuyền với tỳ-kheo-ni 
29. Thức ân do tỳ-kheo-ni khuyên hóa 
30. Đi chung đường với người nữ 
31. Lữ quán một bữa ăn 
32. Triển chuyển thực 
33. Biệt chúng thực 
34. Nhận quá ba bát 
35. Dư thực pháp 
36. Mời người túc thực 
37. Phi thời thực 
38. Thức ăn cách đêm 
39. Bỏ vào miệng vật không được cho 
40. Yêu sách mỹ thực 
41. Cho ngọai đạo ăn 
42. Trước sau bữa ăn đi đến nhà khác mà không báo 
43. Ngồi trong nhà đang có ăn 
44. Ngồi với người nữ ở chỗ khuất 
45. Ngồi một mình với người nữ tại chỗ trống 
46. Đuổi đi không cho thức ăn 
47. Thuốc bốn tháng 
48. Xem quân trận 
49. Ngủ lại trong quân 
50. Xem quân đội chiến đấu 
51. Uống rượu 
52. Đùa giỡn trong nước 
53. Thọc cù nôn 
54. Bất kính 
55. Dọa nhát tỳ-kheo 
56. Nửa tháng tắm 
57. Đốt lửa 
58. Giấu vật dụng của tỳ-kheo 
59. Tự tiện dùng y không hỏi chủ 
60. Họai sắc y mới 
61. Đọan sinh mạng 
62. Uống nước có trùng 
63. Cố gieo nghi hối 
64. Che giấu thô tội 
65. Truyền cụ túc, người chưa đủ hai mươi tuổi 
66. Khơi lại tránh sự 
67. Đi chung với cướp 
68. Kiên trì ác kiến 
69. Hỗ trợ tỳ-kheo bị xả trí 
70. Bao che sa-di bị đuổi 
71. Không chịu học giới 
72. Khinh chê học giới 
73. Vô tri học giới 
74. Phủ nhận yết-ma 
75. Không dữ dục 
76. Dữ dục rồi hối 
77. Nghe lén đấu tranh 
78. Sân đánh tỳ-kheo 
79. Nhá đánh tỳ-kheo 
80. Vu khống Tăng tàn 
81. Thâm nhập vương cung 
82. Cầm nắm bảo vật 
83. Phi thời vào xóm 
84. Giường cao quá lượng 
85. Đệm bông 
86. Ống đựng kim 
87. Ni-sư-đàn quá lượng 
88. Phú sang y 
89. Áo tắm mưa 
90. Lượng y Như Lai 
Chương 6. Đề-xá-ni
1. Nhận thức ăn phi thân lý ni nơi tục gia 
2. Thọ thực do ni chỉ dẫn 
3. Thọ thực từ học gia 
4. Thọ thực ngoài trú xứ a-lan-nhã 
Chương 7. Thức-xoa-ca-la-ni
Điều
01. 02. 03. 04. 05. 06. 07. 08. 09. 10.
11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20.
21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29. 30.
31. 32. 33. 34. 35. 36. 37. 38. 39. 40.
41. 42. 43. 44. 45. 46. 47. 48. 49. 50.
51. 52. 53. 54. 55. 56. 57. 58. 59. 60.
61. 62. 63. 64. 65. 66. 67. 68. 69. 70.
71. 72. 73. 74. 75. 76. 77. 78. 79. 80.
81. 82. 83. 84. 85. 86. 87. 88. 89. 90.
Chương 8. Bảy diệt tránh
Điều 01. 02. 03. 04. 05. 06. 07.

PHẦN THỨ HAI
 THUYẾT MINH GIÁO PHÁP TỲ-KHEO-NI 

Chương 1. Ba-la-di 
A - Thông giới
01. Bất tịnh hạnh
02. Bất dữ thủ
03. Đoạn nhân mạng 
04. Đại vọng ngữ
B - Bất cộng giới
05. Ma xúc
06. Bát sự
07. Phú tàng trọng tội
08. Tùy thuận bị xử 
Chương 2. Tăng-già-bà-thi-sa 
01. Mai mối
02. Vô căn báng 
03. Giả căn báng
04. Tố tụng 
05. Độ nữ tặc 
06. Tự ý giải tội 
07. Độc hành 
08. Nhận của nam nhiễm tâm 
09. Tán trợ ni khất thực bất chính 

10. Phá hòa hiệp tăng 
11. Tùy thuận phát tăng 
12. Ô tha gia 
13. Ác tánh bất thọ gián ngữ 
14. Tương thân tương trợ ác hành 
15. Tán trợ ác hành 
16. Dọa bỏ đạo 
17. Vu Tăng thiên vị 
Chương 3. Ni-tát-kỳ Ba-dật-đề 
A - Thông giới 
(Điều 01 -- 18)
B - Bất cộng giới 
(Điều 19 -- 30)
Chương 4. Ba-dật-đề 
A - Thông giới
(Điều 01 -- 69)
B - Bất cộng giới 
(Điều 70 -- 178)
Chương 5. Ba-la-đề đề-xá-ni 
Điều 1
Điều 2 --- 8
Phụ chú

PHẦN THỨ BA
 PHẦN TĂNG SỰ
 Việt dịch quyển 4 & Việt dịch quyển 5

CHƯƠNG I. THỌ GIỚI
I. THÍCH THỊ THẾ PHỔ
II. TRUYỆN ĐỨC THÍCH TÔN
1. Xuất giathành đạo
2. Sơ chuyển Pháp luân
3. Da-xá
4. Long vương Y-la-bát-la
III. TĂNG PHÁP THỌ GIỚI
1. Sơ chế Pháp
2. Hòa thượng pháp
3. Nhân và sự như pháp
4. Pháp thức truyền thọ cụ túc
CHƯƠNG II. THUYẾT GIỚI
I. PHÁP THỨC THUYẾT GIỚI
1. Bố-tát
2. Thuyết pháp
3. Ba-la-đề-mộc-xoa
4. Lịch pháp
II. KẾT GIỚI
1. Giới trường
2. Đại giới cọng trú
3. Thất y giới
4. Đại giới liên kết
5. Tiểu giới
III. TẬP TĂNG
1. Bạch Tăng
2. Dữ dục
3. Thuyết giới
4. Sám hối
5. Hạn kỳ
6. Phá yết-ma
7. Chuyển trú xứ
8. Hòa hiệp thuyết giới
CHƯƠNG III. AN CƯ
1. Kết giới an cư
2. Phân phòng xá
3. Phân ngọa cụ
4. Tiền hậu an cư
5. Trú xứ an cư
6. Xuất giới
7. Phá hạ
8. Ước định an cư
CHƯƠNG IV. TỰ TỨ
1. Á pháp
2. Cầu thính
3. Pháp thức tự tứ
4. Chúc thọ tự tứ
5. Phá tự tứ
6. Già tự tứ
7. Hạn kỳ tự tứ
8. Khách tự tự
CHƯƠNG V. DA THUỘC
I. NHÂN DUYÊN THỦ-LUNG-NA
1. Hai bàn chân
2. Giây đàn căng
3. Sáu tín giải
II. NHÂN DUYÊN ỨC NHĨ
1. Tăng già biên địa
2. Những quy định về da thuộc
CHƯƠNG VI. Y
I. Y PHẤN TẢO
II. KỲ-BÀ ĐỒNG TỬ
1. Kỹ nữ thành Vương-xá
2. Học thuốc
3. Chữa bịnh
III. ĐÀN VIỆT THÍ Y
1. Kỳ-bà thỉnh nguyện
2. Các loại y quý
3. Nhận và chia
4. Y cát triệt
5. Kỹ nữ thành Tỳ-da-li
6. Ba y
7. Pháp thức phân vật
8. Tăng vật
9. Tỳ-lưu-ly
10. Thân hậu
11. Di vật của Tỳ-kheo
12. Tạp sự
CHƯƠNG VII. THUỐC
1. Các loại thuốc
2. Các loại thịt
3. Tịnh trù
4. Tịnh nhục
5. Tám thứ nước
6. Tịnh địa

CHƯƠNG VIII. Y CA-THI-NA.
1. Năm công đức
2. Y như pháp
3. Thọ y
4. Xuất y
CHƯƠNG IX. CÂU-THIỂM-DI
1. Tránh sự phát khởi
2. Biệt bộ yết-ma
3. Hoà giải
4. Trường Sanh Vương
5. Tăng hoà hợp
6. Giải yết-ma
CHƯƠNG X. CHIÊM-BA
1. Cử tội phi pháp
2. Túc số yết-ma
3. Túc số Tăng
4. Yết-ma bất thành
5. Ngăn yết-ma
CHƯƠNG XI. KHIỂN TRÁCH
1. Khiển trách
2. Tẫn xuất
3. Y chỉ
4. Hạ ý
5. Xả trí
CHƯƠNG XII. NGƯỜI
1. Phú tàng
i. Hành ba-lợi-bà-sa
ii. Bản nhật trị
iii. Ma-na-đỏa
iv. Xuất tội
2. Không phú tàng
3. Tổng hợp tăng tàn
CHƯƠNG XIII. PHÚ TÀNG
CHƯƠNG XIV. GIÀ YẾT-MA
1. Cầu thính
2. Già thuyết giới
3. Mười như pháp già
4. Tỳ-kheo cử tội
5. Pháp thức già
6. Cáo tội
7. Tỳ-kheo ngăn
CHƯƠNG XV. PHÁ TĂNG
1. Đề-bà-đạt-đa
2. Truyện thiện hành
3. Ưu-ba-ly vấn
CHƯƠNG XVI. DIỆT TRÁNH
I. BẢY DIỆT TRÁNH
1. Hiện tiền tì-ni
2. Ức niệm tỳ-ni
3. Bất si tì-ni
4. Tự ngôn trị
5. Đa nhân ngữ
6. Tội xứ sở
7. Như thảo phú địa
II. BỐN TRÁNH SỰ
III. TRÁNH SỰ DIỆT
1. Nguyên tắc hiện tiền
2. Diệt ngôn tránh
3. Diệt mích tránh
4. Diệt phạm tránh
5. Diệt sự tránh
6. Ưu-ba-ly hỏi
CHƯƠNG XVII. TỲ-KHEO-NI
I. KIỀU-ĐÀM-DI
II. NI THỌ GIỚI
1. Sa-di-ni
2. Thức-xoa-ma-na
3. Thọ cụ túc
i. Bản bộ yết-ma
ii. Chánh pháp yết-ma
iii. Đại diện thọ giới
III. NI THƯỜNG HÀNH
CHƯƠNG XVIII. PHÁP
1. Khách tỳ-kheo
2. Vệ sinh
3. Khất thực
4. A-lan-nhã
5. Ẩm thực
6. Nhuộm y

PHẦN THỨ TƯ
 PHẦN TẠP PHÁP
 Việt dịch quyển 6

CHƯƠNG I. PHÒNG XÁ
1. Ca-lan-đà Trúc viên
2. Tinh xá
3. Giường nằm
4. Chăn màn
5. Sảnh đường
6. Cấp Cô Độc
7. Thứ bậc Tăng trong già-lam
8. Trú trì
9. Phòng ốc
10. Tường rào chùa
11. Nhà tắm
12. Dùng nước
13. Đất trống
14. Lò sưởi
15. Thọ nhận phi pháp
16. Tứ phương Tăng vật
17. Tỳ-kheo Tri sự
18. Chia cháo
CHƯƠNG II. TẠP SỰ
1. Bát
2. Dao
3. Râu-tóc-móng
4. Trang sức
5. Thần biến thị đạo
6. Thiên bức luân
7. Các loại bát cấm
8. Xông bát-Nung bát
9. Trì bát
10. Tịnh quả
11. Câu-chấp
12. Khâu y
13. Vá bát
14. Lấy lửa
15. Lọc nước
16. Ăn ngủ chung
17. Chuyển thể Phật ngôn
18. Kín đáo
19. Dù-gậy-quạt-phất trần
20. Chỗ ngồi
21. Tỏi
22. Khuân vác
23. Tháp Thanh văn
24. Cạo tóc
25. Tháp Phật
26. Tắm
27. Úp bát
28. Yết-ma trì gậy
29. Im lặng cho qua
30. Chúc lành - Thề thốt
31. Giây nịt
32. Gốm
33. Chú thuật
34. Răng-lưõi
35. Nuôi cầm thú
36. Ưu-đà-diên

CHƯƠNG III. NGŨ BÁCH KẾT TẬP
CHƯƠNG IV. THẤT BÁCH KẾT TẬP
CHƯƠNG V. ĐIỀU BỘ
A. BA-LA-DI
I. BẤT TỊNH HẠNH
1. Ưu-ba-ly thỉnh vấn
3. Cộng súc sanh
4. Dữ học giới
5. Phi đạo
6. Cưỡng dâm
II. BẤT DỮ THỦ
1. Ưu-ba-ly thỉnh vấn
2. Vật gia dụng
3. Y phục
4. Trốn thuế
5. Trộm tổ chức
5. Sở hữu tụ lạc
6. Trộm kinh
7. Đồng loã
8. Trộm nhầm
9. Di chuyển vật
10. Nguồn nước
11. Chiếm dụng
12. Hoa quả
13. Xe thuyền
14. Vật từ thú vật
15. Giải phóng súc vật
16. Vật dụng của tỳ-kheo
17. Phần của người khác
18. Cầm nhầm
19. Vật vô chủ
20. Mượn tiếng lấy
21. Bắt cóc trẻ
22. Nhận di chúc
III. ĐOẠN NHÂN MẠNG
1. Ưu-ba-ly thỉnh hỏi
2. Khuyến khích chết
3. Phương tiện giết
4. Phá thai
5. Cho bệnh chết sớm
6. Sai bảo giết
7. Ngộ sát và cố sát
IV. ĐẠI VỌNG NGỮ
1. Ưu-ba-ly thỉnh vấn
2. Tự xưng
3. Tự ám chỉ
4. Tự hiện tướng
5. Mục-liên tự thuyết
B. TĂNG-GIÀ-BÀ-THI-SA
I. LỘNG ÂM
II. XÚC NỮ
III. THÔ ÁC NGỮ
IV. SÁCH CÚNG DƯỜNG
V. MÔI GIỚI
VI. VÔ CĂN BA-LA-DI
CHƯƠNG VI. TỲ-NI TĂNG NHẤT
I. MỘT PHÁP
II. HAI PHÁP
III. BA PHÁP
IV. BỐN PHÁP
V. NĂM PHÁP
VI. SÁU PHÁP
VII. BẢY PHÁP
VIII. TÁM PHÁP
IX. CHÍN PHÁP
X. MƯỜI PHÁP
XI. MƯỜI MỘT PHÁP

Source: Phật Giáo Việt Nam
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 14727)
Thuở đó đức Phật đang ngự tại rừng Ta-la-song-thọ, ở ngoại ô thành Câu-thi-na, thuộc lãnh thổ trị vì của bộ tộc Lực-sĩ.
(Xem: 11794)
Đức Thế Tôn từ nơi cung trời Đâu-suất sinh xuống thành Ca-duy, chán đời sống dục lạc ở vương cung, thành tựu đạo chơn thường dưới cội cây...
(Xem: 12740)
Kinh Rong Chơi Trời Phương Ngoại là một phẩm của Kinh Pháp Cú Hán tạng có tên là Nê Hoàn Phẩm. Nê HoànNiết bàn (Nirvana, Nibbâna).
(Xem: 10313)
Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh, quyển thứ 32, luận tập bộ toàn, kinh văn số 1637. HT Thích Như Điển dịch
(Xem: 12034)
Đây là kinh Pháp Quán Phạm Chí. Khung cảnh dựng lên cho kinh cũng giống như khung cảnh của kinh thứ mười một...
(Xem: 15256)
Đại Chánh Tân Tu đại tạng kinh, quyển thứ 32, kinh văn số 1680, luận tập bộ toàn. HT Thích Như Điển dịch Việt
(Xem: 11049)
Một thời, đức Bhagavat trú tại Vārāṇasi, nơi xứ Ṛṣipatana, trong rừng Mṛgadāva. Bấy giờ, đức Thế Tôn nói:
(Xem: 10489)
Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh quyển 32, luận tập bộ toàn, kinh văn 1671; HT Thích Như Điển dịch sang tiếng Việt.
(Xem: 12439)
Kinh Bát Đại Nhân Giác này của Đại Sư An Thế Cao từ nước An Tức sang Trung Quốc vào thời Hậu Hán (năm 132-167 sau công nguyên) soạn dịch.
(Xem: 16395)
Năm nay (2016) trong chương trình của tôi, không dự định đi sang Úc, nhưng ngày 23 tháng 6 năm 2016 vừa qua...
(Xem: 14274)
Tôi được nghe như vầy: một thuở nọ, Đức Thế Tôn đang ngụ tại vườn Nai, ở Isipatana gần Bénarès. Lúc bấy giờ...
(Xem: 11745)
Nay ở nơi chư Phật Chắp tay kính đảnh lễ Con sẽ như giáo nói Tư lương Bồ-đề Phật.
(Xem: 14772)
Lúc bấy giờ, ngài Vô-Tận-Ý Bồ-Tát (1) liền từ chỗ ngồi đứng dậy trịch áo bày vai hữu (2), chấp tay hướng Phật mà bạch rằng:
(Xem: 12002)
Bộ Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh (Taisho Shinshu Daijokyo) xuất xứ từ thời Vua Taisho (Đại Chánh) ở Nhật Bản từ đầu thế kỷ thứ 20.
(Xem: 16793)
Có lẽ Lăng Già là một trong những bộ kinh phân tích cái Tâm một cách chi li, khúc chiết nhất trong kinh điển Phật giáo.
(Xem: 11550)
Tôi nghe như vầy. Có một lúc, Đức Phật đã sống ở gần Xá Vệ (Savatthi) trong Khu Rừng Kỳ Đà (Jeta Wood) ở tu viện Cấp Cô Độc
(Xem: 12710)
Đại Chánh Tân Tu Đại tạng Kinh, quyển thứ 32 thuộc Luận Tập Bộ Toàn. Kinh văn số 1641. HT Thích Như Điển dịch
(Xem: 11320)
Thưa Tôn giả Gotama, những ngày về trước, những ngày về trước nữa, rất nhiều Sa-môn, Bà-la-môn là du sĩ ngoại đạo ngồi...
(Xem: 12033)
Lời dạy của Đức Phật được kiết tập thành kinh điển và bảo lưu trong nhiều truyền thốngbộ phái Phật giáo.
(Xem: 52054)
Toàn bộ Đại Tạng Kinh tiếng Việt trên 203 tập đã dịch và in xong...
(Xem: 15443)
Như vầy tôi nghe: Một thời Thế Tôn trú ở Sàvatthi, tại Jetavana, ngôi vườn ông Anàthapindika. Lúc bấy giờ...
(Xem: 13947)
Nếu thấy thân người nữ Cùng với vẻ diễm kiều Người ngu không biết rõ Vọng sinh ý dâm nhiễm.
(Xem: 11414)
Đại Chánh Tân Tu đại tạng kinh, quyển thứ 32, Luận tập bộ toàn, kinh văn số 1691. HT Thích Như Điển dịch
(Xem: 13143)
Được nghe Đức Phật đích thân thuyết pháp là một nhân duyên hy hữu, một công đức vô lượng, và may mắn hãn hữu trong đời.
(Xem: 12756)
Lời Đức Phật dạy rất mực thâm sâu. Kinh nào cũng cần nghiền ngẫm, cần tu học với từng lời dạy một.
(Xem: 13192)
Tôi nghe như vầy: Một thuở nọ, Đức Phật cùng với 1.250 vị đại Bhikṣu ở trên núi Thứu Phong gần thành Vương Xá...
(Xem: 17880)
Đại Chánh Tân Tu đại tạng kinh, quyển thứ 32, Luận tập bộ toàn, kinh văn số 1686. HT Thích Như Điển dịch Việt
(Xem: 12425)
Tỉnh giác từ ngủ say Nên hoan hỷ tư duy Lắng nghe điều Ta nói Soạn tập lời Phật dạy
(Xem: 12628)
Tại thành Xá Vệ, vào buổi sáng sớm, Tỳ-kheo-ni Avalika khoác y ôm bình bát, đi vào thành Xá Vệ để khất thực.
(Xem: 54174)
Trong kinh Bách Dụ, Phật đã dùng những chuyện xưa để thí dụ cụ thể sự dại dột mê lầm chung của chúng ta. Nếu chúng ta biết trừ bỏ mê lầm ở đâu thì Niết Bàn sẽ thực hiện ở đó.
(Xem: 14408)
Khi ấy, đức Thế Tôn ở trong Xá-vệ đại thành bộ hành, để khất thực[32]; dùng cơm xong, việc thọ thực hoàn tất, từ bỏ việc khất thực ở phía sau (quay về bổn xứ).
(Xem: 9905)
Đại Chánh Tân Tu đại tạng kinh, quyển thứ 32, Luận tập bộ toàn, kinh văn số 1634, HT Thích Như Điển dịch
(Xem: 13803)
Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh quyển thứ 32, luận tập bộ toàn, kinh văn số 1644 - HT Thích Như Điển dịch
(Xem: 57922)
Đại Chánh Tân Tu đại tạng kinh, quyển thứ 32, luận tập bộ toàn, kinh văn số 1679 - Pháp Thiên dịch Phạn ra Hán, HT Thích Như Điển dịch Hán ra Việt
(Xem: 14470)
Dịch từ văn Phạn sang văn Trung Hoa: Pháp sư Pháp Đăng; Thật Xoa Nan Đà (Siksananda), Lược giải: Tỳ kheo Thích Minh Điền
(Xem: 20102)
Nguyên tác Hán văn: sa-môn Pháp Tạng, chùa Sùng Phúc, Kinh Triệu thuật
(Xem: 13753)
Thời đại Dao Tần, Pháp Sư ba tạng Cưu Ma La Thập, dịch văn Phạn sang văn Trung Hoa, Lược giải: Tỳ kheo Thích Minh Điền
(Xem: 15375)
Kinh "Chiếc lưới ái ân" được dịch từ kinh Pháp Cú, Hán tạng.
(Xem: 17474)
Bát Nhã Ba-La-Mật-Đa Tâm Kinhbài kinh được tụng đọc tại các chùa theo hệ thống Phật Giáo Đại Thừa, là bài kinh rất phổ thông...
(Xem: 13297)
Lành thay, Thế Tôn! Nay xin vì con mà nói vắn tắt pháp yếu. Sau khi nghe pháp, con sẽ ở một mình nơi chỗ vắng, tu tập không buông lung.
(Xem: 11900)
Hãy bứng gốc và buông bỏ tất cả các pháp sắc, thọ, tưởng, hành, thức – nghĩa là hãy bứng gốc và buông bỏ toàn bộ thế giới trong và ngoài mà ...
(Xem: 13469)
Luận rằng: Ông bảo lời ta không có đạo lý, nếu thế thì lời ông cũng không có đạo lý. Nếu lời ông không có đạo lý thì lời ta ắt có đạo lý.
(Xem: 14636)
Như Lai là vua của các pháp, là bậc Chí tôn của các pháp. Lành thay Thế Tôn! Nên thuyết nghĩa này cho các Tỳ-kheo.
(Xem: 12459)
Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh,Luận Tập Bộ Tòan thứ 32, Thứ tự Kinh Văn số 1631
(Xem: 12138)
Thiền-Đà-Ca vương phải nên biết, Sinh tử khổ não, nhiều lỗi lầm, Trọn bị vô minh che, ngăn ngại, Ta nay vì họ hưng lợi ích.
(Xem: 12047)
Như Bà-la-môn nói, trong các kinh điển, bốn Vệ-Đà là chính; Lại, trong đó, niệm là chính ; lại trong niệm này, năng thuyênsở thuyên là chính;
(Xem: 13269)
Nếu hiểu được Luận này, Ắt được các pháp luận, Nghĩa sâu xa như thế, Nay sẽ rộng tuyên nói.
(Xem: 12517)
Kinh văn số 1672, Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh quyển 32
(Xem: 13650)
Này các đệ tử, sau khi Như Lai qua đời, các vị phải trân trọng, cung kính giới luật như kẻ nghèo hèn được giàu có, như kẻ đui mù được sáng mắt.
(Xem: 13308)
Tôi nghe như vầy: Bấy giờ, có số đông Tỳ-kheo Thượng tọa trú ở tại vườn Cù-sư-la, nước Câu-xá-di[2].
(Xem: 25538)
Duy Thức Học, người nào nếu như nghiên cứu đến cũng phải công nhận là một môn học rất thực tế, rất sống động...
(Xem: 12165)
Đức Phật thường nói rằng chỉ có một cách duy nhất vượt qua bờ phiền não là: xa lìa tham sân si.
(Xem: 14518)
Từ A-Di Đà, tức là phiên âm từ chữ Sanskrit: अमित​ amita, có nghĩa là: Vô lượng, đây là dịch sát theo ngữ nguyên अमित​ amita của Sanskrit.
(Xem: 11825)
Thuộc Tăng Chi Bộ (Anguttaranikàya) của Kinh tạng Pàli, đây là một bài kinh được tụng đọc thường nhật ở các xứ Phật giáo Nam Truyền
(Xem: 42037)
Bản dịch Việt ngữ từ bản chữ Hán năm 1898 Chùa Xiển Pháp tại thôn An Trạch, Tỉnh Hà Nội...
(Xem: 28287)
Nhiều người đọc Kinh Dược Sư hiểu sai ý của Phật Thích Ca muốn nói, hiểu sai nên đã đưa vào đường mê tín mà không biết, vì ở phần đầu của kinh Dược Sư...
(Xem: 38759)
Kinh Ngũ Bách Danh Quán Thế Âm bản chữ Hán và Việt dịch của Quảng Minh
(Xem: 14705)
Tây Thiên dịch kinh Tam tạng, Triều tán Đại phu, Thí Hồng Lư khanh, Truyền pháp Đại sư, Thần Thí Hộ phụng chiếu dịch; Phước Nguyên dịch Việt và chú.
(Xem: 12681)
đệ tử Phật, ngày cũng như đêm, thường xuyên chí thành, hết lòng trì tụng, quán niệm khắc ghi, tám điều giác ngộ, của bậc Đại nhân.
(Xem: 16229)
Sau khi Ta diệt độ nhập Niết-Bàn, hãy tự thắp đuốc lên mà đi; thắp lên với chính pháp, đừng thắp lên với pháp nào khác; hãy nương tựa với chính mình, đừng nương tựa với một pháp nào khác
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant