Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới
Bài Mới Nhất

Tổng Mục Lục

16 Tháng Sáu 201000:00(Xem: 6812)
Tổng Mục Lục

TỨ PHẦN LUẬT 四分律
Hán dịch: Tam tạng Phật-đà Da-xá và Trúc-phật-niệm. 

Việt dịch: Tỳ-kheo Thích Đỗng Minh và Thích Đức Thắng

Hiệu chính và chú thích: Tỳ-kheo Thích Nguyên Chứng 

TỔNG MỤC LỤC

PHẦN THỨ NHẤT 

 初分 
Hiệu chính và chú thích: Tỳ-kheo Thích Nguyên Chứng 
(Hán dịch quyển 1-21, Việt dịch quyển 1, 2)

Tán duyên khởi
Chương 1. Ba-la-di
1. Bất tịnh hạnh
2. Bất dữ thủ
3. Đọan nhân mạng 
4. Đại vọng ngữ 
Chương 2. Tăng tàn
01. Cố ý tiết tinh 
02. Xúc chạm nữ nhân 
02. Xúc chạm nữ nhân 
03. Nói lời thô tục
04. Yêu sách cúng dường 
05. Mai mối 
06. Lập thất nhỏ 
07. Cất chùa lớn 
08. Vô căn báng 
09. Giả căn báng 
10. Phá Tăng 
11. Tùy thuận phá Tăng 
12. Ô tha gia 
13. Ác tánh bất thọ nhân ngữ 
Chương 3. Bất định
1. Giới thứ 1
2. Giới thứ 2
Chương 4. Ni-tát-kỳ ba-dật-đề
01. Súc trường y
02. Ngủ lìa y 
03. Chờ y một tháng 
04. Nhận y phi thân lý ni 
05. Nhờ phi thân lý ni giặt y cũ 
06. Xin y nơi nhà phi thân lý 
07. Nhận y quá phần 
08. Khuyên cư sĩ tăng giá y 
09. Khuyên hai nhà tăng giá y
10. Yêu sách giá y quá hạn 
11. Ngọa cụ bằng tơ tằm 
12. Ngọa cụ tòan đen 
13. Ngọa cụ quá phần 
14. Ngọa cụ dưới sáu năm 
15. Tọa cụ không hoại sắc 
16. Quảy lông dê 
17. Nhờ chải lông dê 
18. Cầm giữ vàng bạc 
19. Kinh doanh tài bảo 
20. Buôn bán 
21. Chứa bát dư 
22. Đổi bát mới 
23. Xin chỉ sợi 
24. Chỉ dẫn thợ dệt 
25. Đoạt lại y 
26. Thuốc bảy ngày 
27. Y tăm mưa 
28. Y cấp thí 
29. A-lan-nhã gặp nạn lìa y 
30. Xoay Tăng vật về mình 
Chương 5. Ba-dật-đề
01. Cố ý vọng ngữ
02. Mắng nhiếc
03. Nói ly gián 
04. Ngủ chung buồn người nữ 
05. Ngủ chung buồng với người chưa thọ cụ túc 
06. Đọc kinh chung 
07. Nói thô tội 
08. Nói pháp thượng nhân 
09. Thuyết pháp quá năm lời 
10. Đào phá đất 
11. Phá họai thực vật 
12. Nói quanh 
13. Nói xấu Tăng sai 
14. Trải tọa cụ Tăng không cất 
15. Trải ngọa cụ trong phòng Tăng 
16. Chen lấn chỗ ngủ 
17. Đuổi tỳ-kheo ra ngoài 
18. Ghế ngồi không vững 
19. Dùng nước có trùng 
20. Cất nhà lớn 
21. Giáo giới ni không được Tăng sai 
22. Giáo thọ ni sau mặt trời lặn 
23. Giáo thọ ni vì lợi dưỡng 
24. Cho y cho tỳ-kheo-ni 
25. May y cho tỳ-kheo-ni 
26. Ngồi với tỳ-kheo-ni ở chỗ khuất 
27. Hẹn đi chung đường với tỳ-kheo-ni 

28. Đi chung thuyền với tỳ-kheo-ni 
29. Thức ân do tỳ-kheo-ni khuyên hóa 
30. Đi chung đường với người nữ 
31. Lữ quán một bữa ăn 
32. Triển chuyển thực 
33. Biệt chúng thực 
34. Nhận quá ba bát 
35. Dư thực pháp 
36. Mời người túc thực 
37. Phi thời thực 
38. Thức ăn cách đêm 
39. Bỏ vào miệng vật không được cho 
40. Yêu sách mỹ thực 
41. Cho ngọai đạo ăn 
42. Trước sau bữa ăn đi đến nhà khác mà không báo 
43. Ngồi trong nhà đang có ăn 
44. Ngồi với người nữ ở chỗ khuất 
45. Ngồi một mình với người nữ tại chỗ trống 
46. Đuổi đi không cho thức ăn 
47. Thuốc bốn tháng 
48. Xem quân trận 
49. Ngủ lại trong quân 
50. Xem quân đội chiến đấu 
51. Uống rượu 
52. Đùa giỡn trong nước 
53. Thọc cù nôn 
54. Bất kính 
55. Dọa nhát tỳ-kheo 
56. Nửa tháng tắm 
57. Đốt lửa 
58. Giấu vật dụng của tỳ-kheo 
59. Tự tiện dùng y không hỏi chủ 
60. Họai sắc y mới 
61. Đọan sinh mạng 
62. Uống nước có trùng 
63. Cố gieo nghi hối 
64. Che giấu thô tội 
65. Truyền cụ túc, người chưa đủ hai mươi tuổi 
66. Khơi lại tránh sự 
67. Đi chung với cướp 
68. Kiên trì ác kiến 
69. Hỗ trợ tỳ-kheo bị xả trí 
70. Bao che sa-di bị đuổi 
71. Không chịu học giới 
72. Khinh chê học giới 
73. Vô tri học giới 
74. Phủ nhận yết-ma 
75. Không dữ dục 
76. Dữ dục rồi hối 
77. Nghe lén đấu tranh 
78. Sân đánh tỳ-kheo 
79. Nhá đánh tỳ-kheo 
80. Vu khống Tăng tàn 
81. Thâm nhập vương cung 
82. Cầm nắm bảo vật 
83. Phi thời vào xóm 
84. Giường cao quá lượng 
85. Đệm bông 
86. Ống đựng kim 
87. Ni-sư-đàn quá lượng 
88. Phú sang y 
89. Áo tắm mưa 
90. Lượng y Như Lai 
Chương 6. Đề-xá-ni
1. Nhận thức ăn phi thân lý ni nơi tục gia 
2. Thọ thực do ni chỉ dẫn 
3. Thọ thực từ học gia 
4. Thọ thực ngoài trú xứ a-lan-nhã 
Chương 7. Thức-xoa-ca-la-ni
Điều
01. 02. 03. 04. 05. 06. 07. 08. 09. 10.
11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20.
21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29. 30.
31. 32. 33. 34. 35. 36. 37. 38. 39. 40.
41. 42. 43. 44. 45. 46. 47. 48. 49. 50.
51. 52. 53. 54. 55. 56. 57. 58. 59. 60.
61. 62. 63. 64. 65. 66. 67. 68. 69. 70.
71. 72. 73. 74. 75. 76. 77. 78. 79. 80.
81. 82. 83. 84. 85. 86. 87. 88. 89. 90.
Chương 8. Bảy diệt tránh
Điều 01. 02. 03. 04. 05. 06. 07.

PHẦN THỨ HAI
 THUYẾT MINH GIÁO PHÁP TỲ-KHEO-NI 

Chương 1. Ba-la-di 
A - Thông giới
01. Bất tịnh hạnh
02. Bất dữ thủ
03. Đoạn nhân mạng 
04. Đại vọng ngữ
B - Bất cộng giới
05. Ma xúc
06. Bát sự
07. Phú tàng trọng tội
08. Tùy thuận bị xử 
Chương 2. Tăng-già-bà-thi-sa 
01. Mai mối
02. Vô căn báng 
03. Giả căn báng
04. Tố tụng 
05. Độ nữ tặc 
06. Tự ý giải tội 
07. Độc hành 
08. Nhận của nam nhiễm tâm 
09. Tán trợ ni khất thực bất chính 

10. Phá hòa hiệp tăng 
11. Tùy thuận phát tăng 
12. Ô tha gia 
13. Ác tánh bất thọ gián ngữ 
14. Tương thân tương trợ ác hành 
15. Tán trợ ác hành 
16. Dọa bỏ đạo 
17. Vu Tăng thiên vị 
Chương 3. Ni-tát-kỳ Ba-dật-đề 
A - Thông giới 
(Điều 01 -- 18)
B - Bất cộng giới 
(Điều 19 -- 30)
Chương 4. Ba-dật-đề 
A - Thông giới
(Điều 01 -- 69)
B - Bất cộng giới 
(Điều 70 -- 178)
Chương 5. Ba-la-đề đề-xá-ni 
Điều 1
Điều 2 --- 8
Phụ chú

PHẦN THỨ BA
 PHẦN TĂNG SỰ
 Việt dịch quyển 4 & Việt dịch quyển 5

CHƯƠNG I. THỌ GIỚI
I. THÍCH THỊ THẾ PHỔ
II. TRUYỆN ĐỨC THÍCH TÔN
1. Xuất giathành đạo
2. Sơ chuyển Pháp luân
3. Da-xá
4. Long vương Y-la-bát-la
III. TĂNG PHÁP THỌ GIỚI
1. Sơ chế Pháp
2. Hòa thượng pháp
3. Nhân và sự như pháp
4. Pháp thức truyền thọ cụ túc
CHƯƠNG II. THUYẾT GIỚI
I. PHÁP THỨC THUYẾT GIỚI
1. Bố-tát
2. Thuyết pháp
3. Ba-la-đề-mộc-xoa
4. Lịch pháp
II. KẾT GIỚI
1. Giới trường
2. Đại giới cọng trú
3. Thất y giới
4. Đại giới liên kết
5. Tiểu giới
III. TẬP TĂNG
1. Bạch Tăng
2. Dữ dục
3. Thuyết giới
4. Sám hối
5. Hạn kỳ
6. Phá yết-ma
7. Chuyển trú xứ
8. Hòa hiệp thuyết giới
CHƯƠNG III. AN CƯ
1. Kết giới an cư
2. Phân phòng xá
3. Phân ngọa cụ
4. Tiền hậu an cư
5. Trú xứ an cư
6. Xuất giới
7. Phá hạ
8. Ước định an cư
CHƯƠNG IV. TỰ TỨ
1. Á pháp
2. Cầu thính
3. Pháp thức tự tứ
4. Chúc thọ tự tứ
5. Phá tự tứ
6. Già tự tứ
7. Hạn kỳ tự tứ
8. Khách tự tự
CHƯƠNG V. DA THUỘC
I. NHÂN DUYÊN THỦ-LUNG-NA
1. Hai bàn chân
2. Giây đàn căng
3. Sáu tín giải
II. NHÂN DUYÊN ỨC NHĨ
1. Tăng già biên địa
2. Những quy định về da thuộc
CHƯƠNG VI. Y
I. Y PHẤN TẢO
II. KỲ-BÀ ĐỒNG TỬ
1. Kỹ nữ thành Vương-xá
2. Học thuốc
3. Chữa bịnh
III. ĐÀN VIỆT THÍ Y
1. Kỳ-bà thỉnh nguyện
2. Các loại y quý
3. Nhận và chia
4. Y cát triệt
5. Kỹ nữ thành Tỳ-da-li
6. Ba y
7. Pháp thức phân vật
8. Tăng vật
9. Tỳ-lưu-ly
10. Thân hậu
11. Di vật của Tỳ-kheo
12. Tạp sự
CHƯƠNG VII. THUỐC
1. Các loại thuốc
2. Các loại thịt
3. Tịnh trù
4. Tịnh nhục
5. Tám thứ nước
6. Tịnh địa

CHƯƠNG VIII. Y CA-THI-NA.
1. Năm công đức
2. Y như pháp
3. Thọ y
4. Xuất y
CHƯƠNG IX. CÂU-THIỂM-DI
1. Tránh sự phát khởi
2. Biệt bộ yết-ma
3. Hoà giải
4. Trường Sanh Vương
5. Tăng hoà hợp
6. Giải yết-ma
CHƯƠNG X. CHIÊM-BA
1. Cử tội phi pháp
2. Túc số yết-ma
3. Túc số Tăng
4. Yết-ma bất thành
5. Ngăn yết-ma
CHƯƠNG XI. KHIỂN TRÁCH
1. Khiển trách
2. Tẫn xuất
3. Y chỉ
4. Hạ ý
5. Xả trí
CHƯƠNG XII. NGƯỜI
1. Phú tàng
i. Hành ba-lợi-bà-sa
ii. Bản nhật trị
iii. Ma-na-đỏa
iv. Xuất tội
2. Không phú tàng
3. Tổng hợp tăng tàn
CHƯƠNG XIII. PHÚ TÀNG
CHƯƠNG XIV. GIÀ YẾT-MA
1. Cầu thính
2. Già thuyết giới
3. Mười như pháp già
4. Tỳ-kheo cử tội
5. Pháp thức già
6. Cáo tội
7. Tỳ-kheo ngăn
CHƯƠNG XV. PHÁ TĂNG
1. Đề-bà-đạt-đa
2. Truyện thiện hành
3. Ưu-ba-ly vấn
CHƯƠNG XVI. DIỆT TRÁNH
I. BẢY DIỆT TRÁNH
1. Hiện tiền tì-ni
2. Ức niệm tỳ-ni
3. Bất si tì-ni
4. Tự ngôn trị
5. Đa nhân ngữ
6. Tội xứ sở
7. Như thảo phú địa
II. BỐN TRÁNH SỰ
III. TRÁNH SỰ DIỆT
1. Nguyên tắc hiện tiền
2. Diệt ngôn tránh
3. Diệt mích tránh
4. Diệt phạm tránh
5. Diệt sự tránh
6. Ưu-ba-ly hỏi
CHƯƠNG XVII. TỲ-KHEO-NI
I. KIỀU-ĐÀM-DI
II. NI THỌ GIỚI
1. Sa-di-ni
2. Thức-xoa-ma-na
3. Thọ cụ túc
i. Bản bộ yết-ma
ii. Chánh pháp yết-ma
iii. Đại diện thọ giới
III. NI THƯỜNG HÀNH
CHƯƠNG XVIII. PHÁP
1. Khách tỳ-kheo
2. Vệ sinh
3. Khất thực
4. A-lan-nhã
5. Ẩm thực
6. Nhuộm y

PHẦN THỨ TƯ
 PHẦN TẠP PHÁP
 Việt dịch quyển 6

CHƯƠNG I. PHÒNG XÁ
1. Ca-lan-đà Trúc viên
2. Tinh xá
3. Giường nằm
4. Chăn màn
5. Sảnh đường
6. Cấp Cô Độc
7. Thứ bậc Tăng trong già-lam
8. Trú trì
9. Phòng ốc
10. Tường rào chùa
11. Nhà tắm
12. Dùng nước
13. Đất trống
14. Lò sưởi
15. Thọ nhận phi pháp
16. Tứ phương Tăng vật
17. Tỳ-kheo Tri sự
18. Chia cháo
CHƯƠNG II. TẠP SỰ
1. Bát
2. Dao
3. Râu-tóc-móng
4. Trang sức
5. Thần biến thị đạo
6. Thiên bức luân
7. Các loại bát cấm
8. Xông bát-Nung bát
9. Trì bát
10. Tịnh quả
11. Câu-chấp
12. Khâu y
13. Vá bát
14. Lấy lửa
15. Lọc nước
16. Ăn ngủ chung
17. Chuyển thể Phật ngôn
18. Kín đáo
19. Dù-gậy-quạt-phất trần
20. Chỗ ngồi
21. Tỏi
22. Khuân vác
23. Tháp Thanh văn
24. Cạo tóc
25. Tháp Phật
26. Tắm
27. Úp bát
28. Yết-ma trì gậy
29. Im lặng cho qua
30. Chúc lành - Thề thốt
31. Giây nịt
32. Gốm
33. Chú thuật
34. Răng-lưõi
35. Nuôi cầm thú
36. Ưu-đà-diên

CHƯƠNG III. NGŨ BÁCH KẾT TẬP
CHƯƠNG IV. THẤT BÁCH KẾT TẬP
CHƯƠNG V. ĐIỀU BỘ
A. BA-LA-DI
I. BẤT TỊNH HẠNH
1. Ưu-ba-ly thỉnh vấn
3. Cộng súc sanh
4. Dữ học giới
5. Phi đạo
6. Cưỡng dâm
II. BẤT DỮ THỦ
1. Ưu-ba-ly thỉnh vấn
2. Vật gia dụng
3. Y phục
4. Trốn thuế
5. Trộm tổ chức
5. Sở hữu tụ lạc
6. Trộm kinh
7. Đồng loã
8. Trộm nhầm
9. Di chuyển vật
10. Nguồn nước
11. Chiếm dụng
12. Hoa quả
13. Xe thuyền
14. Vật từ thú vật
15. Giải phóng súc vật
16. Vật dụng của tỳ-kheo
17. Phần của người khác
18. Cầm nhầm
19. Vật vô chủ
20. Mượn tiếng lấy
21. Bắt cóc trẻ
22. Nhận di chúc
III. ĐOẠN NHÂN MẠNG
1. Ưu-ba-ly thỉnh hỏi
2. Khuyến khích chết
3. Phương tiện giết
4. Phá thai
5. Cho bệnh chết sớm
6. Sai bảo giết
7. Ngộ sát và cố sát
IV. ĐẠI VỌNG NGỮ
1. Ưu-ba-ly thỉnh vấn
2. Tự xưng
3. Tự ám chỉ
4. Tự hiện tướng
5. Mục-liên tự thuyết
B. TĂNG-GIÀ-BÀ-THI-SA
I. LỘNG ÂM
II. XÚC NỮ
III. THÔ ÁC NGỮ
IV. SÁCH CÚNG DƯỜNG
V. MÔI GIỚI
VI. VÔ CĂN BA-LA-DI
CHƯƠNG VI. TỲ-NI TĂNG NHẤT
I. MỘT PHÁP
II. HAI PHÁP
III. BA PHÁP
IV. BỐN PHÁP
V. NĂM PHÁP
VI. SÁU PHÁP
VII. BẢY PHÁP
VIII. TÁM PHÁP
IX. CHÍN PHÁP
X. MƯỜI PHÁP
XI. MƯỜI MỘT PHÁP

Source: Phật Giáo Việt Nam
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 22060)
Năng Đoạn Kim Cương Bát-nhã Ba-la-mật Kinh, nguyên văn Sanskrit Devanagari hiện hành là: वज्रच्छेदिका नाम त्रिशतिका प्रज्ञापारमिता। Vajracchedikā nāma triśatikā prajñāpāramitā
(Xem: 15911)
Tam Tạng Pháp Sư Cưu Ma La Thập dịch từ Phạn sang Hán, Tỳ Kheo Thích Duy Lực Dịch Từ Hán Sang Việt
(Xem: 14931)
Pháp Hoakinh tối thượng của Phật giáo Đại thừa bởi vì cấu trúc của kinh rất phức tạp, ý nghĩa sâu sắc có lẽ vượt ra ngoài tầm tư duysuy luận của con người bình thường.
(Xem: 18782)
Chắc chắn dù có khen ngợi thì cũng không đủ nêu lên chỗ cao đẹp; dù có bài bác thì cũng chỉ càng mở rộng chỗ ảo diệu luận mà thôi. Luận Vật bất thiên của ngài Tăng Triệu...
(Xem: 14346)
Một thời, Đức Phật và một nghìn hai trăm năm mươi đại chúng tì-kheo cùng trụ ở tinh xá Mỹ Xưng phu nhân của trưởng giả Tu-đạt, rừng cây của thái tử Kì-đà, nước Xá-vệ.
(Xem: 18497)
Luận Đại Trí Độ là một bộ luận lớn, bộ luận căn bản của Phật pháp, giảng giải bao quát nhiều vấn đề liên quan đến học thuyết, tư tưởng, truyền thuyết, lịch sử, địa lý, các quy định thực tiễn, giới luật Tăng già;
(Xem: 14293)
Luận Đại Trí Độ là một bộ luận lớn, bộ luận căn bản của Phật pháp, giảng giải bao quát nhiều vấn đề liên quan đến học thuyết, tư tưởng, truyền thuyết, lịch sử, địa lý, các quy định thực tiễn, giới luật Tăng già;
(Xem: 13452)
Luận Đại Trí Độ là một bộ luận lớn, bộ luận căn bản của Phật pháp, giảng giải bao quát nhiều vấn đề liên quan đến học thuyết, tư tưởng, truyền thuyết, lịch sử, địa lý, các quy định thực tiễn, giới luật Tăng già;
(Xem: 13440)
Luận Đại Trí Độ là một bộ luận lớn, bộ luận căn bản của Phật pháp, giảng giải bao quát nhiều vấn đề liên quan đến học thuyết, tư tưởng, truyền thuyết, lịch sử, địa lý, các quy định thực tiễn, giới luật Tăng già;
(Xem: 11721)
Luận Đại Trí Độ là một bộ luận lớn, bộ luận căn bản của Phật pháp, giảng giải bao quát nhiều vấn đề liên quan đến học thuyết, tư tưởng, truyền thuyết, lịch sử, địa lý, các quy định thực tiễn, giới luật Tăng già;
(Xem: 13149)
Không khởi sinh cũng không hoại diệt, không thường hằng cũng không đứt đoạn. Không đồng nhất cũng không dị biệt, không từ đâu đến cũng không đi mất.
(Xem: 13568)
Do tánh Không nên các duyên tập khởi cấu thành vạn pháp, nhờ nhận thức được tánh Không, hành giả sẽ thấy rõ chư hành vô thường, chư pháp vô ngã, cuộc đời là khổ.
(Xem: 13836)
công đức của Pháp tánh là không cùng tận, cho nên công đức của người ấy cũng giống như vậy, không có giới hạn.
(Xem: 13152)
Phật Thích Ca gọi cái pháp của Ngài truyền dạy là pháp bản trụ. Nói bản trụ nghĩa là xưa nay vốn sẵn có.
(Xem: 14916)
Thanh tịnh đạo có thể xem là bộ sách rất quý trong kho tàng văn học thế giới, không thể thiếu trong nguồn tài liệu Phật học bằng tiếng Việt.
(Xem: 16066)
Không và Hữu là hai giáo nghĩa được Đức Phật nói ra để phá trừ mê chấp của các đệ tử.
(Xem: 10988)
Đây là một bộ Đại Tạng đã được nhiều học giả và các nhà nghiên cứu về Phật Học chọn làm bộ Đại Tạng tiêu biểu so với những bộ khác như...
(Xem: 16319)
Đại Thừa Khởi Tín Luận là bộ luận quan trọng, giới thiệu một cách cô đọng và bao quát về triết học đại thừa.
(Xem: 11776)
Công trình biên soạn này trình bày một cách rõ ràng từ lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống triết học Trung Quán cho đến khởi nguyên, cấu trúc, sự phát triển...
(Xem: 17469)
Hiện nay tôi giảng Phạm Võng Kinh Bồ Tát Giới Bổn để cho quý vị biết dù rằng muôn pháp đều không, nhưng lý nhân quả rõ ràng, không sai một mảy, cũng không bao giờ hư hoại.
(Xem: 12795)
Tâm hiếu thuậntâm từ bi giống nhau, vì hiếu thuận của Phật pháp không giống như hiếu thuận của thế gian.
(Xem: 13582)
Đức Phật ra đời suốt bốn mươi năm trời thuyết pháp, có đến hơn tám vạn bốn ngàn pháp môn. Pháp môn chính là phương pháp mở cửa tuệ giác tâm linh.
(Xem: 12788)
Nếu có duyên mà thọ và đắc từ Chư Phật và Bồ Tát thì sự thành tựu giới thể rất là vượt bực.
(Xem: 14776)
Trì Giớithực hành những luật lệđức Phật đặt ra cho Phật tử xuất gia thi hành trong khi tu hành, và cho Phật tử tại gia áp dụng trong cuộc sống để có đời sống đạo đức và hưởng quả báo tốt đẹp;
(Xem: 16245)
Chỉ tự quán thân, thiện lực tự nhiên, chánh niệm tự nhiên, giải thoát tự nhiên, vì sao thế? Ví như có người tinh tấn trực tâm, được giải thoát chân chánh, người như thế chẳng cầu giải thoátgiải thoát tự đến.
(Xem: 13027)
Trong nước mỗi mỗi báu ấy đều có sáu mươi ức hoa sen thất bửu. Mỗi mỗi hoa sen tròn đều mười hai do tuần.
(Xem: 11999)
Đối với Phật giáo, các nguồn gốc của mọi hành vi tác hại, thí dụ như ham muốn, thù hận và cảm nhận sai lầm được coi như là cội rể cho mọi sự xung đột của con người.
(Xem: 12660)
Năm Giới Tân Tu là cái thấy của đạo Bụt về một nền Tâm LinhĐạo Đức Toàn Cầu, mà Phật tử chúng ta trong khi thực tập có thể chia sẻ với những truyền thống khác trên thế giới
(Xem: 12787)
Nếu có nghe kinh này thọ trì đọc tụng giảng thuyết tu hành như lời, Bồ Tát này đã là cúng dường chư Phật ba đời rồi.
(Xem: 12691)
Các học giả Tây phương quan niệm hệ thống giáo lý Phật giáo từ các bản Pali, Sanskrit là kinh “gốc” và kinh sau thời đức Phật là kinh phát triển để...
(Xem: 14029)
Ở đây, chúng tôi chỉ cố gắng ghi lại nghĩa Việt theo khả năng học hiểu về cổ ngữ Sanskrit.
(Xem: 14020)
Chánh pháp quý giá của các ngài soi sáng khắp nơi và tuôn xuống như mưa cam-lộ. Tiếng nói của các ngài vi diệu đệ nhất.
(Xem: 16355)
Đây là một bộ kinh rất có ý nghĩalợi lạc vô cùng nếu được thường xuyên tụng đọc, hoặc giảng giải huyền nghĩa đến mọi người tín tâm.
(Xem: 12292)
Cần ban cho luật diện tiền liền ban cho luật diện tiền, cần ban cho luật ức niệm liền ban cho luật ức niệm,
(Xem: 14288)
Trong các pháp, tâm dẫn đầu, tâm làm chủ, tâm tạo tác ; Nếu nói hoặc làm với tâm ô nhiễm, sự khổ sẽ theo nghiệp kéo đến như bánh xe lăn theo chân con vật kéo.
(Xem: 11184)
Người đời thường nghiêng về hai khuynh hướng nhận thức, một là có, hai là không. Đây là hai quan niệm vướng mắc vào cái tri giác sai lầm.
(Xem: 10932)
Tâm bậc giác ngộ được nói là không còn bám trụ vào bất cứ gì trên đời (bất cứ đối tượng nào của thức)
(Xem: 13121)
Lời Phật dạy được thiết lập nhằm giới thiệu những lời dạy của Thế Tôn trong Kinh tạng Nikàya một cách ngắn gọn, nguyên thủy, dễ nhận thức...
(Xem: 13798)
Lời Phật dạy được thiết lập nhằm giới thiệu những lời dạy của Thế Tôn trong Kinh tạng Nikàya một cách ngắn gọn, nguyên thủy, dễ nhận thức
(Xem: 13065)
Lời Phật dạy được thiết lập nhằm giới thiệu những lời dạy của Thế Tôn trong Kinh tạng Nikàya một cách ngắn gọn, nguyên thủy, dễ nhận thức...
(Xem: 12896)
Thế Tôn đã giảng đời sống phạm hạnh chi tiếtrõ ràng, toàn hảo, hoàn toàn tinh khiết.
(Xem: 13409)
Người không sầu muộn, không than vãn, không khóc lóc, không đập ngực, không rơi vào bất tỉnh, đây là hạng người bản tánh bị chết, không sợ hãi, không rơi vào run sợ khi nghĩ đến chết.
(Xem: 12603)
Đức Phật trình bày các điều bất thiện đều bắt nguồn từ tham, sân, si còn điều thiện là do lòng không tham, không sân, không si dẫn tới.
(Xem: 10125)
Đây nói về công đức của Bồ-tát sơ phát tâm, là để phân biệt với những gì đã nói về Nhị thừa...
(Xem: 13816)
Từ ngàn xưa chư Phật ra đời nhằm một mục đíchgiáo hóa chúng sinh với lòng bi nguyện thắm thiết đều muốn cho tất cả thoát ly mọi cảnh giới phiền não khổ đau
(Xem: 10137)
Bát Nhãtrí tuệ, nhưng không giống như trí tuệ thế gian, cho nên thường gọi là Trí Tuệ Bát Nhã.
(Xem: 13596)
Chữ “Viên giác bồ tát” – Viên GiácGiác viên mãn. Từ trước đến đây, Phật đã nhiều lần chỉ dạy phương pháp tu hành để phá trừ Vô minhchứng nhập Viên giác.
(Xem: 16163)
Phẩm Quán Thế Âm Bồ Tát Phổ Môn thường được gọi đơn giảnphẩm Phổ Môn nghĩa là cánh cửa phổ biến, cánh cửa rộng mở cho mọi loài đi vào.
(Xem: 11873)
Pháp ấn là khuôn dấu của chánh pháp. Khuôn dấu chứng thực tính cách chính thống và đích thực. Giáo lý đích thực của Bụt thì phải mang ba dấu ấn chứng nhận đó.
(Xem: 12873)
Những lời Như Lai thuyết giảng trước các đại đệ tử năm nào cách đây hai mươi lăm thế kỷ hiện nay vẫn hiện tiền cho những ai có cái tâm kính cẩn lắng nghe.
(Xem: 11558)
Xuất sinh pháp Phật không gì hơn Hiển bày pháp giới là bậc nhất Kim cương khó hoại, câu nghĩa hợp Tất cả Thánh nhân không thể nhập.
(Xem: 12579)
Nơi tâm rộng, hơn hết Tột cùng không điên đảo Lợi ích chốn ý lạc Thừa nầy công đức đủ.
(Xem: 10699)
Giáo lý đạo Phật đặt nền tảng trên con người, lấy hạnh phúc con người làm trung tâm điểm để phát huy lý tưởng Bồ-tát đạo.
(Xem: 10891)
Kinh Duy Ma là một tác phẩmgiá trị về mặt văn học. Đó là một văn bản có giá trị giải tỏa mọi ức chế về mặt tư tưởng, giải phóng sự gò bó trói buộc...
(Xem: 10859)
Kinh Duy Ma là cái nôi của Đại thừa Phật giáo, kiến giải giáo lý theo chân tinh thần Đại thừa “Mang đạo vào đời làm sáng đẹp cho đời, mà không bị đời làm ô nhiễm”.
(Xem: 11805)
Duy-ma-cật sở thuyết còn có một tên khác nữa là Bất tư nghị giải thoát. Đó là tên kinh mà cũng là tông chỉ của kinh.
(Xem: 12658)
Bộ Kinh này trình bày cảnh giới chứng nhập của Bồ Tát, có nhiều huyền nghĩa sâu kín nhiệm mầu, cao siêu...
(Xem: 10981)
Đức Phật thuyết Kinh Kim Cang là để dạy cho chúng ta làm thế nào để có được cuộc sống hạnh phúc, cảnh giới niết bàn.
(Xem: 12520)
Trong tập sách nầy gồm các bài giảng về giáo lý kinh Pháp Hoa cùng phân tích phẩm Tựa và phẩm Phương Tiện của kinh.
(Xem: 11231)
Tri kiến Phật là cái thấy biết không thuộc về kiến chấp ngã nơi thân, không thuộc về kiến chấp ngã nơi tâm (vọng tâm).
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant