Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới
Bài Mới Nhất

Mục Lục

07 Tháng Bảy 201000:00(Xem: 8808)
Mục Lục

NHIẾP LUẬN
Nhiếp Đại Thừa Luận

Luận Văn Tổng Quát Về Đại Thừa
HT. Thích Trí Quang dịch giải

Mục Lục

I. Phần Đầu (1) Cương Yếu
A. Chương 1 : Nói Cương Yếu Của Đại Thừa 
B. Chương 2 : Nói Đại ThừaThù Thắng 
C. Chương 3 : Nói Đại ThừaPhật Thuyết 
D. Chương 4 : Nói Tổng Quát Cả Đại Thừa 
II. Tiết Mục 1 : Căn Cứ Của Pháp Sở Tri 
III. Tiết Mục 2 : Sắc Thái Của Các Pháp Sở Tri 
IV. Tiết Mục 3 : Ngộ Nhập Các Pháp Sở Tri 
V. Tiết Mục 4 : Nhân Quả Của Sự Hộ Nhập Ấy 
VI. Tiết Mục 5 : Sự Tu Tập Về Nhân Quả Ấy 
VII. Tiết Mục 6 : Giới Tăng Thượng Của Sự Tu Tập 
VIII. Tiết Mục 7 : Định Tăng Thượng Của Sự Tu Tập 
IX. Tiết Mục 8 : Tuệ Tăng Thượng Của Sự Tu Tập 
X. Tiết Mục 9 : Đoạn Đức Của Sự Tu Tập 
XI. Tiết Mục 10 : Trí Đức Của Sự Tu Tập 

Tiết Mục 1: Căn Cứ Của Các Pháp Sở Tri
I. Chương 1 : Xác Lập A Lại Da Bằng Giáo Lý 
A. Tiết 1 : Giải Thích Danh Xưng Để Chứng Minh Về A Lại Da 
1. Mục 1 : Danh Xưng A Lại Da 
2. Mục 2 : Danh Xưng A Đà Na 
3. Mục 3 : Danh Xưng Tâm 
a. Đoạn 1 : Giải Thích Trước Về Ý 
b. Đoạn 2 : Giải Thích Về Tâm 
4. Mục 4 : Các Danh Xưng Khác Trong Tiểu Thừa 
5. Mục 5 : Lời Kết 
B. Tiết 2 : Ngăn Chận Sự Giải Thích Khác Đi 
II. Chương 2 : Xác Lập A Lại Da Bằng Lý Luận 
A. Tiết 1 : Xác Lập Đặc Tính Của A Lại Da 
1. Mục 1 : Nói Về 3 Đặc Tính 
2. Mục 2 : Nói Về Sự Huân Tập 
3. Mục 3 : Nói A Lại Da Với Chủng Tử Là Đồng Nhất Hay Biệt Lập 
4. Mục 4 : Nói A Lại Da Với Các Pháp Làm Nhân Duyên Cho Nhau 
5. Mục 5 : Nói A Lại Da Là Nhân Của Các Pháp Đa Dạng 
6. Mục 6 : Nói Đạo Lý Duyên Khởi Sâu Xa Của Đại Thừa 
a. Đoạn 1 : Nói Về 2 Loại Duyên Khởi 
b. Đoạn 2 : Nói Về Chủng Tử 
c. Đoạn 3 : Qui Nạp Theo 2 Thức Và 4 Duyên 
B. Tiết 2 : Xác Lập A Lại Da Là Căn Cứ Của Nhiễm Tịnh 
1. Mục 1 : Nói Tổng Quát 
2. Mục 2 : Nói Phiền Não Tạp Nhiễm Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
a. Đoạn 1 : Nói Chuyển Thức Huân Tập Phiền Não Bất Thành 
b. Đoạn 2 : Nói Ly Dục Thoái Xuống Phiền Não Bất Thành 
c. Đoạn 3 : Nói Thức Đối Trị Sinh Phiền Não Bất Thành 
3. Mục 3 : Nói Nghiệp Tạp Nhiễm Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
4. Mục 4 : Nói Sinh Tạp Nhiễm Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
a. Đoạn 1 : Nói Khi Sinh 
a1. Thứ 1 : Nói Dục Giới 
- Số 1 : Nói Kiết Sinh Liên Tục Bất Thành 
- Số 2 : Nói Chấp Thọ Căn Thân Bất Thành 
- Số 3 : Nói Thức Với Danh Sắc Dựa Nhau Bất Thành 
- Số 4 : Nói Thức Thực Bất Thành 
a2. Thứ 2 : Nói Sắc GiớiVô Sắc Giới 
- Số 1 : Nói Chủng Tử Của Tâm Kiết Sinh Bất Thành 
- Số 2 : Nói Chủng Tử Của Thiện Tâm Ô Nhiễm Bất Thành 
- Số 3 : Nói Dị Thục Của Tâm Xuất Thế Bất Thành 
b. Đoạn 2 : Nói Khi Chết 
5. Mục 5 : Nói Thanh Tịnh Của Thế Gian Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
6. Mục 6 : Nói Thanh Tịnh Của Xuất Thế Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
a. Đoạn 1 : Nói Cái Tâm Xuất Thế 
a1. Thứ 1 : Nói Sự Văn Huân Tập Phia A Lại Da Thì Bất Thành 
a2. Thứ 2 : Nói Sự Văn Huân Tập 
- Số 1 : Nói Về Nhân 
- Số 2 : Nói Về Sở Y 
- Số 3 : Nói Về Phẩm Loại 
- Số 4 : Nói Về Thể TánhTác Dụng 
b. Đoạn 2 : Nói Cái Thức Diệt Định 
b1. Thứ 1 : Nói Cái Thức Diệt Định Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
b2. Thứ 2 : Nói Sắc Với Tâm Vô Gián Phát Sinh Làm Chủng Tử Cũng Bất Thành 
7. Mục 7 : Kết Luận Xác Lập A Lại Da 
8. Mục 8 : Nói Riêng Chuyển Y Phi A Lại Da Thì Bất Thành 
C. Tiết 3 : Xác Lập Các Dạng Của A Lại Da 
1. Mục 1 : Tổng quát Nêu Lên 
2. Mục 2 : Nói 3 Sự Sai Biệt 
3. Mục 3 : Nói 4 Sự Sai Biệt 
a. Đoạn 1 : Tổng Quát Nêu Lên 
b. Đoạn 2 : Nói Dẫn Phát Sai Biệt, Dị Thục Sai BiệtDuyên Tướng Sai Biệt 
c. Đoạn 3 : Nói Tướng Mạo Sai Biệt 
c1. Thứ 1 : Tổng Quát Nêu Lên 
c2. Thứ 2 : Nói Các Dạng Chung Với Riêng Và Không Cảm Giác Với Có Cảm Giác 
c3. Thứ 3 : Nói Các Dạng Nặng Với Nhẹ 
c4. Thứ 4 : Nói Các Dạng Hết Với Còn 
c5. Thứ 5 : Nói Các Dạng Ví Dụ 
c6. Thứ 6 : Nói Các Dạng Còn Đủ Với Không Đủ 
D. Tiết 4 : Nói Tính Chất Vô Phú Vô Ký Của A Lại Da 

Tiết Mục 2: Sắc Thái Của Các Pháp Sở Tri
I. Chương 1 : Nói Về Thể Tướng Của 3 Tướng 
A. Tiết 1 : Lược Giải 3 Tướng 
1. Mục 1 : Tổng Quát Nêu Lên 
2. Mục 2 : Lược Giải Y Tha 
3. Mục 3 : Lược Giải Biến Kế 
4. Mục 4 : Lược Giải Viên Thành 
B. Tiết 2 : Xác Lập Rộng Rãi Về Nghĩa Duy Thức 
1. Mục 1 : Nói Các Pháp Không Thật Mà Xác Lập Duy Thức 
a. Đoạn 1 : Lặp Lại 11 Thức Để Thống Nhiếp Các Pháp 
b. Đoạn 2 : Biện Minh Duy Thức Không Thật 
b1. Thứ 1 : Biểu Thị Bằng Ví Dụ 
b2. Thứ 2 : Tỷ Tri Bằng Giáo Lý 
b3. Thứ 3 : Giải Thích Gạn Hỏi 
- Số 1 : Nghi Về Sắc Thì Không Phải Duy Thức 
- Số 2 : Nghi Về Sắc Kiên Trú Liên Tục 
- Số 3 : Nghi Về Sự Hoá Hợp Của Các Thức 
- Số 4 : Nghi Về Sự Biểu Hiện Sai Biệt 
2. Mục 2 : Nói 3 Tướng Mà Xác Lập Duy Thức 
a. Đoạn 1 : Căn Cứ Năng Sở Của Chuyển Thức Mà Xác Lập Duy Thức 
a1. Thứ 1 : Đa Thức Luận 
a2. Thứ 2 : Ý Thức Luận 
- Số 1 : Lấy Một Ý Thức Mà Xác Lập Duy Thức 
- Số 2 : Dẫn Kinh Làm Chứng Cho Sự Xác Lập Ấy 
b. Đoạn 2 : Căn Cứ Tướng Kiến Của Bản Thức Mà Xác Lập Duy Thức 
3. Mục 3 : Nói 4 Trí Mà Xác Lập Duy Thức 
II. Chương 2 : Giải Thích Danh Nghĩa Của 3 Tướng 
A. Tiết 1 : Giải Thích 3 Tướng 
B. Tiết 2 : Giải Thích Riêng Biến Kế 
III. Chương 3 : Nói Về Sự Đồng Dị Của 3 Tướng 
IV. Chương 4 : Nói Về Phẩm Loại Của 3 Tướng 
A. Tiết 1 : Nói Chung Phẩm Loại Của 3 Tướng 
B. Tiết 2 : Nói Riêng Phẩm Loại Của Biến Kế 
C. Tiết 3 : Lược Nói 10 Thứ Phân Biệt 
V. Chương 5 : Giải Thích Sự Gạn Hỏi Về 3 Tướng 
A. Tiết 1 : Mặt Khác Không Khác 
B. Tiết 2 : Tên Không Xứng Thể 
C. Tiết 3 : Y Tha Toàn Không 
VI. Chương 6 : Thông Thích Khế Kinh Về 3 Tướng 
A. Tiết 1 : Căn Cứ 3 Tướng Mà Thông Thích Khế Kinh Đại Thừa 
1. Mục 1 : Thông Thích Phương Quảng Đại Thừa 
a. Đoạn 1 : Giải Thích 3 Tướng 
b. Đoạn 2 : Nói 8 Dụ Y Tha 
2. Mục 2 : Thông Thích Kinh Phạn Vấn 
3. Mục 3 : Thông Thích Kinh Đại Thừa A Tì Đạt Ma 
4. Mục 4 : Thông Thích Các Kinh Khác 
a. Đoạn 1 : Trường Hàng 
b. Đoạn 2 : Chỉnh Cú 
B. Tiết 2 : Căn Cứ 4 Ý Thú Và 4 Bí Mật Mà Lý Giải Mọi Phật Ngôn 
C. Tiết 3 : Do 3 Tướng Mà Giải Thích Đại Thừa 
1. Mục 1 : Do Nói Về Duyên Khởi 
2. Mục 2 : Do Nói Về Duyên Sinh 
3. Mục 3 : Do Nói Về Ngữ Nghĩa 

Tiết Mục 3: Ngộ Nhập Các Pháp Sở Tri
I. Chương 1 : Nói Bằng Tản Văn 
A. Tiết 1 : Chủ Yếu Ngộ Nhập 
B. Tiết 2 : Tư Cách Ngộ Nhập 
C. Tiết 3 : Địa Vị Ngộ Nhập 
D. Tiết 4 : Yếu Tố Ngộ Nhập 
1. Mục 1 : Nói 3 Sự Luyện Mài 
2. Mục 2 : Nói 4 Sự Phải Bỏ 
E. Tiết 5 : Quán Trí Ngộ Nhập 
F. Tiết 6 : Chủ Đề Ngộ Nhập 
G. Tiết 7 : Ngộ Nhập Sở Tri 
H. Tiết 8 : Ích Lợi Ngộ Nhập 
I. Tiết 9 : Lịch Trình Ngộ Nhập 
J. Tiết 10 : Địa Vị Tu Đạo 
K. Tiết 11 : Hiện Quán Khác Nhau 
II. Chương 2 : Nói Bằng Chỉnh Cú 
A. Tiết 1 : Chỉnh Cú Tự Làm 
B. Tiết 2 : Chỉnh Cú Dẫn Luận Phân Biệt Du Dà 
C. Tiết 3 : Chỉnh Cú Dẫn Luận Đại Thừa Trang Nghiêm Kinh 

Tiết Mục 4: Nhân Quả Của Sự Ngộ Nhập Ấy
I. Chương 1 : Tổng Minh Nhân Quả 
II. Chương 2 : Phân Tích 10 Mục 
A. Tiết 1 : Nói Bằng Tản Văn 
1. Mục 1 : Nói Về Số Mục 
2. Mục 2 : Nói Về Sắc Thái 
a. Đoạn 1 : Nói 6 Thứ Tối Thắng 
b. Đoạn 2 : Nói 4 Câu Phân Biệt 
3. Mục 3 : Nói Về Thứ Tự 
4. Mục 4 : Nói Về Danh Từ 
5. Mục 5 : Nói Về Tu Tập 
a. Đoạn 1 : Nói Chung 5 Sự Tu Tập 
b. Đoạn 2 : Nói Riêng Sự Tu Tập Tác Ý 
6. Mục 6 : Nói Về Chi Tiết 
7. Mục 7 : Nói Về Thống Nhiếp 
8. Mục 8 : Nói Về Sở Trị 
9. Mục 9 : Nói Về Ích Lợi 
10. Mục 10 : Nói Về Quyết Trạch 
B. Tiết 2 : Kết Bằng Chỉnh Cú 

Tiết Mục 5: Sự Tu Tập Về Nhân Quả Ấy
I. Chương 1 : Thiết Lập 10 Địa 
II. Chương 2 : Danh Nghĩa 10 Địa 
III. Chương 3 : Nói Về Thủ Đắc 
IV. Chương 4 : Nói Về Tu Tập 
A. Tiết 1 : Tu Chỉ Quán 
B. Tiết 2 : Tu 10 Độ 
V. Chương 5 : Nói Về Thì Gian 
A. Tiết 1 : Nói Bằng Tản Văn 
B. Tiết 2 : Nói Bằng Chỉnh Cú 

Tiết Mục 6: Giới Tăng Thượng Của Sự Tu Tập
I. Chương 1 : Nói Về Xuất Xứ 
II. Chương 2 : Nói 4 Thù Thắng 
A. Tiết 1 : Chi Tiết Thù Thắng 
B. Tiết 2 : Chung Với Không Chung Thù Thắng 
C. Tiết 3 : Rộng Lớn Thù Thắng 
D. Tiết 4 : Sâu Xa Thù Thắng 
III. Chương 3 : Kết Chỉ Kinh Khác 

Tiết Mục 7: Định Tăng Thượng Của Sự Tu Tập
I. Chương 1 : Nêu Lên Chi Tiết 
II. Chương 2 : Biện Giải Chi Tiết 
A. Tiết 1 : Đối Tượng 
B. Tiết 2 : Chủng Loại 
C. Tiết 3 : Đối Trị 
D. Tiết 4 : Năng Lực 
E. Tiết 5 : Dẫn Ra 
F. Tiết 6 : Việc Làm 
1. Mục 1 : Làm Thần Thông 
2. Mục 2 : Làm Việc Khó 
a. Đoạn 1 : Nói 10 Việc Khó 
b. Đoạn 2 : Nói Riêng Việc Khó Thứ 8 Là Hiểu Khó Hiểu 
b1. Thứ 1 : Nói Qua Sự Giải Thích 6 Độ 
b2. Thứ 2 : Nói Qua Sự Giải Thích 10 Ác 
b3. Thứ 3 : Nói Qua Sự Giải Thích Pháp Phật Sâu Xa 
3. Mục 3 : Làm 4 Việc 

Tiết Mục 8: Tuệ Tăng Thượng Của Sự Tu Tập
I. Chương 1 : Nói Về Tuệ Tăng Thượng 
A. Tiết 1 : Nói Sắc Thái 
1. Mục 1 : Nêu Lên 
2. Mục 2 : Giải Thích 
a. Đoạn 1 : Giải Thích Tự Tánh 
b. Đoạn 2 : Giải Thích 16 Chi Tiết 
b1. Thứ 1 : Tự Tánh 
b2. Thứ 2 : Sở Y 
b3. Thứ 3 : Nhân Duyên 
b4. Thứ 4 : Sở Duyên 
b5. Thứ 5 : Hành Tướng 
b6. Thứ 6 : Nhiệm Trì 
b7. Thứ 7 : Trợ Bạn 
b8. Thứ 8 : Dị Thục 
b9. Thứ 9 : Đẳng Lưu 
b10. Thứ 10 : Xuất Ly 
b11. Thứ 11 : Cứu Cánh 
b12. Thứ 12 : Thắng Lợi 
b13. Thứ 13 : Sai Biệt 
b14. Thứ 14 : Thí Dụ 
b15. Thứ 15 : Tác Sự 
b16. Thứ 16 : Thậm Thâm 
B. Tiết 2 : Nói Chi Tiết 
C. Tiết 3 : Dẫn Khế Kinh 
1. Mục 1 : Dẫn Kinh Đại Thừa A Tì Đạt Ma Nói Về Không Phải Thật 
2. Mục 2 : Dẫn Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa Nói Về Không Phải Chỗ 
D. Tiết 4 : Nói Thù Thắng 
II. Chương 2 : Giải Nghi Về 3 Tăng Thượng 

Tiết Mục 9: Đoạn Đức Của Sự Tu Tập
I. Chương 1 : Nói Bằng Tản Văn 
A. Tiết 1 : Nói Thể Tướng 
B. Tiết 2 : Nói Chi Tiết 
1. Mục 1 : Nói Chi Tiết 
2. Mục 2 : Nói Mất Được 
II. Chương 2 : Nói Bằng Chỉnh Cú 
A. Tiết 1 : Nói Về Chuyển Y Giải Thoát 
B. Tiết 2 : Nói Về Niết Bàn Vô Trú 

Tiết Mục 10: Trí Đức Của Sự Tu Tập
I. Chương 1 : Nói Thể Tánh 
II. Chương 2 : Phân Tích 10 Chi Tiết 
A. Tiết 1 : Tổng Tiêu 
B. Tiết 2 : Giải Thích 
1. Mục 1 : Tướng 
a. Đoạn 1 : Chuyển Y 
b. Đoạn 2 : Bạch Pháp Thành Tựu 
c. Đoạn 3 : Vô Nhị 
d. Đoạn 4 : Thường Trú 
e. Đoạn 5 : Bất Khả Tư Nghị 
2. Mục 2 : Chứng Đắc 
3. Mục 3 : Tự Tại 
4. Mục 4 : Y Chỉ 
5. Mục 5 : Nhiếp Trì 
6. Mục 6 : Sai Biệt 
7. Mục 7 : Đức 
a. Đoạn 1 : Nói Các Đức 
b. Đoạn 2 : Nói 6 Đức 
8. Mục 8 : Sâu Xa 
9. Mục 9 : Niệm 
a. Đoạn 1 : Nói Về Niệm Phật 
b. Đoạn 2 : Nói Về Tịnh Độ 
10. Mục 10 : Nghiệp 
III. Chương 3 : Giải Thích Gạn Hỏi 
A. Tiết 1 : Về Nhất Thừa 
B. Tiết 2 : Về Đồng Thời Có Nhiều Phật 
C. Tiết 3 : Về Niết Bàn Không Niết Bàn 
D. Tiết 4 : Về Thọ Dụng Thân Không Phải Tự Tánh Thân 
E. Tiết 5 : Về Biến Hóa Thân Không Phải Tự Tánh Thân 
F. Tiết 6 : Về 2 Thân Là Thường 
G. Tiết 7 : Về Biến Hóa Thân Không Thường Trú 
H. Tiết 8 : Về Thành Phật Là Phải Có Dụng Công

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 32593)
Các chuyên gia đã từng nói cơ năng não bộ của con người so với máy vi tính phức tạp nhất trên thế giới lại càng phức tạp hơn.
(Xem: 6435)
Phật Đà Thập Đại Đệ Tử Tán - Hòa thượng Tuyên Hóa giảng thuật, Nguyễn Minh Tiến Việt dịch
(Xem: 11093)
Các tác phẩm của Thầy phần lớn được dịch từ Hán tạng, gồm giới kinh và các nguồn văn học Phật giáo Đại thừa với tư tưởng uyên thâm về triết họctâm lý học.
(Xem: 30228)
Đã phát khởi chí nguyện Đại thừa, lại kiên quyết thực hiện chí nguyện ấy, đó thực sự là cung cách hùng dũng của con sư tử đang vươn mình, và do đó phải được nhìn đến bằng cung cách của con voi chúa.
(Xem: 30309)
Vua và phu nhân gởi thơ cho Thắng Man, đại lược ca ngợi công đức vô lượng của Như Lai, rồi sai kẻ nội thị tên Chiên Đề La đem thư đến nước A Du Xà... HT Thích Thanh Từ dịch
(Xem: 7883)
Tất cả các nhà đạo học và thế học muốn thành tựu kết quả tốt đẹp trong cuộc đời, thì trước hết, họ phải trải qua quá trình kham nhẫn, nỗ lực, tu, học, rèn luyện tự thân, giúp đỡ, và đem lại lợi ích cho tha nhân.
(Xem: 12036)
Bảy Đức Thế Tôn quá khứ từ Thế Tôn Tỳ Bà Thi, Thế Tôn Thích Ca, và chư Thế Tôn vị lai đều chứng ngộ Vô Thượng Bồ Đề từ sự chứng ngộ sự thật Duyên khởi.
(Xem: 12156)
Trong các bản Kinh Pháp Cú, phổ biến nhất hiện nay là Kinh Pháp Cú Nam Truyền, tức là Kinh Pháp Cú dịch theo Tạng Pali.
(Xem: 11494)
Có lần Đức Phật sống tại Rajagaha (Vương Xá) trong Khu Rừng Tre gần Nơi Nuôi Những Con Sóc. Lúc bấy giờ, vị Bà La Môn tên là Akkosa Bharadvaja đã nghe người ta đồn đãi như sau:
(Xem: 12585)
Tôi nghe như vầy. Có lần Đức Phật, trong khi đi hoằng pháp ở nước Kosala nơi có một cộng đồng rất đông Tỳ Kheo, ngài đi vào một tỉnh nhỏ nơi cư trú của người Kalama
(Xem: 34451)
Quy Sơn Cảnh Sách Học Giải - Tác Giả: Thiền Sư Quy Sơn Linh Hựu; Thích Thiện Trí (Thánh Tri) Phỏng Việt Dịch và Viết Bài Học Giải
(Xem: 9722)
Kinh này khởi đầu bằng lời người Bà La Môn hỏi rằng làm thế nào người ta có thể tự thanh tịnh hóa khi nhìn thấy một vị Thượng nhân đã Thanh tịnh,
(Xem: 52114)
Nguyên xưa ngài Quán Nguyệt Pháp sư đem hai thời kinh khóa tụng: Mai đóng chung và chiều nhập chung lại làm một đại thể làm một tập lớn. - Chú giải: Ngài Quán Nguyệt; Dịch giả: HT Thích Khánh Anh
(Xem: 10624)
Tôi nghe như vậy: Một thời, đức Thế Tôn trú tại thành phố Śrāvastī (Xá-vệ), nơi rừng cây Jeta (Kì-đà), vườn của Ông Anāthapiṇḍada (Cấp-cô-độc),
(Xem: 10384)
Bài kinh này trong đoạn cuối (bài kệ 787), câu “không nắm giữ gì, cũng không bác bỏ gì” được Thanissaro Bhikkhu ghi chú rằng ...
(Xem: 10588)
Lúc bấy giờ, Bồ tát Đại sĩ Akṣayamatir[1] từ chỗ ngồ đứng dậy, vắt thượng y[2] qua một bên vai, chắp hai tay[3] hướng về đức Thế Tôn và thưa rằng:
(Xem: 10342)
Khi khảo sát về PHÁT BỒ-ĐỀ TÂM, chúng tôi tự nghĩ, chúng ta cần phải biết Bồ-Đề là gì? Bồ-Đề Tâm là thế nào? Phát Bồ-Đề Tâm phải học theo những Kinh, Luận nào?
(Xem: 12972)
Đại ý bài kinh này Đức Phật dạy chúng đệ tử không nên truy tìm quá khứ, không nên ước vọng tương lai vì quá khứ đã đoạn tận.
(Xem: 16075)
Evaṃ me sutaṃ, “như vầy tôi nghe”, là lời Ngài Ananda bắt đầu mỗi bài kinh mà có lẽ không Phật tử nào là không biết.
(Xem: 21644)
Nếu tính từ thời điểm vua Lương Vũ Đế tổ chức trai hội Vu lan ở chùa Đồng Thái vào năm Đại Đồng thứ tư (538), thì lễ hội Vu lan của Phật giáo Bắc truyền đã có lịch sử hình thành gần 1.500 năm.
(Xem: 9518)
Phật dạy giới này áp dụng chung cho tất cả các Phật tử tại gia, không phân biệt Phật tử này thuộc thành phần hay đẳng cấp xã hội nào.
(Xem: 7005)
Sa-môn Thích Đàm Cảnh dịch từ Phạn văn ra Hán văn, tại Trung-quốc, vào thời Tiêu-Tề (479-502). Cư sĩ Hạnh Cơ dịch từ Hán văn ra Việt văn, tại Canada, năm 2018.
(Xem: 10297)
Đức Phật A Di Đà tự thân có ánh sáng vô lượng, chiếu khắp cả mười phương mà không có vật gì có thể ngăn che. Vì vậy nên Phật A Di Đà có nghĩa là Vô Lượng Quang Phật.
(Xem: 12525)
Nguyên tác Hán văn: Tì-kheo Linh Diệu, tông Thiên Thai soạn - Dịch sang tiếng Việt: Thích Thọ Phước
(Xem: 12651)
Ngài Buddhaghosa sanh ra và lớn lên nước Magadha, thuộc Trung Ấn Độ, vào thế kỷ thứ V trong ngôi làng Ghosa, gần địa danh nơi đức Phật thành đạo Bodhigaya
(Xem: 16116)
Nghiên Cứu Về Kinh A Hàm (Ãgama, Sanscrist)
(Xem: 16395)
Ai nói như sau, này các Tỷ-kheo: "Người này làm nghiệp như thế nào, như thế nào, người ấy cảm thọ như vậy, như vậy".
(Xem: 13733)
Đây là những điều tôi nghe hồi Bụt còn ở tại tu viện Cấp Cô Độc trong vườn cây Kỳ Đà ở thành Vương Xá.
(Xem: 16406)
Vào thời Đức Thích-ca-mâu-ni, không có hệ thống chữ viết được phổ biếnẤn Độ. Do đó, những thuyết giảng của Ngài được ghi nhớ và ...
(Xem: 11954)
"Lại nữa, lúc bấy giờ Mahāmati thưa rằng: “Bạch Thế Tôn, ngài đã từng dạy rằng: từ lúc Như Lai chứng nghiệm giác ngộ cho đến...
(Xem: 13696)
Kinh Địa Tạng là một trong các kinh Đại thừa được phổ biến rộng rãi trong quần chúng Việt Nam từ hơn nửa thế kỷ nay song song với các kinh Kim Cương, Di Đà, Phổ Môn...
(Xem: 14228)
Nguyên tác: Tôn giả Thế Thân (Acarya Vasubandhu) - Hán dịch: Tam Tạng Pháp sư Huyền Tráng; Việt dịch: Tỳ khưu Tâm Hạnh
(Xem: 9121)
No. 1613 - Nguyên tác: Tôn giả An Huệ; Dịch Hán: Tam Tạng Pháp sư Địa-bà-ha-la; Dịch Việt: Tâm Hạnh
(Xem: 11664)
Duy thức nhị thập luận, do bồ tát Thế Thân soạn, ngài Huyền trang dịch vào đời Đường... được thu vào Đại chính tạng, tập 31, No.1590.
(Xem: 11188)
Bồ-tát Trần Na tạo luận. Tam tạng Pháp sư Huyền Trang phụng chiếu dịch. Việt dịch: Quảng Minh
(Xem: 16127)
Nghe như vầy, một thời Đức Phật ở nước Xá Vệ ở vườn Kỳ Thọ Cấp Cô Độc cùng chúng đại Tỳ Kheo năm trăm vị. Bấy giờ các thầy Tỳ Kheo...
(Xem: 14259)
No. 699; Hán dịch: Đời Đại Đường, Trung Thiên Trúc, Tam tạng Pháp sư Địa bà ha la, Đường dịch là Nhật Chiếu
(Xem: 16104)
Đức Phật Thích-Ca Mưu-Ni, bắt đầu chuyển pháp-luân, độ cho năm vị Tỳ-Khưu là Tôn-giả Kiều-Trần-Như v.v... Sau cùng, Ngài thuyết pháp độ cho ông Tu-bạt-đà-la.
(Xem: 12615)
Kinh Phạm Võng nằm trong Đại Chánh Tạng, tập 24, ký hiệu 1484, gọi đủ là Phạm võng kinh Lô xá na Phật thuyết bồ tát tâm địa giới phẩm đệ thập
(Xem: 11948)
Phật thuyết-giảng Kinh Phạm-Võng để dạy về giới-luật, và các pháp cao-siêu vượt thoát được sáu mươi hai kiến-chấp vốn là các tà-kiến đã...
(Xem: 11683)
Như vầy tôi nghe. Một thời Thế Tôn ở Savatthi, tại Jetavana, vườn ông Anathapindika (Cấp Cô Độc). Ở đây,,,
(Xem: 15549)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0434; Dịch Phạn - Hán: Tam Tạng Cát-ca-dạ, Dịch Hán - Việt và chú: Tỳ-kheo Thích Hạnh Tuệ; Hiệu đính: HT Thích Như Điển
(Xem: 11406)
Đời Đường, Thận Thủy Sa Môn Huyền Giác Soạn; Thánh Tri dịch nghĩa Việt và viết bài học giải...
(Xem: 13927)
Phật giáo được khai sáng ở Ấn-độ vào năm 589 trước kỉ nguyên tây lịch (năm đức Thích Ca Mâu Ni thành đạo), và đã tồn tại liên tục, phát triển không ngừng trên ...
(Xem: 11908)
Trong truyền thống Phật giáo Bắc truyền, Dược Sư là một bản kinh thường được trì tụng nhằm mục đích giải trừ tật bệnh, cầu nguyện bình an...
(Xem: 12512)
Thích-ca là phiên âm của tiếng Phạn. Phiên âm Hán Việt là Năng Nhân. Tức là họ của đấng hóa Phật ở cõi Ta-bà...
(Xem: 14858)
Kinh chuyển Pháp luân là bài thuyết Pháp đầu tiên của Đức Phật Thích-ca sau khi Ngài đã đắc đạo.
(Xem: 11879)
Ba Ngàn Oai Nghi Của Vị Đại Tỳ Kheo - Được xếp vào tập T24 - Kinh số 1470 - Tổng cộng kinh này có 2 quyển
(Xem: 13024)
Những gì xảy ra trong thế giới này đều bị qui luật Nhân quả chi phối. Mọi thứ xuất hiện ở đời đều có nhân duyên. Hạnh phúcthế gian hay Niết bàn của người tu đạo không ra ngoài qui luật ấy.
(Xem: 14382)
Satipatthana Sutta là một bản kinh quan trọng làm nền tảng cho một phép thiền định chủ yếu trong Phật giáo là Vipassana...
(Xem: 20538)
Kinh Tứ Thập Nhị Chương là một bài Kinh được truyền bá khá rộng rải ở các Tồng Lâm Tự Viện của Trung QuốcViệt Nam từ xưa đến nay.
(Xem: 13105)
Bản dịch này được trích ra từ Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh Vol. 48, No. 2010. Bởi vì lời dạy của Tổ Tăng Xán quá sâu sắc, súc tích, và bao hàm trong 584 chữ Hán,
(Xem: 10854)
Dịch từ Phạn sang Tạng: Kluḥi dbaṅ-po, Lhaḥi zla-ba; Dịch Tạng sang Việt: Phước Nguyên
(Xem: 20562)
Trí Phật là trí Kim – cang, Thân Phật là thân Kim – Sắc, cõi Phật là cõi Hoàng – kim, lời Phật tất nhiên là lời vàng.
(Xem: 14230)
Bấy giờ Hòa Thượng Vakkali nhìn thấy Đức Phật đang đi đến từ xa, và ông đã cố gắng ngồi dậy.
(Xem: 20152)
Xin dâng hết lên Tam Bảo chứng minh và xin Quý Ngài cũng như Quý Vị tùy nghi xử dụng in ấn tiếp tục hay trì tụng cũng như cho dịch ra những ngôn ngữ khác...
(Xem: 17464)
Niệm Phật Tâm Muội do HT Hư Vân soạn, Sa môn Hiển Chơn dịch; Tọa Thiền Dụng Tâm Ký do Viên Minh Quốc Sư soạn, HT Thích Thanh Từ dịch
(Xem: 13855)
Khi Bồ-tát Quán Tự Tại hành sâu Bát-nhã Ba-la-mật-đa, ngài soi thấy năm uẩn đều KHÔNG, liền qua hết thảy khổ ách.
(Xem: 31739)
Viết ra các bài Phật học thường thức này, chúng tôi không có tham vọng giới thiệu toàn bộ Phật pháp và chỉ cốt giúp cho các bạn sơ cơ hiểu được một cách đúng đắn, đạo lý năm thừa trong Phật giáo mà thôi.
(Xem: 11906)
Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh, Kinh văn số 1675. Tác giả: Long Thọ Bồ Tát; Sa Môn Sắc Tử dịch Phạn sang Hán; HT Thích Như Điển dịch Việt
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant