Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới
Bài Mới Nhất

25 - Phẩm Tỳ Kheo - The Bhikkhu (360-382)

13 Tháng Năm 201100:00(Xem: 7378)
25 - Phẩm Tỳ Kheo - The Bhikkhu (360-382)

KINH PHÁP CÚ (DHAMMAPADA)
Đa ngữ: Việt - Anh - Pháp - Đức
Dịch Việt: Hòa thượng Thích Thiện Siêu
Bản dịch Anh ngữ: Hòa thượng NARADA, Colombo, Sri Lanka, 1963, 1971
TỊNH MINH dịch Việt / thể kệ - Sài Gòn, PL. 2539 - TL. 1995
Sưu tập và hiệu đính: Nguyên Định Mùa Phật Đản PL.2550, 2006

Phẩm XXV
BHIKKHU VAGGA - THE BHIKKHU - PHẨM TỲ KHEO

360. Chế phục được mắt, lành thay ; chế phục được tai, lành thay ; chế phục được mũi, lành thay ; chế phục được lưỡi, lành thay.

Good is restraint in the eye;
good is restraint in the ear;
good is restraint in the nose;
good is restraint in the tongue. -- 360 

360. Lành thay điều phục mắt!
Lành thay điều phục tai!
Lành thay điều phục mũi!
Lành thay điều phục lưỡi!

360 - Il est bon de contrôler l'œil ; il est bon de contrôler l'oreille; il est bon de contrôler le nez ; il est bon de contrôler la langue.

360. Kontrolle über das Auge ist gut; gut ist Kontrolle über das Ohr; Kontrolle über die Nase ist gut; gut ist Kontrolle über die Zunge.

335. Chế phục được thân, lành thay ; chế phục được lời nói, lành thay ; chế phục được tâm ý, lành thay ; chế phục được hết thảy, lành thay ; Tỷ kheo nào chế phục được hết thảy thì giải thoát hết khổ.

Good is restraint in deed;
good is restraint in speech;
good is restraint in mind;
good is restraint in everything.
The bhikkhu, restrained at all points,
is freed from sorrow. -- 361 

361. Lành thay hàng phục thân!
Lành thay hàng phục ý!
Lành thay lời chế chỉ!
Lành thay phòng mọi điều!
Hàng phục được bấy nhiêu,
Tỳ kheo ấy thoát khổ.

361 - Il est bon de contrôler l'acte ; il est bon de contrôler la parole ; il est bon de contrôler le mental ; il est bon de contrôler toutes choses ; Le Bhikkhou contrôlé de toutes parts est libre de toute souffrance.

361. Kontrolle über den Körper ist gut; gut ist Kontrolle über die Sprache; Kontrolle über das Herz / Geist ist gut; gut ist Kontrolle in allen Bereichen; Ein Mönch, der sich in allen Bereichen unter Kontrolle hat, ist von allem Leid befreit.

362. Gìn giữ tay chân và ngôn ngữ, gìn giữ cái đầu cao(196), tâm ưa thích Thiền định, ở riêng một mình và tự biết đầy đủ ; ấy là bậc Tỷ kheo.

CT (196) : Cái đầu nằm ở chổ cao nhất nơi thân ta.

He who is controlled in hand, in foot, in speech,
and in the highest (i.e., the head);
he who delights in meditation, and is composed;
he who is alone, and is contented,
- him they call a bhikkhu. -- 362

362. Điều phục cả chân tay,
Điều phục ngay đầu óc,
Điều phục lời ngang dọc,
Đơn độc vui hành thiền,
Tri túc sống an nhiên,
Tỳ kheo là vậy đó!

362- Celui qui est contrôlé quant à la main, au pied, au langage, et au plus haut - la tête ; celui qui se réjouit en méditation, et qui est composé; celui qui est seul et satisfait ; celui-là je l'appelle un Bhikkhou. 

362. Die Hände unter Kontrolle, Füße unter Kontrolle, Sprache unter Kontrolle, im höchsten Maße unter Kontrolle, sich an dem erfreuend, was innen ist, zufrieden, gesammelt, alleine: ihn bezeichnet man als Mönch.

363. Tỷ kheo biết thuần hóa ngôn ngữ, khôn khéo mà tịch tịnh; Khi diễn bày pháp nghĩa, lời lẽ rất hòa ái, rõ ràng.

The bhikkhu who is controlled in tongue,
who speaks wisely, who is not puffed up,
who explains the meaning and the text,
- sweet, indeed. is his speech. -- 363 

363. Tỳ kheo điều phục lưỡi,
Khiêm ái không tự cao,
Diễn giải nghĩa kinh điển,
Lời êm dịu ngọt ngào.

363 – Le Bhikkhou qui a le contrôle de la langue, qui parle avec sagesse, qui n'est pas infatué, qui explique le sens et le texte ; douce, en vérité, est sa parole. 

363. Ein Mönch, der seine Äußerungen unter Kontrolle hat, ruhig Rat gibt, Lehre und Bedeutung verkündet: Was er sagt, ist wohlklingend.

364. Tỷ kheo nào an trú trong lạc viên Chánh pháp, mến pháp và tùy pháp, tư duy nhớ tưởng pháp, thì sẽ không bị thối chuyển.

That bhikkhu who dwells in the Dhamma,
who delights in the Dhamma, who meditates on the Dhamma, who well remembers the Dhamma,
does not fall away from the sublime Dhamma-- 364

364. Tỳ kheo trụ chánh pháp,
Quí pháp, thường hành thiền,
Niệm pháp, tâm tinh chuyên,
Ắt không rời Chánh pháp.

364 - Le Bhikkhou qui demeure dans le Dhamma, qui se réjouit dans le Dhamma, qui médite sur le Dhamma, qui se rappelle bien le Dhamma, ne tombe pas hors du Dhamma Excellent. 

364. Dhamma ist sein Aufenthalt; Dhamma seine Freude ; ein Mönch, der über den Dhamma nachdenkt, sich den Dhamma ins Gedächtnis ruft, fällt nicht ab vom wahren Dhamma.

365. Chớ nên khinh điều mình đã chứng, chớ hâm mộ điều người khác đã chứng ; Tỷ kheo nào chỉ lo hâm mộ điều người khác tu chứng, cuối cùng mình không chứng được Tam ma địa (chánh định) (197) .

CT (197) : Ý nói chỉ hâm mộ việc của người thì chẳng ích gì cho việc của mình.

Let him not despise what he has received,
nor should he live envying (the gains of) others.
The bhikkhu who envies (the gains of) others
does not attain concentration. -- 365 

365. Chớ chê điều mình đạt,
Chớ ganh ghét của người;
Tỳ kheo vọng tâm tư,
Không sao vào chánh định.

365 - Qu'il ne méprise pas ce qu'il a reçu, qu'il n'aille pas enviant le gain des autres ; Le Bhikkhou qui envie le gain des autres, n'atteint pas à la concentration.

365. Behandle die eigenen Gaben nicht mit Geringschätzung, mache dich nicht auf, die der anderen zu begehren; Ein Mönch, der die der anderen begehrt, erlangt keine geistige Sammlung.

366. Tỷ kheo nào dù tu chứng được chút ít mà không khinh ghét sự chút ít đã được ấy, cứ sinh hoạt thanh tịnh và siêng năng, mới thật đáng được chư Thiên khen ngợi.

Though receiving but little,
if a bhikkhu does not despise his own gains,
even the gods praise such a one
who is pure in livelihood and is not slothful. -- 366 

366. Tỳ kheo dù nhận ít,
Nhưng tâm không khinh thường,
Sống thanh tịnh, tinh tấn,
Chư thiên cũng tán dương.

366 - Quoiqu'il ait peu reçu, si un Bhikkhou ne méprise pas ce peu, les Devas le loueront, lui qui est de vie pure et n'est pas indolent. 

366. Sogar wenn er so gut wie nichts bekommt, behandelt er seine Gaben nicht mit Verachtung; Unermüdlich führt er ein reines Leben: Er ist es, den die Devas loben.

367. Đối với danh và sắc không chấp “ta” “của ta”; Không ”ta” và ”của ta” nên không ưu não; Người như vậy mới đáng gọi là Tỷ kheo.

He who has no thought of "I" and "mine"
whatever towards mind and body,
he who grieves not for that which he has not,
he is, indeed, called a bhikkhu. -- 367 

367. Đối với cả thân tâm,
Không chấp ta, của ta,
Không buồn điều không có,
Đó gọi là tỳ kheo.

367 - Celui qui n'a aucune conception de "moi et mien", que ce soit envers le corps ou la psyché, celui qui ne se chagrine pas pour ce qu'il n'a pas, celui-là en vérité, est appelé un Bhikkhou. 

367. Für jemanden, für den es so etwas wie Selbst in Name und Form in jeglicher Hinsicht nicht gibt und der nicht um das betrübt ist, was nicht ist: Der wird zurecht ein Mönch genannt.

368. Tỷ kheo an trú trong tâm từ bi, vui thích giáo pháp Phật đà, sẽ đạt đến cảnh giới tịch tịnh an lạc, giải thoát các hành (vô thường).

The bhikkhu who abides in loving-kindness,
who is pleased with the Buddha's Teaching,
attains to that state of peace and happiness,
the stilling of conditioned things. -- 368 

368. Tỳ kheo vui pháp Phật,
An trụ tâm từ bi,
Chứng đạt cảnh an tịnh,
Giải thoát pháp hữu vi.

368 – Le Bhikkhou qui demeure en Amour Bienveillant ; Qui est content de l'Enseignement du Bouddha, atteint à cet état de Paix et de bonheur la tranquillisation des agrégats d ‘existence.

368. Ein Mönch mit Vertrauen in die Lehre des “Erwachten”, der in Güte verweilt, erlangt den guten Zustand, den friedvollen Zustand: das Beruhigen-der-Gestaltungen Wohlergehen.

369. Tỷ kheo tát nước thuyền này(198), hễ hết nước thì thuyền nhẹ và đi mau; Đoạn hết tham dụcsân nhuế trong thân này thì mau chứng Niết bàn.

CT (198): Thuyền dụ thân thể, nước dụ ác tâm phiền não.

Empty this boat, O bhikkhu!
Emptied by you it will move swiftly.
Cutting off lust and hatred,
to Nibbaana you will thereby go. -- 369

369. Tỳ kheo tát sạch nước,
Thuyền này nhẹ lướt nhanh,
Trừ tham dục, sân hận,
Niết bàn tất viên thành.

369 - Videz ce bateau, ô Bhikkhou ! vidé par vous, ira rapidement ; Coupant votre convoitise et votre animosité, par ce moyen, vous irez vers le Nirvana.

369. Mönch, schöpf dieses Boot aus; Es wird dich leicht tragen, wenn es ausgeschöpft ist; Nachdem du Leidenschaft und Abneigung durchschnitten hast, gehst du von dort zum Nirwana.

370. Tỷ kheo nào đoạn năm điều(199), bỏ năm điều(200), siêng tu năm điều(201), vượt khỏi năm điều say đắm(202), Tỷ kheo ấy là người đã vượt qua dòng nước lũ(203).

CT (199) : Bỏ năm điều là : Bỏ năm kết sử của hạ giới (ngũ hạ phần kết - Panca orambhagiyasamyaja-nani): Dục giới tham (Khamatogo) là sự tham lam ở tại dục giới ; sân (Vyapado) ; thân kiến (Satka-yaditthi) là chấp thân thật hữu ; giới cấm thủ (Si-labhataparamato) là cố chấp các giới cấm tà vạy ; nghi (Vicikischa).
CT (200) : Đoạn 5 điều là : Bỏ năm kiết sử của thượng giới (ngũ thượng phần kiết - panca uddhambha-giyasamiokanani) : Sắc giới tham (Ruparaga) là tham đắm ở tại Sắc giới ; Vô sắc giới tham là tham đắm thiền địnhVô sắc giới ; Trạo cử (uddhacca) là loạn động ; Mạn (mana) là ngạo mạn ; Vô minh (Avijja).
CT (201) : Tu năm điều là tu năm căn lành : tín, tấn, niệm, định, huệ.
CT (202) : Ngũ trược, là năm điều say đắm : tham, sân, si, mạn, ác kiến.
CT (203) : Bộc lưu là dòng nước lũ (Ogho), chỉ cho 4 thứ : dục lưu, hữu lưu, kiến lưu, vô minh lưu.

Five cut off, five give up, five further cultivate.
The bhikkhu who has gone beyond the five bonds
is called a "Flood-Crosser". -- 370

370. Tỳ kheo đoạn diệt năm, (1)
Bỏ năm (2), tu tập năm (3)
Vượt qua năm vòng xích (4),
Xứng gọi bậc vượt dòng.

(1) Tham, sân, thân kiến, giới cấm thủ, nghi.
(2) Sắc ái, vô sắc ái, trạo cử, kiêu mạn, vô minh.
(3) Tín, tấn, niệm, định, huệ.
(4) Tham, sân, si, mạn, tà kiến.

370 - Cinq Supprimes, cinq abandonnés, de plus cinq cultives, le Bhikkhou qui a été au delà des cinq obstacles est appelé le « traverseur-de-courant » .

370. Schneide fünf durch, laß fünf gehen und entwickle vor allem fünf ; Von einem Mönch, der fünf Anhaftungen hinter sich gelassen hat, heißt es, daß er die Flut überquert hat.

371. Hãy tu định, chớ buông lung, tâm chớ mê hoặc theo dục ; Đừng đợi đến khi nuốt hòn sắt nóng mới ăn năn than thở.

Meditate, O bhikkhu! Be not heedless.
Do not let your mind whirl on sensual pleasures.
Do not be careless and swallow a ball of lead.
As you burn cry not "This is sorrow". -- 371 

371. Chớ buông lung, dục lạc,
Tỳ kheo, hãy tu thiền.
Phóng dật, nuốt sắt nóng,
Bị đốt chớ than phiền!

371 - Méditez ô Bhikkhou ! Ne soyez pas inattentifs ; Ne laissez pas votre esprit tournoyer sur les plaisirs sensuels ; Ne soyez pas négligents et n’avalez pas une bille de fer brûlante; et si vous vous brûlez, ne vous lamentez pas « ceci est souffrance ».

371. Praktiziere Mediation, Mönch, und sei nicht achtlos; Laß deinen Geist nicht an sinnlichen Gestaden umherstreifen; Verschlucke nicht achtlos die glühende Eisenkugel; Bei Verbrennung klage nicht dann: “Das schmerzt”.

372. Không có Trí tuệ thì không có Thiền định, không có Thiền định thí không có Trí tuệ ; Người nào gồm đủ Thiền địnhTrí tuệ thì gần đến Niết bàn.

There is no concentration in one who lacks wisdom,
nor is there wisdom in him who lacks concentration.
In whom are both concentration and wisdom,
he, indeed, is in the presence of Nibbaana. -- 372 

372. Không trí tuệ, không định,
Không định, không trí tuệ;
Người có tuệ, có định,
Đạt Niết bàn viên tịnh.

372 - Il n ‘y a pas de méditation (jhana) sans Connaissance Transcendante ; 
I1 n'y a pas de Connaissance Transcendante sans méditation ; Celui en qui il y a Connaissance Transcendante et méditation est, en vérité, en présence de Nirvana. 

372. Es gibt kein Meditation für jemanden ohne Einsicht, keine Einsicht für jemanden ohne Mediation; Aber jemand mit Meditation und Einsicht ist an der Schwelle zum Nirwana.

373. Tỷ kheo đi vào chỗ yên tĩnh, thời tâm thường vắng lặng, quán xét theo Chánh pháp, được thọ hưởng cái vui của siêu nhân.

The bhikkhu who has retired to a lonely abode,
who has calmed his mind,
who perceives the doctrine clearly,
experiences a joy transcending that of men. -- 373 

373. Tỳ kheo sống đơn độc,
An định được nội tâm,
Trực quán theo chánh pháp,
Vui nguồn vui siêu nhân.

373 - Le Bhikkhou qui s'est retiré dans une demeure solitaire, qui a calmé son esprit et perçoit clairement le Dhamma expérimente une joie supra humaine.

373. Ein Mönch mit ruhigem Geist, der in eine leere Behausung geht und den Dhamma klar und richtig sieht: Seine Freude ist mehr als menschlich.

374. Người nào thường chánh niệm đến sự sanh diệt của các uẩn thì sẽ được vui mừng; Nên biết : Người đó không chết.

Whenever he reflects on the rise and fall
of the Aggregates,
he experiences joy and happiness.
To "those who know"
that (reflection) is Deathless. -- 374 

374. Người nhiếp tâm thường niệm,
Các uẩn thường diệt sanh,
Thọ hưởng niềm an lành,
Đạt cảnh giới bất tử.

374 - Celui, qui est continuellement et pleinement vigilant (sati) de l 'origine et de la disparition des agrégats expérimente joie et ravissement, réalisant le sans-mort . 

374. Wie auch immer er mit dem Entstehen und Vergehen der Anhäufungen in Berührung kommt: er erlangt Verzückung und Freude; das ist, für jene, die es kennen, frei von Tod, das 'Todlose'.

375. Nếu là Tỷ kheo sáng suốt, dù ở trong đời, vẫn lo nhiếp hộ các căn và biết đủ, lo hộ trì giới luật, gần gũi các bạn lành và nổ lực tinh tấn, sống chánh mạng trong sạch.

And this becomes the beginning here
for a wise bhikkhu:
sense-control, contentment, restraint
with regard to the Fundamental Code
(Paatimokkha),
association with beneficent and energetic friends
whose livelihood is pure. -- 375 

375. Tỳ kheotrí tuệ,
Thường phòng hộ các căn,
Tri túc, giữ giới bổn,
Thân cận các bạn lành,
Sống nổ lực tinh tấn,
Hợp chánh mạng cao thành.

375 - Et voici le commencement pour un sage bhikkhou : contrôle des sens, contentement, restreinte en rapport avec le Patimokka (Code Fondamental de Moralité) association avec des amis énergiques et bénéfiques de vie pure.

375. Die ersten Dinge für einen einsichtigen Mönch sind hier die Sinne hüten, Zufriedenheit, Disziplin in Übereinstimmung mit dem Möncheregeln; Er sollte sich mit bewundernswerten Freunden zusammentun.

376. Thái độ thì phải thành khẩn, hành vi thì phải đoan chánh; Được vậy, họ là người nhiều vui và sạch hết khổ não.

Let him be cordial in his ways and refined in conduct;
filled thereby with joy,
he will make an end of ill. -- 376 

376. Người hành xử chân thành,
Tác phong thật đoan chánh,
Hưởng nguồn vui phạm hạnh,
Dứt sạch mọi khổ đau.

376 - Qu'il soit cordial en ses manières et raffiné en conduite; Par cela, plein de joie, il mettra fin à la souffrance.

376. Wer ein reines Leben führt, unermüdlich, aus Gewohnheit gastfreundlich und gekonnt in seinem Benehmen ist und so vielfache Freude erfährt, der wird Leiden ein Ende setzen.

377. Hoa lài Bạt tất ca(204) rụng úa tàn như thế nào, Tỷ kheo các ông cũng làm cho tham sân úa tàn như thế.
CT (204) : Bạt tất ca (Vassika), tên một thứ hoa thơm hơn các hoa khác.

As the jasmine creeper sheds its withered flowers, even so, O bhikkhus, should you totally cast off lust and hatred. -- 377

377. Tỳ kheo hãy vất bỏ,
Mọi ý niệm tham sân,
Như hoa lài tàn úa,
Rơi rụng khỏi cành thân.

377 - Comme la liane du jasmin laisse tomber ses fleurs fanées, ainsi, ô Bhikkhous, devez-vous rejeter totalement la convoitise et l'agressivité. 

377. Laßt Leidenschaft und Abneigung fallen, Mönche, wie ein Jasmin seine verwelkten Blüten.

378. Tỷ kheo nào thân tịch tịnh, ngữ tịch tịnh, tâm an trú tam muội, xa lìa dục lạc, Tỷ kheo ấy là người tịch tịnh.

The bhikkhu who is calm in body, calm in speech, calm in mind, who is well-composed,
who has spewed out worldly things,
is truly called a "peaceful one". -- 378 

378. Tỳ kheo thường điềm tĩnh,
Thân - khẩu - ý tịch tịnh,
Từ bỏ mọi việc đời,
Xứng danh bậc an tịnh.

378 - Le Bhikkhou qui est calme en son corps, calme en sa parole, tranquille, qui est bien composé, qui vomi toutes choses mondaines, est vraiment appelé un "Paisible".

378. Wenn er körperlich zur Ruhe gekommen ist, im Reden zur Ruhe gekommen ist, völlig gesammelt und ruhig ist, die Köder der Welt ausgespien hat, gilt ein Mönch als vollkommen zur Ruhe gekommen.

379. Các ngươi hãy tự cảnh sách, các ngươi hãy tự phản tỉnh ; Tự hộ vệchánh niệm, mới là Tỷ kheo an trụ trong an lạc.

By self do you censure yourself.
By self do you examine yourself.
Self-guarded and mindful,
O bhikkhu, you will live happily. -- 379 

379. Tự mình kiểm điểm mình,
Tự mình xem xét mình,
Tự phòng hộ, chánh niệm,
Tỳ kheo sống khương ninh.

379 - Par le moi, censurez le moi ; par !e moi, examinez le moi ; Gardé par le moi et attentif, ô Bhikkhous, vous vivrez heureux.

379. Du selbst solltest dich tadeln, solltest dich selbst prüfen; Als Mönch, der sich selbst behütet, mit behütetem Selbst, achtsam, lebst du in Wohlbehagen.

380. Chính các ngươi là kẻ bảo hộ cho các ngươi, chính các ngươi là nơi nương náu cho các ngươi ; Các ngươi hãy gắng điều phục lấy mình như thương khách lo điều phục con ngựa lành.

Self, indeed, is the protector of self.
Self, indeed, is one's refuge.
Control, therefore, your own self
as a merchant controls a noble steed. -- 380 

380. Chính ta bảo vệ ta,
Chính ta nương tựa ta,
Chính ta tự điều phục,
Như ngựa theo thương gia.

380 - Le moi, en vérité, est le protecteur du moi ; Le moi, en vérité, est le refuge du moi ; Contrôlez, par conséquent votre propre moi comme un marchand contrôle un noble coursier. 

380. Euer eigenes Selbst ist eure wichtigste Stütze; Euer eigenes Selbst ist euer eigener Führer; Deswegen solltet ihr auf euch selbst aufpassen, wie ein Händler auf ein gutes Pferd.

381. Tỷ kheo đầy đủ tâm hoan hỷ, thành tín theo giáo pháp Phật đà, sẽ đạt đến cảnh giới tịch tịnh an lạc, giải thoát hết các hành (vô thường).

Full of joy, full of confidence in the Buddha's Teaching, the bhikkhu will attain the Peaceful State,
the stilling of conditioned things,
the bliss (supreme). -- 381 

381. Tỳ kheo thường hoan hỷ,
Thành tín pháp Phật-đà,
Chứng đạt cảnh an tịnh,
Các hành an lạc ra.

381 - Plein de joie, plein de confiance dans l'Enseignement du bouddha, le Bhikkhou atteindra l'état de Paix, et tranquillisait des choses conditionnées.

381. Ein Mönch mit vielfältiger Freude, mit Vertrauen zu den Lehren des Erwachten, wird den guten Zustand erlangen, den friedvollen Zustand: das Beruhigen-der-Gestaltungen Wohlergehen.

382. Tỷ kheo tuy nhỏ tuổi mà siêng tu giáo pháp Phật đà, thì họ là ánh sáng chiếu soi thế gian, như mặt trăng ra khỏi đám mây mù.

The bhikkhu who, while still young,
devotes himself to the Buddha's Teaching,
illumines this world like the moon
freed from a cloud. -- 382 

382. Tỳ kheo tuy trẻ tuổi,
Chuyên tu pháp Phật-đà,
Như trăng thoát mây chắn,
Soi sáng trần gian ta.

382 – Le Bhikkhou qui, pendant qu’il est encore jeune, se dévoue à l 'enseignement du Bouddha illumine ce monde comme la lune sortant des nuages.

382. Ein junger Mönch, welcher sich in der Lehre des 'Erwachten' Mühe gibt, erhellt die Welt wie der Mond, der hinter einer Wolke hervortritt.
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 11536)
Bài kinh không những chỉ dành riêng cho người cao tuổi mà cho tất cả những ai muốn tu tập, nhằm mang lại cho mình một tâm thức an bìnhtrong sáng.
(Xem: 11863)
Bài kinh được xem là tinh hoa tâm linh của người xuất gia, như ngón tay chỉ mặt trăng và như chiếc bè đưa sang bờ giải thoát.
(Xem: 11035)
Quá khứ không truy tìm Tương lai không ước vọng. Quá khứ đã đoạn tận, Tương lai lại chưa đến...
(Xem: 11251)
Trong bài kinh nầy, Đức Phật giảng về đời sống tốt đẹp cần phải có của một cư sĩ Phật tử.
(Xem: 11979)
Kinh này được dịch từ Tương Ưng Bộ của tạng Pali (Samyutta Nikàya IV, 380). Kinh tương đương trong tạng Hán là kinh số 106 của bộ Tạp A Hàm.
(Xem: 12457)
Đây là một bài kinh rất phổ thông tại các quốc gia Phật giáo Nam truyền và thường được chư Tăng tụng và thuyết giảng trong các dịp lễ.
(Xem: 10670)
Trong bản kinh này Đức Phật thuyết giảng về bản chất vô thường và vô thực thể của năm thứ cấu hợp gọi là ngũ uẩn tạo ra một cá thể con người.
(Xem: 17865)
"Chiếc bè này lợi ích nhiều cho ta, nhờ chiếc bè này, ta tinh tấn dùng tay chân để vượt qua bờ bên kia một cách an toàn"
(Xem: 11624)
Tánh không không nhất thiết chỉ là một luận thuyết đơn thuần triết học mà còn mang tính cách vô cùng thực dụngthiết thực, ứng dụng trực tiếp vào sự tu tập nhằm mang lại sự giải thoát.
(Xem: 9853)
Của cải kếch xù của một người như thế nếu không biết sử dụng thích đáng thì cũng sẽ bị vua chúa tịch thu, bị trộm cắp vơ vét, bị thiêu hủy vì hỏa hoạn...
(Xem: 10106)
Bồ Tát Thiện Giới, hiểu theo nghĩa Việt là những giới tốt lành, hay kheo, chơn chánh của Bồ tát.
(Xem: 12271)
Kinh Kim Cang thuộc hệ Bát Nhã, một trong ngũ thời giáođức Phật đã thuyết, và là quyển thứ 577 trong bộ kinh Đại Bát Nhã gồm 600 quyển.
(Xem: 15250)
Kinh Di Giáo là một tác phẩm đúc kết những gì cần thiết nhất cho người xuất gia. Đây là những lời dạy sau cùng của Đức Phật, đầy tình thương và sự khích lệ.
(Xem: 11133)
Kinh Đại Bát Niết Bàn (Maha-parinirvana-sutra), cũng được gọi tắt là Kinh Đại Niết Bàn, hoặc ngắn hơn là Kinh Niết Bàn
(Xem: 14213)
Đức Phật A Di Đà do lòng Đại từ bi, Đại nguyện lực, như nam châm hút sắt, nhiếp thọ hết tất cả chúng sanh trong mười phương vào trong cõi nước Tịnh độ của Ngài,
(Xem: 12002)
Kinh Sa-môn quả đã được đức Phật dạy cách đây trên hai mươi lăm thế kỷ. Nội dung tất cả các phương pháp Phật trình bày trong kinh này đều xoáy sâu vào ba vô lậu học là giới – định – tuệ.
(Xem: 15189)
Sáu chữ BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA sẽ được giải ở câu đầu tiên của phần nội văn, bây giờ giải đề Kinh chỉ giải hai chữ TÂM KINH
(Xem: 11885)
Đề cương kinh Pháp Hoa là học phần cương yếu, Thượng nhân Minh Chánh nêu lên cốt lõi của kinh qua cái nhìn của thiền sư Việt Nam...
(Xem: 12331)
Tên của bộ Kinh này là Kinh Lục Tổ Pháp Bảo Đàn, tên riêng là "Lục Tổ Pháp Bảo Đàn." "Kinh" là tên chung của các bộ Kinh
(Xem: 11098)
Duy ma trọng nhất là bồ đề tâmthâm tâm. Bồ đề tâm thì vừa cầu mong vừa phát huy tuệ giác của Phật. Thâm tâmchân thành sâu xa trong việc gánh vác chúng sinh đau khổ và hội nhập bản thể siêu việt.
(Xem: 12004)
Bài Bát-nhã Tâm kinh do ngài Huyền Trang đời Đường dịch vào năm 649 dương lịch, tại chùa Từ Ân. Toàn bài kinh gồm 260 chữ.
(Xem: 10509)
Thế Tôn đã để lại cho chúng ta một phương pháp để thẩm định đâu là giáo lý Phật Giáo, đâu không phải là những lời dạy của đức Phật.
(Xem: 12468)
Quyển Pháp Hoa Đề Cương là một tác phẩm thật có giá trị của một Thiền sư Việt Nam gần thời đại chúng ta.
(Xem: 13046)
Hội Phật Học Nam Việt - Chùa Xá Lợi Saigon Xuất Bản 1964, Trung Tâm Văn Hóa Phật Giáo Việt Nam-Hoa Kỳ Chùa Huệ Quang Tái Xuất Bản
(Xem: 14693)
Phật pháp không phải là một, không phải là hai, từ lâu truyền lại, ngoài tâm có pháp tức ngoại đạo. Người học đạo Phật ai ai cũng biết như thế.
(Xem: 12563)
Kinh Đại Bát Niết Bànbài kinh nói về giai đoạn cuối đời của đức Phật Thích Ca, từ sáu tháng trước cho tới khi ngài viên tịch, tức là nhập Bát Niết Bàn.
(Xem: 16418)
Nghĩa lý kinh Kim cương là ngoài tầm nghĩ bàn, phước đức kinh Kim cương cũng siêu việt như vậy.
(Xem: 19481)
Phật dạy tất cả chúng sanh đều sẵn có Trí huệ Bát Nhã (Trí huệ Phật) từ vô thỉ đến nay. Trí huệ Bát Nhã rất là quý báu và cứng bén, như ngọc Kim cương hay chất thép.
(Xem: 13027)
Giới bản tân tu này tuy cũng có 348 giới điều như giới bản cổ truyền nhưng đáp ứng được một cách thỏa đáng cho nhu yếu thực tập của người xuất gia trong thời đại hiện tại.
(Xem: 12564)
Giới bản tân tu này tuy cũng có 250 giới điều như giới bản cổ truyền nhưng đáp ứng được một cách thỏa đáng cho nhu yếu thực tập của người xuất gia trong thời đại hiện tại.
(Xem: 12176)
Tạng Kinh là bản sưu tập gồm tất cả những bài Kinh đều do Đức Phật thuyết vào những lúc khác nhau.
(Xem: 11727)
Bài kinh được bắt đầu bằng những điều ta cần làm để được bình an. Không phải là những điều ta cần làm cho tha nhân.
(Xem: 10808)
Pháp ấn này chính là ba cánh cửa đi vào giải thoát, là giáo lý căn bản của chư Phật, là con mắt của chư Phật, là chỗ đi về của chư Phật.
(Xem: 13408)
Thích Đức Nhuận, Viện Triết Lý Việt Nam & Triết Học Thế Giới California, USA Xuất bản 2000
(Xem: 11868)
Tam Tạng Pháp sư Cưu Ma La Thập, đời Dao Tần dịch. Sa môn Hám Sơn Thích Đức ThanhTào Khê, đời Minh soạn - Việt Dịch: Hạnh Huệ
(Xem: 11748)
Hán dịch: Thiên Trúc Tam Tạng Pháp Sư Bồ Đề Lưu Chi - Đời Nguyên Ngụy, Việt dịch: Tuệ Khai cư sĩ - Phan Rang - Chứng nghĩa: Tỳ Kheo Thích Đỗng Minh
(Xem: 11523)
Bồ tát Long Thọ ra đời khi các cánh cửa của Phật giáo Đại thừa được bắt đầu mở rộng.
(Xem: 12664)
Kinh Căn Bản Pháp Môn nêu lên hai cách tu tập: Chỉ (samātha) và Quán (vipassana). Đây là hai cách tu tập cần yếu trong hành trình dẫn đến giác ngộ.
(Xem: 14395)
Trong tác phẩm này, chúng tôi đã cố gắng giới thiệu một phần quan trọng của tạng kinh thuộc Nhất thiết hữu bộ (Sarv.) là kinh Trung A-hàm (Madhyama Àgama) trong hình thức toàn vẹn của nó.
(Xem: 12522)
Hòa thượng Tịnh Không giảng tại Tịnh Tông Học Hội Tân Gia Ba, bắt đầu từ ngày 28/5/1998, tổng cộng gồm năm mươi mốt tập (buổi giảng).
(Xem: 15549)
Bộ kinh này có mặt ở Trung Quốc từ đời nhà Đường (618-907). Ngài Bát Lạt Mật ĐếDi Già Thích Ca dịch từ Phạn văn ra Hán văn.
(Xem: 13502)
Kinh Pháp Cú là một trong 15 quyển kinh thuộc Tiểu Bộ Kinh trong Kinh tạng Pali. Đây là một quyển kinh Phật giáo phổ thông nhất và đã được dịch ra rất nhiều thứ tiếng trên thế giới.
(Xem: 12783)
Diệu Pháp Liên Hoa có thể nói là bộ kinh nổi tiếng nhất trong khu vườn kinh điển Phật giáo Đại thừa.
(Xem: 9765)
Phật pháp dạy mọi người lìa khổ được vui, điều này ai cũng đều biết. Nếu như Phật pháp dạy mọi người lìa vui được khổ thì có lẽ không có ai học.
(Xem: 17882)
Thế Tôn đã từng dạy, chỉ có từ bi mới có thể hóa giải được gốc rễ hận thù, tranh chấp, đối kháng và loại trừ lẫn nhau, ngoài từ bi không có con đường nào khác.
(Xem: 11056)
Kinh Kim Cương là một bộ kinh có một vị trí đặc biệt trong lịch sử học tập và tu luyện của Phật giáo nước ta. Từ giữa thế kỷ thứ 7, trước cả Lục tổ Huệ Năng, thiền sư Thanh Biện của dòng thiền Pháp Vân đã nhờ đọc kinh này mà giác ngộ.
(Xem: 8993)
“Ư bỉ nhị thập nhất câu chi Phật độ, công đức trang nghiêm chi sự, minh liễu thông đạt, như nhất Phật sát, sở nhiếp Phật quốc, siêu quá ư bỉ.” Chỉ một câu văn trong kinh Vô Lượng Thọ mà ta đã có ba chữ nói về cõi Phật.
(Xem: 12093)
Chúng ta biết rằng, lý do tồn tại của Thiền cốt ở tâm chứng, không phải ở triết luận có hệ thống. Thiền chỉ có một khi mọi suy luận được nghiền nát thành sự kiện sống hàng ngày và trực tiếp thể hiện sinh hoạt tâm linh của con người.
(Xem: 12939)
Bài kinh này được chọn trong bộ kinh Theragatha mà kinh sách Hán ngữ gọi là Trưởng Lão Tăng Kệ, thuộc Tiểu Bộ Kinh (Khuddaka).
(Xem: 10216)
Này người Bả-la-môn, ngay cả trước khi việc hiến sinh bắt đầu thì người đốt lửa, dựng đàn hiến sinh cũng đã vung lên ba thanh kiếm bất hạnh...
(Xem: 12093)
Mettâ-sutta là một bản kinh ngắn rất phổ biến trong các quốc gia theo Phật Giáo Nguyên Thủy cũng như các quốc gia theo Phật Giáo Đại Thừa. Tên quen thuộc bằng tiếng Việt của bản kinh này là "Kinh Từ Bi"
(Xem: 15186)
Câu “Ưng vô sở trụ nhi sanh kỳ tâm” không chỉ là yếu chỉ tu hành của những người tu Phật mà còn có công năng chuyển hóa những tâm hồn bi quan, khổ đau trong cuộc đời, giúp họ sống tỉnh giác và xả ly, tự tin, làm chủ bản thân trước mọi hoàn cảnh sống.
(Xem: 16514)
BÁT NHÃ TÂM KINH (Prajnaparamitahridaya Sùtra) là một bản văn ngắn nhất về Bát nhã ba la mật (Prajnaparamità).
(Xem: 12123)
Bát-nhã là tiếng Phạn, dịch sang tiếng Trung-hoa có nghĩa là trí-huệ, tiếng Việt-nam mình cũng giữ chữ đó là trí-huệ.
(Xem: 11380)
Giáo lý Tứ diệu đế với bốn chân lý vượt lên trên mọi tác động của điều kiện bên ngoài, bàn về bản chất của kiếp nhân sinh và khả năng vượt thắng mọi nỗi khổ niềm đau của con người đã trở thành động lựcniềm tin của nhân loại.
(Xem: 14149)
Đại Thừa Khởi Tín Luận - Con đường đưa đến giác ngộ, Tác Giả: Mã Minh - Dịch & Giải: Chân Hiền Tâm.
(Xem: 19534)
Tỳ Kheo GiớiTỳ Kheo Ni Giới do HT Thích Trí Quang dịch và giải
(Xem: 14063)
Hán dịch: Tam tạng Phật-đà Da-xá và Trúc-phật-niệm. Việt dịch: Tỳ-kheo Thích Đỗng Minh và Thích Đức Thắng. Hiệu chính và chú thích: Tỳ-kheo Thích Nguyên Chứng
(Xem: 24416)
600 câu hỏi và trả lời liên quan đến giáo lý, hành trì, sự phát triển của Phật Giáo; đến lịch sử, văn hóa của các nước thọ nhận Phật Giáo; đến các vấn đề văn hóa, xã hội, chính trị thời đại.
(Xem: 10590)
Kinh 42 Bài là dịch từ chữ Hán Tứ Thập Nhị Chương. Kinh nầy có nhiều bản chữ Hán. Bản lưu hành cho đến gần đây, theo sự ước đoán của Hòa Thượng Trí Quang
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant