Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Mục Lục

08 Tháng Giêng 201200:00(Xem: 13370)
Mục Lục

GIÁO TRÌNH PHẬT HỌC
(BUDDHISM COURSE)
Chan Khoon San
Biên dịch: Lê Kim Kha
Nhà xuất bản PHƯƠNG ĐÔNG 2011

MỤC LỤC
Lời Đề Tặng & Lời Cảm Tạ 5
Lời Nói Đầu 6
Tri Ân & Hồi Hướng Công Đức 8
Về Tác Giả 9
Lời Người Dịch 11

Phần I – CUỘC ĐỜI CỦA ĐỨC PHẬT 25
1. Đản Sinh 27
2. Lời Tiên Tri 29
3. Lễ Hội Cày Ruộng 31
4. Tuổi Trẻ Của Thái Tử Siddhatta 32
5. Bốn Dấu Hiệu & Cuộc Từ Bỏ Vĩ Đại 34
6. Cuộc Tầm Cầu & Đấu Tranh Để Giác Ngộ 37
7. GIÁC NGỘ & Bảy Tuần Sau Đó 39
8. Đức Phật Khai Giảng Giáo Pháp (Dhamma) 42
9. Sự Chuyển Hóa Của Ngài Sariputta (Xá-Lợi-Phất) Và Ngài Moggallana (Mục-Kiền-Liên). 46
10. Đức Phật Về Thăm Lại Nơi Sinh Của Người 49
11. Thời Gian Truyền Bá Giáo Pháp Của Đức Phật 50
12. Bát-Niết-bàn (Parinibbanava) & Những Lời Khuyên Bảo Cuối Cùng Dành Cho Các Tỳ Kheo 52
13. Chú Giải 56
14. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 62

Phần II – TỨ DIỆU ĐẾ 63
1. Tứ Diệu Đế Là Gì? 64
2. Tại Sao Gọi Là Những Chân Lý Cao Diệu? 64
3. Chân Lý Về Khổ (Dukkha-arigasacca) 65
4. Khổ (Dukkha) Là Do Năm Uẩn Dính Chấp 75
5. Chân Lý Về Nguồn Gốc Của Khổ - (Samudaya) 80
6. Kama-Tanha: Dục Vọng Về Khoái Lạc Giác Quan (Nhục Dục) 82
7. Bhava–Tanha: Dục Vọng Được Sống & Được Trở Thành – (Dục Vọng Được Sống, Được Liên Tục Hiện Hữu, Trường Tồn). 84
8. Vibhava-Tanha: Dục Vọng Vì Không Hiện Hữu – (Dục VọngQuan Điểm Cho Là Sẽ Không Liên Tục Hiện Hữu & Sẽ Tự Hủy Diệt Sau Khi Chết). 85
9. Chân Lý Về Sự Chấm Dứt Khổ - Chân Lý Về Diệt Khổ 88
10. Chú Giải 92
11. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 94

Phần III – CON ĐƯỜNG CHÁNH ĐẠO 95
1. Diệu Đế Về Con Đường Dẫn Đến Sự Chấm Dứt Khổ 96
2. Chánh Tri Kiến 97
3. Chánh Tư Duy 99
4. Chánh Ngữ 100
5. Chánh Nghiệp 101
6. Chánh Mạng 102
7. Chánh Tinh Tấn 103
8. Chánh Niệm 106
9. Chánh Định 109
10. Chú Giải 110
11. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 114

Phần IV – LÝ DUYÊN KHỞI 115
1. Quy Luật Duyên Khởi Là Gì? 116
2. Luật Duyên Khởi Vận Hành Như Thế Nào? 117
3. Câu Hỏi Về Nguyên Nhân Đầu Tiên 118
4. Lý Duyên Khởi Là Khác Với Nguyên Nhân Trực Tiếp 120
5. Lý Duyên Khởi Giải Thích Về Nguồn Gốc Khổ 121
6. Chiều Ngược Lại (Hoàn Diệt) Của Vòng Duyên Khởi Giải Thích Sự Chấm Dứt Khổ. 135
7. Lý Duyên Khởi Siêu Thế (Lokuttara Paticca Samuppada) 136
8. Ngọn Lửa Sẽ Đi Về Đâu Sau Khi Tắt? Giác Ngộ Có Nghĩa Là Gì? 138
9. Chú Giải 140
10. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 142

Phần V – QUY LUẬT CỦA NGHIỆP 143
1. Năm Quy Luật Của Vũ Trụ 144
2. Sự Quan Trọng Của Việc Hiểu Biết Quy Luật Nghiệp (Kamma) 145
3. Nghiệp (Kamma) Là Gì? 147
4. Quy Luật Nghiệp (Kamma) Vận Hành Như Thế Nào? 149
5. Cái Gì Là Nguyên Nhân Của Nghiệp (Kamma)? 151
6. Ai Là Người Thi Hành Nghiệp (Kamma)? Ai Là Người Nhận Lãnh Nghiệp Quả (Vipaka)? 152
7. Tất Cả Nghiệp Chứa Ở Đâu? 153
8. Phân Loại Nghiệp (Kamma) 154
9. Phải Chăng Một Người Nhận Lãnh Một Phần Nào Đó Của Tất Cả Nghiệp Người Đó Đã Tạo Ra? 157
10. Những Bài Học Rút Ra Từ Nghiệp (Kamma) 160
11. Chú Giải 163
12. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 165

Phần VI – CHẾT & TÁI SINH 166
1. Sự Khác Nhau Giữa Tái Sinh & Đầu Thai 167
2. Sự Tái Sinh Diễn Ra Như Thế Nào 168
3. Thức Kết Nối Lại hay Thức Tái Sinh 169
4. Những Kiểu Chết 170
5. Những Đối Tượng Hiện Diện Trong Tâm Trước Lúc Chết 172
6. Năm Viễn Cảnh Của Một Người Sắp Chết 174
7. Thức Hấp Hối, Thức Lúc Đang Chết 176
8. Những Kiểu Sinh 178
9. Bốn Cảnh Giới 179
10. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 181

Phần VII – NĂM CẢNH GIỚI TÁI SINH 182
1. Địa Ngục (Niraya) 184
2. Súc Sinh (Tiracchana) 187
3. Ngạ Quỷ hay ‘Ma’ (Peta) 188
4. Con Người (Manussa) 192
5. Cõi Thiên Thần & Trời (Devas & Brahmas) 194
6. Tuổi Thọ Của Những Chúng SinhĐịa Ngục & Những Ngạ Quỷ 200
7. Tuổi Thọ Của Những Thiên Thần (Devas) 201
8. Tuổi Thọ Của Những Vị Trời Phạm Thiên 204
9. Chú Giải 206
10. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 208

Phần VIII – NHỮNG CHU KỲ THẾ GIỚI KHI NHỮNG ĐỨC PHẬT XUẤT HIỆN 209
1. Cách Tính Thời Gian Theo Phật Giáo 210
2. Đại Kiếp (Maha-kappa) 210
3. A-tăng-tỳ-Kiếp (Asankheyya-kappa) 212
4. Trung Kiếp (Antara-kappa) 214
5. Kiếp Người (Ayu Kappa) 216
6. Phật Kiếp (Buddha Kappa) 217
7. Hai Mươi Bốn Vị Phật Trước Đức Phật Thích Ca 219
8. Tám Phẩm Chất Của Một Vị Bồ-Tát (Bodhisatta): Vị Phật Tương Lai 221
9. Giê-Su (Jesus Christ) Có Phải Là Một Vị Bồ-Tát không? 223
10. Thời Gian Để Hoàn Thiện Những Ba-La-Mật (Paramis) 224
11. Tại Sao Có Sự Khác Nhau Về Thời Gian Hoàn Thiện Những Ba-la-mật (Paramis) 227
12. Thật Hiếm Thay Sự Xuất Hiện Của Một Vị Phật 229
13. Tám Kiếp Sống Bất Hạnh Nhất Trong Vòng Luân Hồi Sinh Tử (Samsara) 232
14. Sự Thực Hành Ba-la-mật Của Phật Duyên Giác (Pacceka) & Của Những Đại Đệ Tử Của Đức Phật 233
15. Những Đại Đệ Tử Ưu Tú Của Đức Phật 238
16. Chú Giải 240
17. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 244

Phần IX – QUY Y NƯƠNG TỰA 246
1. Ý Nghĩa Nơi Nương Tựa (Sarana) 247
2. Nguồn Gốc Của Việc Quy Y Nương Tựa 248
3. Hành Động Quy Y Nương Tựa 249
4. Tại Sao Chúng Ta Cần Nơi Nương Tựa? 250
5. Ba Nơi Nương Tựa - Tam Bảo (Tisarana) 256
6. Những Yếu Tố Hỗ Trợ Việc Quy Y Nương Tựa 260
7. Sự Bất Tịnh & Hủy Bỏ Trong Quy Y 262
8. Ích Lợi Của Việc Quy Y Tam Bảo 266
9. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 268

Phần X – NĂM GIỚI HẠNH VỀ ĐẠO ĐỨC 269
1. Năm Điều Xấu & Năm Đức Hạnh 270
2. Tự Chịu Trách Nhiệm Trong Việc Tu Dưỡng Đạo Đức 272
3. Những Giới HạnhCần Thiết Để Tu Dưỡng Đạo Đức 274
4. Đặt Mình Vào Vị Trí Của Người Khác Theo Quan Điểm Của Giáo Pháp (Dhamma) 275
5. Giới Hạnh Thứ Nhất: Không Sát Sinh 277
6. Giới Hạnh Thứ Hai: Không Ăn Trộm, Ăn Cắp 283
7. Giới Hạnh Thứ Ba: Không Tà Dâm 287
8. Giới Hạnh Thứ Tư: Không Nói Dối 289
9. Giới Hạnh Thứ Năm: Không Uống Rượu, Không Dùng Ma Túy Và Những Chất Độc Hại 293
10. Ích Lợi Của Việc “Uống Rượu Có Chừng Mực”: Sự Thật Hay Ngụy Biện? 300
11. Những Yếu Tố Hỗ Trợ Việc Giữ Gìn Những Giới Hạnh 303
12. Những Hệ Quả Của Việc Vi Phạm & Gìn Giữ Năm Giới Hạnh Đạo Đức 306
13. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 308

Phần XI – MƯỜI CĂN BẢN CỦA HÀNH ĐỘNG CÔNG ĐỨC: DẪN NHẬP 309
1. Những Căn Thiện & Căn Bất Thiện (Akusala Kusala Hetu) 310
2. Những Hành Động Công Đức (Punna-kiriya) 310
3. Mười Căn Bản Của Hành Động Công Đức (Dasa Punna-kiriya Vatthu) 312
4. Những Loại Nghiệp Thiện (Kusala Kamma) 314
5. Phân Loại Con Người (Puggala-bheda) 317
6. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 320

Phần XII – MƯỜI CĂN BẢN CỦA HÀNH ĐỘNG CÔNG ĐỨC: NHÓM BỐ THÍ 321
1. Bố Thí (Dana) 322
2. Những Yếu Tố Làm Tăng Ích Lợi Của Việc Bố Thí 324
3. Ý Định Bố Thí, Cho, Tặng, Hiến, Chia Sẻ 325
4. Sự Thanh Tịnh Của Người Nhận Bố Thí 330
5. Cúng Dường Cho Tăng Đoàn (Sanghika Dana) 332
6. Những Loại Vật Phẩm Bố Thí, Cúng Dường 335
7. Bố Thí, Tặng Tiền Để Sử Dụng Cho Nghiệp Mới (Nava Kamma) 337
8. Những Quà Tặng, Phẩm Vật Cúng Dường Bị Cấm 339
9. Những Lợi Lạc Của Việc Bố Thí, Cúng Dường, Cho, Tặng, San Sẻ (Dana) 340
10. Chia Sẻ Hay Chuyển Nhượng (Hồi Hướng) Công Đức (Patti-dana) 344
11. Chuyển Nhượng, Hồi Hướng Công Đức Cho Những Người Thân Quyến Đã Khuất. 346
12. Mục Đích Cúng Dường Thức Ăn Trong Việc Bố Thí Công Đức (Pattidana) Là Cúng Cho Ai? 346
13. Liệu Ngạ Quỷ (Petas) Có Hưởng Được Thức Ăn, Thức Uống Cúng Trực Tiếp Cho Họ Hay Không? 352
14. Những Loại Chúng Sinh Nào Nhận Được Công Đức Hồi Hướng Cho Mình? 355
15. Phong Tục Của Người Trung Quốc Đốt Hàng Mã Bằng Giấy Để Cúng Cho Người Thân Đã Khuất Của Mình 358
16. Vui Mừng, Hoan Hỉ Với Công Đức Của Người Khác – Tùy Hỷ Công Đức (Pattanumodana) 361
17. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 363

Phần XIII – MƯỜI CĂN BẢN CỦA HÀNH ĐỘNG CÔNG ĐỨC: NHÓM GIỚI HẠNH 364
1. Định Nghĩa Giới Hạnh Đạo Đức (Sila) 365
2. Tính Chất, Chức Năng, Sự Thể Hiện & Nguyên Nhân Cận Kề Của Giới Hạnh 368
3. Giới Hạnh Đối Với Những Phật Tử Tại Gia 370
4. Năm Giới Hạnh & Những Giới Hạnh Trong Bát Chánh Đạo 372
5. Tám Giới 373
6. Mười Giới 375
7. Những Phẩm Cấp & Những Loại Giới Hạnh 376
8. Những Ích Lợi Của Giới Hạnh 378
9. Sự Tôn Kính (Apacayana) 379
10. Sự Lễ Phép & Phụng Sự (Veyyavacca) 384
11. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 386

Phần XIV – MƯỜI CĂN BẢN CỦA HÀNH ĐỘNG CÔNG ĐỨC: NHÓM THIỀN 387
1. Sự Kỳ Diệu Của Năng Lực Giáo Pháp (Dhamma) 388
2. Việc Truyền Dạy Giáo Pháp (Dhamma-desana) 389
3. Việc Truyền Dạy Giáo Pháp bởi Những Phật Tử Cư Sĩ & Những Ích Lợi 391
4. Lắng Nghe Giáo Pháp 393
5. Cách Thức Đúng Đắn Để Lắng Nghe Giảng Pháp & Lợi Ích 395
6. Chỉnh Lý Quan Điểm, Niềm Tin Của Mình – Chánh Tín (Ditthijukamma) 398
7. Những Dạng Tà Kiến (Miccha-ditthi) 398
8. Những Ích Lợi Của Việc Chỉnh Lý Quan Điểm Hay Củng Cố Chánh Tính 401
9. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 403

Phần XV – “THIỀN MINH SÁT” CỦA PHẬT GIÁO 404
1. Những Loại Thiền (Bhavana) Khác Nhau 405
2. Những Đối Tượng Thiền Trong Thiền Định (Samatha) 406
3. Mục Đích Của Thiền Minh Sát (Vipassana) 408
4. Vai Trò Của Chánh Niệm Trong Thiền Minh Sát (Vipassana) 409
5. Bốn Nền Tảng Chánh Niệm hay Tứ Niệm Xứ (Satipatthana) 411
6. Thiền Minh Sát Thực Hành 413
7. Những Ích Lợi Của Thiền Minh Sát (Vipassana) 419
8. Chú Giải 422
9. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 423

Phần XVI – TƯỞNG NIỆM PHẬT, PHÁP, TĂNG 424
1. Tưởng Niệm Phật (Buddhanussati) 425
2. Tưởng Niệm Pháp (Dhammanussati) 447
3. Tưởng Niệm Tăng (Sanghanussati) 465
4. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 475

Phần XVII – TAM TẠNG KINH ĐIỂN CỦA PHẬT GIÁO 456
1. Tam Tạng Kinh Điển Là Gì? 457
2. Ngôn Ngữ Phật Dùng Để Giảng Dạy (Buddhavacana) 462
3. Ngôn Ngữ Pali Là Gì? 468
4. Hội Đồng Kết Tập Kinh Điển Thứ Nhất 473
5. Hội Đồng Kết Tập Thứ Hai 484
6. Cuộc Ly Khai Lớn Của Các Trường Phái Phật Giáo 488
7. Nguồn Gốc Của 18 Trường Phái Phật Giáo Kinh Bộ (Nikaya) 497
8. Hội Đồng Kết Tập Kinh Điển Lần Thứ Ba 502
9. Kết Tập Phiên Bản Tam Tạng Kinh Điển Tipitaka Vào Trong Trí Nhớ 507
10. Hội Đồng Kết Tập Kinh Điển Lần Thứ Tư: Kết Tập Tam Tạng Kinh Tipitaka Bằng Chữ Viết 510
11. Hội Đồng Kết Tập Lần Thứ Năm & Thứ Sáu ở Myanmar 514
12. Kết Luận 518
13. Phụ Lục: Những Nội Dung Của Tam Tạng Kinh Pali (Tipitaka hay Ba Rỗ Kinh) 521
14. Phụ Đính: Quy Ước Trích Dẫn Kinh Điển Nguyên Thủy (Tiến sĩ Bình Anson) 525
15. Chú Giải: 534
16. Sách & Tài Liệu Tham Khảo 549
 Về Người Dịch 553



Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 11631)
Bài kinh không những chỉ dành riêng cho người cao tuổi mà cho tất cả những ai muốn tu tập, nhằm mang lại cho mình một tâm thức an bìnhtrong sáng.
(Xem: 11947)
Bài kinh được xem là tinh hoa tâm linh của người xuất gia, như ngón tay chỉ mặt trăng và như chiếc bè đưa sang bờ giải thoát.
(Xem: 11101)
Quá khứ không truy tìm Tương lai không ước vọng. Quá khứ đã đoạn tận, Tương lai lại chưa đến...
(Xem: 11340)
Trong bài kinh nầy, Đức Phật giảng về đời sống tốt đẹp cần phải có của một cư sĩ Phật tử.
(Xem: 12061)
Kinh này được dịch từ Tương Ưng Bộ của tạng Pali (Samyutta Nikàya IV, 380). Kinh tương đương trong tạng Hán là kinh số 106 của bộ Tạp A Hàm.
(Xem: 12553)
Đây là một bài kinh rất phổ thông tại các quốc gia Phật giáo Nam truyền và thường được chư Tăng tụng và thuyết giảng trong các dịp lễ.
(Xem: 10762)
Trong bản kinh này Đức Phật thuyết giảng về bản chất vô thường và vô thực thể của năm thứ cấu hợp gọi là ngũ uẩn tạo ra một cá thể con người.
(Xem: 17973)
"Chiếc bè này lợi ích nhiều cho ta, nhờ chiếc bè này, ta tinh tấn dùng tay chân để vượt qua bờ bên kia một cách an toàn"
(Xem: 11723)
Tánh không không nhất thiết chỉ là một luận thuyết đơn thuần triết học mà còn mang tính cách vô cùng thực dụngthiết thực, ứng dụng trực tiếp vào sự tu tập nhằm mang lại sự giải thoát.
(Xem: 9943)
Của cải kếch xù của một người như thế nếu không biết sử dụng thích đáng thì cũng sẽ bị vua chúa tịch thu, bị trộm cắp vơ vét, bị thiêu hủy vì hỏa hoạn...
(Xem: 10167)
Bồ Tát Thiện Giới, hiểu theo nghĩa Việt là những giới tốt lành, hay kheo, chơn chánh của Bồ tát.
(Xem: 12348)
Kinh Kim Cang thuộc hệ Bát Nhã, một trong ngũ thời giáođức Phật đã thuyết, và là quyển thứ 577 trong bộ kinh Đại Bát Nhã gồm 600 quyển.
(Xem: 15337)
Kinh Di Giáo là một tác phẩm đúc kết những gì cần thiết nhất cho người xuất gia. Đây là những lời dạy sau cùng của Đức Phật, đầy tình thương và sự khích lệ.
(Xem: 11238)
Kinh Đại Bát Niết Bàn (Maha-parinirvana-sutra), cũng được gọi tắt là Kinh Đại Niết Bàn, hoặc ngắn hơn là Kinh Niết Bàn
(Xem: 14326)
Đức Phật A Di Đà do lòng Đại từ bi, Đại nguyện lực, như nam châm hút sắt, nhiếp thọ hết tất cả chúng sanh trong mười phương vào trong cõi nước Tịnh độ của Ngài,
(Xem: 12094)
Kinh Sa-môn quả đã được đức Phật dạy cách đây trên hai mươi lăm thế kỷ. Nội dung tất cả các phương pháp Phật trình bày trong kinh này đều xoáy sâu vào ba vô lậu học là giới – định – tuệ.
(Xem: 15359)
Sáu chữ BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA sẽ được giải ở câu đầu tiên của phần nội văn, bây giờ giải đề Kinh chỉ giải hai chữ TÂM KINH
(Xem: 11997)
Đề cương kinh Pháp Hoa là học phần cương yếu, Thượng nhân Minh Chánh nêu lên cốt lõi của kinh qua cái nhìn của thiền sư Việt Nam...
(Xem: 12400)
Tên của bộ Kinh này là Kinh Lục Tổ Pháp Bảo Đàn, tên riêng là "Lục Tổ Pháp Bảo Đàn." "Kinh" là tên chung của các bộ Kinh
(Xem: 11171)
Duy ma trọng nhất là bồ đề tâmthâm tâm. Bồ đề tâm thì vừa cầu mong vừa phát huy tuệ giác của Phật. Thâm tâmchân thành sâu xa trong việc gánh vác chúng sinh đau khổ và hội nhập bản thể siêu việt.
(Xem: 12085)
Bài Bát-nhã Tâm kinh do ngài Huyền Trang đời Đường dịch vào năm 649 dương lịch, tại chùa Từ Ân. Toàn bài kinh gồm 260 chữ.
(Xem: 10602)
Thế Tôn đã để lại cho chúng ta một phương pháp để thẩm định đâu là giáo lý Phật Giáo, đâu không phải là những lời dạy của đức Phật.
(Xem: 12553)
Quyển Pháp Hoa Đề Cương là một tác phẩm thật có giá trị của một Thiền sư Việt Nam gần thời đại chúng ta.
(Xem: 13158)
Hội Phật Học Nam Việt - Chùa Xá Lợi Saigon Xuất Bản 1964, Trung Tâm Văn Hóa Phật Giáo Việt Nam-Hoa Kỳ Chùa Huệ Quang Tái Xuất Bản
(Xem: 14835)
Phật pháp không phải là một, không phải là hai, từ lâu truyền lại, ngoài tâm có pháp tức ngoại đạo. Người học đạo Phật ai ai cũng biết như thế.
(Xem: 12675)
Kinh Đại Bát Niết Bànbài kinh nói về giai đoạn cuối đời của đức Phật Thích Ca, từ sáu tháng trước cho tới khi ngài viên tịch, tức là nhập Bát Niết Bàn.
(Xem: 16568)
Nghĩa lý kinh Kim cương là ngoài tầm nghĩ bàn, phước đức kinh Kim cương cũng siêu việt như vậy.
(Xem: 19659)
Phật dạy tất cả chúng sanh đều sẵn có Trí huệ Bát Nhã (Trí huệ Phật) từ vô thỉ đến nay. Trí huệ Bát Nhã rất là quý báu và cứng bén, như ngọc Kim cương hay chất thép.
(Xem: 13105)
Giới bản tân tu này tuy cũng có 348 giới điều như giới bản cổ truyền nhưng đáp ứng được một cách thỏa đáng cho nhu yếu thực tập của người xuất gia trong thời đại hiện tại.
(Xem: 12662)
Giới bản tân tu này tuy cũng có 250 giới điều như giới bản cổ truyền nhưng đáp ứng được một cách thỏa đáng cho nhu yếu thực tập của người xuất gia trong thời đại hiện tại.
(Xem: 12252)
Tạng Kinh là bản sưu tập gồm tất cả những bài Kinh đều do Đức Phật thuyết vào những lúc khác nhau.
(Xem: 11843)
Bài kinh được bắt đầu bằng những điều ta cần làm để được bình an. Không phải là những điều ta cần làm cho tha nhân.
(Xem: 10897)
Pháp ấn này chính là ba cánh cửa đi vào giải thoát, là giáo lý căn bản của chư Phật, là con mắt của chư Phật, là chỗ đi về của chư Phật.
(Xem: 13518)
Thích Đức Nhuận, Viện Triết Lý Việt Nam & Triết Học Thế Giới California, USA Xuất bản 2000
(Xem: 11944)
Tam Tạng Pháp sư Cưu Ma La Thập, đời Dao Tần dịch. Sa môn Hám Sơn Thích Đức ThanhTào Khê, đời Minh soạn - Việt Dịch: Hạnh Huệ
(Xem: 11839)
Hán dịch: Thiên Trúc Tam Tạng Pháp Sư Bồ Đề Lưu Chi - Đời Nguyên Ngụy, Việt dịch: Tuệ Khai cư sĩ - Phan Rang - Chứng nghĩa: Tỳ Kheo Thích Đỗng Minh
(Xem: 11630)
Bồ tát Long Thọ ra đời khi các cánh cửa của Phật giáo Đại thừa được bắt đầu mở rộng.
(Xem: 12762)
Kinh Căn Bản Pháp Môn nêu lên hai cách tu tập: Chỉ (samātha) và Quán (vipassana). Đây là hai cách tu tập cần yếu trong hành trình dẫn đến giác ngộ.
(Xem: 14513)
Trong tác phẩm này, chúng tôi đã cố gắng giới thiệu một phần quan trọng của tạng kinh thuộc Nhất thiết hữu bộ (Sarv.) là kinh Trung A-hàm (Madhyama Àgama) trong hình thức toàn vẹn của nó.
(Xem: 12612)
Hòa thượng Tịnh Không giảng tại Tịnh Tông Học Hội Tân Gia Ba, bắt đầu từ ngày 28/5/1998, tổng cộng gồm năm mươi mốt tập (buổi giảng).
(Xem: 15663)
Bộ kinh này có mặt ở Trung Quốc từ đời nhà Đường (618-907). Ngài Bát Lạt Mật ĐếDi Già Thích Ca dịch từ Phạn văn ra Hán văn.
(Xem: 13621)
Kinh Pháp Cú là một trong 15 quyển kinh thuộc Tiểu Bộ Kinh trong Kinh tạng Pali. Đây là một quyển kinh Phật giáo phổ thông nhất và đã được dịch ra rất nhiều thứ tiếng trên thế giới.
(Xem: 12892)
Diệu Pháp Liên Hoa có thể nói là bộ kinh nổi tiếng nhất trong khu vườn kinh điển Phật giáo Đại thừa.
(Xem: 9859)
Phật pháp dạy mọi người lìa khổ được vui, điều này ai cũng đều biết. Nếu như Phật pháp dạy mọi người lìa vui được khổ thì có lẽ không có ai học.
(Xem: 18014)
Thế Tôn đã từng dạy, chỉ có từ bi mới có thể hóa giải được gốc rễ hận thù, tranh chấp, đối kháng và loại trừ lẫn nhau, ngoài từ bi không có con đường nào khác.
(Xem: 11161)
Kinh Kim Cương là một bộ kinh có một vị trí đặc biệt trong lịch sử học tập và tu luyện của Phật giáo nước ta. Từ giữa thế kỷ thứ 7, trước cả Lục tổ Huệ Năng, thiền sư Thanh Biện của dòng thiền Pháp Vân đã nhờ đọc kinh này mà giác ngộ.
(Xem: 9076)
“Ư bỉ nhị thập nhất câu chi Phật độ, công đức trang nghiêm chi sự, minh liễu thông đạt, như nhất Phật sát, sở nhiếp Phật quốc, siêu quá ư bỉ.” Chỉ một câu văn trong kinh Vô Lượng Thọ mà ta đã có ba chữ nói về cõi Phật.
(Xem: 12171)
Chúng ta biết rằng, lý do tồn tại của Thiền cốt ở tâm chứng, không phải ở triết luận có hệ thống. Thiền chỉ có một khi mọi suy luận được nghiền nát thành sự kiện sống hàng ngày và trực tiếp thể hiện sinh hoạt tâm linh của con người.
(Xem: 13042)
Bài kinh này được chọn trong bộ kinh Theragatha mà kinh sách Hán ngữ gọi là Trưởng Lão Tăng Kệ, thuộc Tiểu Bộ Kinh (Khuddaka).
(Xem: 10298)
Này người Bả-la-môn, ngay cả trước khi việc hiến sinh bắt đầu thì người đốt lửa, dựng đàn hiến sinh cũng đã vung lên ba thanh kiếm bất hạnh...
(Xem: 12184)
Mettâ-sutta là một bản kinh ngắn rất phổ biến trong các quốc gia theo Phật Giáo Nguyên Thủy cũng như các quốc gia theo Phật Giáo Đại Thừa. Tên quen thuộc bằng tiếng Việt của bản kinh này là "Kinh Từ Bi"
(Xem: 15304)
Câu “Ưng vô sở trụ nhi sanh kỳ tâm” không chỉ là yếu chỉ tu hành của những người tu Phật mà còn có công năng chuyển hóa những tâm hồn bi quan, khổ đau trong cuộc đời, giúp họ sống tỉnh giác và xả ly, tự tin, làm chủ bản thân trước mọi hoàn cảnh sống.
(Xem: 16606)
BÁT NHÃ TÂM KINH (Prajnaparamitahridaya Sùtra) là một bản văn ngắn nhất về Bát nhã ba la mật (Prajnaparamità).
(Xem: 12212)
Bát-nhã là tiếng Phạn, dịch sang tiếng Trung-hoa có nghĩa là trí-huệ, tiếng Việt-nam mình cũng giữ chữ đó là trí-huệ.
(Xem: 11464)
Giáo lý Tứ diệu đế với bốn chân lý vượt lên trên mọi tác động của điều kiện bên ngoài, bàn về bản chất của kiếp nhân sinh và khả năng vượt thắng mọi nỗi khổ niềm đau của con người đã trở thành động lựcniềm tin của nhân loại.
(Xem: 14265)
Đại Thừa Khởi Tín Luận - Con đường đưa đến giác ngộ, Tác Giả: Mã Minh - Dịch & Giải: Chân Hiền Tâm.
(Xem: 19697)
Tỳ Kheo GiớiTỳ Kheo Ni Giới do HT Thích Trí Quang dịch và giải
(Xem: 14148)
Hán dịch: Tam tạng Phật-đà Da-xá và Trúc-phật-niệm. Việt dịch: Tỳ-kheo Thích Đỗng Minh và Thích Đức Thắng. Hiệu chính và chú thích: Tỳ-kheo Thích Nguyên Chứng
(Xem: 24604)
600 câu hỏi và trả lời liên quan đến giáo lý, hành trì, sự phát triển của Phật Giáo; đến lịch sử, văn hóa của các nước thọ nhận Phật Giáo; đến các vấn đề văn hóa, xã hội, chính trị thời đại.
(Xem: 10679)
Kinh 42 Bài là dịch từ chữ Hán Tứ Thập Nhị Chương. Kinh nầy có nhiều bản chữ Hán. Bản lưu hành cho đến gần đây, theo sự ước đoán của Hòa Thượng Trí Quang
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant