TÌM HIỂU NGÔN NGỮ KINH ÐIỂN PHẬT GIÁO
Thích
Tâm Thiện
TÌM HIỂU NGÔN NGỮ KINH ÐIỂN PHẬT GIÁO
Thích Tâm Thiện
I.3- Ý nghĩa của các thể tài
2)- �ng tụng (Gaya): Sự (truyền tụng) ghi lại lời Ðức Phật dạy theo thể tản văn.
3)- Kệ tụng (Gàthà): Sự (truyền tụng) ghi lại lời Ðức Phật dạy theo thể thơ, kệ.
4)- Như thị ngữ (Itivuttaka): Sự ghi chép lại những điều được nghe từ Ðức Phật nói, hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp. Trong Tiểu Bộ kinh, tập IV, HT Thích Minh Châu đã ghi chú về ý nghĩa của "Như thị ngữ" như sau:
"... Sở dĩ được gọi là "Itivuttaka: Thuyết như vậy", là vì phần lớn các kinh này đều bắt đầu với câu: "Ðây là điều đã được Thế Tôn nói đến, đã được bậc A La Hán nói đến và tôi đã được nghe", và được kết luận với câu "Ý nghĩa này được Thế Tôn nói đến và tôi đã được nghe". Và (theo truyền thống), trong tập sớ của Dhammapàla nói rằng, có một nữ cư sĩ tên là Khujjyuttarà, nàng thường ngổi sau bức màn để nghe môỵi khi Ðức Phật thuyết pháp, và do đó, đã trở thành bậc đa văn - thông tuệ. Về sau, Vua Udena đã mời nàng nói lại giáo pháp và nàng đã được Ðức Phật khen ngợi là đa văn đệ nhất (5).5)- Bỗn sanh (Jàtaka): Sự ghi chép lại chuyện tiền thân của Ðức Phật theo lời Ðức Phật kể.
6)- Vị tằng hữu (Adbhutahdarma): Sự ghi chép lại những sự việc hy hữu (hiếm có) trong đời, như chuyện các Ðức Phật quá khứ v.v... do Ðức Phật kể lại.
7)- Cảm hứng ngữ (Udana) - còn gọi là kinh Phật tự thuyết hay Vô vấn tự thuyết: Sự ghi chép lại những điều do Ðức Phật tự nói ra trong những nhân duyên (trường hợp) đặc biệt.
8)- Phương quảng (Vaipulya): Sự ghi chép lại những cuộc thảo luận của các vị Thánh đệ tử được Ðức Phật xác nhận là phù hợp với Phật ý, chánh pháp.
9)- Giải thuyết (Upadisa): Sự ghi chép lại những điều luận giải về chánh pháp của Ðức Phật và các bậc A La Hán.