TĂNG ĐỒ NHÀ PHẬT (HÁN VIỆT)
Đoàn Trung Còn - Nguyễn Minh Tiến dịch và chú giải
1. Quấn tấm nội y phải ngay ngắn. Điều này cần phải học.
2. Khi mặc năm tấm y vào phải cho ngay ngắn. Điều này cần phải học.
3. Khi đi vào nhà cư sĩ, không được vắt y ngược lên hai vai. Điều này cần phải học.
4. Khi đi vào nhà cư sĩ, không được vắt y ngược lên hai vai mà ngồi. Điều này cần phải học.
5. Khi đi vào nhà cư sĩ, không được quấn y quanh cổ. Điều này cần phải học.
6. Khi đi vào nhà cư sĩ, không được quấn y quanh cổ mà ngồi. Điều này cần phải học.
7. Khi đi vào nhà cư sĩ, không được che trùm đầu. Điều này cần phải học.
8. Khi đi vào nhà cư sĩ, không được che trùm đầu mà ngồi. Điều này cần phải học.
9. Khi đi vào nhà cư sĩ, không được vừa đi vừa nhảy. Điều này cần phải học.
10. Không được vừa đi vừa nhảy vào nhà cư sĩ ngồi. Điều này cần phải học.
11. Không được ngồi xổm trong nhà cư sĩ. Điều này cần phải học.
12. Khi đi vào nhà cư sĩ, không được chống tay ngang hông. Điều này cần phải học.
13. Khi đi vào nhà cư sĩ ngồi, không được chống tay ngang hông. Điều này cần phải học.
14. Khi đi vào nhà cư sĩ, không được vừa đi vừa lắc lư thân hình. Điều này cần phải học.
15. Khi đi vào nhà cư sĩ ngồi, không được vừa đi vừa lắc lư thân hình. Điều này cần phải học.
16. Khi đi vào nhà cư sĩ, không được vừa đi vừa vung vẩy cánh tay. Điều này cần phải học.
17. Khi đi vào nhà cư sĩ ngồi, không được vừa đi vừa vung vẩy cánh tay. Điều này cần phải học.
18. Khi đi vào nhà cư sĩ, phải khéo đắp y che thân kín đáo. Điều này cần phải học.
19. Khi đi vào nhà cư sĩ ngồi, phải khéo đắp y che thân kín đáo. Điều này cần phải học.
20. Khi đi vào nhà cư sĩ, phải nhìn thẳng, không được liếc ngó, ngoái nhìn hai bên. Điều này cần phải học.
21. Khi đi vào nhà cư sĩ ngồi, phải nhìn thẳng, không được liếc ngó, ngoái nhìn sang hai bên. Điều này cần phải học.
22. Khi đi vào nhà cư sĩ, phải giữ thái độ điềm đạm, tĩnh lặng. Điều này cần phải học.
23. Khi đi vào nhà cư sĩ ngồi, phải giữ thái độ điềm đạm, tĩnh lặng. Điều này cần phải học.
24. Khi đi vào nhà cư sĩ, không được vừa đi vừa cười đùa bỡn cợt. Điều này cần phải học.
25. Khi đi vào nhà cư sĩ ngồi, không được vừa đi vừa cười đùa bỡn cợt. Điều này cần phải học.
26. Khi nhận thức ăn phải dụng tâm chú ý, không được suy nghĩ lơ đểnh. Điều này cần phải học.
27. Chỉ nhận cơm vừa ngang bát, không quá đầy. Điều này cần phải học.
28. Chỉ nhận canh vừa ngang bát, không quá đầy. Điều này cần phải học.
29. Khi ăn phải dùng cả cơm lẫn canh đều nhau. Điều này cần phải học.
30. Khi ăn phải theo thứ lớp trong bát mà ăn. Điều này cần phải học.
31. Khi ăn không được moi nơi giữa bát mà ăn. Điều này cần phải học.
32. Nếu tỳ-kheo ni không có bệnh, không được tự đòi hỏi cơm canh cho mình. Điều này cần phải học.
33. Không được lấy cơm che trên canh để mong được nhận thêm. Điều này cần phải học.
34. Không được liếc nhìn so sánh thức ăn trong bát mình với của người khác rồi khởi tâm ganh tỵ. Điều này cần phải học.
35. Khi ăn phải nhìn nơi bát và giữ tâm chuyên chú vào đó. Điều này cần phải học.
36. Không được ăn miếng quá lớn. Điều này cần phải học.
37. Không được há miệng sớm trước khi đưa thức ăn vào. Điều này cần phải học.
38. Không được ngậm thức ăn trong miệng mà nói chuyện. Điều này cần phải học.
39. Không được thảy thức ăn từ bên ngoài vào miệng. Điều này cần phải học.
40. Khi ăn không được để rơi vãi thức ăn. Điều này cần phải học.
41. Không được ngậm thức ăn trong miệng đến phồng má lên. Điều này cần phải học.
42. Không được nhai thức ăn phát ra tiếng lớn. Điều này cần phải học.
43. Không được lùa, húp thức ăn quá mạnh. Điều này cần phải học.
44. Không được dùng lưỡi liếm thức ăn. Điều này cần phải học.
45. Không được rảy tay trong khi ăn. Điều này cần phải học.
46. Không được dùng tay nhặt thức ăn rơi rớt mà ăn. Điều này cần phải học.
47. Tay dơ không được cầm nắm vào vật đựng thức ăn. Điều này cần phải học.
48. Không được rửa bát đổ nước trong nhà thí chủ. Điều này cần phải học.
49. Không được đại, tiểu tiện hoặc hỉ mũi, khạc nhổ lên trên rau cỏ sống, trừ khi do có bệnh. Điều này cần phải học.
50. Không được đại, tiểu tiện hoặc hỉ mũi, khạc nhổ trong nước sạch, trừ khi do có bệnh. Điều này cần phải học.
51. Không được đứng mà đại, tiểu tiện, trừ khi do có bệnh. Điều này cần phải học.
52. Không thuyết pháp với người vắt áo ngược lên, không cung kính, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
53. Không thuyết pháp với người quấn áo quanh cổ, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
54. Không thuyết pháp với người che trùm đầu, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
55. Không thuyết pháp với người quấn khăn kín đầu, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
56. Không thuyết pháp với người đứng chống tay vào hông, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
57. Không thuyết pháp với người mang dép da, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
58. Không thuyết pháp với người đi guốc gỗ, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
59. Không thuyết pháp với người đang cưỡi ngựa, ngồi xe, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
60. Không được ngủ nghỉ trong tháp thờ Phật, trừ khi đang làm nhiệm vụ canh giữ. Điều này cần phải học.
61. Không được cất giữ tiền bạc, vật quý giá trong tháp thờ Phật, trừ khi là vì để cho được bền chắc. Điều này cần phải học.
62. Không được mang giày, dép da đi vào tháp thờ Phật. Điều này cần phải học.
63. Không được cầm giày, dép da trên tay đi vào tháp thờ Phật. Điều này cần phải học.
64. Không được mang giày, dép da đi nhiễu quanh tháp thờ Phật. Điều này cần phải học.
65. Không được mang hài phú-la đi vào tháp thờ Phật. Điều này cần phải học.
66. Không được cầm hài phú-la trên tay đi vào tháp thờ Phật. Điều này cần phải học.
67. Không được ngồi ăn bên dưới tháp thờ Phật, trải cỏ và bỏ thức ăn thừa làm dơ đất. Điều này cần phải học.
68. Không được khiêng xác người chết đi ngang qua bên dưới tháp thờ Phật. Điều này cần phải học.
69. Không được chôn xác người chết bên dưới tháp thờ Phật. Điều này cần phải học.
70. Không được thiêu xác người chết bên dưới tháp thờ Phật. Điều này cần phải học.
71. Không được quay về hướng tháp thờ Phật mà thiêu xác người chết. Điều này cần phải học.
72. Không được thiêu xác người chết ở gần chung quanh tháp thờ Phật, khiến cho mùi hôi bay vào trong tháp. Điều này cần phải học.
73. Không được mang các vật dụng của người chết như y phục, giường nằm... đi ngang qua bên dưới tháp Phật, trừ khi đã giặt sạch, nhuộm lại và xông ướp hương. Điều này cần phải học.
74. Không được đại, tiểu tiện bên dưới tháp thờ Phật. Điều này cần phải học.
75. Không được quay về hướng tháp thờ Phật mà đại, tiểu tiện. Điều này cần phải học.
76. Không được ở quanh bốn phía tháp thờ Phật mà đại, tiểu tiện, khiến cho mùi hôi bay vào trong tháp. Điều này cần phải học.
77. Không được mang theo tượng Phật đến chỗ đại, tiểu tiện. Điều này cần phải học.
78. Không được xỉa răng, chải răng, súc miệng bên dưới tháp thờ Phật. Điều này cần phải học.
79. Không được quay về hướng tháp thờ Phật mà xỉa răng, chải răng, súc miệng. Điều này cần phải học.
80. Không được đi quanh tháp Phật mà xỉa răng, chải răng, súc miệng. Điều này cần phải học.
81. Không được ở bên dưới tháp thờ Phật mà khạc nhổ. Điều này cần phải học.
82. Không được quay về hướng tháp Phật mà khạc nhổ. Điều này cần phải học.
83. Không được ở quanh bốn phía tháp thờ Phật mà khạc nhổ. Điều này cần phải học.
84. Không được ngồi duỗi chân hướng về phía tháp thờ Phật. Điều này cần phải học.
85. Không được thờ tượng Phật ở phòng dưới còn mình ở phòng trên. Điều này cần phải học.
86. Không đứng mà thuyết pháp với người ngồi, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
87. Không ngồi mà thuyết pháp với người nằm, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
88. Khi không ngồi trên tòa không thuyết pháp với người ngồi trên tòa, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
89. Khi ngồi nơi chỗ thấp không thuyết pháp với người ngồi ở chỗ cao, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
90. Khi đi phía sau không thuyết pháp với người đi trước, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
91. Khi đang đi kinh hành dưới thấp không thuyết pháp với người đi kinh hành trên cao, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
92. Khi đang đứng bên lề đường không thuyết pháp với người đứng giữa đường, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
93. Khi đi đường không được nắm tay người khác mà đi. Điều này cần phải học.
94. Không được leo lên cây cao quá đầu người, trừ khi có nhân duyên thích hợp. Điều này cần phải học.
95. Không được để bình bát trong túi vải, buộc vào đầu gậy quảy trên vai mà đi. Điều này cần phải học.
96. Không thuyết pháp với người cầm gậy, chẳng có lòng cung kính, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
97. Không thuyết pháp với người cầm gươm, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
98. Không thuyết pháp với người cầm giáo, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
99. Không thuyết pháp với người cầm đao, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
100. Không thuyết pháp với người đang cầm dù che, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
_ Kính bạch chư đại tỷ. Tôi đã thuyết xong một trăm pháp thức-xoa-ca-la-ni, xin hỏi chư đại tỷ, trong ni chúng đây có được thanh tịnh hay chăng?
Người thuyết giới lập lại câu hỏi này ba lần. Nếu có ai nhớ ra mình đã phạm vào các giới này thì phải tự nhận. Nếu không thì tất cả đều yên lặng.
_ Kính bạch chư đại tỷ, vì các vị đều lặng yên, nên xem như trong ni chúng đây hết thảy đều thanh tịnh. Việc này xin được hiểu như vậy.
Đoàn Trung Còn - Nguyễn Minh Tiến dịch và chú giải
GIỚI LUẬT TỲ-KHEO NI
VII. MỘT TRĂM PHÁP CẦN PHẢI HỌC
_ Kính bạch chư đại tỷ. Một trăm pháp cần phải học này, nửa tháng phải tụng đọc lại một lần, được rút từ trong Giới kinh ra.1. Quấn tấm nội y phải ngay ngắn. Điều này cần phải học.
2. Khi mặc năm tấm y vào phải cho ngay ngắn. Điều này cần phải học.
3. Khi đi vào nhà cư sĩ, không được vắt y ngược lên hai vai. Điều này cần phải học.
4. Khi đi vào nhà cư sĩ, không được vắt y ngược lên hai vai mà ngồi. Điều này cần phải học.
5. Khi đi vào nhà cư sĩ, không được quấn y quanh cổ. Điều này cần phải học.
6. Khi đi vào nhà cư sĩ, không được quấn y quanh cổ mà ngồi. Điều này cần phải học.
7. Khi đi vào nhà cư sĩ, không được che trùm đầu. Điều này cần phải học.
8. Khi đi vào nhà cư sĩ, không được che trùm đầu mà ngồi. Điều này cần phải học.
9. Khi đi vào nhà cư sĩ, không được vừa đi vừa nhảy. Điều này cần phải học.
10. Không được vừa đi vừa nhảy vào nhà cư sĩ ngồi. Điều này cần phải học.
11. Không được ngồi xổm trong nhà cư sĩ. Điều này cần phải học.
12. Khi đi vào nhà cư sĩ, không được chống tay ngang hông. Điều này cần phải học.
13. Khi đi vào nhà cư sĩ ngồi, không được chống tay ngang hông. Điều này cần phải học.
14. Khi đi vào nhà cư sĩ, không được vừa đi vừa lắc lư thân hình. Điều này cần phải học.
15. Khi đi vào nhà cư sĩ ngồi, không được vừa đi vừa lắc lư thân hình. Điều này cần phải học.
16. Khi đi vào nhà cư sĩ, không được vừa đi vừa vung vẩy cánh tay. Điều này cần phải học.
17. Khi đi vào nhà cư sĩ ngồi, không được vừa đi vừa vung vẩy cánh tay. Điều này cần phải học.
18. Khi đi vào nhà cư sĩ, phải khéo đắp y che thân kín đáo. Điều này cần phải học.
19. Khi đi vào nhà cư sĩ ngồi, phải khéo đắp y che thân kín đáo. Điều này cần phải học.
20. Khi đi vào nhà cư sĩ, phải nhìn thẳng, không được liếc ngó, ngoái nhìn hai bên. Điều này cần phải học.
21. Khi đi vào nhà cư sĩ ngồi, phải nhìn thẳng, không được liếc ngó, ngoái nhìn sang hai bên. Điều này cần phải học.
22. Khi đi vào nhà cư sĩ, phải giữ thái độ điềm đạm, tĩnh lặng. Điều này cần phải học.
23. Khi đi vào nhà cư sĩ ngồi, phải giữ thái độ điềm đạm, tĩnh lặng. Điều này cần phải học.
24. Khi đi vào nhà cư sĩ, không được vừa đi vừa cười đùa bỡn cợt. Điều này cần phải học.
25. Khi đi vào nhà cư sĩ ngồi, không được vừa đi vừa cười đùa bỡn cợt. Điều này cần phải học.
26. Khi nhận thức ăn phải dụng tâm chú ý, không được suy nghĩ lơ đểnh. Điều này cần phải học.
27. Chỉ nhận cơm vừa ngang bát, không quá đầy. Điều này cần phải học.
28. Chỉ nhận canh vừa ngang bát, không quá đầy. Điều này cần phải học.
29. Khi ăn phải dùng cả cơm lẫn canh đều nhau. Điều này cần phải học.
30. Khi ăn phải theo thứ lớp trong bát mà ăn. Điều này cần phải học.
31. Khi ăn không được moi nơi giữa bát mà ăn. Điều này cần phải học.
32. Nếu tỳ-kheo ni không có bệnh, không được tự đòi hỏi cơm canh cho mình. Điều này cần phải học.
33. Không được lấy cơm che trên canh để mong được nhận thêm. Điều này cần phải học.
34. Không được liếc nhìn so sánh thức ăn trong bát mình với của người khác rồi khởi tâm ganh tỵ. Điều này cần phải học.
35. Khi ăn phải nhìn nơi bát và giữ tâm chuyên chú vào đó. Điều này cần phải học.
36. Không được ăn miếng quá lớn. Điều này cần phải học.
37. Không được há miệng sớm trước khi đưa thức ăn vào. Điều này cần phải học.
38. Không được ngậm thức ăn trong miệng mà nói chuyện. Điều này cần phải học.
39. Không được thảy thức ăn từ bên ngoài vào miệng. Điều này cần phải học.
40. Khi ăn không được để rơi vãi thức ăn. Điều này cần phải học.
41. Không được ngậm thức ăn trong miệng đến phồng má lên. Điều này cần phải học.
42. Không được nhai thức ăn phát ra tiếng lớn. Điều này cần phải học.
43. Không được lùa, húp thức ăn quá mạnh. Điều này cần phải học.
44. Không được dùng lưỡi liếm thức ăn. Điều này cần phải học.
45. Không được rảy tay trong khi ăn. Điều này cần phải học.
46. Không được dùng tay nhặt thức ăn rơi rớt mà ăn. Điều này cần phải học.
47. Tay dơ không được cầm nắm vào vật đựng thức ăn. Điều này cần phải học.
48. Không được rửa bát đổ nước trong nhà thí chủ. Điều này cần phải học.
49. Không được đại, tiểu tiện hoặc hỉ mũi, khạc nhổ lên trên rau cỏ sống, trừ khi do có bệnh. Điều này cần phải học.
50. Không được đại, tiểu tiện hoặc hỉ mũi, khạc nhổ trong nước sạch, trừ khi do có bệnh. Điều này cần phải học.
51. Không được đứng mà đại, tiểu tiện, trừ khi do có bệnh. Điều này cần phải học.
52. Không thuyết pháp với người vắt áo ngược lên, không cung kính, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
53. Không thuyết pháp với người quấn áo quanh cổ, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
54. Không thuyết pháp với người che trùm đầu, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
55. Không thuyết pháp với người quấn khăn kín đầu, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
56. Không thuyết pháp với người đứng chống tay vào hông, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
57. Không thuyết pháp với người mang dép da, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
58. Không thuyết pháp với người đi guốc gỗ, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
59. Không thuyết pháp với người đang cưỡi ngựa, ngồi xe, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
60. Không được ngủ nghỉ trong tháp thờ Phật, trừ khi đang làm nhiệm vụ canh giữ. Điều này cần phải học.
61. Không được cất giữ tiền bạc, vật quý giá trong tháp thờ Phật, trừ khi là vì để cho được bền chắc. Điều này cần phải học.
62. Không được mang giày, dép da đi vào tháp thờ Phật. Điều này cần phải học.
63. Không được cầm giày, dép da trên tay đi vào tháp thờ Phật. Điều này cần phải học.
64. Không được mang giày, dép da đi nhiễu quanh tháp thờ Phật. Điều này cần phải học.
65. Không được mang hài phú-la đi vào tháp thờ Phật. Điều này cần phải học.
66. Không được cầm hài phú-la trên tay đi vào tháp thờ Phật. Điều này cần phải học.
67. Không được ngồi ăn bên dưới tháp thờ Phật, trải cỏ và bỏ thức ăn thừa làm dơ đất. Điều này cần phải học.
68. Không được khiêng xác người chết đi ngang qua bên dưới tháp thờ Phật. Điều này cần phải học.
69. Không được chôn xác người chết bên dưới tháp thờ Phật. Điều này cần phải học.
70. Không được thiêu xác người chết bên dưới tháp thờ Phật. Điều này cần phải học.
71. Không được quay về hướng tháp thờ Phật mà thiêu xác người chết. Điều này cần phải học.
72. Không được thiêu xác người chết ở gần chung quanh tháp thờ Phật, khiến cho mùi hôi bay vào trong tháp. Điều này cần phải học.
73. Không được mang các vật dụng của người chết như y phục, giường nằm... đi ngang qua bên dưới tháp Phật, trừ khi đã giặt sạch, nhuộm lại và xông ướp hương. Điều này cần phải học.
74. Không được đại, tiểu tiện bên dưới tháp thờ Phật. Điều này cần phải học.
75. Không được quay về hướng tháp thờ Phật mà đại, tiểu tiện. Điều này cần phải học.
76. Không được ở quanh bốn phía tháp thờ Phật mà đại, tiểu tiện, khiến cho mùi hôi bay vào trong tháp. Điều này cần phải học.
77. Không được mang theo tượng Phật đến chỗ đại, tiểu tiện. Điều này cần phải học.
78. Không được xỉa răng, chải răng, súc miệng bên dưới tháp thờ Phật. Điều này cần phải học.
79. Không được quay về hướng tháp thờ Phật mà xỉa răng, chải răng, súc miệng. Điều này cần phải học.
80. Không được đi quanh tháp Phật mà xỉa răng, chải răng, súc miệng. Điều này cần phải học.
81. Không được ở bên dưới tháp thờ Phật mà khạc nhổ. Điều này cần phải học.
82. Không được quay về hướng tháp Phật mà khạc nhổ. Điều này cần phải học.
83. Không được ở quanh bốn phía tháp thờ Phật mà khạc nhổ. Điều này cần phải học.
84. Không được ngồi duỗi chân hướng về phía tháp thờ Phật. Điều này cần phải học.
85. Không được thờ tượng Phật ở phòng dưới còn mình ở phòng trên. Điều này cần phải học.
86. Không đứng mà thuyết pháp với người ngồi, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
87. Không ngồi mà thuyết pháp với người nằm, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
88. Khi không ngồi trên tòa không thuyết pháp với người ngồi trên tòa, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
89. Khi ngồi nơi chỗ thấp không thuyết pháp với người ngồi ở chỗ cao, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
90. Khi đi phía sau không thuyết pháp với người đi trước, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
91. Khi đang đi kinh hành dưới thấp không thuyết pháp với người đi kinh hành trên cao, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
92. Khi đang đứng bên lề đường không thuyết pháp với người đứng giữa đường, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
93. Khi đi đường không được nắm tay người khác mà đi. Điều này cần phải học.
94. Không được leo lên cây cao quá đầu người, trừ khi có nhân duyên thích hợp. Điều này cần phải học.
95. Không được để bình bát trong túi vải, buộc vào đầu gậy quảy trên vai mà đi. Điều này cần phải học.
96. Không thuyết pháp với người cầm gậy, chẳng có lòng cung kính, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
97. Không thuyết pháp với người cầm gươm, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
98. Không thuyết pháp với người cầm giáo, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
99. Không thuyết pháp với người cầm đao, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
100. Không thuyết pháp với người đang cầm dù che, trừ khi do người ấy có bệnh. Điều này cần phải học.
_ Kính bạch chư đại tỷ. Tôi đã thuyết xong một trăm pháp thức-xoa-ca-la-ni, xin hỏi chư đại tỷ, trong ni chúng đây có được thanh tịnh hay chăng?
Người thuyết giới lập lại câu hỏi này ba lần. Nếu có ai nhớ ra mình đã phạm vào các giới này thì phải tự nhận. Nếu không thì tất cả đều yên lặng.
_ Kính bạch chư đại tỷ, vì các vị đều lặng yên, nên xem như trong ni chúng đây hết thảy đều thanh tịnh. Việc này xin được hiểu như vậy.
Send comment