Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Phẩm thứ sáu: Thần Túc

29 Tháng Tư 201100:00(Xem: 8808)
Phẩm thứ sáu: Thần Túc

KINH TRUNG ẤM
Hán dịch: Sa môn Trúc Phật Niệm 
Việt dịch: Thích Nữ Tịnh Quang

KINH TRUNG ẤM: QUYỂN HẠ 

PHẨM THỨ SÁU 
THẦN TÚC

Bây giờ Đức Diệu Giác Như Lai liền dùng thần túc hóa ra ba nghìn đại thiên cõi, trên đến cõi trời Phi tưởng, Phi Phi tưởng, dưới đến địa ngục Vô Cứu đều toàn sắc vàng, giống như Đức Diệu Giác Như Lai không khác, ba mươi hai tướng và tám mươi vẻ đẹp tròn sáng bảy thước, đều ngồi đài sen báu trên tòa cao, cùng diễn xuất phạm âm, tiếng vang ba nghìn đại thiên quốc độ.

Mỗi một chư Phật nói ra tám vạn bốn nghìn tập hạnh. Người mà thấy được ánh sáng kia thì dâm, nộ, si, ái đều tự tiêu diệt. Chư Phật khác tiếng cùng âm đồng nói kệ rằng: 

Kinh pháp vốn vô thể 
Đã diệt nay phục hưng 
Đoạn trừ pháp hữu lậu 
Trong ba cõi độc hành 
Tử sanh qua bao kiếp 
Gặp lại ruộng phước lành 
Sắc vàng soi cùng khắp 
Được giải thoát nhờ đây 
Thần lực nào hết được 
Xét rõ vốn không hình 
Đại bi, đại từ tâm 
Chặt đứt các vô minh 
Nguồn ngạch năm ấm khổ 
Nổi trôi được đưa qua 
Sông tử sanh bốn sử 
Thuyềp pháp đến bờ kia 
Phương tiện nào ngần ngại 
Vào vô vi cảnh đó 
Xưa ta phát thệ rằng 
Phải độ người chưa độ 
Thân tu thanh tịnh hạnh 
Miệng nói lời chân ngữ 
Lòng mong cứu tám nàn 
Việc ác sao sanh khởi 

Bấy giờ có Bồ Tát liền từ chỗ ngồi đứng dậy, trịch áo bày vai hữu, gối hữu sát đất, chắp tay quỳ trước Phật bạch rằng: Hay thay Thế Tôn. Thần túc vô lượng không thể nghĩ bàn. Điều mà con hỏi bây giờ, nếu Ngài chấp nhận con mới bộc bạch.

Đức Diệu Giác Như Lai bảo Bồ Tát kia: Lành thay! Lành thay! Này Bồ Tát, ông cứ hỏi. Ta sẽ phân biệt rõ ràng điều đó.

Thế rồi Bồ Tát ấy bạch Phật: Thế Tôn, thần túc của Như Lai không thể hiểu thấu, khiến cho ba nghìn đại thiên thế giới này sáng rỡ sắc vàng, là Tam muội gì có thần biến này?

Phật bảo Bồ Tát: Thần biến này là Tam Muội Vương Tam muội. Chỉ có Chư Phật mới có thể biến hiện, chẳng phải Thanh Văn Bích Chi Phật làm được. Tu hạnh Tam Muội Vương Tam muội này, sẽ được tám vạn bốn nghìn Tam muội khác. Hoặc có Tam Muội gọi là Hư Không Tạng, hoặc có Tam muội gọi là Thăng Pháp Đường, hoặc có Tam muội gọi là Nguyệt Quang Thanh Tịnh, hoặc có Tam muội gọi là Phá Hữu Nhập Vô, hoặc có Tam muội gọi là Nhất Ý Bất Loạn, hoặc có Tam muội gọi là Trừ Khử Trần Cấu, hoặc có Tam Muội gọi là Bạt Tam Độc Căn Khổ, hoặc có Tam muội gọi là Diệt Quá Khứ, Đương Lai Kim Hiện Tại Bệnh, hoặc có Tam Muội gọi là Khai Cam Lồ Pháp Vương.

Lúc này Đức Thế Tôn muốn giải thích nghĩa đó, mới nói ra kệ rằng: 

Đạo lực hạnh trong sạch 
Thân miệng ý chẳng phạm 
Thệ nguyện độ vô số 
Kẻ chìm sâu sanh tử 
Kim cương khó hư hoại 
Nhị thừa nào lãnh hội 
Quán thân căn bổn khổ 
Tư duy, đạt bốn quả 
Lập hạnh không thối chuyển 
Lặng yên ngồi đạo tràng 
Hết thảy vào Định ý 
Hai, ba đến bảy kiếp 
Đất nóng qua kiếp thiêu 
Tâm vẫn không lay động 
Phá hết cõi ma binh 
Mới thành vô thượng đạo 
Tam muội định ý lực 
Phước báo không thể suy 
Khiến ba loại chúng sanh 
Được thành vô thượng đạo 
Xét kỹ tâm mọi loài 
Khó độ hay dễ dàng 
Đừng để mãi đắm chìm 
Vướng dòng sanh tử mãi 
Ta vốn không sắc này 
Thể kim quang phóng ra 
Hằng kiếp siêng khổ hạnh 
Tu định được thân này

Khi Đức Diệu Giác Như Lai nói kệ này, Chư Phật Thế Tôn đồng thời đưa tay khen Đức Diệu Giác Như Lai, dùng kệ nói rằng: 

Đấng Trượng phu, Nhị túc 
Cao tuyệt không ai hơn 
Lìa dứt ba cõi khổ 
Sáng rực bởi một màu 
Nay nghe Như Lai nói 
Đạo Định ý-Thần túc 
Nghe pháp-tánh-tướng kia 
Tướng tướng đâu lường được 
Tám loại thanh tịnh âm 
Pháp thù thắng mười sáu 
Ba mươi hai hạnh nghiệp 
Lợi ích hết mọi người 
Bậc Thiên Nhơn tuyệt nhất 
Ánh sáng soi quần sanh 
Ở mãi đường đói khát 
Tám giải thoát là cơm 
Nước trong không dục vọng 
Hóa thành thất giác hoa 
Không vướng gốc năm ấm 
Hoa sen thanh khác gì ? 
Hương xông nghe lan xa 
Như Lai, năm phần hương 
Dầu không hằng lưu bố 
Xưa ta cầu Phật đạo 
Và thệ nguyền cùng lúc 
Hôm nay chứng quả rồi 
Nào sai xưa đã nguyện 
Pháp hữu tướng, không tướng 
Tuệ, phân biệt nhiệm mầu 
Rõ thấu đường phương tiện

Ngay khi Đức Thế Tôn nói kệ này, có trăm ức chúng sanh Trung ấm mong muốn cầu sắc thân của Phật phát ra thân vàng, như ta hôm nay thần biến vô lượng cầu mong tương lai đều sẽ thành Phật, đều cùng một hiệu, hiệu Diệu Giác Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhân Sư, Phật Thế Tôn.

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15617)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0840, Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
(Xem: 14284)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0436; Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 14972)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0435; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 18516)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0427; Hán dịch: Chi Khiên; Việt dịch: Huyền Thanh
(Xem: 24621)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0447a, Dịch từ Phạn ra Hán: Đời nhà Lương khuyết danh, Dịch từ Hán ra Việt: HT Thích Huyền Tôn
(Xem: 15044)
Kinh Di Giáo - Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389, Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 14086)
Kinh Tám Điều Giác Ngộ - Dịch thơ HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 14591)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0413; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Bất Không; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 18256)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0409; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ðàm Ma Mật Ða; Việt dịch: Thích Vạn Thiện
(Xem: 26466)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0407; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ðàm Ma Mật Ða; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 15158)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0405; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Phật Ðà Gia Xá; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 14806)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0402; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ba La Pha Mật Ða La; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 15109)
Tiêu thích Kim cương kinh khoa nghi (銷釋金剛經科儀) , còn gọi là Kim cương khoa nghi (金剛科儀) hay Kim cương bảo sám (金剛寶懺), nằm trong Tạng ngoại Phật giáo văn hiến (藏外佛教文獻), quyển 6, kinh số 53... Quảng Minh dịch
(Xem: 15498)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0431 - Tùy Thiên Trúc Tam Tạng Xà Na Quật Đa dịch Hán; Thích Hạnh Tuệ dịch Việt
(Xem: 14950)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0395 - Hán dịch: Pháp Hộ; Như Hòa dịch Việt
(Xem: 14778)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0394 - Hán dịch: Thất Dịch; Lệ Nhã dịch Việt
(Xem: 13217)
Hán dịch: Đời Tống, Tam tạng Đại sư Thi Hộ người nước Thiên Trúc phụng chiếu dịch. Việt dịch: Thích Nữ Đức Thuận
(Xem: 14379)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0390 - Huyền Trang dịch Hán; Thích Nữ Như Tuyết dịch Việt
(Xem: 20129)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Thích Viên Giác dịch Việt
(Xem: 18367)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Trí Nguyệt dịch Việt
(Xem: 30701)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0385 - Hán dịch: Diêu Tần Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Nữ Tịnh Quang
(Xem: 12370)
Đại Chánh Tân Tu số 0367, Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: Như Hòa
(Xem: 15478)
Đại Chánh Tân Tu số 0366, Hán dịch: Cưu Ma La Thập, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 13705)
Đại chánh tân tu số 0360, Hán dịch: Khương Tăng Khải, Việt dịch: HT Thích Trí Tịnh
(Xem: 13887)
Đại chánh tân tu số 0353, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 13486)
Đại chánh tân tu số 0349, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14402)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0430 - Hán dịch: Tăng Già Bà La, Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 16679)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0309 - Hán dịch: Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Tâm Khanh
(Xem: 15326)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0261 - Hán dịch: Bát Nhã, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Tâm Châu
(Xem: 31162)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0220 - Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm, Khảo dịch: Hòa Thượng Thích Thiện Siêu
(Xem: 18749)
Đại chánh tân tu số 0202, Hán dịch: Tuệ Giác Đẳng, Việt dịch: HT Thích Trung Quán
(Xem: 14948)
Đại chánh tân tu số 0199, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14537)
Đại chánh tân tu số 0197, Hán dịch: Khương Mạnh Tường, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14533)
Đại chánh tân tu số 0191, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 13747)
Đại chánh tân tu số 0189, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 19632)
Đại chánh tân tu số 0187, Hán dịch: Địa Bà Ha La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14403)
Đại chánh tân tu số 0158, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14476)
Đại chánh tân tu số 0151, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14665)
Đại chánh tân tu số 0116, Hán dịch: Đàm Vô Lang, Việt dịch: Thích Nữ Như Tuyết
(Xem: 14702)
Đại chánh tân tu số 0104, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì; Thích Nguyên Chơn; Thích Nhất Hạnh
(Xem: 17866)
Đại chánh tân tu số 0102, Hán dịch: Nghĩa Tịnh, Việt dịch: Lý Hồng Nhựt
(Xem: 13504)
Đại chánh tân tu số 0098, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13644)
Đại chánh tân tu số 0097, Hán dịch: Chơn Ðế, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14894)
Đại chánh tân tu số 0096, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14107)
Đại chánh tân tu số 0095, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16370)
Đại chánh tân tu số 0094, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15275)
Đại chánh tân tu số 0093, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13451)
Đại chánh tân tu số 0092, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13108)
Đại chánh tân tu số 0091, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13236)
Đại chánh tân tu số 0090, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12954)
Đại chánh tân tu số 0089, Hán dịch: Trở Cừ Kinh Thanh, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14041)
Đại chánh tân tu số 0088, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14667)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14172)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14571)
Đại chánh tân tu số 0086, Hán dịch:Trúc Đàm Vô Sấm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12942)
Đại chánh tân tu số 0085, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13762)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì
(Xem: 13220)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13699)
Đại chánh tân tu số 0083, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14633)
Đại chánh tân tu số 0082, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant