Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Nghi cúng lễ giao thừa

30 Tháng Giêng 201400:00(Xem: 39123)
Nghi cúng lễ giao thừa

NGHI CÚNG LỄ GIAO THỪA
(01 – 01 – âm lịch)
 
* Tiết thứ làm nghi :

- Chuông trống Bát nhã. - Cử nhạc khai đàn.

- Chủ lễ đăng điện. - Cử nhạc tham lễ.

- Chủ lễ niệm hương. - Dâng hương - tác lễ.


- CÚNG HƯƠNG (chủ lễ xướng) :

Nguyện đem lòng thành kính,

Gởi theo đám mây hương,

Phưởng phất khắp mười phương,

Cúng dường ngôi Tam Bảo.

Thề trọn đời giữ đạo,

Theo tự tánh làm lành,

Cùng pháp giới chúng sanh,

Cầu Phật từ gia hộ:

Tâm Bồ đề kiên cố,

Chí tu học vững bền,

Xa biển khổ mông mênh,

Chóng quay về bờ giác.

Nam mô Hương Cúng Dường Bồ tát. (3 lần)

 

- TÁN PHẬT (tán dương công đức Phật) :

Đấng Pháp vương vô thượng,

Ba cõi chẳng ai bằng,

Thầy dạy khắp trời người,

Cha lành chung bốn loại.

Qui y tròn một niệm,

Dứt sạch nghiệp ba kỳ, (1)

Xưng dương cùng tán thán,

Ức kiếp không cùng tận!

 

- LỄ PHẬT :

Phật, chúng sanh tánh thường rỗng lặng,

Đạo cảm thông không thể nghĩ bàn,

Lưới Đế châuđạo tràng, (2)

Mười phương Phật bảo hào quang sáng ngời.

Trước bảo tọa thân con ảnh hiện,

Cúi đầu xin thệ nguyện qui y.

 

- ĐẢNH LỄ TAM BẢO :

Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tận Hư Không, Biến Pháp Giới, Quá Hiện Vị Lai Thập Phương Chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng Thường Trụ Tam Bảo. (1 lễ)

Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Ta Bà Giáo Chủ Điều Ngự Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật; Đương Lai Hạ Sanh Di Lặc Tôn Phật; Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ tát; Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ tát; Hộ Pháp Chư Tôn Bồ tát; Linh Sơn Hội Thượng Phật Bồ tát. (1lễ)

Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Đại Từ Đại Bi Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật; Đại Bi Quan Thế Âm Bồ tát; Đại Thế Chí Bồ tát; Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ tát; Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ tát. (1 lễ)

 

- TÁN HƯƠNG (nhạc cúng hương) :

Hương xông đảnh báu,

Giới định tuệ hương,

Giải thoát tri kiến quí khôn lường,

Ngào ngạt khắp muôn phương,

Thanh tịnh tâm hương,

Đệ tử nguyện cúng dường.

Nam mô Hương Cúng Dường Bồ tát. (3 lần)

 

- TỤNG CHÚ ĐẠI BI :

Nam mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ tát. (3 lần)

Thiên thủ thiên nhãn, vô ngại đại bi tâm đà la ni.

Nam mô hắc ra đát na, đa ra dạ da. Nam mô a lị gia bà lô kiết đế, thước bát ra da, bồ đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da. Án tát bàn ra phạt duệ, số đát na đát tả. Nam mô tất kiết lật đảo, y mông a lị gia bà lô kiết đế, thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì hê rị, ma ha bàn đa sa mế, tát bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà đà, ma phạt đặt đậu đát điệt tha. Án a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế,di hê lị, ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê, rị đà dựng, cu lô cu lô kiết mông, độ lô độ lô phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế, đà la đà la, địa rị ni, thất Phật ra da, giá ra giá ra. Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ, y hê y hê, thất na thất na, a ra sâm Phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm, Phật ra xá da, hô lô hô lô ma ra, hô lô hô lô hê rị, ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ đề dạ, bồ đề dạ, bồ đà dạ, bồ đà dạ, di đế rị dạ, na ra cẩn trì, địa rị sắt ni na, ba dạ ma na ta bà ha, tất đà dạ ta bà ha. Ma ha tất đà dạ ta bà ha. Tất đà du nghệ thất bàn ra dạ ta bà ha. Na ra cẩn trì ta bà ha. Ma ra na ra ta bà ha. Tất ra tăng a mục khư gia, ta bà ha. Ta bà ma ha, a tất đà dạ ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ ta ba ha. Ba đà ma kiết tất đà dạ ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ ta bà ha. Ma bà rị thắng kiết ra dạ ta bà ha.

Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam mô a rị da bà lô kiết đế thước bàn ra dạ, ta bà ha.

Án tất điện đô mạn đà ra bạt đà dạ ta bà ha.

 - TÁN PHẬT :

Trên trời dưới đất không bằng Phật,

Thế giới mười phương cũng khó bằng,

Thế gian có gì con đã thấy,

Tất cả không ai bằng Phật vậy!

Nam mô Thập Phương Thường Trụ Tam Bảo. (3 lần)

 

- BẠCH THỈNH :

Giao thừa Nguyên Đán lễ thiêng liêng,

Cung thỉnh mười phương Phật Thánh Hiền,

Duyên giác, Thanh văn cùng liệt Tổ,

Thiên thần Hộ pháp với Long Thiên.

Thiêu thân liệt Thánh tử vì đạo,

Dủ ánh uy quang giáng toạ tiền,

Lễ nhạc hương hoa xin cúng dưỡng,

Nguyện cầu giáng phước lễ minh niên.

Nam mô Chứng Minh Sư Bồ tát. (3lần)

 - TẤT CẢ NGỒI XUỐNG TỤNG BÀI Ý NGHĨA LỄ.

(tụng chậm, đậu câu thay vì sớ)

Nam mô Long Hoa Giáo Chủ Từ Thị Di Lặc Tôn Phật. (3 lần)

Đêm nay ngày lành Nguyên đán,

Giờ này phút thiêng giao thừa,

Chúng con :

Tuân lệ cổ tục ngày xưa,

Mở cửa nghinh xuân tiếp phước.

Truyền thừa Di phong thuở trước,

Lên chùa lễ Phật dâng hương.

Cầu minh niên vạn sự cát tường,

Nguyện xuân nhật Tam nguyên như ý!

Cũng trong lễ hôm nay :

Nhớ xưa có Đại sĩ,

Đức Di Lặc hóa sinh,

Huyện Phụng Hóa, Châu Minh,

Thuộc đời Lương, Trung Quốc.

Tin vui của trời đất,

Ân huệ của nhân sinh.

Ngài có một thân hình,

Đầy từ bi hoan hỷ.

Ngài có nhiều thần bí,

Rất khó nghĩ khôn lường.

Và không ít dị thường,

Thật ngờ phàm ngại thánh.

Người có nhiều kỳ hạnh,

Nói năng không định lời.

Xôn xao trong một thời,

Không ai biết sự thật.

Có người bảo là Phật,

Có kẻ gọi là Thầy,

Đi khất thực đó đây,

Ai cúng gì cũng lấy.

Bị vải treo đầu gậy,

Vật phẩm chứa không đầy,

Có lúc thấy ở đây,

Có khi gặp nơi khác.

Khuyên người chớ làm ác,

Dạy người nên làm lành,

Không ai biết tánh danh,

Gọi Bố đại (3) Hòa thượng.

Một hôm người dùng trượng, (4)

Tại núi chùa Nhạc Lâm,

Ngồi trên đá định tâm,

Nói bài kệ vắn tắt :

“Rằng Ta chơn Di Lặc

Phân thân ngàn muôn ức,

Thường hiện trước mọi người

Mọi người tự không biết”.

Nói xong Ngài nhập diệt,

Diệt Đông lại sanh Tây,

Ứng hóa khắp đó đây,

Vận thần thông diệu dụng.

Và trong một dịp khác :

Trước một số dân chúng,

Ngài tuyên bố như vầy :

“Ta có một vị Thầy (Phật)

Mọi người đều không biết,

Không tô vẽ sơn thiếp,

Không một chút thể sắc,

Không chạm trổ điêu khắc,

Không một chút cát bụi,

Sạch sẽ không lau chùi.

Người vẽ vẽ không thành,

Kẻ trộm lấy không được,

Thể tánh vốn tự nhiên.

Tuy là có một thể,

Phân thân ngàn muôn ức”.

Ngài sử dụng thần lực,

Hóa hiện khắp nhơn thiên,

Dạy vẽ kẻ hữu duyên,

Dắt dìu người ít phúc.

Xa lánh đời trần tục,

Đưa về cõi Thiên cung.

Hẹn Long Hoa tam hội trùng phùng,

Nguyện Suất Đà nhất sanh thân cận.

Giờ này mọi nhà kính cẩn,

Xưng dương tán lễ Hồng danh,

Đêm nay trăm họ chí thành,

Trân trọng cúng dường vía Thánh.

Trăm hoa hân hạnh,

Mừng hóa Phật giáng sinh;

Muôn vật vươn mình,

Đón xuân thiên khai thái.

Đến đây tất cả chúng con :

Cúi đầu lễ bái,

Cầu gia đình hạnh phúc an khương;

Ngửa mặt dâng hương,

Nguyện nước nhà hòa bình hưng thịnh.

Năm châu an định,

Bốn biển thanh bình,

Tình với vô tình,

Đồng thành Phật đạo.

Nam mô Đương Lai Hạ Sanh Từ Thị Di Lặc Tôn Phật. (10lần)

 

- TÁN :

Bố đại Hòa thượng,

Di Lặc hóa thân,

Giao thừa mừng đón lễ Tân Xuân,

Ban phước xuống muôn dân,

Hân hạnh trăm phần,

Mừng rước lễ sanh thần. (giờ giáng sinh)

Nam mô Từ Thị Di Lặc Phật. (3lần)

 - TỤNG CHÚ TIÊU TAI :

Nam mô tam mãn đa mẫu đà nẫm, a bát ra để hạ đa xá, ta nẵng nẫm, đát diệt tha. Án khư khư, khư hế khư hế hồng hồng, nhập phạ ra, nhập pha ra, bát ra nhập pha ra, bát ra nhập phạ ra, để sắt sá, để sắt sá, sắt trí rị, sắt trí rị, ta phấn tra, ta phấn tra, phiến để ca, thất rị duệ ta phạ ha. (3 lần)

Nguyện ngày an lành, đêm an lành,

Đêm ngày sáu thời thường an lành,

Tất cả các thời đều an lành,

Xin nguyện Phật từ thường gia hộ.

Nam mô Giáng Cát Tường Bồ tát. (3lần)

 - CHỦ LỄ XƯỚNG :

Tội từ tâm khởi đem tâm sám,

Tâm được tịnh rồi tội liền tiêu,

Tội tiêu tâm tịnh thảy đều không,

Thế giới gọi là chân sám hối.

Nam mô Cầu Sám Hối Bồ tát. (3lần)

- TỤNG CHÚ THẤT PHẬT DIỆT TỘI :

Li bà li bà đế, Cầu ha cầu ha đế, Đà la ni đế, Ni ha ra đế, Tỳ lê nể đế, Ma ha dà đế, Chơn lăng càn đế, ta bà ha. (3lần)

 - HỒI HƯỚNG :

Vừa rồi bao nhiêu công đức,

Bấy nhiêu hương hoa,

Thành kính thiết tha,

Nguyện xin hiến cúng :

Chư Phật Thánh chúng,

Hộ Pháp thiện thần,

Duy nguyện ai lân,

Thùy từ minh chứng.

- PHỤC NGUYỆN :

Phật từ cảm ứng,

Pháp lực hiệu linh.

Gia hộ cho chúng con :

Chờ Phật Từ Thị giáng sinh,

Ngõ nghe Pháp âm tái chuyển.

Đợi thuở Long Hoa xuất hiện,

Hầu thấy Phật nhựt trùng quang.

Mong thế giới bình an,

Nguyện nhơn sinh hạnh phúc.

Năm mới an khang cung chúc,

Đầu xuân phước thọ chào mừng.

Mạch đạo lưu chuyển không ngừng,

Dòng đời đổi thay chẳng dứt.

Chúng con nguyện :

Tạo thêm công đức,

Tiêu bớt tội khiên,

Phủi sạch não phiền,

Trau dồi trí tuệ.

Học đạo Tứ đế,

Tu hạnh Nhất thừa,

Tinh tấn sớm trưa,

Cầu thành Phật đạo.

- LỄ BÁI THÙ ÂN :

Chí tâm đảnh lễ : Tận Hư Không, Biến Pháp Giới Quá Hiện Vị Lai Vô Lượng Thường Trụ Tam Bảo. (1 lễ)

Chí tâm đảnh lễ : Hiện tọa Đạo tràng, Đại Từ Đại Bi, Bổn Sư Từ Phụ Thích Ca Mâu Ni Phật. (1 lễ)

Chí tâm đảnh lễ : Lạc Bang Giáo Chủ Đại Từ Đại Bi Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật. (1 lễ)

Chí tâm đảnh lễ : Long Hoa Giáo Chủ Đương Lai Hạ Sinh Từ Thị Di Lặc Tôn Phật. (1 lễ)

Chí tâm đảnh lễ : Đông Phương Giáo Chủ Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật. (1 lễ)

Chí tâm đảnh lễ : Tây Thiên Đông Độ Việt Nam Lịch Đại Truyền Giáo Chư Vị Tổ Sư. (1 lễ)

Chí tâm đảnh lễ : Qui Y, Thế Độ Phú Pháp, Truyền Giới, Giáo Thọ Chư Vị Tổ Sư. (1 lễ)

Chí tâm đảnh lễ : Việt Nam Phật Giáo Lịch Đại Thần Tăng, Thánh Tăng, Cao Tăng, Danh Tăng Chư Vị Tổ Sư. (1 lễ)

Chí tâm đảnh lễ : Chư Thánh Tử Đạo, Chư Vị CưTiền Bối Hữu Công Liệt Vị Giác Linh. (1 lễ)

Đại vì : Đàn na Thí chủ ân, Thiện hữu tri thức ân, đảnh lễ Thập phương thường trụ Tam Bảo. (1 lễ)

Đại vì : Quốc gia ân, chúng sanh ân, sư trưởng ân, phụ mẫu ân, đảnh lễ Thập phương thường trụ Tam Bảo. (1 lễ)

 - KINH BÁT NHÃ :

MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA TÂM KINH.

Quán Tự Tại Bồ tát hành, thâm Bát nhã Ba la mật đa thời, chiếu kiến ngũ uẩn giai không, độ nhất thiết khổ ách.

“Xá lợi tử! Sắc bất dị không, không bất dị sắc,sắc tức thị không, không tức thị sắc. Thọ, tưởng , hành, thức diệc phục như thị.“Xá Lợi Tử ! Thị chư pháp không tướng, bất sanh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh , bất tăng, bất giảm. Thị cố không trung vô sắc, vô thọ, tưởng, hành, thức; vô nhãn, nhĩ, tỉ ,thiệt, thân, ý ;vô sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp; vô nhãn giới, nãi chí vô ý thức giới; vô vô minh diệc vô vô minh tận, nãi chílão tử diệc vô lão tử tận; vô khổ, tập, diệt, đạo, vô trí diệc vô đắc, dĩ vô sở đắc cố, Bồ đề tát đỏa y Bát nhã Ba la mật đa cố, tâm vô quái ngại, vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng, cứu cánh Niết bàn. Tam thế chư Phật, y Bát nhã Ba la mật đa cố, đắc A nậu đa la Tam miệu tam Bồ đề. Cố tri Bát nhã Ba la mật đa, thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị vô thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhất thiết khổ, chơn thiệt bất hư, cố thuyết Bát nhã Ba la mật đa chú. Tức thuyết chú viết :“Yết đế, yết đế, Ba la yết đế, Ba la Tăng yết đế, Bồ đề tát bà ha”.

 - TÁN :

Giao thừa Nguyên đán lễ nghiêm trang,

Rước Phật đón xuân lễ đã hoàn,

Công đức vô biên ban tất cả,

Vui mừng chúc tụng khắp nhơn gian.

Nam mô Viên Mãn Tạng Bồ tát. (3 lần)

 - TỤNG :

Nguyện tiêu ba chướng trừ phiền não,

Nguyện được trí tuệ thật sáng tỏ,

Nguyện bao tội chướng thảy tiêu trừ,

Kiếp kiếp thường làm hạnh Bồ tát.

Nguyện sanh Cực lạc cảnh Tây phương,

Chín phẩm hoa sencha mẹ,

Hoa nở thấy Phật chứng vô sanh,

Bất thoái Bồ tát là bạn hữu.

Nguyện đem công đức này,

Hướng về khắp tất cả,

Đệ tửchúng sanh,

Đều trọn thành Phật đạo.

 

Tự qui y Phật, xin nguyện chúng sanh, thể theo đạo cả, phát lòng vô thượng. (1 lễ)

Tự qui y Pháp, xin nguyện chúng sanh, thấu rõ kinh tạng, trí tuệ như biển. (1 lễ)

Tự qui y Tăng, xin nguyện chúng sanh, thống lý đại chúng, hết thảy không ngại. (1 lễ)

 

- CHỦ LỄ XƯỚNG :

Rước Xuân lễ mãn,

Khánh đản lễ thành,

Chuông trống hòa thanh,

Lễ từ ba lạy.

 

 

*Ghi chú :

(1) Ba kỳ : ba vô số kiếp.

(2) Đế châu : lưới ngọc của trời Đế Thích.

(3) Bố đại : bị vải.

(4) Trượng : gậy.

 

Lời dặn

1/ Khi làm lễ gặp trong nghi có dấu gạch ngắn ở đầu hàng (-) đó là tựa đề của mỗi đoạn trong nghi. Người làm lễ không đọc, không tụng các đoạn ấy.

2/ Gặp đoạn có chữ “Tán Phật, tán hương”, cũng không đọc không tụng mà chỉ tụng hay tán các câu ở dưới kế tiếp.

3/ Vị chủ lễ (sư - cư sĩ) nên hướng dẫn Phật tử làm lễ trong việc đọc tụng rất rõ ràng, thư thái, đậu câu, mạch đoạn phân minh. Gặp các câu dài, nhiều chữ phải cắt làm 2 câu.

4/ Lễ cần trang nghiêmthành kính.

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 22867)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0434;, dịch Phạn sang Hán: Nguyên Ngụy Thiên Trúc Tam Tạng Cát-ca-dạ; Dịch Hán sang Việt và chú: Tỳ-kheo Thích Hạnh Tuệ...
(Xem: 11646)
Kinh này là kinh thứ mười trong Nghĩa Túc Kinh, nhưng lại là kinh thứ mười một trong Atthaka Vagga, kinh tương đương trong tạng Pali.
(Xem: 19161)
"Chỉ vì đại sự nhơn duyên duy nhấtĐức Phật xuất hiện thế gian, đó là muốn mọi người, mọi chúng sanh đều thành Phật đồng như Đức Phật".
(Xem: 23961)
Vào dịp lễ Vu-lan Thắng hội, Phật tử có tục lệ cúng thí người chết. Dưới đây Tập san trích dịch đoạn kinh có liên hệ đến ý nghĩa cúng thí này.
(Xem: 13253)
Một thời Đức Thế Tôn ở tại cung điện của chú tể Đại dương, cùng với chúng đại tỳ kheo tám ngàn vị và chúng đại bồ tát ba mươi hai ngàn vị.
(Xem: 12983)
Người giảng: Lão Hòa thượng Tịnh Không; Cẩn dịch: Vọng Tây cư sĩ – Viên Đạt cư sĩ; Biên tập: Phật tử Diệu Hiền
(Xem: 12868)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 215, Hán dịch Pháp Cự; Việt dịch: Thích Bảo An
(Xem: 13006)
Đại Chánh Tân Tu, Kinh số 706, Bộ Kinh Tập, Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Thiên Ân
(Xem: 14333)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Hoa Nghiêm, Kinh số 0301, Hán dịch: Thật Xoa Nan Ðà; Việt dịch: HT Thích Minh Lễ
(Xem: 105763)
Sám văn gồm có ba cuốn ngày nay là sám văn ấy. Đem nước từ bi tam muội rửa sạch oan nghiệp nhiều kiếp, lấy ý nghĩa đó để mệnh danh Thủy sám... HT Thích Trí Quang
(Xem: 14608)
Trong đời mạt pháp, các đệ tử của ta chỉ đeo đuổi theo bên ngoài, ít có ai quan niệm đến vấn đề Sanh Tử... HT Thích Thiền Tâm
(Xem: 19792)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0665, Hán dịch: Nghĩa Tịnh, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 38437)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0642; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: Định Huệ
(Xem: 14038)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0639, Hán dịch: Na Liên Ðề Da Xá, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12827)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0628, Hán dịch: Pháp Thiên, Việt dịch: Thích nữ Tịnh Nguyên
(Xem: 13708)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0626, Hán dịch: Chi Lâu Ca Sấm, Việt dịch: Phật tử Phước Thắng
(Xem: 12506)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0619, Hán dịch: Đàm Ma Mật Đa, Việt dịch: Thích Nguyên Xuân
(Xem: 19386)
Từ Bi Thủy Sám Pháp - Trước thuật: Ngộ Đạt Thiền Sư; Dịch Giả: Thích Huyền Dung
(Xem: 27025)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Sử Truyện, số 2076, Nguyên tác Đạo Nguyên, Việt dịch: Lý Việt Dũng
(Xem: 13479)
Việt dịch: Hòa Thượng Thích Trí-Tịnh, Anh dịch: Quảng Định / Quảng Hiếu hiệu đính, Sưu tập: Tuệ Uyển
(Xem: 21612)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0615, Hán dịch: Cưu Ma La Thập, Việt dịch: Thích Nguyên Xuân
(Xem: 17975)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0614, Hán dịch: Cưu Ma La Thập, Việt dịch: Thích Nguyên Xuân
(Xem: 14212)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0600, Hán dịch: Thực Soa Nan Đà, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 16078)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0599, Hán dịch: Nghĩa Tịnh, Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 15049)
Đại Chánh Tân Tu - Kinh số 685; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Hạnh Cơ
(Xem: 14159)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0232 - Hán dịch: Mạn Ðà La Tiên; Việt dịch: HT Thích Minh Lễ
(Xem: 13148)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0226 - Hán dịch: Đàm Ma Ty, Trúc Phật Niệm; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 14402)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0592 - Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 19687)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0590; Hán dịch: Trí NghiêmBảo Vân ; Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 16718)
Trong Tam tạng Kinh điển tất cả giáo PhápTiểu Thừa hay Đại Thừa, dù tại gia hay xuất gia, Giới Luật luôn là phần trọng yếu nhất... Ngài Hoằng Tán lược sớ - Thích Nữ Trí Hải (tự Như Hải) dịch
(Xem: 21118)
Kinh Đại Phật Đảnh Thủ Lăng Nghiêm - Hán dịch: Bát Lạt Mật Đế; Việt dịch và chú thích: Hạnh Cơ
(Xem: 14766)
Đại Thừa Kim Cang Kinh Luận - Dịch giả: TT Thích Viên Giác; Xuất bản năm 1963
(Xem: 19312)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0579; Hán dịch: Thất Dịch; Việt dịch: Thích Nữ Diệu Châu
(Xem: 14668)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0549; Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Nữ Diệu Thiện
(Xem: 16099)
Đại Chánh Tân Tu, Kinh số 0475 - Duy Ma Cật Sở Thuyết Kinh, Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Do Hòa thượng Thích Trí Quang dịch giải
(Xem: 14657)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0502 - Hán dịch: Sa môn Pháp Cự; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 15194)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0508 - Hán dịch: Sa môn Pháp Cự; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 14874)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0466; Hán dịch: Tỳ Ni Đa Lưu Chi; Việt dịch: Thích Nữ Tuệ Thành
(Xem: 15514)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0464; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 39071)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0456; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 14082)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0455; Hán dịch: Nghĩa Tịnh; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 24468)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0454; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 14345)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0453; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 19422)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0452; Hán dịch: Thư Cừ Kinh Thanh; Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 17966)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0452; Hán dịch: Thư Cừ Kinh Thanh; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 21423)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0451; Hán dịch: Nghĩa Tịnh; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 19654)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0451; Hán dịch: Nghĩa Tịnh; Việt dịch: Thích Nguyên Chơn
(Xem: 17466)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0450; Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: HT Thích Huyền Dung
(Xem: 14786)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0449; Hán dịch: Ðạt Ma Cấp Ða; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 13863)
Kinh Ưu Bà Tắc, kinh số 128, thuộc bộ Trung A Hàm, tạng Đại Chánh - Hán dịch: Cù Đàm Tăng Già Đề Bà; Việt dịch: cư sĩ Hạnh Cơ
(Xem: 13736)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0516; Hán dịch: Thí Hộ; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 14069)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0762 - Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 21875)
KINH A DI ĐÀ (Văn Vần)... Như Lai Phật Tổ lúc này, Tại vườn Cô Độc rừng cây Kỳ Đà; Cách thành Xá Vệ không xa, Là nơi Phật ở nói ra kinh này... HT Thích Khánh Anh
(Xem: 16713)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0680; Hán dịch: Pháp sư Huyền Trang; Việt dịch: Thích nữ Tịnh Quang
(Xem: 15208)
Kinh Tám Đề Tài Giác Ngộ Của Các Bậc Đại Nhân (Kinh Bát Đại Nhân Giác) - Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Cư sĩ Hạnh Cơ
(Xem: 14509)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0506, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
(Xem: 14020)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0777, Hán dịch: Bạch Pháp Tổ; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
(Xem: 14328)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bảo Tích, Kinh số 0367, Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Quảng Minh
(Xem: 15617)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0840, Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant