Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới
Bài Mới Nhất

Những Bản Kinh Phật Cổ Nhất

12 Tháng Chín 201807:33(Xem: 16244)
  • Tác giả :
Những Bản Kinh Phật Cổ Nhất

Những Bản Kinh Phật Cổ Nhất

Những Bản Kinh Phật Cổ Nhất


Như vầy
 tôi nghe

Evaṃ me sutaṃ, “như vầy tôi nghe”, là lời Ngài Ananda bắt đầu mỗi bài kinh mà có lẽ không Phật tử nào là không biết. Có lẽ ai cũng mong muốn có được may mắn như Ananda, là được trực tiếp nghe Đức Phật giảng dạy. Ngày nay, điều đó là không thể. Tuy vậy, xin được giới thiệu hai bản kinhđược xem là thuộc loại cổ nhất với hiểu biết của chúng ta ngày nay, để quý vị hình dung được những bản kinh nguyên sơ nó như thế nào.

Hai bản kinh đó là: Khaggavisāna-sutta, Aṭṭhakavagga. Cả hai bản kinh này đều có mặt trong Suttanipāta thuộc Tiểu Bộ Kinh. Ngài Thích Minh Châu đã dịch với tựa là “Kinh Tập”. (1)

Sau đây, xin giới thiệu vài thông tin về hai bản kinh trên. Phần chú thích nằm ở cuối bài.

Khaggavisāna-sutta (Sn 1.3)

Tiếng Anh: Rhinoceros Sutra

Tiếng Việt: Kinh Con Tê Ngưu Một Sừng

Năm 1994, cơ quan British Library Oriental and India Office Collections nhận được một bộ sưu tập 29 bản thảo cổ viết trên gỗ bạch dương (birch bark). Chúng được cất trong một bình đất sét chôn trong lòng đất. Nhóm của giáo sư Richard Salomon (2) tại đại học Washington đã phân tích các ký tự trong bản thảo và xác định: đây là kinh điển Phật giáo viết bằng ngôn ngữ Gandhari (3) Chúng được xác định có niên đại khoảng thế kỷ thứ nhất CN, và được coi là những văn bản Phật giáo cổ xưa nhất còn tồn tại đến ngày nay, thậm chí xưa nhất trong toàn bộ văn bản cổ Ấn Độ còn lưu lại.

Kinh Con Tê Ngưu Một Sừng có mặt trong tập bản thảo Gandhari này.

Aṭṭhakavagga (Sn 4)

Tiếng Anh: The Octet Chapter

Tiếng Việt: Phẩm Tám

Sau đây tôi xin dịch phần Phụ lục 1 trong bản dịch Aṭṭhakavagga của Sư Paññobhāsa.

Một số dấu vết chứng tỏ tính cổ xưa của Aṭṭhakavagga

1. Ngôn ngữ dùng trong Aṭṭhakavagga chứa một số dạng ngữ pháp làm gợi nhớ tới ngôn ngữVedic Sanskrit cổ; những dạng này không thấy trong toàn bộ phần kinh điển còn lại.

2. Aṭṭhakavagga được nhắc tới ở vài chỗ khác, chẳng hạn trong Udāna 5.6 (4) thuộc tạng kinh, hay trong Đại Phẩm 5.13 (5) thuộc tạng luật. (6) Cả hai chỗ này đều nhắc tới vị tỳ-kheo trẻ tên Soṇa Kuṭikaṇṇa đã tụng lại Aṭṭhakavagga khi được Đức Phật đề nghị trình bày về pháp. Đoạn Kinh trong Udāna 5.6 còn nêu ra chính xác rằng Aṭṭhakavagga có 16 phần. Như vậy, Aṭṭhakavagga phải có trước hai bản kia.

3. Aṭṭhakavagga là một trong số rất ít phẩm kinh thuộc tạng Pali có bản chú giải cũng thuộc tam tạng, bản chú giải của nó là Mahāniddesa thuộc Tiểu Bộ. (Điều thú vị là dường như mục đích của Mahāniddesa không phải là để bàn chi tiết hơn tính sâu sắc tuyệt diệu của Aṭṭhakavagga, mà nó chỉ làm giảm giá trị của Aṭṭhakavagga hơn là tán dương. Hơn nữa, Mahāniddesa được soạn ra dường như không phải để chú giải một bản kinh cổ danh tiếng, bởi tại thời điểm nó được biên soạnthì nhiều bài kinh được xem là cổ hơn Aṭṭhakavagga mà còn không có chú giải nằm trong tam tạng.Mục đích của Mahāniddesa có lẽ là diễn giải lại một phần không nhỏ giáo thuyết của Theravadathời kỳ đầu (7) hay thậm chí là tiền Theravada (8). Phần giáo thuyết này rõ ràng không tương thích với những giáo thuyết phát triển về sau, nhưng chưa bao giờ chúng quá nổi bật để bị loại bỏ khỏitam tạng.)

4. Dựa trên dấu vết văn bản thì Aṭṭhakavagga (nhưng không phải là toàn bộ Kinh Tập Sutta-nipāta) vốn phổ biến trong nhiều bộ phái, thậm chí có thể phổ biến trong hầu hết hay toàn bộ các bộ phái Phật giáo, kể cả Đại Chúng Bộ vốn được biết tới như một trong hai bộ phái sinh ra từ lần phân phái đầu tiên. Câu chuyện về vị tỳ-kheo Soṇa Kuṭikaṇṇa tụng đọc cũng có mặt trong tạng luật của Đại Chúng Bộ, cũng như trong tạng luật của nhiều bộ phái khác còn lưu lại trong tạng Hán.

5. Văn bản Aṭṭhakavagga không chứa một đoạn kinh mẫu nào (9), không có một dạng hệ thốnghóa giáo thuyết nào cả. Ngoại trừ đoạn mở đầu trong hai kinh Māgandiya Sutta và Sāriputta Sutta thì không có yếu tố thần thông, vốn là một đặc tính của những văn bản hậu kỳ.

6. Những lời dạy trong Aṭṭhakavagga nói tới một tăng đoàn sống không nhà, lời kinh dù giản dị nhưng vẫn rất sâu sắc. Kinh này dường như xuất hiện trong thời kỳ đầu của đạo Phật, khi những vị tăng hầu hết là có thâm niên tu hành và chú trọng thực hành hơn là những đề tài triết lý. Hình ảnhnhững vị tăng yên vị tại tu viện tiện nghi để cống hiến toàn lực cho việc khảo sát Dhamma theo lốihọc thuật (10), vốn là hình ảnh quen thuộc từ rất lâu trong lịch sử đạo Phậthoàn toàn xa lạ với tinh thần của bản kinh này. (hết phần trích dịch – Kan)

Ngoài ra, trong tạng Hán có một bản kinh được xem là tương đương với Aṭṭhakavagga, là kinh Arthapada, số 198 Đại Tạng Taisho. Thầy Thích Nhất Hạnh đã dịch và chú giải với tựa “Kinh Nghĩa Túc”. (11)

Các bản dịch

Khaggavisāna-sutta (Sn 1.3)

Tiếng Anh: Rhinoceros Sutra

http://www.accesstoinsight.org/tipitaka/kn/snp/snp.1.03.than.html

Tiếng Việt: Kinh Con Tê Ngưu Một Sừng
https://thuvienhoasen.org/p15a1544/chuong-01-pham-ran 

http://www.buddhanet.net/budsas/uni/u-kinh-tieubo1/tb15-kt1.htm

Aṭṭhakavagga (Sn 4)

Tiếng Anh: The Octet Chapter

http://www.accesstoinsight.org/tipitaka/kn/snp/index.html

Tiếng Việt: Phẩm Tám
https://thuvienhoasen.org/p15a1547/chuong-04-pham-tam 

Bản dịch “Kinh Tập” của Ngài Thích Minh Châu, có lẽ vì muốn giữ được văn phong thi kệ của nguyên bản nên bản dịch trở nên tối nghĩa và nhiều chỗ rất khó hiểu. Hy vọng rằng trong tương lai Sư Pali Việt sẽ công bố bản dịch tập Suttanipāta này.

Chú thích

(1) Xem phần giới thiệu về Kinh Tập của Ngài Minh Châu tại đây:
https://thuvienhoasen.org/p15a1269/kinh-tieu-bo-tap-i-khuddhaka-nikaya 
http://www.buddhanet.net/budsas/uni/u-kinh-tieubo1/tb15-kt0.htm

(2) Sư Pali Việt từng học với giáo sư Richard Salomon tại đại học Washington.

(3) Ngôn ngữ thuộc vùng Gandhara vốn là một trung tâm Phật giáo lớn 2000 năm trước, nay thuộc Pakistan.

(4) Ud 5.6: …Tôn giả Sona vâng đáp Thế Tôn, đọc thuộc lòng mười sáu phần của phẩm tám một cách đầy đủ…
https://thuvienhoasen.org/p15a1547/chuong-04-pham-tam 

http://www.buddhanet.net/budsas/uni/u-kinh-tieubo1/tb13-ptt2.htm#chuong5

(5) Xem Đại Phẩm II, Chương V – Da thú, TTPV 04, trang 511, #115 (tiếng Việt).

“… Rồi đại đức Soṇa nghe theo đức Thế Tôn đã thuyết lại theo trí nhớ đầy đủ toàn bộ phẩm Nhóm Tám (Aṭṭhakavaggikāni) …” http://www.buddhanet.net/budsas/uni/u-luat-daipham/dp-05.htm
https://thuvienhoasen.org/p15a1546/chuong-03-dai-pham 

(6) SN 22.3 cũng có nhắc tới bản kinh này:…Thế Tôn đã nói trong Phẩm Tám (Aṭṭhakavagga), trong tập: “Các câu hỏi của Màgandiya” như sau…

http://www.buddhanet.net/budsas/uni/u-kinh-tuongungbo/tu3-22a.htm

(7) proto-Theravada

(8) pre-Theravada

(9) Đoạn kinh mẫu là những đoạn được lập lại nhiều lần trong một bài kinh, hay trong nhiều bài kinhkhác nhau.

(10) Có thể tác giả hàm ý nói tới các học giả Abhidharma.

(11) Thầy Thích Nhất Hạnh nói bản kinh này được tìm thấy tại Đông Thổ Nhĩ Kỳ là nhầm lẫn. East Turkestan ngày nay là khu tự trị Tân Cương thuộc Trung Quốc.
https://thuvienhoasen.org/a9929/dao-but-nguyen-chat-kinh-nghia-tuc 


Người viết: Kan | https://kienngot.wordpress.com/

  • Từ khóa :
  • Kan
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 14279)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0436; Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 14965)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0435; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 18503)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0427; Hán dịch: Chi Khiên; Việt dịch: Huyền Thanh
(Xem: 24600)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0447a, Dịch từ Phạn ra Hán: Đời nhà Lương khuyết danh, Dịch từ Hán ra Việt: HT Thích Huyền Tôn
(Xem: 15037)
Kinh Di Giáo - Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389, Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 14079)
Kinh Tám Điều Giác Ngộ - Dịch thơ HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 14570)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0413; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Bất Không; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 18244)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0409; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ðàm Ma Mật Ða; Việt dịch: Thích Vạn Thiện
(Xem: 26441)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0407; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ðàm Ma Mật Ða; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 15140)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0405; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Phật Ðà Gia Xá; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 14784)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0402; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ba La Pha Mật Ða La; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 15091)
Tiêu thích Kim cương kinh khoa nghi (銷釋金剛經科儀) , còn gọi là Kim cương khoa nghi (金剛科儀) hay Kim cương bảo sám (金剛寶懺), nằm trong Tạng ngoại Phật giáo văn hiến (藏外佛教文獻), quyển 6, kinh số 53... Quảng Minh dịch
(Xem: 15475)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0431 - Tùy Thiên Trúc Tam Tạng Xà Na Quật Đa dịch Hán; Thích Hạnh Tuệ dịch Việt
(Xem: 14933)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0395 - Hán dịch: Pháp Hộ; Như Hòa dịch Việt
(Xem: 14759)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0394 - Hán dịch: Thất Dịch; Lệ Nhã dịch Việt
(Xem: 13208)
Hán dịch: Đời Tống, Tam tạng Đại sư Thi Hộ người nước Thiên Trúc phụng chiếu dịch. Việt dịch: Thích Nữ Đức Thuận
(Xem: 14369)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0390 - Huyền Trang dịch Hán; Thích Nữ Như Tuyết dịch Việt
(Xem: 20106)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Thích Viên Giác dịch Việt
(Xem: 18361)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Trí Nguyệt dịch Việt
(Xem: 30688)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0385 - Hán dịch: Diêu Tần Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Nữ Tịnh Quang
(Xem: 12362)
Đại Chánh Tân Tu số 0367, Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: Như Hòa
(Xem: 15470)
Đại Chánh Tân Tu số 0366, Hán dịch: Cưu Ma La Thập, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 13697)
Đại chánh tân tu số 0360, Hán dịch: Khương Tăng Khải, Việt dịch: HT Thích Trí Tịnh
(Xem: 13865)
Đại chánh tân tu số 0353, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 13472)
Đại chánh tân tu số 0349, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14389)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0430 - Hán dịch: Tăng Già Bà La, Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 16668)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0309 - Hán dịch: Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Tâm Khanh
(Xem: 15305)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0261 - Hán dịch: Bát Nhã, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Tâm Châu
(Xem: 31149)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0220 - Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm, Khảo dịch: Hòa Thượng Thích Thiện Siêu
(Xem: 18740)
Đại chánh tân tu số 0202, Hán dịch: Tuệ Giác Đẳng, Việt dịch: HT Thích Trung Quán
(Xem: 14941)
Đại chánh tân tu số 0199, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14530)
Đại chánh tân tu số 0197, Hán dịch: Khương Mạnh Tường, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14517)
Đại chánh tân tu số 0191, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 13728)
Đại chánh tân tu số 0189, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 19610)
Đại chánh tân tu số 0187, Hán dịch: Địa Bà Ha La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14378)
Đại chánh tân tu số 0158, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14458)
Đại chánh tân tu số 0151, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14645)
Đại chánh tân tu số 0116, Hán dịch: Đàm Vô Lang, Việt dịch: Thích Nữ Như Tuyết
(Xem: 14681)
Đại chánh tân tu số 0104, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì; Thích Nguyên Chơn; Thích Nhất Hạnh
(Xem: 17845)
Đại chánh tân tu số 0102, Hán dịch: Nghĩa Tịnh, Việt dịch: Lý Hồng Nhựt
(Xem: 13479)
Đại chánh tân tu số 0098, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13628)
Đại chánh tân tu số 0097, Hán dịch: Chơn Ðế, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14872)
Đại chánh tân tu số 0096, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14096)
Đại chánh tân tu số 0095, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16367)
Đại chánh tân tu số 0094, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15268)
Đại chánh tân tu số 0093, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13442)
Đại chánh tân tu số 0092, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13100)
Đại chánh tân tu số 0091, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13227)
Đại chánh tân tu số 0090, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12949)
Đại chánh tân tu số 0089, Hán dịch: Trở Cừ Kinh Thanh, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14032)
Đại chánh tân tu số 0088, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14654)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14162)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14557)
Đại chánh tân tu số 0086, Hán dịch:Trúc Đàm Vô Sấm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12931)
Đại chánh tân tu số 0085, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13754)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì
(Xem: 13208)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13692)
Đại chánh tân tu số 0083, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14626)
Đại chánh tân tu số 0082, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14696)
Đại chánh tân tu số 0081, Hán dịch: Thiên Tức Tai, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant