Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới
Bài Mới Nhất

Mục Lục

07 Tháng Ba 201200:00(Xem: 8170)
Mục Lục

THIỆN PHÚC 
NHỮNG ĐÓA HOA VÔ ƯU
THE SORROWLESS FLOWERS
TẬP I

MỤC LỤC

Lời Đầu Sách
Lời Giới Thiệu

Mục Lục

Phần 1 (01-40)
1. Thời Kỳ Tiền Phật Giáo Trên Thế Giới—The World During the Pre-Buddhism
2. Sự Thành Hình Phật Giáo—The Formation of Buddhism
3. Đại Sự Nhân Duyên—For the Sake of a Great Cause
4. Đức Phật—The Buddha
5. Phật Đản Sanh—Buddha’s Birth Day
6. Đức Phật Lịch Sử Thích Ca Mâu Ni—The Historical Buddha Sakyamuni
7. Bốn Cảnh làm Thay Đổi Cuộc Đời Đức Phật
 Four Sights which Changed the Buddha’s Life
8. Sáu Năm Khổ Hạnh của Đức Phật—Six Years of Ascetic Praticing of the Buddha
9. Thiên Thượng Thiên Hạ Duy Ngã Độc Tôn
 In the Heavens Above and Earth Beneath I Alone Am the Honoured One
10. Hình Ảnh Đức Phật qua Kinh Pháp Cú
 The Image of the Buddha in the Dharmapada Sutra
11. Bài Pháp Đầu Tiên—First Sermon
12. Ý Nghĩa của Đạo Phật—The Meanings of Buddhism
13. Tôn Giáo Luôn Xây Dựng Trên Trí Tuệ của Con Người
 A Religion which is Always Based on Human Inner Wisdom
14. Đạo Phật Có Phải Là Tôn Giáo Vô thần Hay Không?—Is Buddhism Atheistic? 
15. Tôn Giáo của Chân Lý và Triết Lý Sống Động
 A Religion of the Truth and A Living Philosophy
16. Cốt Lõi Đạo Phật—Cores of Buddhism
17. Chư Ác Mạc Tác, Chúng Thiện Phụng Hành, Tự Tịnh Kỳ Ý
 Do no Evil, to Do Only Good, to Purify the Mind
18. Niềm Tin Trong Đạo Phật—Faith in Buddhism
19. Lý Tưởng Phật Giáo—Ideal of Buddhism
20. Những Vấn Đề Siêu Hình trong Đạo Phật—Metaphysical Issues in Buddhism
21. Đạo PhậtÝ Niệm về Hình Tượng Phật
 Buddhism and Buddha’s statues and Images
22. Đạo PhậtQuan Niệm về Nguyên Nhân Đầu Tiên
 Buddhism and the Concept of First Cause
23. Quan Niệm Linh Hồn Trong Phật Giáo—The Concept of a Soul in Buddhism
24. Giáo Dục trong Phật Giáo—Education in Buddhism
25. Đạo Phật và Việc Thờ Cúng Tổ Tiên—Buddhism and Ancestor Worship
26. Đạo Phật và Cái Đẹp—Buddhism and Beauty
27. Đạo Phật Bi Quan hay Lạc Quan?—Is Buddhism Pessimism or Optimism?
28. Đạo Phật và Triết Học—Buddhism vs Philosophy
29. Phật Giáo và Khoa Học—Buddhism and Science
30. Thế Giới Hòa Bình và Chiến Tranh theo Quan Điểm Đạo Phật
 World of Peace and War in Buddhist Point of View
31. Tánh Thực Tiễn của Phật Giáo—Pragmatism of Buddhism
32. Bức Thông Điệp Vô Giá của Đức Phật—The Priceless Message from the Buddha 
33. Quan Niệm của Phật Giáo về Tiền Định—Buddhist Concept on Fate
34. Phật Giáo và Tri Thức—Buddhism and Epistemology
35.Phật Giáo và Cái Gọi Là “Đấng Sáng Tạo”Buddhism and a So-Called “Creator”
36. Đạo Phật Chết—Dead Buddhism
37. Hôn Nhân Theo Quan Điểm Phật Giáo
 “Marriage” according to the Buddhist Point of View
38. Sự Im Lặng Cao Quí—Noble Silence
39. Chúng Sanh—Sentient Beings
40. Sự Sáng Tạo ra Chúng Sanh Con Người—Creation of Human Beings

Phần 2 (41-80)
41. Sanh Tử—Birth and Death
42. Sự Sợ Hãi Về Sanh Tử—The Fear of Birth and Death
43. Sau Khi Chết và Sau Kiếp Sống Nầy—After Death and After This Life
44. Nhân Sanh Tử—Causes of Birth and Death
45. Cái Chết—Death
46.Chúng Sanh Bệnh Nên Bồ Tát Bệnh
 Sentient Beings Are Subject to Illness,Bodhisattvas are Ill As Well
47. Thân Chúng Sanh Thân Phật—Sentient Beings’ Bodies-Buddha’s Body
48. Lục Phàm Tứ Thánh—Six Realms of the Samsara and Four Realms of the Saints
49. Địa Ngục Theo Quan Điểm Phật Giáo—Hells in Buddhist Point of View
50. Địa Ngục Vô Gián—Uninterrupted Hells
51. Ngạ Quỷ—Hungry Ghosts
52. Súc Sanh—Animals
53. A Tu La—War Gods (Asuras)
54. Chúng Sanh Con Người (Nhân)—Human Beings
55. Đạo Nhân Theo Nho Giáo—Man’s Virtue in Confucianism
56. Vị Trí Của Con Người Trong Tôn Giáo—Man’s Place in Religions
57. Thành Phần Vật Chất Tạo Nên Một Chúng Sanh Con Người
 Material Components of a Human Being
58. Các Thành Phần Tâm Linh của Con Người-Spiritual Elements of a Human Being
59. Sanh Làm Người Là Khó—It’s Difficult to Be Reborn as a Human Being
60. Bốn Loại Người—Four Types of People
61. Những Chúng Sanh Có Tâm Trí—Living Beings Have Developed Minds
62. Tỉnh Thức và Điềm Tĩnh—Mindfulness and Calmness
63. Nhân Quả—Cause and Effect
64. Nghiệp—Karma
65. Thân Nghiệp—Karma of the Body
66. Khẩu Nghiệp—The Karma of the Mouth
67. Ý Nghiệp—The Karma of the Mind
68. Thập Ác Nghiệp—Ten Evil Actions
69. Tiến Trình của Nghiệp—Karma Process
70. Ai Chịu Trách Nhiệm Cho Nghiệp của Mình?
 Who is Responsible for Our Karma?
71. Bạn Gặt Những Gì Bạn Gieo—You Reap What You Sow
72. Ngũ Vô Gián Nghiệp Cảm
 Five Uninterrupted Due To Five Retributions For Karma
73. Túc Nghiệp (Nghiệp Đời Trước)—Karma of Previous Life
74. Nghiệp Mới—New Karma
75. Nghiệp Hữu—Karma-Process Becoming
76. Bốn Loại Nghiệp Theo Phương Thức Tác Dụng
 Four Kinds of Karma By Way of Function
77. Bốn Loại Nghiệp Theo Thứ Tự Trổ Quả
 Four Kinds of Karma By Order of Ripening
78. Bốn Loại Nghiệp Theo Nơi Chốn Mà Trổ Quả
 Four Kinds of Karma By Place of Ripening
9. Khổ—Sufferings
80. Tám Nỗi Khổ—Eight Kinds of Sufferings

Phần 3 (81-120)

81. Lậu Hoặc—Leakage
82. Tu Tập Thêm Thiện Nghiệp—Cultivate More Good Deeds
83. Thấy Được Bản Chất Thật của Sự Kiêu Mạn
 To See the Real Nature of “Pride”
84. Trạng Thái Đau Khổ của Ganh Tỵ—The State of Suffering of “Envy”
85. Bản Chất Thật của Sự Hoài Nghi—The Real Nature of Doubt
86. Bản Chất Thật của Tà Kiến—The Real Nature of “Wrong Views”
87. Chế Ngự Tham Lam-Sân Hận-Đố Kỵ-To Overcome Greed, Anger, and Jealousy 262
88. Phóng Dật-Buông Lung—Heedlessness and Giving Free Rein to One’s Emotion
89. Vô Ngã—Selflessness
90. Bản Chất Vô Ngã-Vô Thường Của Vạn Hữu
 The Selflessness-Impermanence of All Things
91. Vô Minh—Ignorance
92. Kiếp Nhân Sinh—Human’s Life 
93. Thế Giới Ngày Nay—Modern World
94. Lão Bệnh Tử—Old Age-Sickness-Death 
95. Ma Chướng—Demonic Obstructions
96. Thập Đạo Binh Ma theo Kinh Nipata
 Ten Armies of Mara according to the Nipata Sutta
97. Không Chấp Trước—Non-Attachment
98. Ngũ Uẩn—Five Aggregates
99. Tứ Đại—Four Elements
100. Thất Đại—Seven Elements
101. Thất Tình—Seven Emotions
102. Tham Dục—Greed and Desire
103. Lục Dục—Six Desires
104. Lòng Ham Muốn—Desire
105. Sân Hận—Ill-Will
106. Đối Trị Tham Sân Si—To Subdue Lust, Anger and Ignorance
107. Tà Kiến—Wrong Views
108. Tập Khí—Remnants of Habits
109. Nhiễm Trược—Taints
110. Thiện Hữu Tri Thức—Good-Knowing Advisors
111. Ác Tri Thức—Evil Friends
112. Phước Đức—Blessedness
113. Công Đức—Virtues
114. Tùy Hỷ Công Đức—Rejoice Over Other’s Positive Deeds
115. Tha Lực—Other Powers
116. Bất Muội Nhân Quả-Bất Lạc Nhân Quả—Not Being Unclear about Cause and
 Effect Not Falling Subject to Cause and Effect
117. Bồ Tát Sợ Nhân, Chúng Sanh Sợ Quả
 Bodhisattva Fears of Causes, Ordinary People Fear of Results
118. Chiếc Bè Tứ Diệu Đế—The Raft of the Four Noble Truths 
119. Tứ Vô Lượng Tâm—Four Immeasurable Minds 
120. Chúng Ta Từ Bỏ Cái Gì?—What Do We Renounce?

Phần 4 (121-160)
121. Học Hỏi Giáo Pháp—Study the Teachings
122. Sám Hối—Repentance
123. Vô Tướng Sám Hối—The Markless Repentance
124. Mê Tín Dị Đoan—Superstition
125. Vô Thường—Impermanence
126. Nhất Thiết Hành Vô Thường
 The Impermanence of the Body, the Mind and the Environment
127. Cái Gì Là Thường Còn Trên Thế Gian Nầy?--What is Immortal in This World?
128. Bốn Loại Biến Thường—Four Theories Regarding Pervasive Permanence
129. Số Phận—Destiny
130. Mười Một Huân Tập Nhân—Eleven Accumulated Habits
131. Sự Yêu Thương và Dục Vọng—Love and Desires
132. Ngũ Giới—Five Precepts
133. Không Sát Sanh—Not to Take Life
134. Không Trộm Cắp—Not to Steal
135. Không Tà Dâm—Not to Commit Sexual Misconduct
136. Không Vọng Ngữ—Not to Lie
137. Không Uống Rượu và Những Chất Cay Độc
 Not to Drink Alcohol and Other Intoxicants
138. Phá Giới—Breaking Precepts
139. Ngũ Nghịch—Five Grave Sins
140. Bệnh—Ailments
141. Phàm Phu—Ordinary People
142. Tứ Diệu Đế—Four Noble Truths
143. Bát Thánh Đạo—The Noble Eightfold Path
144. Thập Nhị Nhân Duyên—The Twelve Conditions of Cause-and-Effect
145. Thất Bồ Đề Phần—The Seven Bodhi Shares
146. Tứ Chánh Cần—Four Right Efforts
147. Tứ Như Ý Túc—Four Sufficiences
148. Ngũ Căn—The Five Faculties
149. Ngũ Lực—The Five Powers
150. Tứ Nhiếp Pháp—Four Elements of Popularity
151. Bát Quan Trai Giới—Eight Precepts
152. Tụng Kinh—Recite Buddhist Sutras
153. Trì Chú—Recite Mantras
154. Tứ Y Pháp—Four Reliances
155. Pháp Giải Thoát—Dharma of Liberation
156. Pháp Hành—Conditioned Dharmas
157. Pháp Nhẫn—Dharmakshanti
158. Pháp Nhị Biên—Dharmachakra-pravartana
159. Phật Pháp—Buddha’s Teachings
160. Chiếc Bè Pháp—The Raft of Dharma

Phần 5 (161-200)
161. Ăn Chay—To Be on a Vegetarian Diet
162. Ăn Thịt theo Quan Điểm Phật Giáo
“Meat Eating” in the Buddhist Point of View
163. Tịnh và Bất Tịnh Nhục—Clean and Unclean flesh
164. Trai Nhật—Vegetarian Days
165. Tám Lý Do Một Vị Bồ Tát Không Nên Ăn Thịt
 Eight Reasons for Not Eating Animal Food
166. Bất Thối Chuyển—Non-Retrogression
167. Lễ Bái Lục Phương—Worshipping in the Six Directions
168. Vu Lan Bồn—Ullambana
169. Pháp Môn Lợi Ích Cho Tự Ngã
 The Dharma Exposition That is Applicable to Oneself
170. Con Đường Của Chơn Lý—The Path of Truth
171. Thiểu Dục Tri Túc—Content with few Desires and Satisfy
 With What We Have At This Very Moment
172. Sự Tầm Cầu Vô Tận—Unlimited Seeking
173. Tai Hại của Dục Lạc—Disadvantages of the Sensual Pleasures
174. Vô Sở Cầu—Non-Seeking
175. Cầu Pháp—Seek to Learn and Practice Dharma
176. Lý Nhân Duyên—The Theory of Causation
177. Trùng Trùng Duyên Khởi—Interbeing Endlessly Interwoven
178. Pháp Giới—Dharmadhatu
179. Tứ Pháp Giới—Four Dharma Realms
180. Phật Pháp Giới—The Dharma Realm of Buddhas
181. Chơn Lý Diệt Khổ—Truth Of The Cessation Of Suffering 
182. Mười Giới Trọng—Ten Major Precepts
183. Bốn Mươi Tám Giới Khinh—Forty Eight Secondary or Lighter Precepts
184. Phật Tử Tại Gia—Lay Buddhists
185. Lễ Lạy—Bowing
186. Thờ Cúng—Worshipping
187. Lễ BáiThờ Cúng Thánh Tượng—Worshipping the Iimages of the Saints
188. Duyên Nhật—Day on which a Particular Buddha or Bodhisattva is Worshipped 
189. Phật Tử Thuần Thành—Devout Buddhists
190. Tại Gia Bồ Tát Giới—Lay Bodhisattvas’ Precepts
191. Sự Tu TậpTư Tưởng của Hành Giả Tại Gia
 The Cultivation and Thoughts of Lay Practitioners
192. Đời Sống Người Phật Tử—Buddhist Life
193. Kinh Thi Ca La Việt—The Sigalaka Sutra (Advice To Lay People) 
194. Sự Tự Do Toàn Hảo—A Perfect Freedom
195. Tu Hành—Cultivation
196. Hai Cách Tu Hành—Two Modes of Practices
197. Ba Phép Tu—Three Kinds of Cultivation
198. Tu Tập Bát Thánh Đạo—Developping the Noble Eightfold Path
199. Tầm Quan Trọng Của Việc Tu Hành trong Phật Giáo
 The Importance of Practice in Buddhism
200.Có Nên Đợi Đến Hưu Trí Rồi Hẳn Tu Hay Không?
 Should We Wait Until After Retirement to Cultivate? 
 
Tài Liệu Tham Khảo

 

 

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 116)
Trong khi các tín ngưỡng về nghiệp và tái sinh là phổ biến vào thời của Đức Phật,
(Xem: 144)
Đây là ba phạm trù nghĩa lý đặc trưng để bảo chứng nhận diện ra những lời dạy của đức Đạo sư một cách chính xác mà không
(Xem: 214)
Đi vào Pháp giới Hoa nghiêm là đi vào bằng bồ đề tâm thanh tịnh và được cụ thể hóa bằng nguyện và hạnh.
(Xem: 147)
Nhị đế là từ được qui kết từ các Thánh đế (āryasatayā) qua nhân quả Khổ-Tập gọi là Tục đế
(Xem: 195)
Quí vị không giữ giới luật có thể không làm hại người khác, nhưng thương tổn tự tánh cuả chính mình.
(Xem: 176)
Lầu các của Đức Di Lặc tượng trưng cho toàn bộ pháp giới của Phật Tỳ Lô Giá Na; lầu các ấy có tên là Tỳ Lô Giá Na Đại Trang Nghiêm.
(Xem: 203)
Trong kinh Duy Thức thuộc tạng kinh phát triển, để chỉ cho sự huân tập thành khối nghiệp lực (A Lại Da Thức và Mạc Na Thức,)
(Xem: 229)
Tín ngưỡng Dược Sư với đại diện là thế giới Lưu ly nằm ở phương Đông mà nó tương tự với các cõi Tịnh độ khác, đều dùng việc
(Xem: 313)
Hai câu hỏi hiện lên trong đầu tôi khi nghĩ về giáo lý vô thường liên quan đến cuộc đời tôi.
(Xem: 557)
Lôgic học là một ngành học có mục đích xác định các quy tắc vận hành của tư duy để tìm kiếm sự thực.
(Xem: 419)
Trong quá trình hình thành và phát triển xã hội, con người luôn khát khao tìm cầu hạnh phúc, thỏa mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần.
(Xem: 431)
Tuệ là trí tuệ tức cái biết, thức là nhận thức cũng là cái biết. Cả hai đều là cái biết nhưng có đặc điểm khác nhau.
(Xem: 525)
Khái niệm Niết-bàn vốn thành hình cách đây hơn 2500 năm. Các học giả và các triết gia khác nhau
(Xem: 709)
Ở trên là hai câu đầu trong bài kệ Lục Tổ Huệ Năng khai thị nhân bài kệ của thiền sư Ngọa Luân. Câu chuyện được thuật lại trong Pháp Bảo Đàn Kinh, phẩm Cơ Duyên thứ 7.
(Xem: 765)
Chữ “Tăng đoàn” là một thuật ngữ tiếng Phạn, có nghĩa là “cộng đồng” và được sử dụng chủ yếu để chỉ những tín đồ đã xuất gia của Đức Phật,
(Xem: 784)
Tóm tắt: Phật giáotôn giáo được biết đến như một hệ thống triết học mang đậm chất tư duy, trí tuệ cùng giá trị đạo đức cao.
(Xem: 786)
Mỗi người hiểu về nghiệp theo mỗi kiểu khác nhau tùy vào nhận thức và trải nghiệm bản thân, nhưng phần lớn vẫn chịu ảnh hưởng của cách hiểu trong dân gian về khái niệm của từ này.
(Xem: 691)
Từ ngàn xưa cho đến thời điểm xã hội phát triển mạnh mẽ về mọi mặt như hiện nay, mặc dù nền văn minh có bước tiến bộ vượt bậc
(Xem: 668)
iáo lý Duyên khởi được xem như chiếc chìa khóa mở ra kho tàng pháp bảo Phật giáo, vì có thể giải quyết những vấn đề của khổ đau, cả sự sanh ra hay chết đi của con người.
(Xem: 678)
Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh tập thứ 14. Kinh văn số 550 gồm 12 quyển. Chữ Hán từ trang 865 đến trang 894, gồm tất cả 29 trang.
(Xem: 789)
Những nhu cầu của con người sinh học thì giản dị, khi đói chỉ mong được ăn, khi khát mong được uống, khi mệt mong được nằm,
(Xem: 809)
Khi thân thể tiều tụy chỉ còn da bọc xương, những khổ thọ chết người đều đã trải qua,
(Xem: 905)
Trong quá trình thuyết giáo của đức Phật, những lời dạy của Ngài không được lưu giữ dưới dạng văn bản chữ viết
(Xem: 671)
Nhân ngày húy nhật của Hòa thượng Thích Trí Thủ, một trong những vị tông sư hoằng truyền luật học Phật giáo thời cận đại,
(Xem: 580)
Hành giả tu hành muốn mau đạt đến kết quả như mình mong muốn thì, điều kiện tiên quyết trước hết là chúng ta cần phải chọn lựa pháp môn nào cho thích hợp với căn cơ của mình
(Xem: 673)
Trọng tâm của triết học Phật giáohọc thuyết nổi tiếng về tính không - rằng tất cả chúng sinhhiện tượng đều trống rỗng về bản chất hay bản chất cố hữu.
(Xem: 796)
Vô phân biệt được nói đến nhiều lần trong Kinh Đại Bát Nhã Ba La Mật.
(Xem: 682)
Theo lý Duyên Khởi của đạo Phật, tất cả vạn hữu vũ trụ được hình thành do yếu tố hòa hiệp của nhơn duyên và sẽ đi đến phân ly do duyên tan rã.
(Xem: 686)
Cuộc chiến đấu mới–Sau khi Đức Phật nhập diệt, hình bóng của ngài vẫn hiện ra trong hàng thế kỷ trong một hang động–một hình bóng rất lớn
(Xem: 784)
Như Nietzsche khuyên răn chúng ta hãy lại bắt đầu học làm mới bằng cách để ý đến những việc ‘tầm thường’ và sự vận hành của ‘thân’ để xác định
(Xem: 795)
Tôi nghĩ là làm một việc có lý khi bác bỏ tuyên bố của Nietzsche rằng đạo Phật là một dạng của ‘thuyết hư vô thụ động,’ rằng đạo Phật truyền dạy
(Xem: 789)
Đặt vấn đề có phải đạo Phật là một dạng của ‘Chủ thuyết hư vô thụ động’ có nghĩa là đặt vấn đề liệu summum bonum[1] của đạo Phật,
(Xem: 835)
Dù có nhiều tác phẩm đa dạng về Phật học thích dụng ở Châu Âu thời kỳ trước Nietzsche,
(Xem: 861)
Nhân ngày húy nhật của Hòa thượng Thích Trí Thủ, một trong những vị tông sư hoằng truyền luật học Phật giáo thời cận đại,
(Xem: 850)
Hành giả tu hành muốn mau đạt đến kết quả như mình mong muốn thì, điều kiện tiên quyết trước hết là chúng ta cần phải chọn lựa pháp môn nào
(Xem: 1038)
Cửa vào bất nhị, còn gọi là pháp môn bất nhị, từ xa xưa đã được truyền dạy từ thời Đức Phật, chứ không phải là hậu tác của chư tổ Bắc Tông,
(Xem: 913)
Tinh thần hòa hiệp là ý nghĩa sống lành mạnh an vui, tinh thần của một khối người biết tôn trọng ý niệm tự tồn, và xây dựng vươn cao trong ý chí hướng thượng.
(Xem: 1570)
Xuất xứ của Bát Chánh Đạo có hai nguồn là nguồn từ Phật chứng ngộ mà thuyết ra và nguồn được kết tập lại từ các kinh điển
(Xem: 1020)
Tam tam-muội là chỉ cho ba loại định, tức là ba loại pháp môn quán hành của Phật giáo, được xem như là nguyên lý thực tiễn của Thiền định.
(Xem: 1170)
Tôi kính lễ bái bậc Chánh giác, bậc tối thắng trong hết thảy các nhà thuyết pháp, đã thuyết giảng Duyên khởibất diệtbất sinh,
(Xem: 911)
Thay vì tìm hiểu nguồn gốc tại sao phải chịu luân hồi sinh tử, con người không ngừng tìm kiếm căn nguyên của vũ trụ vạn vật, nơi mình sinh ra;
(Xem: 1172)
Khi Thái tử Tất-đạt-đa nhận thấy tất cả mọi người dân đang chìm trong đau khổ, và ngay chính bản thân mình rồi cũng phải chịu qui luật già, bệnh, chết
(Xem: 1083)
Danh từ nghiệp hay karma (skt.) được đề cập thường xuyên trong các luận giải về tư tưởng triết họctôn giáo Ấn-độ.
(Xem: 1072)
Tứ quả là bốn quả vị sai biệt của các bậc Thánh Thinh Văn thừa, tùy thuộc vào trình độ căn cơ của hành giả đã đạt được sau khi tu tập
(Xem: 1227)
Sau khi hoàng hậu Ma-da (Mayā) quá vãng, vua Tịnh Phạn (Suddhodana) tục huyền với Mahāpajāpatī Gotami và bà đã xuất gia
(Xem: 1502)
Kinh Pháp Hoa dạy rằng: “Đức Phật ra đời vì một đại nhân duyên. Đó là khai thị cho chúng sanh liễu ngộ Phật tri kiến nơi mình”.
(Xem: 1933)
Một trong những hình thức ta nuôi dưỡng phiền giận về chính mình là mặc cảm tội lỗi.
(Xem: 1045)
Các câu hỏi, không khác với câu khẳng định, dựa trên các giả định.
(Xem: 1311)
Đối với những người nhìn vào Phật giáo qua phương tiện tiếng Anh, việc thực hành lòng từ bi và sự xả ly có thể không tương thích với nhau,
(Xem: 1053)
Từ khi đức Phật xác lập: “Mọi vật đều vô thường, mọi vật đều vô ngã”, thường được diễn tả với danh từ Sarvam Sùnyam (mọi vật đều Không).
(Xem: 912)
Trong lịch sử Thiền Tông Việt Nam, Thiền sư Trần Thái Tông (1218-1277) được kể như một nhân vật vô cùng đặc biệt, với nội tâm giác ngộ cao siêu,
(Xem: 1038)
Trước đây qua giáo lý của Đức Phật chúng ta hiểu rằng Đạo Phật là đạo xây dựng trên nền tảng trí tuệ, tức dùng sự giác ngộ, hiểu biết
(Xem: 1068)
Thiền sư Trần Thái Tông (1218 -1277) một vị thiền sư siêu việt, ông vua anh minh, nhà tư tưởng lớn, một nhân cách cao cả.
(Xem: 1493)
Nhận thức rằng tất cả đều là giả tạm và cuộc đời là một nỗi khổ đau lớn, nên đức Phật mới đi tìm chân lýgiác ngộ chân lý.
(Xem: 1225)
Khi đức Phật còn tại thế, Ngài đã quy chế cho cộng đồng Tăng phải an cư ba tháng mùa mưa, ngày nay lịch an cư tùy hệ phái, từ rằm tháng tư đến rằm tháng bảy theo truyền thống Phật giáo Bắc phương;
(Xem: 1250)
Trung đạo là khái niệm được dùng khá nhiều trong Phật giáo. Tùy duyênTrung đạo được định nghĩa khác nhau,
(Xem: 986)
Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh tập thứ 14. Kinh văn số 550 gồm 12 quyển. Chữ Hán từ trang 865 đến trang 894, gồm tất cả 29 trang.
(Xem: 1139)
Trong năm bộ Nikaya của hệ Pali, Đức Phật thường nói đến sự “không có lõi cứng” của các hiện tượng, từ thân tâm, cho đến thế giớichúng sanh.
(Xem: 1604)
Con người sống trong một thế giới mà đối với anh ta dường như là một cái gì đó hoàn toàn tách biệt với chính anh ta.
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant