Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Tài Liệu Tham Khảo

07 Tháng Ba 201200:00(Xem: 7252)
Tài Liệu Tham Khảo

THIỆN PHÚC 
NHỮNG ĐÓA HOA VÔ ƯU
THE SORROWLESS FLOWERS
TẬP I

REFERENCES

 

Ân Đức Phật, Cư Sĩ Huỳnh Thanh Long, 1962.

 Ba Vấn Đề Trọng Đại Trong Đời Tu, Hòa Thượng Thích Thanh Từ, 1997.

 Bách Dụ Kinh, Việt dịch Thích Nữ Như Huyền, 1957.

 Bản Đồ Tu Phật, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, 1958.

 Bát Quan Trai Thập Giảng, Diễn Bồi Đại Sư, Việt dịch Thích Thiện Huệ, 1992.

 The Beginnings of Buddhism, Kogen Mizuno, 1980.

 Bodh Gaya, Shanti Swaroop Bauddh, New Delhi, 2005.

 The books of The Discipline (Vinaya Pitaka), translated by I.B. Horner: 1997.

 Buddha, Dr. Hermann Oldenberg, New Delhi, 1997.

 The Buddha’s Ancient Path, Piyadassi Thera, 1964.

 The Buddha Eye, Frederick Franck, 1982.

 Buddha and Gospel of Buddhism, Ananda K. Coomaraswamy, 1974.

 The Buddha and His Dharma, Dr. B.R. Ambedkar, 1997.

 The Buddha and His Teachings, Ernest K.S. Hunt, 1962.

 The Buddha and His Teachings, Narada: 1973.

 Buddhism, Clive Erricker, 1995.

 Buddhism, Ed. Manan Sharma, New Delhi, 2002.

 Buddhism, William R. LaFleur, 1988.

 Buddhism A to Z, Ronald B. Epstein, Ph.D., 2003.

 Buddhism Explained, Bhikkhu Khantipalo, 1973.

 Buddhism: Its Essence and Development, Edward Conze, 1951.

 Buddhism For Today, Nikkyo Niwano, 1976.

 The Buddhist Catechism, Henry S. Olcott, 1903.

 The Dhammapada, Narada, 1963.

 Buddhist Dictionary, Nyanatiloka and Nyanaponika: Revised 1980.

 Buddhist Ethics, Hammalawa Saddhatissa, 1970.

 The Buddhist Handbook, John Snelling, 1991.

 Buddhist Images of Human Perfection, Nathan Katz, India 1982.

 Buddhist Logic, 2 vols., Th. Stcherbatsky, 1962.

 The Buddhist Outlook, 2 vols., Francis Story, Sri Lanka 1973.

 A Buddhist Philosophy of Religion, Bhikkhu Nanajivako, 1992.

 Buddhist Sects In India, Nalinaksha Dutt, 1978.

 Buddhist Shrines in India, D.C. Ahir, New Delhi, 1986.

 Buddhist Thought in India, Edward Conze, 1962.

 Các Tông Phái Đạo Phật, Đoàn Trung Còn.

 The Chinese Madhyama Agama and The Pali Majjhima Nikaya, Bhikkhu Thích Minh Châu, India 1991.

 Chơn Lý, Tôn Sư Minh Đăng Quang, 1946.

 Chư Kinh Tập Yếu, Hòa Thượng Thích Duy Lực, 1994.

 A Compendium of Chief Kagyu Master, Dr. C.T. Dorji, New Dehli, 2005.

 A Comprehensive Manual Of Abhidharma, Bhikkhu Bodhi, Sri Lanka, 1993.

 Con Đường Thoát Khổ, W. Rahula, dịch giả Thích Nữ Trí Hải, 1958.

 The Concept of Personality Revealed Through The Pancanikaya, Thích Chơn Thiện, New Delhi, 1996.

 A Concise History of Buddhism, Andrew Skilton, 1994.

 The Connected Discourses of the Buddha, translated from Pali by Bhikkhu Bodhi, 2000.

 The Conquest of Suffering, P.J. Saher, Delhi 1977.

 A Dictionary of Chinese Buddhist Terms, William Edward Soothill & Lewis Hodous: 1934.

 Dictionary of Philosophy, Dagobert D. Runes: 1981.

 Duy Thức Học, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, 1958.

 Dược Sư Kinh, Hán dịch Huyền Trang, Việt dịch Hòa Thượng Thích Huyền Dung, 1949.

 Dược Sư Bổn Nguyện Công Đức Kinh, Hòa Thượng Thích Huyền Dung, 1949.

 Đại Bát Niết Bàn, dịch giả Hòa Thượng Thích Trí Tịnh: 1990.

 Đại Tạng Kinh Nhập Môn, Hán dịch Thích Hải Ấn và Thích Nguyện Quỷnh, Việt dịch Thích Viên Lý, 1999.

 Đạo Phật An LạcTỉnh Thức, Thiện Phúc, USA, 1996.

 Đạo Phật Trong Đời Sống, 10 volumes, Thiện Phúc, USA, 1994.

 Đạo Phật Với Con Người, Hòa Thượng Thích Tâm Châu, 1953.

 Địa Tạng Kinh, Hòa Thượng Thích Trí Thủ.

 Đường Vào Ánh Sáng Đạo Phật, Tịnh Mặc, 1959.

 Early Madhyamika In India and China, Richard H. Robinson, 1967.

 The Encyclopedia of Eastern Philosophy and Religion, Ingrid Fisher-Schreiber: 1994.

 English-Vietnamese Buddhist Dictionary, 10 volumes, Thiện Phúc, USA, 2007.

 The Essence of Buddhism, Daisetz Teitaro Suzuki, 1947.

 Essential of Buddhism, Gnanarama, Singapore, 2000.

 Essentials of Buddhism, Kogen Mizuno, Tokyo, 1972.

 The Essence of Buddhism, P. Lakshmi Narasu, Colombo 1907.

 The Essentials of Buddhist Philosophy, Junjiro Takakusu, 1947.

 Essential Tibetan Buddhism, Robert A.F. Thurman, 1995.

 The Flower Ornament Scripture, Shambhala: 1987.

 Gems of Buddhist Wisdom, many authors, Kular Lumpur, 1983.

 Gems Of Buddhism Wisdom, Most Venerable Dr. K. Sri Dhammananda, 1983.

 Giới Đàn Ni, T.T. Thích Minh Phát: 1988.

 Giới Đàn Tăng, Hòa Thượng Thích Thiện Hòa: 1968.

 A Glossary of Buddhist Terms, A.C. March, 1937.

 The Gospel Of Buddha, Paul Carus, 1961.

 The Great Buddhist Emperor of Asia, Ven. Dr. Medhankar, Nagpur, India, 2000.

 The Great Religions by which Men Live, Floyd H. Ross & Tynette Hills, 2000.

 Gương Sáng Người Xưa, Hòa Thượng Thích Huyền Vi, 1974.

 The Heart of Wisdom, Dr. C.T. Dorji, New Dehli, 2005.

 Hinayana and Mahayana, R. Kimura, 1927.

History of Theravada Buddhism in South East Asia, Kanai Lal Hazra, New Dehli, 1981.

How To Get From Where You Are To Where You Want To Be, Cheri Huber, 2000.
How to Overcome Your Difficulties: Worry and Fear, Dhammananda, Ven. Nhuan Chau translated in 2005.

Huệ Quang Phật Học Đại Từ Điển, Ven. Thích Minh Cảnh Chủ Biên, 1994.

Human Life and Problems, Dr. K. Sri Dhammananda, 1960.
In The Hope of Nibbana, Winston L. King, 1964.
Introducing Buddhism, Kodo Matsunami, Tokyo 1965.
Introduction To Tantra, Lama Thubten Yeshe, 1935.
Jataka (Stories Of The Buddha’s Former Births), Prof. E.B. Cowell: Delhi 1990.
Khảo Nghiệm Duy Thức Học, Hòa Thượng Thích Thắng Hoan, 1987.
Kim Cang Giảng Giải, Hòa Thượng Thích Thanh Từ, 1992.
Lá Thư Tịnh Độ, Đại Sư Ấn Quang, dịch giả Hòa Thượng Thích Thiền Tâm, 1956.
The Land of Bliss, Luis O. Gomez, 1996.
Liberation In The Palm Of Your Hand, Pabongka Rinpoche, 1991.
Lịch Sử Đức Phật Tổ, Thông Kham Medivongs.
Liên Tông Thập Tam Tổ, Hòa Thượng Thích Thiền Tâm, 1956.
The Life of Buddha, Edward J. Thomas, 1952.
Linguistic Approach to Buddhism Thought, Genjun H. Sasaki, Delhi 1986.
The Literature of The Personalists of Early Buddhism, Bhikkhu Thích Thiện Châu, English translator Sara Boin-Webb, 1996.
The Long Discourses of the Buddha, translated from the Pali by Maurice Walshe, 1987.
Loving and Dying, Bhiksu Visuddhacara, 1960.
Luận Bảo Vương Tam Muội, Sa Môn Diệu Hiệp, Việt dịch Minh Chánh.
Luận Đại Trí Độ, dịch giả Hòa Thượng Thích Trung Quán: 1990.
Luận Thành Duy Thức, Hòa Thượng Thích Thiện Siêu, 1995.
Luật Nghi Khất Sĩ, Tổ Sư Minh Đăng Quang: 1950.
Luật Sa Di Thường Hàng (Luật Căn Bản Của Người Xuất Gia), dịch giả Thích Thiện Thông, Thích Đồng Bổn, Thích Nhựt Chiêu: 1995.
Luật Tứ Phần Giới Bổn Như Thích, dịch giả Hòa Thượng Thích Hành Trụ: 1950.
Luật Tứ Phần Tỳ Kheo Ni Giới Bổn Lược Ký, dịch giả Tỳ Kheo Ni Huyền Huệ: 1996.
Lược Sử Phật Giáo Ấn Độ, Hòa Thượng Thích Thanh Kiểm, 1963.
Mahayana Buddhism, Beatrice Lane Suzuki, 1969.
A Manual of Abhidharma, Most Venerable Narada, Kuala Lumpur, 1956.
A Manual of Buddhism, Most Venerable Narada, Kuala Lumpur, 1992.
Mi Tiên Vấn Đáp Kinh, Hòa Thượng Giới Nghiêm Việt dịch, 2005.
The Middle Length Discourses of the Buddha, translated from the Pali by Bhikkhu
Nanamoli, edited and revised by Bhikkhu Bodhi, 1995.
Milinda Vấn Đạo và Kinh Na Tiên Tỳ Kheo, Hòa Thượng Thích Minh Châu, 1964.
Modern Buddhism, Alan & Jacqui James, 1987.
Mười Vị Đệ Tử Lớn Của Phật, Tinh Vân Pháp Sư, Việt dịch Hạnh Cơ, 1994
Na Tiên Tỳ Kheo, Cao Hữu Đính, 1970.
Nagarjuna’s Philosophy, K. Venkata Ramanan, Delhi 1975.
Nhơn Quả, Nghiệp và Luân Hồi, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, 1960.
Niệm Phật Thập Yếu, Hòa Thượng Thích Thiền Tâm, 1950.
Pagodas, Gods and Spirits of Vietnam, Ann Helen Unger and Walter Unger, 1997.
The Path of Purification, Pali Text by Bhadantacariya Buddhaghosa, translated by Bhikkhu Nanamoli: 1956.
Pen Portraits Ninety Three Eminent Disciples of the Buddha, C. de Saram, Singapore, 1966.
Pháp Môn Tịnh Độ Thù Thắng, Hòa Thượng Thích Hân Hiền, 1991.
Phật Bản Hạnh Tập Kinh, Hòa Thượng Thích Trung Quán.
Phật Đảnh Tôn Thắng Đà La Ni, dịch giả Hòa Thượng Thích Thiền Tâm: 1950.

 

Phật Giáo, Tuệ Quang Nguyễn Đăng Long, 1964.
Phật Giáo Cương Yếu, Việt dịch Sa Môn Hiển Chơn, 1929
Phật Giáo Thánh Điển, Cư Sĩ Thái Đạm Lư, Taiwan 1953.
Phật Giáo Thánh Kinh, Cư Sĩ Dương Tú Hạc, Taiwan 1962, Việt dịch Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm, 1963.
Phật GiáoTriết Học Tây Phương, H.T. Thích Quảng Liên, 1996.
Phật Học Phổ Thông, Thích Thiện Hoa: 1958 (3 volumes).
Phật Học Tinh Hoa, Nguyễn Duy Cần, 1964.
Phật Học Tinh Yếu, 3 vols., Hòa Thượng Thích Thiền Tâm, 1965.
Phật Học Từ Điển, Đoàn Trung Còn: 1963 (2 volumes).
Phật Lý Căn Bản, Hòa Thượng Thích Huyền Vi, 1973.
Phật Pháp, Hòa Thượng Minh Châu, Hòa Thượng Thiên Ân, Hòa Thượng Chơn Trí, Hòa Thượng Đức Tâm, 1964.
Phật Pháp Căn Bản (Việt-Anh)—Basic Buddhist Doctrines, 08 volumes, Thiện Phúc, USA, 2009.
Phật Và Thánh Chúng, Cao Hữu Đính, 1936.
Phật Thuyết A Di Đà Kinh, Hán dịch Cưu Ma La Thập, Việt dịch Cư Sĩ Tuệ Nhuận, 1951.
Philosophy and Psychology in The Abhidharma, Herbert V. Guenther, 1957.
Phổ Hiền Hạnh Nguyện Kinh, Việt dịch Hòa Thượng Thích Trí Tịnh, 1956.
The Pioneers of Buddhist Revival in India, D.C. Ahir, New Delhi 1989.
A Popular Dictionary of Buddhism, Christmas Humphreys: London 1984.
Prayers to the Medicine Buddha, composed by Geshe Norbu Phunsok, translated into
Vietnamese by Sonam Nyima Chân Giác Bùi Xuân Lý in 2005.
The Questions of King Milinda, T.W. Rhys Davis, 1963.
Qui Nguyên Trực Chỉ, Đỗ Thiếu Lăng, Saigon 1961.
Rebirth as Doctrine and Experience, Francis Story, 1975.
Rebirth and The Western Buddhist, Martin Wilson, Ven. Thich Nguyên Tạng Việt dịch 2006.
A Record of Buddhist Kingdoms, Fa-Hsien, English translator James Legge, 1965.
Religions of The Wolrd, Lewis M. Hopfe: 1983.
Sa Di Luật Giải, dịch giả Hòa Thượng Thích Hành Trụ: 1950.
The Sacred East, Scott Littleton, 1996.
Sakyamuni’s One Hundred Fables, Tetcheng Lioa, 1981.
Sarnath, Shanti Swaroop Bauddh, New Delhi, 2003.
The Seeker’s Glossary: Buddhism: 1998.
Seven Works of Vasubandhu, Stefan Anacker, Delhi 1984.
The Shambhala Dictionary of Buddhism and Zen: 1991.
Skillful Means, Tarthang Tulku, 1978.
The Spectrum of Buddhism, Mahathera Piyadassi, Sri Lanka, 1991.
The Story of Buddha, Jonathan Landaw: 1978.
Suramgama Sutra, Minh Tâm Lê Đình Thám: 1961.
Sự Tích Phật A Di Đà, 7 Vị Bồ Tát và 33 Vị Tổ Sư, Trần Nguyên Chẩn, 1950.
Tài Liệu Nghiên Cứu Và Diễn Giảng, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, 1957.
Talks on Dharma, Volumes I to IX, Venerable Master Hsuan Hua, from 1958 to 1980.
Tam Bảo Kinh, Hòa Thượng Thích Trí Tịnh, 1970.
Tam Kinh Tịnh Độ, Hòa Thượng Thích Trí Thủ.
Tám Quyển Sách Quí, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, 1954.
Tạp A Hàm Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1993.
Tăng Chi Bộ Kinh, Viện Nghiên Cứu Phât Học Việt Nam: 1996.
Tăng Già Việt Nam, Hòa Thượng Thích Trí Quang, Phật Lịch 2515.
Tâm Địa Quán Kinh, Hòa Thượng Thích Tâm Châu, 1959.
Thắng Pháp Tập Yếu Luận, Hòa Thượng Thích Minh Châu.
Thập Độ, Tỳ Kheo Hộ Tông.
Thiên Trúc Tiểu Du Ký, Thiện Phúc, USA, 2006.
Thủ Lăng Nghiêm Kinh, Hòa Thượng Bích Liên, Hòa Thượng Như Phước, Hòa Thượng Từ Quang, 1957.
Thủ Lăng Nghiêm Kinh, Tâm Minh Lê Đình Thám, 1961.
Thủ Lăng Nghiêm Kinh, Việt dịch Hòa Thượng Thích Phước Hảo, 1990.
Thủ Lăng Nghiêm Kinh, Hòa Thượng Thích Từ Quang, 1948.
Thủ Lăng Nghiêm Kinh, Trí ĐộTuệ Quang, 1964.
Thư Gửi Người Học Phật, Thượng Tọa Thích Hải Quang, 1998.
The Tibetan Book Of The Dead, Guru Rinpoche according to Karma Lingpa, 1975.
The Tibetan Book of Living and Dying, Sogyal Rinpoche, 1992.
Tịnh Độ Thập Nghi Luận, Hòa Thượng Thích Thiền Tâm, 1962.
Trung A Hàm Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1992.
Trung Bộ Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1992.
Trường A Hàm Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1991.
Trường Bộ Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1991.
Tứ Thập Nhị Chương Kinh, Cư Sĩ Nguyễn Văn Hương, 1951.
Từ Điển Phật Học Việt Nam, Thích Minh Châu: 1991.
Tương Ưng Bộ Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1993.
Twenty-Five Hundred Years of Buddhism, P.V. Bapat, 1959
Tỳ Ni Hương Nhũ, dịch giả Thích Thiện Chơn: 1997.
Ưu Bà Tắc Giới Kinh, Sa Môn Thích Quảng Minh, 1957.
Vi Diệu Pháp Toát Yếu, Narada Maha Thera, 1972, Việt dịch Phạm Kim Khánh.
Vì Sao Tin Phật, K. Sri Dhammananda, dịch giả Thích Tâm Quang, 1998.
Viên Giác Kinh, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, Saigon 1958.
Việt Nam Phật Giáo Sử Luận, Nguyễn Lang: 1977.
Việt Nam Phật Giáo Sử Lược, Hòa Thượng Thích Mật Thể, 1943.
Vietnamese-English Buddhist Dictionary, 6 volumes, Thiện Phúc, USA, 2005.
Walking with the Buddha, India Dept. of Tourism, New Delhi, 2004.
What The Buddha Taught, Walpola Rahula: 1959.
What Buddhists Believe, Most Venerable Dr. K. Sri Dhammananda: 1987.
World Religions, Lewis M. Hopfe: 1982.

 

 

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 1645)
Con người sống trong một thế giới mà đối với anh ta dường như là một cái gì đó hoàn toàn tách biệt với chính anh ta.
(Xem: 1575)
Nhân quả là một định luật tất yếu trong sự hình thành nhân sinh quan và vũ trụ quan qua liên hệ duyên khởi của cuộc sống con người, mà qua đó nhân quả được coi như là một luật tắc không thể thiếu được khi hình thành một xã hội nhân bản đạo đức.
(Xem: 1496)
Bất hạnh lớn nhất của Phật tử chúng ta là sinh ra vào một thời không có Phật. Một mất mát lớn, gần như không gì có thể thay thế. Hơn thế nữa, bất hạnh này đang trở thành một nỗi ám ảnhchúng ta không thể nào dứt bỏ trong cuộc hành trình dài, đơn độc qua bao vòng xoáy của kiếp người chúng ta không biết mình đang ở đâu và sẽ đi về đâu trong chuyến di này.
(Xem: 1077)
Nhân ngày húy nhật của Hòa thượng Thích Trí Thủ, một trong những vị tông sư hoằng truyền luật học Phật giáo thời cận đại, tôi trích đoạn trong tác phẩm lịch sử của tôi đang viết chưa hoàn thiện, có nhắc đến công trạng của ngài, như dâng lên tấm lòng tưởng niệm đến bậc Long tượng Phật giáo.
(Xem: 1466)
Trúc Đạo Sinh, người họ Ngụy 魏, sinh ra[1] khi gia đình cư ngụBành Thành 彭城, nay là Từ Châu 徐州 phía Bắc tỉnh Giang Tô 江蘇. Nguyên quán gia đình trước ở miền Tây Nam, tỉnh Hà Bắc, sau chuyển về huyện Cự Lộc 钜鹿.
(Xem: 1411)
Nói về vấn đề “trước nhất”, Kinh Phạm Võng với nội dung cốt yếu giới thiệu về quan điểm của các phái ngoại đạo, chính là bộ kinh đầu tiên trong Trường Bộ.
(Xem: 1333)
Lý tưởng về một vị Bồ tát bắt nguồn từ Phật giáo Nguyên thủy và được phát triển hoàn thiện trong tinh thần Phật giáo Đại thừa.
(Xem: 1381)
Khi học sinh từng người, từng người tốt nghiệp rời khỏi Phật học viện rồi, tôi bắt đầu xây dựng Biệt phân viện[1]khắp nơi, để ...
(Xem: 1711)
Xuất xứ của Bát Chánh Đạo có hai nguồn là nguồn từ Phật chứng ngộ mà thuyết ra và nguồn được kết tập lại từ các kinh điển. Phật thuyết từ chứng ngộ
(Xem: 1971)
Tam tam-muội là chỉ cho ba loại định, tức là ba loại pháp môn quán hành của Phật giáo, được xem như là nguyên lý thực tiễn của Thiền định. Định có nghĩa là tâm hành giả trụ vào một đối tượng nào đó khiến cho ý không bị tán loạn, dần dần tâm ý trở nên trong sáng và phát sinh trí tuệ.
(Xem: 1434)
Chúng ta đau khổ do vì vô minh, cho nên chúng ta cần phải đoạn trừ những quan điểm lệch lạc sai lầm và phát triển quan điểm đúng đắn.
(Xem: 1095)
Tôi kính lễ bái bậc Chánh giác, bậc tối thắng trong hết thảy các nhà thuyết pháp, đã thuyết giảng Duyên khởibất diệtbất sinh, bất đoạn và bất thường, bất nhất và bất dị, bất lai và bất xuất, là sự tịch diệt mọi hý luận, và là an ổn.
(Xem: 1429)
Lý tưởng giáo dục và những phương pháp thực hiện lý tưởng này, hiển nhiên Phật giáo đã có một lịch sử rất dài.
(Xem: 2026)
Tuệ Trung Thượng Sĩ (慧中上士), Thiền sư Việt Nam đời Trần (1230-1291) có viết trong bài Phóng cuồng ngâm (放狂吟):
(Xem: 1471)
Nhân loại luôn luôn hướng về sự hoàn thiện của chính mình trong tất cả mọi mặt, vật chấttinh thần.
(Xem: 1552)
Khi Thái tử Tất-đạt-đa nhận thấy tất cả mọi người dân đang chìm trong đau khổ, và ngay chính bản thân mình rồi cũng phải chịu qui luật già, bệnh, chết nên quyết chí xuất gia học đạo. Đức Phật thành đạo tại thế gian này và cũng hoằng pháp bốn mươi chín năm cũng tại thế gian này.
(Xem: 1390)
Có phải bạn rất đỗi ngạc nhiên về tiêu đề của bài viết này? Có thể bạn nghĩ rằng chắc chắn có điều gì đó không ổn trong câu chuyện này, bởi vì lịch sử về cuộc đời của đức Phật xưa nay không hề thấy nói đến chuyện đức Phật đi tới Châu Âu và Châu Phi. Bạn nghĩ không sai.
(Xem: 2906)
Tinh thần hòa hiệp là ý nghĩa sống lành mạnh an vui, tinh thần của một khối người biết tôn trọng ý niệm tự tồn, và xây dựng vươn cao trong ý chí hướng thượng.
(Xem: 1377)
Cửa vào bất nhị, còn gọi là pháp môn bất nhị, từ xa xưa đã được truyền dạy từ thời Đức Phật, chứ không phải là hậu tác của chư tổ Bắc Tông, như một số vị thầy hiện nay đã ngộ nhận, khi nói rằng pháp môn này xuất phát từ Kinh Duy Ma Cật Sở Thuyết
(Xem: 1410)
Trong quá trình phát triển, Phật giáo xuất hiện tư trào Đại thừa, nhấn mạnh lý tưởng Bồ tát đạo.
(Xem: 1724)
Tuy Phật giáo Nguyên thủyđại thừa có hai con đường đi đến giải thoát giác ngộ khác nhau.
(Xem: 1681)
Trong cuộc sống này, ai cũng muốn mình có được một sự nghiệp vẻ vang. Người đời thì có sự nghiệp của thế gian.
(Xem: 1633)
Sự phân biệt, kỳ thị giai cấpvấn đề quan trọng trong lịch sử của nhân loại. Từ xưa đến nay, vấn đề giai cấp vẫn luôn tồn tại.
(Xem: 1477)
Nhận thức Phật giáo về chân lý có lẽ là một trong những mối quan tâm hàng đầu với những ai đang nghiên cứu hoặc tìm hiểu đạo Phật.
(Xem: 2643)
Con người sống do và bằng ý nghĩ. Ý nghĩ cao cấp thì cuộc sống trở nên cao cấp; ý nghĩ thấp kém thì cuộc sống thành ra thấp kém.
(Xem: 1604)
Đạo nghiệpsự nghiệp trong đạo. Tuy nhiên cái gì hay thế nào là sự nghiệp trong đạo thì cần phải phân tích cặn kẽ để hiểu đúng và thành tựu đúng như pháp.
(Xem: 1613)
Sự phân biệt, kỳ thị giai cấpvấn đề quan trọng trong lịch sử của nhân loại. Từ xưa đến nay, vấn đề giai cấp vẫn luôn tồn tại.
(Xem: 1404)
Lục Tổ Huệ Năng, từ khi đến học với Ngũ Tổ một thời gian ngắn ngộ được bản tâm, rồi trải qua mười lăm năm với đám thợ săn
(Xem: 1424)
Của báu thế gian chỉ tồn tại khi ta còn thở. Ngay khi chúng ta nằm xuống, chúng sẽ thuộc về người khác.
(Xem: 1616)
Đức Phật Thích Ca Mâu Ni vốn là Thái tử “dưới một người, trên vạn người”, thế nhưng Ngài đã lìa xa tất cả vinh hoa phú quý...
(Xem: 1565)
Trong cả Phật giáo Nguyên thủy lẫn Phật giáo Đại thừa đều có tư tưởng về Bồ tát. Các ngài xả thânhạnh nguyện mang lại lợi lạc cho chúng sanh
(Xem: 1444)
Một người đã phát tâm Bồ đề được gọi là một Bồ tát. Đời sống Bồ tát là chiến đấu chống lại sự xấu ác trong lòng người để giải thoát họ khỏi khổ đau.
(Xem: 1432)
Xung đột là một hiện tượng phổ biến. Nó hiện diện khắp mọi ngõ ngách của cuộc sống, từ trong những mối quan hệ ...
(Xem: 1521)
Trong Kinh tạng, khái niệm nghiệp thường được nhắc đến một cách đơn giản và khái quát như nghiệp thiện, ác hoặc nghiệp của thân, miệng, ý.
(Xem: 2203)
Đức Phật Dược sư là một đấng Toàn giác. Để hiểu rõ ngài là ai, bản thể của ngài là gì, vai trò của ngài như thế nào…, trước tiên chúng ta cần hiểu thế nào là một chúng sinh giác ngộ.
(Xem: 1548)
Chơn Thật Ngữ chính là Phật ngữ, là chánh pháp ngữ, là thanh tịnh ngữ vì nó đem lại niềm tin sự hoan hỷ an lạclợi ích chúng sanh.
(Xem: 1511)
Ý thức thì suy nghĩ như thế này, nếu sanh thì không phải là diệt, nếu thường thì không phải là vô thường, nếu một thì không phải khác
(Xem: 1621)
Theo kinh điển Phật giáo, việc lắng nghe chính xác, rõ ràng và đầy đủ là một trong những nền tảng quan trọng để thành tựu trí tuệ.
(Xem: 1839)
Chân lý Phật, vừa giản dị vừa rất thâm sâu. Vì thế, Đức Phật đã mượn những câu chuyện dụ ngôn, gắn với hình ảnh của ...
(Xem: 1534)
Tích Niêm Hoa Vi Tiếu kể rằng một hôm trên núi Linh Thứu, Đức Thế Tôn lặng lẽ đưa lên một cành hoa.
(Xem: 1412)
Kinh Pháp Hoa, hay Kinh Diệu Pháp Liên Hoa (Saddharma Puṇḍarīka Sūtra), là một trong những bộ kinh quan trọng
(Xem: 1671)
Khi ánh sao mai vừa tỏ rạng cũng là lúc Đức Phật thành tựu chân lý tối thượng.
(Xem: 1422)
Tất cả các pháp tướng Như hay lìa tướng Như đều không thối chuyển đối với Vô thượng Giác ngộ
(Xem: 1701)
Tất cả chúng sinh mê hoặc điên đảo từ vô thỉ. Nay dùng giác pháp của Phật khai thị, khiến chúng sinh nghe mà ngộ nhập.
(Xem: 2380)
Người tu hành theo Phật Giáo nhắm mục đích là tự mình chứng ngộ và vận dụng cái Tâm đó.
(Xem: 1471)
Về cơ bản, lý duyên khởi giải thoát mô tả tâm lý của thiền, nghĩa là, những gì xảy ra trong tiến trình hành thiền được hành giả trải nghiệm từ lúc đầu cho đến lúc cuối.
(Xem: 1957)
Trong bài này sẽ trích vài đoạn kinh của Kinh Ma ha Bát nhã ba la mật, phẩm Đại Như thứ 54, do Pháp sư Cu Ma La Thập dịch để tìm hiểu về Chân Như.
(Xem: 1681)
Còn gọi là Quy Luật Duyên Khởi, vì đó là lý thuyết về quy luật tự nhiên, quy luật không thuộc về của riêng ai.
(Xem: 1761)
Hình thành tại Ấn Độ từ thế kỷ VI trước Công nguyên, Phật giáo đã phát triển việc truyền bá chánh pháp khắp xứ Ấn Độ và...
(Xem: 1620)
Khi hiểu được việc lành dữ đều có quả báo tương ứng, chỉ khác nhau ở chỗ đến sớm hay muộn mà thôi,
(Xem: 1955)
Tư tưởng chủ đạo của Thuyết nhất thiết Hữu Bộ là: “các pháp ba đời luôn thật có, bản thể luôn thường còn”,
(Xem: 1685)
Xa lìa tà hạnh (không tà dâm) có nghĩa chính yếu là nguyện chung thủy với người bạn đời của mình.
(Xem: 1441)
Người đệ tử Phật thực hành pháp thứ hai một cách hoàn hảo là không trộm cướp, chính xácxa lìa việc lấy của không cho.
(Xem: 1730)
Sau khi phát tâm quy y Tam bảo, người Phật tử được khuyến khích giữ giới (thực hành năm pháp), giới thứ nhất là xa lìa sát sinh.
(Xem: 1583)
Phải nói rằng Tăng đoàn là sự đóng góp rất lớn cho hạnh nguyện độ sanh của Đức PhậtTăng đoàn đã thay Phật để truyền bá Đạo
(Xem: 1549)
Đứng trước biến động khó khăn của cuộc đời, Phật giáo với tinh thần từ bitrí tuệ, lấy tôn chỉ Phật pháp bất ly thế gian pháp đã
(Xem: 1337)
Trong bài Kinh Devadaha, Đức Phật đã luận giải chi tiết về nghiệp. Trái ngược với quan điểm cho rằng nghiệp là định mệnh luận,
(Xem: 1254)
Trong kinh điển tiểu thừa có một điểm khác biệt rất rõ nét so với kinh điển đại thừa, đó là bối cảnh thuyết pháp của Đức Phật.
(Xem: 1297)
Lịch sử tư tưởngtôn giáo của nhân loại có lẽ sẽ đánh dấu một bước ngoặt vào ngày đức Phật, theo truyền thuyết,
(Xem: 1528)
Trong Jataka, tức là những câu chuyện tiền thân của Đức Phật khi ngài còn là một Bồ tát, ngài có nói về hạnh Bồ tát trong...
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant