Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới
Bài Mới Nhất

Tài Liệu Tham Khảo

07 Tháng Ba 201200:00(Xem: 7245)
Tài Liệu Tham Khảo

THIỆN PHÚC 
NHỮNG ĐÓA HOA VÔ ƯU
THE SORROWLESS FLOWERS
TẬP I

REFERENCES

 

Ân Đức Phật, Cư Sĩ Huỳnh Thanh Long, 1962.

 Ba Vấn Đề Trọng Đại Trong Đời Tu, Hòa Thượng Thích Thanh Từ, 1997.

 Bách Dụ Kinh, Việt dịch Thích Nữ Như Huyền, 1957.

 Bản Đồ Tu Phật, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, 1958.

 Bát Quan Trai Thập Giảng, Diễn Bồi Đại Sư, Việt dịch Thích Thiện Huệ, 1992.

 The Beginnings of Buddhism, Kogen Mizuno, 1980.

 Bodh Gaya, Shanti Swaroop Bauddh, New Delhi, 2005.

 The books of The Discipline (Vinaya Pitaka), translated by I.B. Horner: 1997.

 Buddha, Dr. Hermann Oldenberg, New Delhi, 1997.

 The Buddha’s Ancient Path, Piyadassi Thera, 1964.

 The Buddha Eye, Frederick Franck, 1982.

 Buddha and Gospel of Buddhism, Ananda K. Coomaraswamy, 1974.

 The Buddha and His Dharma, Dr. B.R. Ambedkar, 1997.

 The Buddha and His Teachings, Ernest K.S. Hunt, 1962.

 The Buddha and His Teachings, Narada: 1973.

 Buddhism, Clive Erricker, 1995.

 Buddhism, Ed. Manan Sharma, New Delhi, 2002.

 Buddhism, William R. LaFleur, 1988.

 Buddhism A to Z, Ronald B. Epstein, Ph.D., 2003.

 Buddhism Explained, Bhikkhu Khantipalo, 1973.

 Buddhism: Its Essence and Development, Edward Conze, 1951.

 Buddhism For Today, Nikkyo Niwano, 1976.

 The Buddhist Catechism, Henry S. Olcott, 1903.

 The Dhammapada, Narada, 1963.

 Buddhist Dictionary, Nyanatiloka and Nyanaponika: Revised 1980.

 Buddhist Ethics, Hammalawa Saddhatissa, 1970.

 The Buddhist Handbook, John Snelling, 1991.

 Buddhist Images of Human Perfection, Nathan Katz, India 1982.

 Buddhist Logic, 2 vols., Th. Stcherbatsky, 1962.

 The Buddhist Outlook, 2 vols., Francis Story, Sri Lanka 1973.

 A Buddhist Philosophy of Religion, Bhikkhu Nanajivako, 1992.

 Buddhist Sects In India, Nalinaksha Dutt, 1978.

 Buddhist Shrines in India, D.C. Ahir, New Delhi, 1986.

 Buddhist Thought in India, Edward Conze, 1962.

 Các Tông Phái Đạo Phật, Đoàn Trung Còn.

 The Chinese Madhyama Agama and The Pali Majjhima Nikaya, Bhikkhu Thích Minh Châu, India 1991.

 Chơn Lý, Tôn Sư Minh Đăng Quang, 1946.

 Chư Kinh Tập Yếu, Hòa Thượng Thích Duy Lực, 1994.

 A Compendium of Chief Kagyu Master, Dr. C.T. Dorji, New Dehli, 2005.

 A Comprehensive Manual Of Abhidharma, Bhikkhu Bodhi, Sri Lanka, 1993.

 Con Đường Thoát Khổ, W. Rahula, dịch giả Thích Nữ Trí Hải, 1958.

 The Concept of Personality Revealed Through The Pancanikaya, Thích Chơn Thiện, New Delhi, 1996.

 A Concise History of Buddhism, Andrew Skilton, 1994.

 The Connected Discourses of the Buddha, translated from Pali by Bhikkhu Bodhi, 2000.

 The Conquest of Suffering, P.J. Saher, Delhi 1977.

 A Dictionary of Chinese Buddhist Terms, William Edward Soothill & Lewis Hodous: 1934.

 Dictionary of Philosophy, Dagobert D. Runes: 1981.

 Duy Thức Học, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, 1958.

 Dược Sư Kinh, Hán dịch Huyền Trang, Việt dịch Hòa Thượng Thích Huyền Dung, 1949.

 Dược Sư Bổn Nguyện Công Đức Kinh, Hòa Thượng Thích Huyền Dung, 1949.

 Đại Bát Niết Bàn, dịch giả Hòa Thượng Thích Trí Tịnh: 1990.

 Đại Tạng Kinh Nhập Môn, Hán dịch Thích Hải Ấn và Thích Nguyện Quỷnh, Việt dịch Thích Viên Lý, 1999.

 Đạo Phật An LạcTỉnh Thức, Thiện Phúc, USA, 1996.

 Đạo Phật Trong Đời Sống, 10 volumes, Thiện Phúc, USA, 1994.

 Đạo Phật Với Con Người, Hòa Thượng Thích Tâm Châu, 1953.

 Địa Tạng Kinh, Hòa Thượng Thích Trí Thủ.

 Đường Vào Ánh Sáng Đạo Phật, Tịnh Mặc, 1959.

 Early Madhyamika In India and China, Richard H. Robinson, 1967.

 The Encyclopedia of Eastern Philosophy and Religion, Ingrid Fisher-Schreiber: 1994.

 English-Vietnamese Buddhist Dictionary, 10 volumes, Thiện Phúc, USA, 2007.

 The Essence of Buddhism, Daisetz Teitaro Suzuki, 1947.

 Essential of Buddhism, Gnanarama, Singapore, 2000.

 Essentials of Buddhism, Kogen Mizuno, Tokyo, 1972.

 The Essence of Buddhism, P. Lakshmi Narasu, Colombo 1907.

 The Essentials of Buddhist Philosophy, Junjiro Takakusu, 1947.

 Essential Tibetan Buddhism, Robert A.F. Thurman, 1995.

 The Flower Ornament Scripture, Shambhala: 1987.

 Gems of Buddhist Wisdom, many authors, Kular Lumpur, 1983.

 Gems Of Buddhism Wisdom, Most Venerable Dr. K. Sri Dhammananda, 1983.

 Giới Đàn Ni, T.T. Thích Minh Phát: 1988.

 Giới Đàn Tăng, Hòa Thượng Thích Thiện Hòa: 1968.

 A Glossary of Buddhist Terms, A.C. March, 1937.

 The Gospel Of Buddha, Paul Carus, 1961.

 The Great Buddhist Emperor of Asia, Ven. Dr. Medhankar, Nagpur, India, 2000.

 The Great Religions by which Men Live, Floyd H. Ross & Tynette Hills, 2000.

 Gương Sáng Người Xưa, Hòa Thượng Thích Huyền Vi, 1974.

 The Heart of Wisdom, Dr. C.T. Dorji, New Dehli, 2005.

 Hinayana and Mahayana, R. Kimura, 1927.

History of Theravada Buddhism in South East Asia, Kanai Lal Hazra, New Dehli, 1981.

How To Get From Where You Are To Where You Want To Be, Cheri Huber, 2000.
How to Overcome Your Difficulties: Worry and Fear, Dhammananda, Ven. Nhuan Chau translated in 2005.

Huệ Quang Phật Học Đại Từ Điển, Ven. Thích Minh Cảnh Chủ Biên, 1994.

Human Life and Problems, Dr. K. Sri Dhammananda, 1960.
In The Hope of Nibbana, Winston L. King, 1964.
Introducing Buddhism, Kodo Matsunami, Tokyo 1965.
Introduction To Tantra, Lama Thubten Yeshe, 1935.
Jataka (Stories Of The Buddha’s Former Births), Prof. E.B. Cowell: Delhi 1990.
Khảo Nghiệm Duy Thức Học, Hòa Thượng Thích Thắng Hoan, 1987.
Kim Cang Giảng Giải, Hòa Thượng Thích Thanh Từ, 1992.
Lá Thư Tịnh Độ, Đại Sư Ấn Quang, dịch giả Hòa Thượng Thích Thiền Tâm, 1956.
The Land of Bliss, Luis O. Gomez, 1996.
Liberation In The Palm Of Your Hand, Pabongka Rinpoche, 1991.
Lịch Sử Đức Phật Tổ, Thông Kham Medivongs.
Liên Tông Thập Tam Tổ, Hòa Thượng Thích Thiền Tâm, 1956.
The Life of Buddha, Edward J. Thomas, 1952.
Linguistic Approach to Buddhism Thought, Genjun H. Sasaki, Delhi 1986.
The Literature of The Personalists of Early Buddhism, Bhikkhu Thích Thiện Châu, English translator Sara Boin-Webb, 1996.
The Long Discourses of the Buddha, translated from the Pali by Maurice Walshe, 1987.
Loving and Dying, Bhiksu Visuddhacara, 1960.
Luận Bảo Vương Tam Muội, Sa Môn Diệu Hiệp, Việt dịch Minh Chánh.
Luận Đại Trí Độ, dịch giả Hòa Thượng Thích Trung Quán: 1990.
Luận Thành Duy Thức, Hòa Thượng Thích Thiện Siêu, 1995.
Luật Nghi Khất Sĩ, Tổ Sư Minh Đăng Quang: 1950.
Luật Sa Di Thường Hàng (Luật Căn Bản Của Người Xuất Gia), dịch giả Thích Thiện Thông, Thích Đồng Bổn, Thích Nhựt Chiêu: 1995.
Luật Tứ Phần Giới Bổn Như Thích, dịch giả Hòa Thượng Thích Hành Trụ: 1950.
Luật Tứ Phần Tỳ Kheo Ni Giới Bổn Lược Ký, dịch giả Tỳ Kheo Ni Huyền Huệ: 1996.
Lược Sử Phật Giáo Ấn Độ, Hòa Thượng Thích Thanh Kiểm, 1963.
Mahayana Buddhism, Beatrice Lane Suzuki, 1969.
A Manual of Abhidharma, Most Venerable Narada, Kuala Lumpur, 1956.
A Manual of Buddhism, Most Venerable Narada, Kuala Lumpur, 1992.
Mi Tiên Vấn Đáp Kinh, Hòa Thượng Giới Nghiêm Việt dịch, 2005.
The Middle Length Discourses of the Buddha, translated from the Pali by Bhikkhu
Nanamoli, edited and revised by Bhikkhu Bodhi, 1995.
Milinda Vấn Đạo và Kinh Na Tiên Tỳ Kheo, Hòa Thượng Thích Minh Châu, 1964.
Modern Buddhism, Alan & Jacqui James, 1987.
Mười Vị Đệ Tử Lớn Của Phật, Tinh Vân Pháp Sư, Việt dịch Hạnh Cơ, 1994
Na Tiên Tỳ Kheo, Cao Hữu Đính, 1970.
Nagarjuna’s Philosophy, K. Venkata Ramanan, Delhi 1975.
Nhơn Quả, Nghiệp và Luân Hồi, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, 1960.
Niệm Phật Thập Yếu, Hòa Thượng Thích Thiền Tâm, 1950.
Pagodas, Gods and Spirits of Vietnam, Ann Helen Unger and Walter Unger, 1997.
The Path of Purification, Pali Text by Bhadantacariya Buddhaghosa, translated by Bhikkhu Nanamoli: 1956.
Pen Portraits Ninety Three Eminent Disciples of the Buddha, C. de Saram, Singapore, 1966.
Pháp Môn Tịnh Độ Thù Thắng, Hòa Thượng Thích Hân Hiền, 1991.
Phật Bản Hạnh Tập Kinh, Hòa Thượng Thích Trung Quán.
Phật Đảnh Tôn Thắng Đà La Ni, dịch giả Hòa Thượng Thích Thiền Tâm: 1950.

 

Phật Giáo, Tuệ Quang Nguyễn Đăng Long, 1964.
Phật Giáo Cương Yếu, Việt dịch Sa Môn Hiển Chơn, 1929
Phật Giáo Thánh Điển, Cư Sĩ Thái Đạm Lư, Taiwan 1953.
Phật Giáo Thánh Kinh, Cư Sĩ Dương Tú Hạc, Taiwan 1962, Việt dịch Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm, 1963.
Phật GiáoTriết Học Tây Phương, H.T. Thích Quảng Liên, 1996.
Phật Học Phổ Thông, Thích Thiện Hoa: 1958 (3 volumes).
Phật Học Tinh Hoa, Nguyễn Duy Cần, 1964.
Phật Học Tinh Yếu, 3 vols., Hòa Thượng Thích Thiền Tâm, 1965.
Phật Học Từ Điển, Đoàn Trung Còn: 1963 (2 volumes).
Phật Lý Căn Bản, Hòa Thượng Thích Huyền Vi, 1973.
Phật Pháp, Hòa Thượng Minh Châu, Hòa Thượng Thiên Ân, Hòa Thượng Chơn Trí, Hòa Thượng Đức Tâm, 1964.
Phật Pháp Căn Bản (Việt-Anh)—Basic Buddhist Doctrines, 08 volumes, Thiện Phúc, USA, 2009.
Phật Và Thánh Chúng, Cao Hữu Đính, 1936.
Phật Thuyết A Di Đà Kinh, Hán dịch Cưu Ma La Thập, Việt dịch Cư Sĩ Tuệ Nhuận, 1951.
Philosophy and Psychology in The Abhidharma, Herbert V. Guenther, 1957.
Phổ Hiền Hạnh Nguyện Kinh, Việt dịch Hòa Thượng Thích Trí Tịnh, 1956.
The Pioneers of Buddhist Revival in India, D.C. Ahir, New Delhi 1989.
A Popular Dictionary of Buddhism, Christmas Humphreys: London 1984.
Prayers to the Medicine Buddha, composed by Geshe Norbu Phunsok, translated into
Vietnamese by Sonam Nyima Chân Giác Bùi Xuân Lý in 2005.
The Questions of King Milinda, T.W. Rhys Davis, 1963.
Qui Nguyên Trực Chỉ, Đỗ Thiếu Lăng, Saigon 1961.
Rebirth as Doctrine and Experience, Francis Story, 1975.
Rebirth and The Western Buddhist, Martin Wilson, Ven. Thich Nguyên Tạng Việt dịch 2006.
A Record of Buddhist Kingdoms, Fa-Hsien, English translator James Legge, 1965.
Religions of The Wolrd, Lewis M. Hopfe: 1983.
Sa Di Luật Giải, dịch giả Hòa Thượng Thích Hành Trụ: 1950.
The Sacred East, Scott Littleton, 1996.
Sakyamuni’s One Hundred Fables, Tetcheng Lioa, 1981.
Sarnath, Shanti Swaroop Bauddh, New Delhi, 2003.
The Seeker’s Glossary: Buddhism: 1998.
Seven Works of Vasubandhu, Stefan Anacker, Delhi 1984.
The Shambhala Dictionary of Buddhism and Zen: 1991.
Skillful Means, Tarthang Tulku, 1978.
The Spectrum of Buddhism, Mahathera Piyadassi, Sri Lanka, 1991.
The Story of Buddha, Jonathan Landaw: 1978.
Suramgama Sutra, Minh Tâm Lê Đình Thám: 1961.
Sự Tích Phật A Di Đà, 7 Vị Bồ Tát và 33 Vị Tổ Sư, Trần Nguyên Chẩn, 1950.
Tài Liệu Nghiên Cứu Và Diễn Giảng, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, 1957.
Talks on Dharma, Volumes I to IX, Venerable Master Hsuan Hua, from 1958 to 1980.
Tam Bảo Kinh, Hòa Thượng Thích Trí Tịnh, 1970.
Tam Kinh Tịnh Độ, Hòa Thượng Thích Trí Thủ.
Tám Quyển Sách Quí, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, 1954.
Tạp A Hàm Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1993.
Tăng Chi Bộ Kinh, Viện Nghiên Cứu Phât Học Việt Nam: 1996.
Tăng Già Việt Nam, Hòa Thượng Thích Trí Quang, Phật Lịch 2515.
Tâm Địa Quán Kinh, Hòa Thượng Thích Tâm Châu, 1959.
Thắng Pháp Tập Yếu Luận, Hòa Thượng Thích Minh Châu.
Thập Độ, Tỳ Kheo Hộ Tông.
Thiên Trúc Tiểu Du Ký, Thiện Phúc, USA, 2006.
Thủ Lăng Nghiêm Kinh, Hòa Thượng Bích Liên, Hòa Thượng Như Phước, Hòa Thượng Từ Quang, 1957.
Thủ Lăng Nghiêm Kinh, Tâm Minh Lê Đình Thám, 1961.
Thủ Lăng Nghiêm Kinh, Việt dịch Hòa Thượng Thích Phước Hảo, 1990.
Thủ Lăng Nghiêm Kinh, Hòa Thượng Thích Từ Quang, 1948.
Thủ Lăng Nghiêm Kinh, Trí ĐộTuệ Quang, 1964.
Thư Gửi Người Học Phật, Thượng Tọa Thích Hải Quang, 1998.
The Tibetan Book Of The Dead, Guru Rinpoche according to Karma Lingpa, 1975.
The Tibetan Book of Living and Dying, Sogyal Rinpoche, 1992.
Tịnh Độ Thập Nghi Luận, Hòa Thượng Thích Thiền Tâm, 1962.
Trung A Hàm Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1992.
Trung Bộ Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1992.
Trường A Hàm Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1991.
Trường Bộ Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1991.
Tứ Thập Nhị Chương Kinh, Cư Sĩ Nguyễn Văn Hương, 1951.
Từ Điển Phật Học Việt Nam, Thích Minh Châu: 1991.
Tương Ưng Bộ Kinh, Viện Nghiên Cứu Phật Học Việt Nam: 1993.
Twenty-Five Hundred Years of Buddhism, P.V. Bapat, 1959
Tỳ Ni Hương Nhũ, dịch giả Thích Thiện Chơn: 1997.
Ưu Bà Tắc Giới Kinh, Sa Môn Thích Quảng Minh, 1957.
Vi Diệu Pháp Toát Yếu, Narada Maha Thera, 1972, Việt dịch Phạm Kim Khánh.
Vì Sao Tin Phật, K. Sri Dhammananda, dịch giả Thích Tâm Quang, 1998.
Viên Giác Kinh, Hòa Thượng Thích Thiện Hoa, Saigon 1958.
Việt Nam Phật Giáo Sử Luận, Nguyễn Lang: 1977.
Việt Nam Phật Giáo Sử Lược, Hòa Thượng Thích Mật Thể, 1943.
Vietnamese-English Buddhist Dictionary, 6 volumes, Thiện Phúc, USA, 2005.
Walking with the Buddha, India Dept. of Tourism, New Delhi, 2004.
What The Buddha Taught, Walpola Rahula: 1959.
What Buddhists Believe, Most Venerable Dr. K. Sri Dhammananda: 1987.
World Religions, Lewis M. Hopfe: 1982.

 

 

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 14628)
Chi tiết nổi bật nhất của pho tượng là đôi chân không tréo vào nhau trong tư thế ngồi thiền mà lại có vẻ như buông lơi: một chân gập lại và một chân buông thõng.
(Xem: 14604)
Tất cả chúng ta đều có tiềm năng của sự thiện hảo. Thế nên, hãy nhìn lại chính mình để thấy tất cả những tiềm năng tích cực ở trong ta.
(Xem: 14041)
Nếu nền tảng đổi thay thì dĩ nhiên cái danh xưng đặt để cho nó cũng phải thay đổi. Vì vậy, không có một linh hồn thường hằng, bất biến...
(Xem: 14928)
Nghiệp là một quy luật tự nhiên và khách quan, vận hành hoàn toàn phù hợp với những hành động của chúng ta. Nghiệp tự thân nó là một quy luật nên không cần phải có người làm luật.
(Xem: 16536)
Buông bỏ có nghĩa là “Nếu tôi có được những thức ăn mà tôi thích thì rất tốt. Nếu không có nó thì cũng không sao...
(Xem: 29858)
Phật Pháp dạy chúng ta các phương tiện để tạo ra an lạc cho bản thân. Để đạt được một niềm an lạc nào đó, ta không phải lao lực, mà cần phải làm việc bằng tâm thức của mình.
(Xem: 16196)
Chỉ có bậc giác ngộ mới thấy biết chân thật mọi lẽ ở đời; chỉ có đức Phật mới thấy chúng sinh nào sinh đến đâu, trở lại làm người, sinh lên cõi Trời...
(Xem: 15524)
Tinh thần giác ngộgiải thoát của đức Phật không những chỉ có trong kinh điển Phật giáo Tiểu thừa mà có cả trong kinh điển Phật giáo Đại thừa.
(Xem: 14872)
Trong Phật giáo, nghiệp nói về những xung động. Căn cứ vào những hành động ta đã làm trong quá khứ, những xung năng khởi lên trong tâm ta...
(Xem: 14863)
Con đường giác ngộ không phân biệt giới tính, giai cấp, màu da, chủng tộc, tu sĩ hay cư sĩ... Thích Nhật Từ
(Xem: 17858)
Theo triết lý nhà Phật, Tâm là chủ thể tạo tác ra mọi thứ (Vạn pháp do tâm tạo), trong đó có tướng. Tâm là nhân mà pháp là quả.
(Xem: 15558)
Tiếng Nói Của Phật Pháp và Tương Lai Phật Giáo - Jack Petranker - Nguyên Hiệp dịch
(Xem: 38634)
"Heartwood of the Bodhi tree" (Cốt lõi của cội Bồ-đề) - Buddhadasa Bhikkhu, Hoang Phong chuyển ngữ
(Xem: 26700)
Qua bài viết này, người viết mong rằng sẽ góp một phần nhỏ kiến thức về ý nghĩa chân thật về Phật giáo đối với Phật tử đi chùa.
(Xem: 39624)
Tập sách nhỏ này là tài liệu hướng dẫn tu tập minh sát, đối tượng tứ oai nghi của thiền sư Achaan Naeb, được thiền viện Boonkanjanaram biên soạn...
(Xem: 50732)
Sự giải thoát tinh thần, theo lời dạy của Ðức Phật, được thành tựu bằng việc đoạn trừ các lậu hoặc (ô nhiễm trong tâm). Thực vậy, bậc A-la-hán thường được nói đến như bậc lậu tận...
(Xem: 38711)
Phước thiện thuộc về danh pháp (nāmadhamma) hay thuộc về thiện tâm, không phải vật chất, nên khó thấy, khó biết, chỉ có bậc có trí tuệ, có thần thông mới có thể biết người nào có phước thiện.
(Xem: 35013)
Tùy thuộc vào thiền quán đều đặn trên tri kiến được thâu nhận xuyên qua an lập rằng không TÔI cũng không là của tôi hiện hữutự tính, các sự tượng trưng, tên là, ngã...
(Xem: 18284)
Với Đức Phật, vì tình thương vô hạn đối với chúng sanh nên Ngài đã hy sinh tất cả để tìm cầu Thánh đạo. Sau khi đã ngộ đạo, Ngài lại chuyển vận bánh xe pháp...
(Xem: 16449)
Tam vô lậu học - Giới, Ðịnh, Tuệ là phương tiện duy nhất để vượt thoát bến mê sinh tử... HT Thích Nguyên Siêu
(Xem: 42369)
Trí tuệ Phật giáo là một khả năng, một phẩm tính của tâm thức, tượng trưng cho một sự hiểu biết, nhưng là một sự hiểu biết chuyên biệt, được định hướng rõ rệt...
(Xem: 39213)
Cõi Cực Lạc hay cõi Tịnh Độ mà Đức Phật Thích Ca Mâu Ni muốn giới thiệu cho chúng sanhthế giới Ta Bà nầy là cõi: Phàm Thánh Đồng Cư Tịnh Độ... HT Thích Như Điển
(Xem: 35584)
Đạo Bụt có một nền tảng nhân bản vững chắc, giúp ta biết sống có trách nhiệm, có từ bi với chính mình và mọi loài chung quanh. Người Phật tử con của Bụt là người biết bảo vệ môi sinh.
(Xem: 17443)
Con đường đến giải thoát luôn gắn liền với tuệ giác. Thân này bất tịnh, vô thườngphi thực là một tuệ giác quan trọng, không thể thiếu trong chiêm nghiệm...
(Xem: 46479)
Nếu muốn đạt được sự giải thoát, trước hết chúng ta phải quán xét thật cẩn thận những gì chung quanh ta, hầu quán nhận được bản chất đích thật của chúng...
(Xem: 17139)
Chư Phật Như Lai đã lìa mọi cái thấy, mọi tưởng, nên tâm không chỗ nào không hiện diện. Tâm chân thật ấy là tánh của tất cả các pháp.
(Xem: 28484)
Những người Phật tử chúng ta phải là những người Phật tử của thế kỷ 21, có nghĩa là Phật tử với kiến thức đầy đủ về Phật Pháp, điều này rất căn bản.
(Xem: 18983)
Trong kinh điển Phật giáo, danh và thực là hai phạm trù được đề cập, phân tích cặn kẽ. Danh là tên gọi, hình thức bên ngoài. Thực là phẩm chất, nội dung bên trong.
(Xem: 17578)
Bồ đề tâm là vua các phép lành. Phát Bồ đề tâm là điều tối cần thiết của một đệ tử Phật. Có nhiều bản văn của chư Tổ viết để khuyên người phát tâm vô thượng ấy.
(Xem: 17096)
Thời Thế Tôn tại thế, Ngài rất chú trọng đến phận sự an cư mùa mưa của chư Tăng. Đặc biệt nhất là trong ba tháng mùa mưa ở rừng Icchànangala, Ngài đã nhập thất...
(Xem: 17530)
Trong kinh điển Phật giáo, có nhiều trường hợp mô tả Đức Phật đã giữ thái độ im lặng trước một số câu hỏi của các du sĩ ngoại đạo mang tính huyền hoặc...
(Xem: 16505)
Vì mọi hiện tượng tâm lý tinh thầnvật lý vật chất không có cái gì có một chủ thể độc lập hay thường còn cả, nên nó là “vô thường”, nó là “vô ngã”, không có ta.
(Xem: 16855)
Tình yêu thươngnăng lực vô song, giúp bạn không còn cảm xúc sợ hãi. Một khi bạn phát triển được tình yêu thương (tâm Đại từ) thì sẽ không còn chỗ cho sự sợ hãi.
(Xem: 30816)
Phật giác ngộ nhờ con đường Bồ Tát, con đường mà ngài đã trải qua từ đầu đến cuối. Ngài nói rằng với ngài điểm khởi đầu của con đường bồ đề tâm là trong cõi địa ngục.
(Xem: 16926)
Chúng ta cũng nên biết: “Vô thường thì vô ngã”, tại sao? Vì thân tâm con người gồm có sắc và tâm, Sắc là thân do Bốn Đại “Đất, Nước, Gió, Lửa” hợp lại mà thành...
(Xem: 18487)
Áo nghĩa thư (Upaniṣad) còn được biết với một tên gọi khác nữa, đó là Vedānta, vì nó được xem là phần tột cùng của Phệ-đà... Thích Nhuận Châu dịch
(Xem: 18429)
Chính Đức Phật đã quy chuẩn cách dùng ngôn ngữ hay tiếng nói địa phương trong việc truyền đạt giáo lý... Thích Nhuận Châu dịch
(Xem: 17365)
Thực ra luân hồi sanh tử không chỉ vậy! Luân hồi sanh tử còn là tiến trình tâm trong mỗi sát-na... Đỗ Hồng Ngọc
(Xem: 18151)
Một thời đức Phật ngự tại vườn Cấp Cô Độc, nước Xá Vệ. Một hôm vào buổi sáng, Tỳ Kheo Nan Đà mặc áo sặc sỡ, đi giày viền vàng, lại vẽ mặt, trông rất kỳ quặc...
(Xem: 17060)
Đại Vương nên biết thân người như tuyết đọng, rồi sẽ tan rã, cũng như ngói đất sẽ tan hoại không thể giữ lâu mãi mãi...
(Xem: 23458)
Vì luôn khế hợp với chân lý của cuộc đời, nên giáo pháp của Đức Phật cũng như một bánh xe có thể chuyển vận hướng về phía trước, di chuyển, lan tỏa đến nhiều xứ sở...
(Xem: 16977)
Phật giáo cho rằng tất cả những mâu thuẫn, nội kết, xung đột trong phạm vi cá nhân hay xã hội đều được phát sinh từ ba độc tố trong tâm thức, đó là tham, sân, và si.
(Xem: 17448)
Căn cứ trên khái niệm về Tính không nghĩa là Quang Minh khách thể, và cũng căn cứ khái niệm về Quang Minh chủ thể, chúng ta cố gắng phát triển một sự lí hội thông hiểu...
(Xem: 17645)
Vô ngãhình thức đối nghịch với cái ngã. Cái ngã thì sanh lão bệnh tử, biến dị, khổ ưu, vô thường. Trái lại vô ngã được quan niệm như là bất sanh bất diệt...
(Xem: 17051)
Con đường tìm đạo, tự tu tự chứng đến khi đắc đạo của đức Phậthành trình lắm chông gai với lòng kiên trì quyết thắng là một nỗ lực phi thường.
(Xem: 15727)
Một thời Đức Phật ngự tại vườn Cấp Cô Độc, nước Xá Vệ, lúc ấyTỳ Kheo Cù Ba Ly (có sách dịch là Cù Ca Lê) đến chỗ đức Phật cúi đầu lễ Phật rồi thưa...
(Xem: 18015)
Một hành động có ba phần: Động lực (ý nghiệp) thúc đẩy chúng ta nói (khẩu nghiệp) và hành động (thân nghiệp).
(Xem: 17377)
Đạo đức kinh tế theo quan điểm của Phật giáo, tác giả: Peter Harvey, Đỗ Kim Thêm dịch
(Xem: 17171)
Tâm vô lượng là tâm rộng lớn không thể tính lường được. Tâm vô lượng không những làm lợi ích cho vô lượng chúng sanh, dẫn sinh vô lượng phúc đức...
(Xem: 29493)
Kim Cương thừa có nhiều phương cách thực hành khác nhau, hàng trăm hàng ngàn bản tôn khác nhau để đấu tranh với sự ô nhiễm nhiều vô kể, thông qua thiền định...
(Xem: 27696)
Bài giảng này để giúp chúng ta tin tưởng vào cảm giác của mình và tránh bị lạc lối. Bốn điều nhắc nhở ở đây vừa được áp dụng với Pháp cũng như các khía cạnh của cuộc sống...
(Xem: 18153)
Đối với Đức Phật thì tất cả mọi hiện tượng đều không ngừng hình thành, không có một ngoại lệ nào cả, vì thế chúng không hàm chứa bất cứ một thực thể cố định hay bất biến nào.
(Xem: 16092)
Hai từ Bụt và Phật đã để lại dấu ấn sâu đậm trong ngôn ngữ lịch sử Việt Nam, vết tích còn thấy trong ca dao tục ngữ của văn hóa dân gian như thành ngữ ăn chay niệm Phật...
(Xem: 15341)
Cố vận động một phong trào dùng lại từ Bụt thay từ Phật đã không thăng tiến được một phương diện nào, không làm cho Phật Giáo Việt Nam phát triển mạnh hơn, cao hơn...
(Xem: 22999)
Đức Phật Đản Sanh qua thi phẩm Ánh Sáng Á Châu của Edwin Arnold - Trần Phương Lan dịchchú giải
(Xem: 14809)
Thật ra, danh từ Bụt không phải là một danh từ mới, mà vốn đã được tổ tiên nhiều đời người Việt sử dụng từ lúc lập quốc đến nay, gần cả hai ngàn năm...
(Xem: 55080)
Trong thế giới đầy bóng tối này, bóng tối của đe dọa chiến tranh, và nếp sống phi đạo đức, chúng ta hãy thắp lên ngọn đèn của trí tuệ, của hiểu biếtthông cảm.
(Xem: 14175)
Phật giáo là “chân lý thực tại”, mà cốt lõi chính là đạo đứcgiới luật làm nền tảng. Khi Phật còn tại thế, ngài chế giới là để ngăn ngừa sự bại hoại của tăng đoàn.
(Xem: 13238)
Chân Như vừa huân tậphai mặt ‘bên trong’ và ‘bên ngoài’. ‘Bên trong’ là huân tập trong tâm hành giả. ‘Bên ngoài’ là huân tập từ bên ngoài, tức là từ chư Phật, Bồ-tát...
(Xem: 14155)
Rõ ràng, trong các mối quan hệ của con người thiết lập, thì mối quan hệ thầy đối với trò có một vai trò quan trọng trong đời sống thăng tiến tri thứcchuyển hóa tâm linh...
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant