Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Mục Lục

08 Tháng Ba 201200:00(Xem: 7574)
Mục Lục

THIỆN PHÚC
NHỮNG ĐÓA HOA VÔ ƯU
THE SORROWLESS FLOWERS
TẬP II 
BOOK II


Mục Lục
Lời Đầu Sách
Lời Giới Thiệu
Mục Lục
Phần 1 ( 201-240)
201. Tín Hạnh Nguyện—Faith--Practice and Vow
202. Tứ Thánh Hành—The Four Holy Ways
203. Tứ Hoằng Thệ Nguyện—Four Magnanimous Vows
204. Mười Nguyện Bồ Tát—Ten Bodhisattvas’ Vows
205. Bát Thức—Eight Consciousnesses
206. Ngoại Cảnh—External States or Objects
207. Nội Cảnh—Internal Realms
208. Vô Thức—The Unconsciousness
209. Trung Đạo—The Middle Path
210. Hàng Phục Phiền Não—Subduing afflictions
211. Phiền Não Tức Bồ Đề—Afflictions are Bodhi
212. Bồ Đề Tâm—Bodhicitta
213. Phát Bồ Đề Tâm—Bodhi Resolve
214. Mười Lý Do Khiến Chúng Sanh Phát Tâm Bồ Đề
 Ten Reasons to Cause Sentient Beings to Develop Bodhi Mind
215. Tám Cách Phát Bồ Đề Tâm—Eight Ways to Develop Bodhi Resolve
216. Mười Cách Phát Bồ Đề Tâm của Chư Bồ Tát—Ten Kinds of Causes of Great
 Enlightening Beings’ Development of the Bodhi Resolve
217. Mười Đặc Điểm Của Bồ Đề Tâm—Ten Characters of Bodhicitta 
218. Hạnh Phúc Theo Quan Điểm Đạo Phật—Happiness in Buddhist Points of View 
219. Kinh Hạnh Phúc—Sutta of Blessing
220. Hạnh Phúc theo Kinh Tam Bảo—Happiness according to the Ratana Sutta
221. Bốn Cách Đạt Được Hạnh Phúc
 Four Means of Attaining to a Happy Contentment
222. Tứ Hạnh—Four Disciplinary Processes 
223. Tứ Gia Hạnh—Four Kinds of Wonderfully Perfect Additional Practices
224. Tín—Faith
225. Nguyện—Resolve
226. Vũ Trụ Quan Phật Giáo—Buddhist Cosmology
227. Nhân Sinh Quan của Đạo Phật—Buddhist Outlook on Life
228. Duyên Khởi Luận—The Theory of Causation
229. Thật Tướng Luận trong Phật Giáo—Phenomenalism in Buddhism
230. Tam Tụ Tịnh Giới—The Three Accumulations of Pure Precepts
231. Tam Độc—Three Poisons
232. Ngũ Trược—Five Turbidities
233. Năm Phiền Trược Chưa Được Đoạn Tận—Five Shackles in the Heart
234. Thất Độc—Seven Poisons
235. Thập Độc—Ten Poisons
236. Bốn Con Rắn Độc—Four Poisonous Snakes
237. Lực—Powers
238. Tâm Lực—Force of the Mind 
239. Tam Giới—The Triple World
240. Tam Giới Như Hỏa Trạch—The Triple Worlds As A Burning House
Phần 2 (241-280)
241. Sự Chết Là Chắc Chắn và Tự Nhiên—Death is Certain and Natural
242. Cửu Hoạnh Tử—Nine Types of Untimely Death
243. Tái Sanh—Rebirth
244. Thức Tái Sanh—Rebirth Consciousness
245. Hữu Luân—The Wheel of Becoming
246. Lục Điểm Tái Sanh-Six Last Warm Spots Represent the Place of Reincarnation
247. Tám Loại Thí Sanh—Eight Kinds of Rebirth Due To Generosity
248. Thân Tiền Hữu—Antecendent Existence Body
249. Thân Trung Hữu—Intermediate Existence Body
250. Thập Y Pháp—Ten Reliances
251. Từ Bi—Loving-Kindness and Compassion
252. Lòng Từ và Lòng Bi Mẫn—Kindness and Compassion
253. Lục Độ Ba La Mật—Six Paramitas
254. Bố Thí—Almsgiving (Charity)
255. Bố Thí Ba La Mật—Dana-Paramita
256. Trì Giới—Observation of Precepts
257. Tinh Tấn—Right Effort
258. Nhẫn Nhục—Endurance
259. Nhẫn Nhục Ba La Mật—Ksanti-Paramita
260. Kham Nhẫn và Điều Hòa—Endurance and Moderation
261. Tinh Tấn Ba La Mật—Virya-Paramita
262. Trí Huệ Ba La Mật—Prajna-Paramita
263. Thiền Định Ba La Mật—Dhyana-Paramita
264. Quả Báo—Recompensations
265. Lục Báo—Six Recompensations
266. Bồ Tát Giới—Bodhisattva Precepts
267. Cống Cao Ngã Mạn—Arrogance
268. Chân Như—Bhutatathata
269. Kiêu Mạn—Pride
270. Tự Chủ—Self-Mastery
271. Tự Tánh—Self-Nature
272. Khổ Hạnh—Self-Mortification
273. Sức Mạnh Tâm Linh Hay Thần Thông Biến Hóa?
 The Power of The Mind Or Supernatural Powers? 
274. Khả Năng Vô Ngại—The Abilities of the Unobstructed 
275. Trí Tuệ—Wisdom
276. Bốn Cửa Đi Vào Tri Kiến Phật—Four Doors of the Enlightened Knowledge
277. Bốn Trí Lực Vô Ngại—Four Unobstructed Powers of Wisdom
278. Lý Sự—Theories and Practices
279. Lý Sự Tương Tức—Noumenon and Phenomenon are Mutually Merged
 and Immersed in Each Other
280. Lý Sự Viên Dung—Theory and Practice are in Harmony
Phần 3 (281-320)
281. Nghiệp Không Bao Giờ Mất—Karma Does Not Get Lost
282. Năm Trường Hợp Đi Chùa Bất Đắc Dĩ
 Five Reluctant Situations the Majority of People go to Temple
283. Năm Thứ Chi Tiêu của người Phật Tử Tại Gia
 Five Areas of Spending of a Layperson
284. Chúng Sanh Nơi Cõi Trời—Celestial beings (Deva)
285. Thanh Văn—Sound Hearer
286. Độc Giác Phật—Pratyeka-Buddha
287. Bồ Tát—Bodhisattvas
288. Nguồn Gốc của Lý Tưởng Bồ Tát—The Origination of the Bodhisattva Ideal
289. Sự Mâu Thuẫn giữa Trí TuệTừ Bi
 A Contradictory of Wisdom and Compassion
290. Bồ Tát Có Thể Được Xem Như Chư Thiên Hay Không?
 Should Bodhisattvas Be Considered As Heavenly Gods? 
291. Bồ Tát là Ai?—Who is a Bodhisattva?
292. Tứ Thánh—Four Saints
293. A La Hán—Arhats
294. Ngũ Tịnh Cư Thiên—Five Pure-Dwelling Heavens
295. Lục Dục Thiên—Six Desire Heavens
296. Thập Nhị Dược Xoa Đại Tướng—Twelve Yaksha Generals
297. Thiên Long Bát Bộ—Eight Classes of Divinities
298. Tứ Thiền Thiên—Four Dhyana Heavens
299. Tứ Thiền Vô Sắc—Four Formless Jhanas
300. Tứ Thiên Vương—Four Heavenly Kings
301. Thập Thiện Nghiệp và Thiên Đạo—Ten Good Actions and Deva-Gati
302. Đạo—The Way
303. Tam Đạo—Three Paths
304. Đạt Đạo—Attainment of the Way
305. Thông Đạt Phật Đạo—Actualization of the Buddha’s Path
306. Đạo Tràng—Bodhi-Mandala
307. Bồ Tát Thừa và Nhị Thừa—Bodhisattvayana and the Two Vehicles
308. Đặc Tính Của Chư Bồ Tát—Characteristics of Bodhisattvas
309. Tu Tập Thân Hành Niệm—Cultivation of Mindfulness of the Body
310. Tam Thế Gian—Three Worlds 
311. Thân-Khẩu-Ý Cần Được Điều Phục
 The Body-Mouth-Mind Must Be Controlled
312. Mười Pháp Tu Hành—Ten Methods of Cultivation
313. Trụ Xứ Của Người Phật Tử—Dwelling Places of Buddhists 
314. Tu Là Chuyển Nghiệp—Cultivation Means Changing the Karma
315. Mười Ba La Mật—Ten Paramitas 
316. Bước Đường Tu Tập—The Stages on the Path of Cultivation
317. Tinh Tấn Tu Hành—Diligent Cultivation
318. Thanh Tịnh Hắc Nghiệp—Purification of Negative Karmas
319. Từ Chối Phương Tiện Sống Hay Từ Chối Lạc Thú?
 Rejection of Means of Life or Rejection of Pleasures? 
320.Vô Thủy-Vô Chung Theo Quan Điểm Phật Giáo
 Beginninglessness-Endlessness According to the Buddhist Point of View 
Phần 4 (321-360)
321. Bồ Tát và Phàm Phu—Bodhisattvas and Ordinary People
322. Tiết Độ Trong Tu Tập—Moderation in Cultivation
323. Thấy Lỗi Người Thì Dễ—It Is Easy to See the Faults of Others
324. Đạo Lộ Diệt Khổ—The Path to the Removal of Sufferings
325. Mười Điều Tâm Niệm—Ten Non-Seeking Practices
326. Xuất Gia Bồ Tát—Monastic Bodhisattvas
327. Bồ Tát Đạo—Bodhisattva Path
328. Trì Thế Bồ Tát—Bodhisattva Ruler of the World
329. Bồ Tát Hạnh—Practices of Bodhisattvas
330. Bồ Tát Nguyện—Vows of Bodhisattvas
331. Bồ Tát Lực—Powers of Bodhisattvas
332. Yếu TốĐộng Lực Cần Thiết cho Sự Giác Ngộ
 Necessary Elements and Powers for Attaining Enlightenment
333. Tám Đặc Điểm Chính Của Giác Ngộ
 Eight Chief Characteristics of Enlightenment
334. Người Nữ theo Quan Điểm Phật Giáo— Woman in the Buddhist Point of View
335. “Nhãn” Theo Quan Điểm Phật Giáo—“Eyes” In Buddhist Points of View
336. Các Loại Thần Thông—Different Kinds Of Supernatural Powers
337. Vô Lậu—Without Leakage
338. Tự Nguyện Thọ Giới—Self-Vow Ordination
339. Ngũ Cần Chi—Five Factors of Endeavour
340. Ngũ Tà Sư—Five Kinds of Deviant Livelihood 
341. Tam Bảo—The Triple Jewel
342. Quy-Y Tam Bảo—Taking Refuge on the Three Gems
343. Tự Tâm Quy Y Tự Tánh—Own Mind Takes Refuge with Own Self-Nature
344. Bồ Tát Địa—Bodhisattva-Bhumis
345. Lược Sử Các Bộ Phái Phật Giáo—A Brief History of Buddhist Sects
346. Những Lời Di Giáo Cuối Cùng của Đức Phật—Last Teachings of the Buddha
347. Năm Xứ Giải Thoát—Five Bases of Emancipation
348. Năm Giới Xuất Ly—Five Elements Making for Deliverance
349. Sáu Tu Tập Giải Thoát—Six Kinds of Cultivation for Deliverance
350. Chuyển Pháp Luân—Turning the Wheel of Law
351. Bức Thông Điệp Vô Giá của Đức Phật—Priceless Message from the Buddha
352. Năm Đệ Tử Đầu Tiên Của Đức Phật—The First Five Disciples of the Buddha 
353. Sáu Giai Đoạn Phát Triển Của Bồ Tát (Lục Tức Phật)
 Six Stages of Bodhisattva Developments 
354. Tam Thời Pháp—Three Periods of Buddha’s Teachings
355. Lục Hòa—Six Points of Harmony
356. Tứ Ân—Four Fields of Grace
357. Mười Thần Lực của Đức Như Lai—Ten Divine Powers of a Tathagata
358. Phật Tánh—The Buddha Nature
359. Như Lai—The Thus-Come One
360. Như Lai Tạng—Tathagata-Garbha
Phần 5 (361-400)
361. Bất Sanh Bất Diệt—Neither Birth Nor Death
362. Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới—Three-Thousand-Great Thousand World
363. Sắc Tức Thị Không, Không Tức Thị Sắc
 Form is Emptiness and the Very Emptiness is Form
364. Sắc và Tam Pháp Ấn—Forms and Trilaksana
365. Mạn Đà La—Mandala
366. Mật Giáo—Esoteric Teachings
367. Niết Bàn—Nirvana
368. Thiên Đàng Không Phải Là Niết Bàn—Heaven Is Not A Nirvana
369. Phật Niết Bàn—The Buddha’s Nirvana
370. Hữu DưVô Dư Niết Bàn—Incomplete and Complete Nirvanas
371. Tám Pháp Đưa Đến Sự Đoạn Tận
 Eight Things That Lead to the Cutting off of Affairs
372. Bốn Tiến Trình Tiến Đến Phật Quả-Four Courses of Attainment of Buddhahood
373. Bát Đại Nhân Giác—Eight Awakenings of Great People
374. Phàm Phu Tán Thán Như Lai ở Những Điều Nhỏ
 Ordinary People Praise Tathagata for Elementary Matters
375. Phàm Phu Tán Thán Như Lai về Trung Giới
 Ordinary People Often Praise the Tathagata for These Average Matters
376. Phàm Phu Tán Thán Như Lai về Đại Giới
 Ordinary People Would Praise the Tathagata for His Superiority of Morality
377. Sư Tử Thân Trung Trùng
 A Dead Lion is Destroyed by Worms Produced Within Itself
378. An Lạc Hạnh—Pleasant Practices
379. Sự Sự Vô Ngại Pháp Giới—Perfectly Unimpeded Interpenetration
380. Học và Vô Học—Study and Beyond Study
381. Phương Tiện Thiện Xảo—Skill in Means
382. Thuyết Pháp—Preaching the Dharma
383. Diệu Pháp Thậm Thâm—Profoundly Wonderful Dharma
384. Vạn Vật Thuyết Pháp—All Things Are Preaching the Dharma
385. Mười Bốn Điều Không Thể Thuyết Giảng Được—Fourteen Inexpressible Things
386. Tương Đối—Relativity
387. Sự Đồng Nhất của Vạn Hữu—The Identification of All Things
388. Tuyệt Đối—Absolute
389. Kiến Thức Tuyệt Đối—Absolute Knowledge
390. Cõi Ta Bà—The Worldly World
391. Kiếp—Aeon (Kalpa)
392. Những Khảo Đảo Trên Bước Đường Tu Tập
 Testing Conditions Along the Path of Cultivation
393. Người Cùng Đinh—Miserable Outcast
394. Người Suy Đồi—The Falling Man
395. Điên Đảo—Inversions
396. Ba Cõi Luân Hồi—Three Realms Of The Rebirth Cycle
397. Bốn Cách Nhìn Về Pháp Giới—Four Ideas Of Looking At The Dharma Realms
398. Mười Lý Do Vạn Hữu Hòa Điệu Trong Pháp Giới Duyên Khởi—Ten Reasons
 that All Things in the Real World Ought To Have Harmony Among Themselves
399. Tam Thiên Đại Thiên Thế Giới—Three-Thousand-Great-Thousand World
400. Mười Thánh Cư—Ten Ariyan Dispositions
Tài Liệu Tham Khảo
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 7355)
“Thừa Tự”, theo quan niệm phong kiến xưa, có nghĩa là thọ hưởng của “hương hỏa” với trách nhiệm nối dõi việc thờ cúng Tổ tiên.
(Xem: 4521)
Nhà nghiên cứu phật học K.SCHMIDT1 đã có lần nêu lên những điểm tương đồng giữa tri thức luận của Kant và của Phật học,
(Xem: 4574)
Theo đức Phật, vũ trụ không có khởi nguyên, không có tận cùng và khoảng không vũ trụ vốn vô tận, gồm vô số thế giới như cát sông Hằng (Gangânadivâlukopama).
(Xem: 7341)
Phàm tất cả vạn pháp, vạn hữu trong vũ trụ được sanh ra và có mặt trên thế gian này đều có nguyên nhân, nguyên do đầu mối của nó.
(Xem: 2965)
Chữ khám phá ở đây rất chính xác. Không có sự truyền giáo của đạo Phật đến người Tây phương. Và, tuy người Âu châu khám phá đạo Phật rất trễ, nhưng đó là sự khám phá vô cùng lý thú.
(Xem: 12220)
“Nói Thiền tông Việt Nam là nói Phật giáo Việt Nam. Và những bậc cao Tăng làm sáng cho Phật giáo, làm lợi ích cho dân tộc từ thế kỷ thứ 6 mãi đến nay đều là các Thiền sư.”
(Xem: 3996)
“Nguyên nhân hình thành Phật giáo Đại Thừa” là một đề tài có phạm trù không rộng lắm, nên ít có người khảo sát và nguồn tư liệu về nó cũng rất hạn chế.
(Xem: 3808)
Những gợi ý dưới đây có thể giúp chúng ta lĩnh hội được ý nghĩa thâm sâu, khó hiểu của kinh một cách hiệu quả, đồng thời giữ gìn sự trung thực với nội dung của ý kinh.
(Xem: 4225)
Giải thoát nghĩa là cởi mở những dây ràng buộc mình vào một hoàn cảnh đau khổ nghịch ý.
(Xem: 3686)
Trong hệ thống kinh tạng Đại thừa, Pháp Hoa là một trong những bộ kinh quan trọng và phổ biến nhất.
(Xem: 5064)
Niết-bàn (Nirvana, Nibbana) là khái niệm của Phật giáo, một tôn giáo không công nhận và không thừa nhậnThượng Đế, có thần, có linh hồn trường cửu.
(Xem: 6692)
Bài này sẽ khảo sát một số khái niệm về các hiện tướng của tâm, dựa theo lời dạy của Đức Phật và chư Tổ sư
(Xem: 4011)
Tôi ngồi đây lắng nghe quý thầy cô tụng bài kinh Bát Nhã thật hay. Ví như ngài Huyền Trang ngày xưa tuyển dịch nhiều bài Tâm kinh như thế này để ...
(Xem: 4126)
Như Lai ngài đã du hành Đạo lộ tối thắng vượt trên các ca tụng Nhưng với tâm tôn kínhhoan hỷ Tôi sẽ ca tụng Đấng vượt trên ca tụng.
(Xem: 5341)
Quy nghĩa là “quay về, trở về” hay “hồi chuyển (tâm ý)”. Y là “nương tựa”. Quy Y cũng có nghĩa là “Kính vâng” hay “Phục tùng”. Tam là chỉ ba ngôi Phật, Pháp, Tăng.
(Xem: 3790)
Đức Phật Thích Ca Mâu Ni vốn là Thái tử “dưới một người, trên vạn người”, thế nhưng Ngài đã lìa xa tất cả
(Xem: 4535)
Từ xưa đến nay, hàng xuất gia (Sa-môn, Bà-la-môn) tu hành không trực tiếp lao động sản xuất để tạo ra của cải vật chất nên đời sống phụ thuộc vào sự bố thí, cung cấp, cúng dường của hàng tín đồ tại gia.
(Xem: 3552)
Sống chếtvấn đề lớn nhất của đời người. Trong đạo Phật, chữ sanh tử (sống chết) là một từ được nhắc đến thuộc loại nhiều nhất
(Xem: 3934)
Kinh Kim Cang Bát Nhã được ngài Cưu Ma La Thập (344-413) dịch từ tiếng Phạn sang Hán văn, và được thái tử Chiêu Minh (499-529) chia bố cục ra 32 chương.
(Xem: 4392)
Đức Phật xuất hiện trên thế gian như mặt trời phá tan màn đêm u tối. Giáo pháp của Ngài đã mang lại những giá trị phổ quát cho...
(Xem: 5396)
Khái niệm Niết-Bàn không phải là sản phẩm bắt nguồn từ Phật Giáo, mà nó đã xuất hiện từ thời cổ đại Ấn Độ khoảng hơn 4,000 năm trước Tây Lịch.
(Xem: 3844)
Quán Thế Âm tiếng Sanskrit là Avalokitésvara. Thuật ngữ Avalokitésvara vốn bắt nguồn từ hai chữ Avalokita và isvara
(Xem: 3941)
Trong khi thế giới đang có nhiều biến động phức tạp, chiến tranh, khủng bố, thù hận diễn ra khắp nơi, mâu thuẩn chính trị, kinh tế, và văn hóa luôn là vấn đề nan giải.
(Xem: 3877)
Trong cõi đời, chúng ta phải chịu đựng những sự đau đớn, khổ não nơi thân và tâm, nhưng tâm bệnh có thể được chữa khỏi bằng Phật pháp.
(Xem: 4828)
Thiên Trúc (天竺) là tên mà người Trung Quốc thường gọi cho Ấn Độ cổ đại. Nó cũng được dịch “Trung tâm của cõi trời”, (nghĩa là trung tâm tinh thần);
(Xem: 4527)
Thông thường hai chữ tu hành đi đôi với nhau; sử dụng quá quen nên hiểu một cách chung chung, đã giảm tầm mức quan trọng mà tự thân nó mang một ý nghĩa sâu sắc.
(Xem: 4261)
Đã hơn 2500 năm kể từ khi Đức Phật Thích Ca đã nhập Niết Bàn. Hiện tại chúng ta sống trong thời đại gọi là “Mạt Pháp”, trong đó ta không thể nào thấy Đức Phật thực sự được nữa.
(Xem: 3833)
Pháp thân của chư Phật, là muốn nhấn mạnh đến loại pháp thân không còn ẩn tàng trong thân ngũ uẩn như pháp thân của chúng sinh.
(Xem: 4640)
Giáo lý Tam thân (trikāya), như đã được tất cả các tông phái Phật giáo Đại thừaTrung QuốcNhật Bản chấp nhận hiện nay
(Xem: 4211)
Ngày xưa chúng đệ tử của Đức Phật có nhiều hạng người khác nhau. Tùy theo căn cơ của mỗi người, Đức Phật áp dụng phương pháp giáo hóa khác nhau.
(Xem: 6116)
Ngày nay, chúng ta thấy hầu hết các ảnh, tượng của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni đều được tạo hình có tóc, điều này khiến
(Xem: 4611)
“Chiếc đồng hồ của tôi không đánh số 1 đến 12 mà chỉ có ‘now’, ‘now’, ‘now’ để nhắc nhở rằng ta đang sống”,
(Xem: 4952)
Trong tác phẩm Jataka, truyện số 238 đã đề cập về chuyện một chữ (ekapadaṃ) nhưng có nhiều nghĩa (anekatthapadassitaṃ).
(Xem: 4195)
Về tiểu sửcông nghiệp của Huyền Trang (602-664) chúng ta đã có phần viết riêng trong phần phụ lục của sách Kinh Phật
(Xem: 4826)
Đã sanh làm kiếp con người, có ai mà không khổ? Cái khổ nó theo mình từ nhỏ đến khi khôn lớn, và sẽ khổ hoài cho tới...
(Xem: 5671)
Khi Bồ-tát Long Thọ nói “bất sanh bất diệt” thì hẳn nhiên trước đó phải có cái gì đó có sanh và diệt.
(Xem: 3653)
Trong nghĩa đơn giản nhất, tu Hạnh Bồ Tát là những người ra sức hoằng pháp và không muốn Chánh pháp bị đoạn đứt, bất kể người này có thọ giới Bồ Tát hay không.
(Xem: 4042)
Bài viết này sẽ khảo sát về Vô Tướng Tam Muội, một pháp môn ít được chú ý hiện nay.
(Xem: 4591)
Cứ mỗi lần chúng ta chứng kiến người thân qua đời là mỗi lần chúng ta đau xót, buồn rầu, vì từ nay chúng ta vĩnh viễn sẽ không bao giờ được nhìn thấy người thân yêu đó trên cõi đời này nữa.
(Xem: 5288)
Như các phần trước đã nói, chân tâm không sinh diệt và vọng tâm sinh diệt luôn tồn tại nơi mỗi con người chúng ta.
(Xem: 3149)
Thiền học là một môn học nhằm mục đích đào luyện trí tuệ để được giác ngộgiải thoát sanh tử mong đạt đến niết bàn tịch tịnh
(Xem: 4767)
Khi đức Phật đản sinh, trên trời có chín rồng phun hai dòng nước ấm mát tắm rửa cho Ngài
(Xem: 4559)
Mỗi độ tháng Tư về, trong tâm thức của những người con Phật đều hiển hiện hình ảnh huy hoàng Phật đản sinh bước đi trên bảy đóa sen
(Xem: 4300)
Phật giáo Đại thừa có cách nhìn nhận mới về đức Phật và lời dạy của ngài.
(Xem: 4743)
Đức Phật Thích Ca là một đức Phật lịch sử xuất hiện giữa thế gian để dẫn dắt chúng sinh thoát khỏi khổ đau, đạt đến an lạc giải thoát.
(Xem: 4495)
Con người được sanh ra từ đâu là một nghi vấn vô cùng nan giải cho tất cả mọi giới và mãi cho đến thế kỷ 21 này vấn đề con người vẫn còn phức tạp chưa được ai minh chứng cụ thể.
(Xem: 4607)
Kinh Pháp Cú dành riêng hẳn một phẩm gọi là “Phẩm Tỳ kheo” để đề cập tới các người xuất gia.
(Xem: 7221)
Cuộc sống biến đổi không ngừng, mỗi một thời gian, mỗi một thế hệ có cách sống và nghĩ suy ứng xử có khác nhau.
(Xem: 5214)
Trước hết, thời gian vật lý là khách quan và tồn tại bên ngoài tâm trí con người và là một phần của thế giới tự nhiên, thứ hai, thời gian tâm lý chủ quan và có sự tồn tại phụ thuộc vào ý thức.
(Xem: 5010)
Hôm nay nhân ngày đầu năm, tôi có vài điều nhắc nhở tất cả Tăng Ni, Phật tử nghe hiểu ráng ứng dụng tu để xứng đáng với sở nguyện của mình.
(Xem: 4599)
Huyễn: Có nhiều nghĩa như tạm bợ, hư dối, phù du, huyễn hoặc, ảo ảnh, thay đổi luôn luôn, có đó rồi mất đó, biến dịch hoài trong từng sát-na.
(Xem: 5618)
Ngạ quỷ nghe kinh là một trong những đề tài khá quen thuộc trong kinh Phật. Người phàm thì không ai thấy loài ngạ quỷ, trừ một vài trường hợp đặc biệt.
(Xem: 5273)
Từ thế kỷ trước, người ta đã tìm được rải rác các thủ cảo (manuscripts) kinh Phật cổ xưa nhất viết bằng văn tự Kharosthi chôn ở các di tích Phật giáo ở Gandhāra, Bắc Afghanistan.
(Xem: 4164)
Thư Viện Quốc Hội Mỹ đã công bố một văn bản quí hiếm từ 2.000 năm trước của Phật Giáo và văn bản cổ này đã giúp cho chúng ta ...
(Xem: 6022)
Giới, Định và Tuệ là ba môn tu học quan trọng trong Phật giáo. Ta thường hay nói “Nhân Giới sanh Định, nhân Định phát Tuệ”.
(Xem: 4722)
Trước hết xin giới thiệu sơ lược những nét chính của hai bộ kinh Đại thừa lớn ở Ấn Độ mà chúng đã trở nên đặc biệt quan trọng trong Phật Giáo Đông Á.
(Xem: 4882)
Từ khi Đức Như Lai Thế Tôn thị hiện cho đến hiện tại là 2019, theo dòng thời gian tính đếm của thế nhân thì cũng đã gần 2600 năm.
(Xem: 5485)
Tôn giả Tịch Thiên (Shantideva) là con của vua Surastra, sinh vào khoảng thế kỷ thứ VII ở Sri Nagara thuộc miền Nam nước Ấn.
(Xem: 5622)
Theo nghĩa đen của khái niệm, độc nhất là chỉ có một, mang nghĩa duy nhất. Trong kinh tạng Nikāya, khái niệm con đường độc nhất (ekāyana magga) là
(Xem: 5824)
Này các Tỳ-kheo, ta cho phép học tập lời dạy của Đức Phật bằng tiếng địa phương của chính bản thân (sakāya niruttiyā)
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant