Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới
Bài Mới Nhất

Những Đóa Hoa Thiền

31 Tháng Mười Hai 201414:45(Xem: 10128)
Những Đóa Hoa Thiền

NHỮNG ĐOÁ HOA THIỀN

Dịch giả: Dương Đình Hỷ

Phước Quế Publications, Arlington, USA 2003


bodhidharma8敎 外 別 傳
Giáo ngoại biệt truyền
不 立 文 字
Bất lập văn tự
直 指 人 心
Trực chỉ nhân tâm
見 性 成 佛
Kiến tánh thành Phật

Dịch giả:
Dương Đình Hỷ

TỰA

Khi đọc đến hai câu chuyện Thiền “Sọt Tre” và “Người Xuất Gia” trong tập bản thảo của dịch giả Dương Đình Hỷ, tôi đã cười ngất, cười sảng khoái, cười an lạc, cười thấm thía.
Thiền là thế đó! Là đương cơ, là chớp nhoáng, là phóng tới, là tự chứng, là thể nghiệm, là vượt ngoài văn tự ngữ ngôn. Không thể dùng ngôn ngữ hữu hạn của loài người để diễn đạt niềm pháp lạc đó. Chân Lý như viên kim cương chiếu sáng nhiều mặt.

Trong rừng hương giáo pháp, “Những Đoá Hoa Thiền” cũng mang một đặc vẻ đặc kỳ diễm ảo của chúng. “Như nhân ẩm thủy, lãnh noãn tự tri.” Mỗi người phải tự chiêm nghiệm lấy và hân hưởng đuợc hương hoa Thiền hay không là do sức hành trì quán chiếu của chính mình.
Dịch giả Dương Đình Hỷ đã góp một bàn tay gieo trồng, vun xới những cây Pháp, hoa Thiền trên mảnh đất tâm linh của chúng ta.
Ánh sáng mặt trời Chân Lý, giọt mưa Cam Lộ, ngọn gió Giải Thoát và trăng sáng Bồ Đề sẽ giúp “những cánh hoa Thiền” rộ nở khoe sắc lung linh trên vạn nẻo đường về Bảo Sở.
Chỉ cần “Hồi đầu thị ngạn, Phật địa khai hoa!”
Thiền là đóa hoa trong sự trọn vẹn cái Đẹp của nó!
Thích nữ MINH TÂM cẩn bút.

MỤC LỤC

QUYỂN THƯỢNG
Phần Thứ 1.
1. Đệ tử đến tay không.
2. Lão tăng hiếu sát.
3. Cây cờ.
4. Con lừa kêu.
5. Chín chín tám mốt.
6. Hét, đánh.
7. Nhất tự quan.
8. Trăng lặn hướng Tây.
9. Muốn ngủ thì ngủ.
10. Làm lừa, làm ngựa.
11. Ngươi thiếu gì?
12. Cửa thiên đường.
13. Gà vàng chưa gáy.
14. Người đắc đạo.
15. Dao Giang Tây.
16. Sanh tử trật tự.
17. Đại Thừa, Tiểu Thừa.
18. Không rửa mặt.
19. Nơi sanh.
20. Nước vẩy không tới.
21. Văn Thù.
22. Giả Thiền.
23. Không cho mọc rễ.
24. Quay đầu.
25. Địa Tạng gập trộm.
26. Một đám mây trong không.
27. Phí công khoác cà sa.
28. Cho ta một đồng.
29. Rau sống, rau chín.
30. Tới số.
31. Không biết gã này.
32. Đại ý Phật Pháp.
33. Con lừa.
34. Trời đất cùng cười.
35. Tạp dịch.
36. Hai rồng tranh châu.
37. Mới vào cửa Thiền.
38. Thế nào là giải thoát.
39. Gà mẹ ấp trứng.
40. Ta có thể đánh trống.
41. Mắt thấy như cục đất.
42. Một đám mây trắng.
43. Thế nào là siêu Phật, vượt Tổ?
44. Không nói.
45. Người có Nam, Bắc; Phật Tánh vốn không Bắc, Nam.
46. Làm trâu.
47. Xanh, vàng, đỏ, trắng.
48. Lão Tăng đau lưng.
49. Dụng tâm liền sai.
50. Xá Lợi.
51. Ngươi tên chi?
52. Thùng nước thủng đáy.
53. Chết đứng.
54. Chẳng đi đêm.
55. Bán một cân thịt thượng hạng.
56. Hành cước tăng.
57. Tường Đông đánh tường Tây.
58. Đinh một tấc.
59. Thả trâu.
60. Chỉ có ta thôi.
61. Ngón tay trỏ mặt trăng.
62. Kẻ cướp giác ngộ.
63. Số mạng trong tay mình.
64. Vô Ngôn Đồng Tử Kinh.
65. Đánh vào đầu.
66. Giết trâu.
67. Gia phong của La Hán.
68. Rùa đá nói rồi
69. Trời, trăng chưa sáng.
70. Thiền lý của tách trà.
71. Ta chẳng vào địa ngục thì ai vào?
72. Trên trời, dưới trời chỉ có ta là đáng tôn quý.
73. Gà lạnh lên cây, vịt lạnh xuống nước.
74. Cầu đá Triệu Châu.
75. Bạch Cư Dị và Điểu Sào Thiền Sư.
76. Tiếng mưa.
77. Sừng trái, sừng phải.
78. Cây gậy hóa rồng.
79. Tuyết rơi về đâu?
80. Quan lớn ngốc.
81. Ngay trước mắt.
82. Chủ nhân ông.
83. Ngồi lâu sanh mệt.
84. Cây Hoàng Dương.
85. Tre cao, tre thấp.
86. Tre đen, tre đỏ.
87. Trích Thủy Hòa Thượng.
88. Pháp Thân.
89. Cái gì chẳng phải là Phật Pháp?
90. Cha ngươi tên gì?
91. Nắm bắt hư không.
92. Không thể thay thế.
93. Vì ta ở đó.
94. Thiền không thể giảng.
95. Tâm động.
96. Vượt lên lời nói.
97. Thiết Nhãn in Kinh.
98. Tri Thánh Thiền Sư.
99. Đại Đạo.
100. Cách ngôn.
101. Ngoại cảnh mê hoặc.
102. Chổi và phất trần.
103. Con chim phóng uế.
104. Hạ cây phướn xuống.
105. Nắm bắt hiện tại.
106. Ta không nói cho ngươi biết.
107. Mẹ trâu đến rồi.
108. Tất cả đều không.
109. Giới Ngữ.
110. Cho và nhận.
111. Lên Ngũ Đài Sơn đi đường nào?
112. Không gì không là thuốc.
113. Ba giới không Pháp, cầu Tâm ở đâu?
114. Cây kiếm của Hoàng Sào.
115. Rợ Hồ không râu.
116. Tới Giang Bắc hoặc Giang Nam Hỏi Lão Vương.
117. Tuyết đầy chén bạc.
118. Trường Sa đi dạo.
119. Ngồi một mình trên đỉnh núi Đại Hùng.
120. Cơm trong bình bát, nước trong thùng.
121. Hoa Dược Lan.
122. Mù, câm, điếc.
123. Thể dụng của Bát Nhã.
124. Ba cân gai.
125. Cảnh Thanh kêu mổ.
126. Củ cải to của Triệu Châu.
127. Lông mày Thúy Nham.
128. Trước sau ba ba.
129. Tất cả mọi âm thanh đều là Phật thanh.
130. Lục bất thâu.
131. Kinh Kim Cương khinh tiện.
132. Cổ Phậtlộ trụ.
133. Một chậu nước.
134. Một cỗ quan tài.
135. Từ nơi nào tới?
136. Đứa trẻ Hoài Nam.
137. Dã Hồ quỷ.
138. Đến báo ơn.
139. Cửa đóng rồi.
140. Ba năm.
141. Bò đực sanh bê.
142. Vòng tròn của Nam Tuyền.
143. Đức Sơn đến Quy Sơn.
144. Chết chìm suối sâu.
145. Vân Môn có báu vật.
146. Một hạt bụi của Phong Huyệt
147. Ngoại đạo hỏi Phật.
148. Hạt gạo của Tuyết Phong.
149. Tên đầu rỗng.
Phần Thứ 2.
150. Bọn ăn hèm.
151. Đối nhất thuyết.
152. Con rắn mũi rùa.
153. Diệu Phong Đỉnh của Bảo Phúc.
154. Thân bầy gió vàng.
155. Thuốc, bệnh trị nhau
156. Thùng cơm của Kim Ngưu.
157. Nông nô.
158. Vân Môn dang hai tay.
159. Tuyết Phong là gì?
160. Bánh Hồ.
161. Trẻ sơ sinh.
162. Kiếp hỏa.
163. Còn Pháp nào chưa nói không?
164. Ba chuyển ngữ của Triệu Châu.
165. Hươu trong hươu.
166. Ngũ Lão Phong.
167. Một cành hoa.
168. Vòng tròn của Tư Phúc.
169. Ma Cốc hai lần dộng tích trượng.
170. Thiết Ngưu cỏ của Phong Huyệt.
171. Đảo nhất thuyết.
172. Tháp Vô Phùng.
173. Gậy cau của Liên Hoa Phong.
174. Vương Thái Truyền nấu trà.
175. Thiên Bình hai lần sai.
176. Thổi lông trên kiếm.
177. Mười thân Điều Ngự.
178. Cây quạt tê ngưu của Diêm Quan.
179. Đức Phật giảng Pháp.
180. Lăng Nghiêm chẳng thấy.
181. Khai Sĩ đi tắm.
182. Cây gậy của Ô Cữu.
183. Đơn Hà đã ăn cơm chưa.
184. Trường Khánh hai loại lời.
185. Tay, mắt Đại Bi.
186. Cửa kho.
187. Tiếng cọp của Đồng Phong.
188. Triệu Châu bối rối.
189. Chỉ là Chí Đạo Vô Nan.
190. Một mũi tên phá ba cổng.
191. Đại Quang múa.
192. Hề Trọng làm xe.
193. Phật Đại Thông Trí Thắng.
194. Thanh Thoát Cô Bần.
195. Triệu Châu khám phá Am Chủ.
196. Đức Sơn bưng bát.
197. Nghe tiếng chuông mặc áo cà sa.
198. Ba lần gọi của Quốc Sư Huệ Trung.
199. Que cứt khô.
200. Lìa ngôn ngữ.
201. Ba gậy của Động Sơn.
202. Một được, một mất.
203. Đệ tam tọa nói Pháp.
204. Trên đường gập người đạt Đạo.
205. Thiếu nữ xuất định.
206. Cây gậy của Ba Tiêu.
207. Người ấy là ai.
208. Một đường của Càn Phong.
209. Đại Lực Sĩ.
210. Đạp đổ tịnh bình.
211. Cây gậy của Thủ Sơn.
212. Long Đàm thổi tắt đèn.
213. Thiến Nữ Ly Hồn.
214. Văn Thù vào cửa.
215. Không vì gì cả.
216. Quạt lửa.
217. Người mù không biết đèn đã tắt.
218. Vì ta ở đây.
219. Sắc tức thị không.
220. Đồ cổ của một vị tướng.
221. Sóng lớn trong lòng.
222. Bà già hay khóc.
223. Ông tăng tương tư.
224. Chết rồi đi đâu?
225. Tu hành như thế nào?
226. Giầu và nghèo.
227. Khô mộc Thiền.
228. Bế một cô gái qua vũng bùn.
229. Trở lại đời thường.
230. Tánh Khí.
231. Con rùa trong vườn.
232. Bữa cơm chiều của Đăng Sử.
233. Sư tử con.
234. Sau khi chết gập nhau ở đâu?
235. Kho báu nhà ngươi.
236. Câu nói của Thủ Sơn.
237. Một ông tăng bị chối bỏ.
238. Giải quyết vấn đề của một ông tăng.
239. Tâm không phải là Phật.
240. Tượng Phật Quán Thế Âm.
241. Am cỏ của Nam Tuyền.
242. Trước thời Đức Phật.
243. Phật đá.
244. Làm sao thấy Phật Tánh?
245. Tâm này là Phật.
246. Cây bách trước sân.
247. Thổ thần báo mộng.
248. Bàn tay của Nhật Trí Mặc Tiên.
249. Lăn quả bóng gỗ.
250. Ba ngày.
251. Giấy trắng của Huyền Sa.
252. Ba giới.
253. Phật là gì?
254. Tiến, lui.
255. Cái này, cái kia.
256. Không nói.
257. Một câu của La Hán.
258. To, nhỏ.
259. Không tên.
260. Không Pháp trao người.
261. Tâm.
262. Giáo huấn của La Hán.
263. Bài kệ của Phó Đại Sĩ
264. Hai bài kệ củaThần Tú và Huệ Năng.
265. Vạn Tượng.
266. Đơn Hà Thiên Nhiên.
267. Tể tướng Bùi Hưu.
268. Ăn trộm măng.
269. Cổ đức ở đâu?
270. Tân Như Lai.
271. Lạy chó.
272. Không biết.
273. Thần Tán.
274. Xem hoa đào nở.
275. Đầu sào trăm trượng.
276. Vân Môn bị què.
277. Chân Như.
278. Tiếng vỗ của một bàn tay.
279. Gia đình Bàng Uẩn.
280. Triệu Châu gập Hàn Sơn Tử.
281. Sanh tử.
282. Thượng thư Trần Tháo.
283. Kiếm vị của Võ Tạng.
284. Độ rắn.
285. Không sợ chết.
286. Chánh Đạo.
287. Cây, cỏ giác ngộ.
288. Đại ý của Phật Pháp.
289. Tụng kinh siêu độ.
290. Đi, về.
291. Con trâu qua cửa.
292. Lệch đường.
293. Nghe gà gáy.
294. Quả linh.
295. Cột gỗ, lò lửa.
296. Thương lượng.
297. Bài ca chăn trâu.
298. Pháp đường tốt.
299. Vách núi vạn trượng.
Phần Thứ 3.
300. Cái hồ của Dược Sơn.
301. Sống một mình trên đỉnh núi.
302. Sen xanh.
303. Chúa động.
304. Báu trong nang.
305. Bửa củi.
306. Giáo lý tối thượng.
307. Cà sa trùm đầu.
308. Cử động Thiền.
309. Không thể nghĩ bàn.
310. Mời vào.
311. Lưỡi rơi xuống đất.
312. Kim tre, dây gai.
313. Nước không gân cốt.
314. Chẳng nghĩ.
315. Vạn dậm không mây.
316. Thiên Long trốn nơi nao?
317. Tay không về quê.
318. Đốn cây.
319. Nhìn dưới chân.
320. Cây và dây leo.
321. Ta kêu viện chủ.
322. Lồng đèn lớn.
323. Tốt ở chỗ nào?
324. Tiếc thay một chén trà.
325. Hồ Hán đều ẩn.
326. Trương Chuyết.
327. Đại nhân duyên.
328. Thiền sàng.
329. Trăng như vành cung.
330. Xem tên.
331. Nửa đêm bàn chuyện.
332. Bát sứ Định Châu.
333. Chỗ trú của Triệu Châu.
334. Biển khổ sóng lớn.
335. Người trong làng.
336. Cái nón.
337. Phật ở trong nhà.
338. Khẩu đầu Thiền.
339. Cái ghế.
340. Thiện Tĩnh.
341. Ăn trái cây.
342. Đánh trống vì ba quân.
343. Hột đào ngàn năm.
344. Ngưỡng Sơn vẽ một vạch.
345. Vô Nghiệp.
346. Ngắm trăng.
347. Rắn nuốt ếch.
348. Xác ve.
349. Xuẩn động.
350. Ngậm miệng nói.
351. Không thể trộm mặt trăng.
352. Người cho phải cám ơn.
353. Tam Tạng của Động Sơn.
354. Đệ nhất nghĩa đế.
355. Niết Bàn Diệu Tâm
356. Trong không có châu.
357. Sâm la vạn tượng.
358. Đừng hiểu sai ý.
359. Tu Di và hạt cải.
360. Người ở trong.
361. Chân Như Bát Nhã.
362. Từ đâu tới?
363. Sư tử ngu.
364. Một triệu vật.
365. Đã mắc bệnh lại trúng độc.
366. Một nhà giáo dục.
367. Một đêm giác ngộ.
368. Thiền Địnhphiền não.
369. Nói một vật tức không trúng.
370. Buông dao đồ tể.
371. Bôi cứt lên đầu.
372. Thiên hạ sẽ cười ta.
373. Quan tiền.
374. Thủ sảo, tâm sảo.
375. Một cái là bóng.
376. Đại Châu.
377. Siêu việt không thời gian.
378. Ta cũng tội.
379. Đại sanh, đại tử.
380. Đốt lửa sưởi ấm.
381. Vào lửa không cháy.
382. Không phải giống tốt.
383. Que cời lửa.
384. Hàng rào vườn hoa.
385. Nương tựa vào ai?
386. Nghe tiếng sấm.
387. Vân Cư Đạo Ưng.
388. Tha tâm thông.
389. Mới vào cửa Thiền.
390. Nơi đây chẳng có cơm thiu.
391. Mã TổTuệ Tạng.
392. Hòn đá toát mồ hôi.
393. Một con chim anh vũ giỏi.
394. Mai xanh trong giỏ.
395. Thuyền Tử được cá.
396. Bố thí.
397. Bát Nhã.
398. Ai tội?
399. Khoai nước động.
400. Hai loại công án.
401. Lục Tổ lâm chung.
402. Tắm truồng mà ngộ.
403. Lã Động Tân.
404. Môi khuấy trà.
405. Đơn Hà và Huệ Trung.
406. Ở trong điện ấy.
407. Niệm kinh.
408. Đi hỏi lá vàng.
409. Trâu tốt.
410. Trong hang núi nghe được tiếng.
411. Quả nhiên nhìn không thấy.
412. Là ý gì?
413. Giang Tây chẳng lập tông sư.
414. Không tiếng vang.
415. Siêu việt hình tượng.
416. Vạn tùng không dậy.
417. Một giấc hoàng lương.
418. Tang lễ.
419. Lâm chung.
420. Nhặng xanh đẻ trứng.
421. Động Sơn và Vân Nham.
422. Tôn trọng.
423. Tham lam.
424. Quét đất.
425. Đồ chồn hoang.
426. Nắng vào cửa giấy.
427. Vì một người.
428. Đạo lý ảo diệu.
429. Con hổ.
430. Na Tra thái tử.
431. Tên bán dưa ở Qua Châu.
432. Nhắm mắt thè lưỡi.
433. Ba vị bồ tát.
434. Oanh hót.
435. Nghe tiếng ếch.
436. Giảng Kinh Niết Bàn.
437. Một cây bách.
438. Nửa mảnh trăng.
439. Sọt tre.
440. Bài Kệ Của Tô Đông Pha.
441. Thân, tâm là một.
442. Đạt Ma về nước.
443. Thiện tri thức.
444. Hàn Sơn và Xả Đắc.
445. Tọa Thiền.
446. Đức Sơn và thị giả.
447. Ba Tư ăn hồ tiêu.
448. Cưỡi trâu tìm trâu.
449. Xoè tay.
450. Ngã xuống.
451. Vỗ kiếm giết người.
452. Tâm của cổ Phật.
453. Điều sâu xa nhất.
454. Vân Cư.
455. Thời gian của Quy Sơn.
456. Vượt lên ngoài vật.
457. Bài kệ cuối cùng của Pháp Tiến.
458. Khoái hoạt! Khoái hoạt!
459. Lùn và cao.
460. Ngưỡng Sơn ngồi Thiền.
461. Đức PhậtPhạm Chí.
462. Quy SơnNgưỡng Sơn.
463. Tiếp kiến Thiền sinh.
464. Gõ vào thành ghế.
465. Nằm đọc Kinh.
466. Trúc đến mắt hay mắt đến trúc.
467. Đại Vương đến rồi!
468. Ba câu của Lâm Tế.
469. Ngọa Luân.
470. Lục Tổ giảng cho Tiết Giản.
471. Một mũi tên.
472. Đừng phụ lão tăng.
473. Không đi hỏi người.
474. Trước 33 sau 33.
475. Uống trà đi.
476. Bất động Đạo tràng.
477. Người xuất gia.
478. Xem Kinh Hoa Nghiêm.
479. Thanh Nguyên Duy Tín.
480. Thượng thượng căn khí.
481. Đệ nhất đẳng nhân đến.
482. Một hạt hoàn đơn.
483. Mạt vàng vào mắt.
484. A!
485. Dưới cầu Ma Giang.
486. Hang chuột.
487. Tướng mạo đường đường.
488. Gập trà thì uống, gập bữa thì ăn.
489. Đạo nhân.
490. Siêu việt hình tượng.
491. Cái búa của Nham Đầu.
492. Bảo Thọ xoay lưng.
493. Bách Linh và Bàng Uẩn.
494. Thần thông.
495. Chẳng lìa ly tấc.
496. Lão Bảo Ứng không có nhà.
497. Đàm Tạng.
498. Sơn hà đại địa.
499. Phổ Chiếu.
Phần Thứ 4.
500. Lại Toản.
501. Tự tánh.
502. Không thể nói.
503. Vàng thật không sợ lửa.
504. Thông Tuệ.
505. Bài tụng Ngũ Vị Quân Thần của Động Sơn.
506. Đạt Ma giảng tâm.
507. Duy Ngã ĐộcTôn.
508. Đồng tử rót trà.
509. Quy Tông.
510. Đạo chính ở công việc bình thường hàng ngày.
511. Nam Tuyền bác bỏ tu sĩcư sĩ.
512. Giảng pháp.
513. Trị sự tăng.
514. Hậu tục tử.
515. Giận dữ.
516. Củ cải Trấn Sơn nặng ba cân.
517. Bồn hoa sen.
518. Giải thoát.
519. Chuyện khó.
520. Dỡn sư tử.
521. Đo nước.
522. Thường thức.
523. Trí Thông.
524. Khẳng Đường Ngạn Sung.
525. Tâm thủy tinh.
526. Tự kỷ.
527. Đạo.
528. Bí truyền.
529. Đọc kinh.
530. Sư Tử Liễu Nghĩa.
531. Giám, Di của Vân Môn.
532. Ngộ Đạt quốc sư.
533. Phó Đại SĩLương Võ Đế. (I)
534. Phó Đại SĩLương Võ Đế. (II)
535. Tô Khâm.
536. Vá hư không.
537. Hư Vân.
538. Cỗ cúng của Vân Môn.
539. Chân Hòa Thượng không thể dối.
540. Đánh Rắm.
541. Một nụ cười trong đời.
542. Thần Tú.
543. Châu Quang.
544. Sau bức mành giấy.
545. Cành cây.
546. Lương Khoan.
547. Pháp Nhãn.
548. Hư Minh Giáo Hanh Thiền sư.
549. Thiền của Dược Sơn.
550. Không đi đường chim bay.
551. Thạch Đầu.
552. Lâm Tế ngủ.
553. Huệ Trung và Ngư Triều Ân.
554. Hai ông tăng.
555. Diêm Đề.
556. Huệ Minh còn nghi.
557. Hổ ăn thịt người.
558. Ba cương lãnh.
559. Nói và không nói.
560. Chẳng thấy Pháp Thân.
561. Đam Nguyên.
562. Vô Vị Chân Nhân và Phi Vô Vị Chân Nhân.
563. Lâm Tế và Đức Sơn.
564. Lời giảng của Lâm Tế.
565. Thân Phật.
566. Tùy duyên bất biến.
567. Hoa mẫu đơn.
568. Siêu việt động tĩnh.
569. Vô lễ.
570. Một chút.
571. Đi chết đi.
572. Tới Nam Đường mà nghỉ.
573. Làm phiền đại chúng.
574. Hừ! Hừ!
575. Lẩm bẩm gì đó?
576. Gánh phẩn.
577. Hiếu thuận.
578. Lời giảng của Hoàng Bá.
579. Lâm Tế trồng tùng.
580. Theo dòng mà đi.
581. Lâm Tế đối thoại với ni cô.
582. Chôn sống.
583. Lâm Tế phỏng vấn Long Quang.
584. Lâm Tế phỏng vấn Tượng Điền.
585. Núi Hồn Lôn.
586. Năm trăm đệ tử của Kinh Sơn.
587. Tứ liệu giản.
588. Lâm Tế phỏng vấn Minh Hóa.
589. Tháp Đạt Ma.
590. Bài kệ của Huệ Khả phó Pháp cho Tăng Xán.
591. Bài kệ của Tăng Xán phó Pháp cho Đạo Tín.
592. Bốn tiếng hét của Lâm Tế.
593. Lâm Tế đến Phụng Lâm.
594. Lâm Tế đối thoại với Hạnh Sơn.
595. Định thượng tọa.
596. Mua một cỗ quan tài.
597. Không đi Hà Nam thì đi Hà Bắc.
598. Vòng tròn của Mã Tổ.
599. Hai đệ tử của Đại Mai.
600. Ngưỡng SơnNhư Hội.
601. Tỉnh thức.
602. Năm nào, ngày nào cũng tốt.
603. Ẩn Phong Đến Thăm Quy Sơn.
604. Dược Sơn Xem Kinh.
605. Túc Tông hỏi Đạo Huệ Trung.
606. Chứng Ngộ.
607. Tượng Phật Bùi Hưu.
608. Tỳ Lô Giá Na Phật.
609. Rửa ra cái đó.
610. Không Thể Nói.
611. Không có gì được tức là được.
612. Không mượn tay người.
613. Ở đâu?
614. Lá Phong.
615. Bách Trượng Khóc Và Cười.
616. Nghe tiếng quạ kêu.
617. Ai quán?
618. Ngồi lâu ích gì?
619. Ni cô thuyết pháp.
620. Không nghi, không ngộ.
621. Đại hảo sơn.
622. Lời nguyện của bà lão.
623. Cưỡi lừa.
624. Cơ duyên ngươi ở nơi Đức Sơn.
625. Lúa, đậu, mạch.
626. Con sẽ làm Phật.
627. Thật lạ kỳ!
628. Vốc nước và nghịch hoa.
629. Sắc Tức Là Không.
630. Đạo ở trong không ở ngoài.
631. Giỗ Vân Nham.
632. Lỗ Mũi.
633. Không Mồm.
634. Đóng Cửa.
635. Trâu Tốt.
636. Dấu Vật Ở Đây.
637. Động Đất.
638. Viên Thuốc Trị Bá Bệnh.
639. Nghe Tiếng Chuông Chùa.
640. Một Chiếc Dép Cỏ Rách.
641. Ý Tổ Sư.
642. Mặc Kệ Nó.
643. Tối Nay Không Trả Lời.
644. Vì Sao Chẳng Ngộ?
645. Hai Mươi Năm Lại Từng Cay Đắng
646. Bính Đinh Đồng Tử Đến Xin Lửa.
647. Bệnh Nhân.
648. Pháp Nhãn.
649. Ta Muốn Bán Thân.
650. Đánh Phèng La.
651. Chỉ Đông, Chỉ Tây.
652. Không Còn Hơi Sức.
653. Cắt Cỏ.
654. Trời Sáng Lại Mất Lửa.
655. Mê Thời, Ba Giới Có
656. Đầu Hổ Đuôi Rắn.
657. Gia Phong Của Vân Môn.
658. Thọ Trai.
659. Vô Học Tổ Nguyên.
660. Tăng Xán.
QUYỂN TRUNG
Phần Thứ 1.
661. Lấy Đầu Làm Ghế. 343
662. Hoằng Nhẫn. 343
663. Gạo Trắng Chưa? 344
664. Tâm Như Hư Không. 344
665. Bài Giảng Của Thiền Sư La Sơn. 345
666. Thầy Tôi Không Có Lời Này! 346
667. Hoàng Long Tam Quan. 346
668. Vạn Dậm Không Tấc Cỏ. 347
669. Ngàn Mắt, Ngàn Tay. 347
670. Lâm Tế Phỏng Vấn Tam Phong. 348
671. Cây Gậy Lớn Của Cảnh Thanh. 349
672. Giọt Nước Tào Khê. 349
673. - Chư Phật quá khứ, hiện tại, vị lai đang thuyết pháp gì vậy? 350
674. - Hãy chỉ cho ta cái cây không lay động trong cơn gió mạnh. 350
675. Văn Thù cưỡi sư tử, Phổ Hiền cưỡi voi trắng, còn Thích Ca cưỡi gì? 350
676. Đã nghe được tiếng vỗ của một bàn tay, hãy đưa chứng cớ ra coi! 351
677. Nghe được tiếng vỗ của một bàn tay, khai ngộ thành Phật, xin hỏi làm sao làm Phật? 351
678. Khi ngươi đã biến thành tro, còn nghe được tiếng vỗ của một bàn tay không? 351
679. Bàn tay này (tức bàn tay cho tiếng vỗ) có bị xuy mao kiếm chặt đứt không? 351
680. Thế nào là sáng tới Tây Thiên, chiều về Đông Độ? 351
681. Thế nào là tiếng không tiếng của một bàn tay? 351
682. Cảnh Giới Giáp Sơn. 352
683. Vạn Dặm Không Một Cụm Mây. 352
684. Ngựa Trắng Vào Đám Hoa Lau. 352
685. Đè đầu trâu bắt ăn cỏ. 353
686. Thế Tôn Chẳng Nói, Ca Diếp Chẳng Nghe. 353
687. Vũ Trụ Không Hai Mặt Trời, Càn Khôn Chỉ Một Người. 353
688. Một Tiếng Sấm Động, Gió Mát Khởi. 353
689. Mộng. 353
690. Trúc Rậm Không Ngăn Nước Chẩy 354
691. Vân Cư. 354
692. Chuông Kêu. 354
693. Vân Nham. 355
694. Bảo Tích. 356
695. Đại Đường Đánh Trống Tân La Múa. 356
696. Suối Sâu Dùng Gáo Cán Dài. 356
697. Bên Ngọn Lửa Hồng Không Chủ Khách. 357
698. Trăng Mọc Trên Biển , Bao Người Lên Lầu. 357
699. Dép Cỏ Rách. 357
700. Mây Bay, Nước Chẩy. 357
701. Bài Kệ Phó Pháp Của Ma Noa La Tôn Giả: 358
702. Trực TâmĐạo trường. 358
703. Bõm. 359
704. Một bài thơ Xuân. 359
705. Chị dâu Mã Tổ. 360
706. Kim Bích Phong. 361
707. Linh Quyển. 361
708. Phật là ai? 362
709. Bài kệ của Bố Đại. 362
710. An Lạc. 362
711. Duy Khoan. 363
712. Tiết Giản. 363
713. Đốn, tiệm. 364
714. Thần HộiLục Tổ. 364
715. Trăng soi đáy hồ không lưu dấu 365
716. Để gió thành gió. 365
717. Vàng ròng không đổi sắc. 366
718. Sư tử lông vàng biến thành chó. 366
719. Trong điện Hàm Nguyên hỏi đường đến Trường An. 366
720. Hoa rụng, nước chẩy bát ngát. 366
721. Xuân đến, trăm hoa nở vì ai? 366
722. Quang minh tịnh chiếu biến hà sa. 367
723. Một cọng cỏ. 367
724. Thổi vào tai. 368
725. Con chó ghẻ. 368
726. Tổ Bát Nhã Đa La (tổ thứ 27 của Ấn Độ). 369
727. Tượng bẩy tấc. 369
728. Nói khẽ chứ. 369
729. Xem nước. 370
730. Đập vỡ nồi. 370
731. Đức Sơn mắng Phật, mắng Tổ. 370
732. Phật là thế nào? 371
733. Thiền là gì? 371
734. Thiền là gì? (II) 371
735. Kẻ cướp không cướp của người nghèo. 372
736. Phật là thế nào? 372
737. Thân tâm thoát lạc, thoát lạc thân tâm. 373
738. Cá bơi nước đục, chim bay lông rụng. 373
739. Sông đều chẩy về biển, trăng lặn chẳng lìa trời. 373
740. Sáng tối song song. 374
741. Ngồi Đạo trường trăng, nước; tu không hoa vạn hạnh. 374
742. Ngàn sông cùng một bóng trăng, Xuân đến khắp mọi nhà. 374
743. Vô Tận Tạng. 374
744. Lồng đèn là tâm. 375
745. Đập nước cá sợ. 375
746. Cả ngày ăn cơm. 375
747. Tiếng trống báo giờ ăn. 376
748. Một quả hồng. 376
749. Đập vỡ gương. 376
750. Đỉnh núi không có người. 377
751. Khổ nhất . 377
752. Đắp chăn bông. 378
753. Đừng bước sai. 378
754. Rồng bị rắn cắn. 378
755. Hành giả thanh tịnh. 379
756. Lần này gã đã hiểu. 379
757. Chính tà. 380
758. Tuyết phủ ngàn núi. 380
759. Tỳ Bà Thi Phật. 381
760. Nam Tuyền Di Hóa. 381
761. Thọ Tháp của Sơ Sơn. 382
762. Vào rừng không lay cỏ 383
763. Mười phương không ảnh tượng 383
764. Hổ đá nuốt dê gỗ. 384
765. Hoa đàm dễ thấy. 384
766. Sắc Xuân không cao thấp 384
767. Trong bầu, ngày tháng dài. 384
768. Hoa tàn cây không bóng. 384
769. Cá nhẩy ba bậc biến thành rồng. 385
770. Một hạt bụi vào mắt, không hoa rơi loạn 385
771. Chánh Pháp mật phó. 385
772. Giá gạo ở Lô Lăng. 386
773. Thạch Đầu Hy Thiên. 386
774. Đầu bếp. 386
775. Ý Tổ Sư. 387
776. Nhất Tự Thiền. 387
777. Giống cây khổ luyện. 387
778. Mời vào lồng đèn. 388
779. Tên bán muối rong. 388
780. Xách bình. 388
781. Ta không bao giờ nói. 389
782. Thế nào là: 389
783. Người sáng mắt rơi xuống giếng. 390
784. Cẩn thận! 390
785. Ba bệnh của Pháp Thân. 390
786. Tặc cơ của Quan Sơn. 391
787. Núi Đông đi trên nước. 391
788. Chẳng rời đương niệm. 391
789. Rùa là ba ba. 391
790. Sám hối. 392
791. Việc dưới áo nạp. 393
792. Thế nào là Đạo. 393
793. Khay vỡ. 393
794. Khâm Sơn ăn gậy. 394
795. Lỗ Tổ xoay mặt vào vách. 394
796. Niệm Phật. 395
797. Soi bóng mặt hồ. 395
798. Nghi. 395
799. Tiếng hét nặng bao nhiêu? 396
800. Phật Thủ. 398
801. Kinh Triệu. 398
802. Ngưỡng Sơn. 398
803. Động Lão. 399
804. Quan Sơn. 399
805. Đạo Khải. 400
806. Khoái Xuyên. 400
807. Huệ Xuân. 401
Từ 802 – 809: 401
808. Không thè lưỡi. 402
809. Không có tâm đạo. 402
810. Giết người sao? 403
811. Không giảng nữa. 403
812. Ý tổ sư từ Tây sang. 404
813. Đại Đăng quốc sư. 405
814. Bắc Dã. 405
815. Nhà ở đâu? 406
816. Lục Hằng khóc cười. 406
817. Vô Tam. 406
818. Hoàng Long. 407
819. Phương tiện chỉ dạy. 407
820. Điểm tâm nào? 408
821. Biện đạo là gì? 409
822. Đạo Nguyên giác ngộ. 409
823. Rồng kêu trong cây khô. 410
824. Ta đánh ngươi vô lý. 410
825. Đức Sơn mất sớm. 410
826. Ba chuyển ngữ của Ba Lăng. 411
827. Đạt Ma tổ sư đến Trung quốc độ ai? 411
828. Sai một ly. 411
829. Vinh Tây. 412
830. Vất bỏ gia tài. 412
831. Một cũng chẳng giữ. 413
832. Bảo Tích. 413
833. Ngưỡng Sơn. 414
834. Thiên Vương. 415
835. Thiết Chu đoạn sắc. 415
836. Sông thiền sâu nông. 415
837. Trời lạnh, người lạnh? 416
838. Giáo dục. 416
839. Một câu. 417
840. Tự độ. 417
841. Lưỡng kiến. 418
842. Duy Chính. 418
843. Tháo chuông vàng. 418
844. Kỳ Vực. 419
845. Giọt thủy ngân. 419
846. Tứ tổ và Pháp Dung. 419
847. Tâm, Phật, Đạo. 420
848. Đoạn Kiều Diệu Luân thiền sư. 420
849. Vẽ bát quái. 421
850. Sám hối với ai? 422
851. Tống Thái Tông. 423
852. Bàn luận về Phật pháp. 423
853. Buồm cũ chưa treo. 423
854. Pháp Vân thị chúng. 424
855. Hoàng Long Hối Cơ. 424
856. Cối xay tám góc bay trong không. 425
857. Hoằng Nhất. 425
858. Viễn Bá. 426
859. Xem kinh. 426
860. Người trong nhà. 427
861. U Thê. 427
862. Trúc biếc hoa vàng. 428
863. Phổ Ân. 428
864. Trúc biếc hoa vàng. 430
865. Ngọc trong áo rách. 431
866. Chân, giả. 432
867. Bảo Phúc. 432
868. Đi ra. 433
869. Không có một pháp nào để được. 434
870. Phiền não của Phật. 434
871. Tâm và tánh. 435
872. Không phải lời ngươi nói. 436
873. Chữ suôi ngược. 436
874. Địa ngụcthiên đường II. 437
875. Im lặng không lời. 438
876. Ngươi hãy bảo trọng. 439
877. Nước mắt thiền sư. 440
878. Vả vào mồm. 440
879. Đốn tiệm. 441
Phần Thứ 2.
880. Chết đi sống lại. 442
881. Phật nay ở đâu? 443
882. Cầu Phật và hỏi Đạo. 444
883. Không hổ là thị giả. 444
884. Tuyết Phong và Tây Sơn. 445
885. Buông bỏ. 446
886. Vân thủy tùy duyên. 447
887. Diệu dụng của Thiền. 447
888. Một khối củi. 448
889. Đi tham mùi khai. 449
890. Chỉ trộm một lần. 450
891. Ai tội? 451
892. Tụng kinh tám lạng. 452
893. Tướng quân sám hối. 453
894. Nhất Hưu phơi kinh. 454
895. Bánh ngọt. 454
896. Ta không phải là Phật. 455
897. Con cũng có miệng lưỡi. 456
898. Tâm yếu của Thiền. 457
899. Hóa duyên độ chúng. 458
900. Chẳng hứa làm thầy. 458
901. Tâm của cổ Phật. 459
902. Tháp vô phùng. 459
903. Tìm linh dương. 460
904. Bốn chín năm trước. 461
905. Pháp thân. 461
906. Quý mến hiện tại. 462
907. Bịt tai. 463
908. Một đường Nát Bàn. 463
909. Cổ đức vì sao mà thôi? 463
910. Cái nào không là Phật. 464
911. Không được, không biết. 464
912. Ý tổ sư. 464
913. Thế nào là Thiền, là Đạo? 465
914. Tây sang không ý. 465
915. Giơ phất tử. 466
916. Đà La Ni. 467
917. Cá chép trên núi, cỏ bồng dưới sông. 467
918. Thế nào là Phật. 468
919. Tự độ. 468
920. Là một, là ba. 469
921. Thân này ở đâu? 469
922. Tổ sư chưa tới. 470
923. Hồng! 470
924. Bùa hộ mạng. 471
925. Một và hai. 471
926. Ném gậy. 472
927. Nhà điêu khắc. 472
928. Cắn không? 473
929. Không gập được. 474
930. Sự cấp thiết. 476
931. Ý Tây sang. 476
932. Huyền Chỉ. 477
933. Im lặng hồi lâu. 478
934. Ứng vật hiện hình. 478
935. Quỷ tàn phế. 479
936. Cầu người chẳng bằng cầu mình. 480
937. Quốc sư gọi thị giả. 480
938. Hợp Đạo. 481
939. Há mồm. 481
940. Thè lưỡi. 481
941. Tóm chặt lấy. 482
942. Dang hai tay. 482
943. Túm ngực. 483
944. Đạp cho một cái. 483
945. Im lặng. 484
946. Đánh. 484
947. Hét. 484
948. Thầy của Văn Thù. 485
949. Pháp yếu của chư Phật. 485
950. Thế nào là Thiền? 486
951. Nhớ đóng cửa lại. 487
952. Ta về tây phương. 487
953. Vào núi sâu. 489
954. Mười điều về sau hối hận. 490
955. Rễ cây. 491
956. Xô. 492
957. Tâm tịnh quốc thổ tịnh. 492
958. Một mớ rau tươi. 493
959. Đứng lại. 494
960. Vung tay. 494
961. Cái chùa. 494
962. Phía Nam, phía Bắc. 495
963. Giáo lý cao hơn. 495
964. Thiền trượng của Phần Dương. 496
965. Thuyền sắt. 496
966. Chém rắn. 497
967. Thuận buồm suôi gió. 498
968. Tất cả đều là Thiền. 499
969. Ý Tây sang. 500
970. Gương cổ chưa lau. 501
971. Bay vượt sanh tử. 502
972. Bài học thứ nhất. 503
973. Quốc sư là báu vật. 504
974. Chặt ngón tay cầu pháp. 505
975. Chân chính trả lời. 506
976. Làm sao thấy đạo? 507
977. Chẳng thiếu tương. 507
978. Phật ẤnTô Đông Pha. 508
979. Nhặt nhiều một chút. 509
980. Là tà, là chánh? 510
981. Nơi mát mẻ. 510
982. Ngày nào cũng tốt. 511
983. Nước trong, trăng hiện. 512
984. Không chỉ một đường. 512
985. Hạt cải đựng núi Tu Di. 513
986. Phật mặt trời, phật mặt trăng. 513
987. Phó Đại Sĩ giảng kinh. 514
988. Hớp một ngụm cạn hết nước Tây Giang. 514
989. Đầu con mèo chết là quý nhất. 515
990. Trị bệnh. 515
991. Chân dung Triệu Châu. 516
992. Trừ danh. 516
993. Kêu tự ngã ra. 517
994. Uống rượu, ăn thịt. 517
995. Lạc vào giai cấp nào? 518
996. Mai đã chín rồi. 518
997. Câu chuyện cái bánh. 519
998. Con chó ở Tử Hồ. 520
999. Có và không. 521
1000. Mời uống trà. 521
1001. Pháp chẳng hai. 522
1002. Người câm ăn mật. 523
1003. Động tĩnh là một. 523
1004. Xuất thế, nhập thế. 524
1005. Con trâu đực. 524
1006. Làm giống khác. 525
1007. Cứu hỏa. 526
1008. Tâm đệ tử chẳng an. 526
1009. Ngươi còn cái đó sao? 527
1010. Tác dụng của mật. 527
1011. Như bò kéo xe. 528
Phần Thứ 3.
1012. Gập hổ không? 529
1013. Cán dao có công dụng gì? 530
1014. Ai ở trong giếng? 530
1015. Biện luận về ngón tay và mặt trăng. 531
1016. Một mình trên núi. 532
1017. Tự tánh thần châu. 532
1018. Sa di có chủ. 533
1019. Đường Thạch Đầu trơn lắm. 533
1020. Con chó không có Phật tánh. 534
1021. Mây trên trời xanh, nước trong bình. 535
1022. Muỗi đốt trâu sắt. 537
1023. Mặt mũi lúc chưa sanh. 538
1024. Chẳng nghĩ thiện, chẳng nghĩ ác. 540
1025. Chẳng có thánh gì cả. 540
1026. Tất cả hiện thành. 541
1027. Xả thức, dụng căn. 542
1028. Diệu dụng của chữ vô. 543
1029. Rửa bát. 543
1030. Vô vị chân nhân. 544
1031. Vô Tình thuyết pháp. 545
1032. Tâm là Phật. 546
1033. Chuột thuyết pháp. 547
1034. Thế nào là Chánh Nhãn. 548
1035. Đỉnh núi không mây vờn 549
Lòng sóng, bóng trăng rơi. 549
1036. Ly khai hai bên. 550
1037. Thể hội đại Đạo. 551
1038. Không ra không vào. 552
1039. Ai là người sau? 553
1040. Một trở về đâu? 554
1041. Con vịt trời của Bách Trượng. 554
1042. Hạt gạo này từ đâu tới? 555
1043. Đầu Tạng trắng, đầu Hải đen. 556
1044. Phật tánhmọi nơi. 556
1045. Cây trà. 557
1046. Do sinh hoạt hàng ngày mà ngộ Đạo. 558
1047. Lễ Phật. 559
1048. Tổ sư thiền. 559
1049. Thì là cái đó. 561
1050. Hư không mất tiêu. 561
1051. Bặt đường suy nghĩ. 562
1052. Đại ý của Phật pháp. 563
1053. Chém mèo. 563
1054. Phá cả ba cửa. 564
1055. Cốt tủy đạo Phật. 564
1056. Triệu Châu cổ Phật. 565
1057. Truyền y bát. 566
1058. Đổ nước trong bình. 566
1059. Hai hổ cắn nhau. 567
1060. Nhiệm vụ của thiền sư. 568
1061. Bí mật công khai. 568
1062. Mượn chuyện để dạy Đạo. 569
1063. Phúc Thuyền. 570
1064. Chính là thế đó. 570
1065. Ba loại cảnh giới 571
1066. Dùng đây, lìa đây. 571
1067. Tâm có thể chuyển cảnh thì là Như Lai. 572
1068. Tuyển chọn. 573
1069. Một sợi cũng không. 574
1070. Là phàm hay là thánh. 575
1071. Chẳng lầm nhân quả. 576
1072. Làm trâu. 576
1073. Rửa bát. 577
1074. Đánh cuộc. 577
1075. Từ Hàng phổ độ. 578
1076. Làm sao hoằng dương. 579
1077. Cá vàng. 579
1078. Một ngón tay thiền. 580
1079. Lại là cái đó. 581
1080. Cây khô và cây tươi. 582
1081. Tướng nam nữ. 583
1082. Hãy còn cái đó. 583
1083. Nơi nơi đều thấy chân Phật. 584
1084. Rơi này, vỡ này. 586
1085. Tâm bình thường là đạo. 587
1086. Ngồi 40 năm. 588
1087. Tâm không được đậu. 589
1088. Sống vui. 590
1089. Bị người mượn mất rồi. 591
1090. Leo núi. 592
1091. Nhổ đàm. 593
1092. Đi đâu? 594
1093. Không mồm nói pháp. 595
1094. Chém đầu. 596
1095. Thuyết pháp. 597
1096. Nghe và không nghe. 598
1097. Một được, một mất. 598
1098. Phi lai Phật. 599
1099. Biến và không biến. 600
1100. Không có thời gian già. 601
1101. Khẳng định tự kỷ. 602
1102. Ta còn có ngươi. 603
1103. Giáo dục. 604
1104. Thiện tri thức. 605
1105. Khóa trình. 606
1106. Chẳng giữ tâm bình thường. 607
1107. Không cầu gì cả. 608
1108. Tang lễ. 608
1109. Sinh hoạt. 610
1110. Tâm lìa tiếng nói. 611
1111. Một giây chẳng rời. 612
1112. Lão bán muối. 613
Phần Thứ 4.
1113. Thì cũng thế. 613
1114. Pháp Bảo Vô Thượng. 615
1115. Thiền là gì? 616
1116. Không động tâm. 617
1117. Không tìm lại được. 618
1118. Gà trống và côn trùng. 619
1119. Kiếm tâm thiền. 620
1120. Ta có thể vì ngươi mà bận rộn. 621
1121. Nhọt mặt người. 622
1122. Đại Thiên là giường. 623
1123. Lục Hy Thanh. 624
1124. Chuyện tốt chẳng bằng không chuyện. 625
1125. Thọ tín vật. 626
1126. Từng bước, từng bước chẳng lạc hướng. 627
1127. Ai là Thiền sư? 628
1128. Đốt hương tăng phúc. 629
1129. Nên im lặng. 629
1130. Nghi cái gì? 630
1131. Mặc áo, ăn cơm. 631
1132. An trú ở đâu? 632
1133. Thiền Đạo. 632
1134. Làm sao hiểu được? 633
1135. Kết bạn. 634
1136. Chiến sĩ. 636
1137. Hiểu căn nguyên. 637
1138. Người thiếu nữ hấp dẫn nhất. 638
1139. Đại ĐiênHàn Dũ. 639
1140. Ta ở đâu? 640
1141. Tông Diễn. 641
1142. Làm sao thấy Đạo? 642
1143. Còn nặng không? 643
1144. Nghe mà chẳng hiểu! 643
1145. Chẳng là hỗn tạp sao? 645
1146. Mặc kệ. Đừng để ý. 645
1147. Lớn làm nhỏ. 646
1148. Rễ cây. 647
1149. Làm trâu. 648
1150. Rửa mặt bẩn. 648
1151. Ngươi từ đâu tới? 649
1152. Bảo tọa của thiền sư. 650
1153. Độ kẻ trộm. 651
1154. Nguyên lý của guồng nước. 652
1155. Phật pháp chân chính. 653
1156. Gõ mõ đánh trống. 654
1157. Hàng ngày ăn gì? 654
1158. Một cái áo nạp. 655
1159. Phá hư không. 657
1160. Vân Môn trong ngoài. 658
1161. Đánh và hét. 659
1162. Bán gừng sống. 660
1163. Tướng tròn. 660
1164. Trách mắngtừ bi. 661
1165. So lớn. 663
1166. Địa ngục. 663
1167. Sa di vấn đáp. 664
1168. Cắt tai cứu gà. 665
1169. Không biết. 666
1170. Mặn, nhạt đều có vị. 667
1171. Không để cho người hoài nghi. 668
1172. Không vẽ nữa. 669
1173. Nhất Hưu ăn mật. 670
1174. Làm rể. 671
1175. Nhất Hưu và Ngũ Hưu. 672
1176. Ba món đồ cổ. 673
1177. Y phục ăn cơm. 674
1178. Dành tiền cho tín đồ. 674
1179. Duyên khởi tánh không. 675
1180. Tâm Phật là gì? 676
1181. Đừng chùi! 677
1182. Bài kệ của Hoàng Bá. 678
1183. Niêm Hoa Vi Tiếu. 678
1184. Sơn Thần Thọ Giới. 680
1185. Nga Sơn. 680
1186. Liễu Nguyên. 681
1187. Phục Tòng 682
1188. Thế nào là tự kỷ? 683
1189. Núi Ba Tiêu. 683
1190. Bài kệ phó pháp của tổ Đạt Ma 684
1191. Không sắc vốn đồng. 685
1192. Quốc sưHoàng đế. 687
1193. Thành thật không dối. 688
1194. Trăm năm như một giấc mộng. 689
1195. Vân Môn. 690
1196. Ý Tổ Sư. 691
1197. Làm ác và tu thân. 692
1198. Khách thành chủ. 693
1199. Tâm lượng. 694
1200. Nan Đà Tôn Giả. 694
QUYỂN HẠ
Phần Thứ 1.
1201. Cha mẹ ở trong đám cỏ dậm. 701
1202. Một phiến đá trước am. 701
1203. Mang trà lại. 701
1204. Đánh thành một phiến. 702
1205. Một, Hai, Ba, Bốn, Năm, đủ số. 702
1206. Ăn cơm đi. 702
1207. Phòng ngủ không người. 703
1208. Khách chưa về, nhớ cố hương. 703
1209. Văn ThùPhổ Hiền. 703
1210. Ngoảnh mặt về Nam nhìn Bắc Đẩu. 703
1211. Về phòng sưởi ấm. 704
1212. Coi chừng chó dữ. 704
1213. Sinh tử đến. 704
1214. Cây nhà nào chẳng đón xuân. 705
1215. Phật tánh vốn tự đầy đủ. 705
1216. Thị giả thuyết pháp. 705
1217. Thế nào là Đạo? 705
1218. Đi tới chỗ không biến đổi. 706
1219. Người trong mật thất. 706
1220. Cho ta một đồng. 706
1221. Rồng trong nước sống. 707
1222. Chỉ trời, chỉ đất. 708
1223. Không thể hiểu. 708
1224. Một phiến đá trong không. 709
1225. Ở bên bờ sông mà chết khát. 709
1226. Dùng nèo chỉ cơ. 710
1227. Cơ ngữ qua sông. 710
1228. Có khác gì khóc. 710
1229. Tường Đông đánh tường Tây. 710
1230. Đánh vỡ đáy thùng. 711
1231. Bao dung. 711
1232. Phật là thế nào? 712
1233. Nở đã lâu rồi. 712
1234. Hoa sen nở trên đá. 712
1235. Chuyện cây bách có tặc cơ. 713
1236. Mười phương thế giới là tâm ngươi. 713
1237. Tùy xứ an nhàn. 714
1238. Vô tâmvô tâm. 714
1239. Trời sáng gà gáy. 714
1240. Khởi công từ chỗ nào? 715
1241. Không chấp tướng. 715
1242. Chặt giun làm hai. 716
1243. Ngày nay, ngày mai. 716
1244. Trăng khuyết, trăng tròn. 716
1245. Trú xứ của chân Phật. 717
1246. Không phải là Phật thì là ai? 717
1247. Phật cũng là bụi. 717
1248. Bảo Phúc. 717
1249. Hưng Giáo. 718
1250. Phàm và thánh. 718
1251. Đại ý Phật pháp. 718
1252. Hừ! 718
1253. Vô niệm. 719
1254. Nghiệp thức mang mang. 719
1255. Rõ mình, ngộ ngay trước mắt. 719
1256. Ca Diếp múa. 720
1257. Dùng tay. 720
1258. Cơ kêu mổ. 721
1259. Mèo bắt chuột. 721
1260. Phật tánh của hòa thượng. 722
1261. Ô, guốc ở đâu? 722
1262. Một cọng cỏ. 722
1263. Cư sĩ có nhà không? 723
1264. Từ phương Nam tới. 723
1265. Đệ tử có bệnh. 724
1266. Thầy của Chư Phật. 724
1267. Gánh Vác. 724
1268. Trí TạngLý Cao. 724
1269. Không rời pháp đường. 725
1270. Làm sao để thành Phật. 725
1271. Chánh pháp nhãn tạng. 726
1272. Một khúc tiêu thiền. 726
1273. Trong rừng vắng. 727
1274. Xuống giường đứng. 727
1275. Đào đất tìm trời. 728
1276. Xúc mục Bồ đề. 728
1277. Huệ Minh nhấc bát. 729
1278. Mã Tổ gửi thư. 729
1279. Phùng trường tác hý. 730
1280. Gương cổ và thế giới. 730
1281. Phá chấp. 730
1282. Thiền gần. 731
1283. Chèo quậy sóng xanh, khó gập cá vàng. 732
1284. Báo danh khế ngộ. 732
1285. Con chó có Phật tánh không? 733
1286. Đầu sào trăm trượng. 733
1287. Lưỡi người sống trong miệng người chết. 734
1288. Nhà ngươi tự có con cháu. 734
1289. Con lừa. 735
1290. Bốn lời nguyện lớn. 735
1291. Thiền của Lão bà. 735
1292. Pháp thân thanh tịnh. 736
1293. Hư không không so sánh được. 736
1294. Xem múa rối. 736
1295. Cuốn chiếu. 737
1296. Ta không phải là ống loa. 737
1297. Chân không diệu hữu. 738
1298. Gia Cảnh. 739
1299. Nhàn thần dã quỷ. 740
1300. Ý chỉ Hoàng Mai. 740
1301. Gió nhẹ thổi qua rặng tùng.
Lại gần nghe mới rõ. 741
1302. Chân tâm bất muội. 741
1303. Lãnh hội học nhân. 742
1304. Một giọt cũng không hưởng được. 742
1305. Hãy còn một quyết. 743
1306. Uy đức và chiết phúc. 744
1307. Ý Tổ Sư. 745
1308. Ý Tào Khê. 745
1309. Đại ý Phật pháp. 745
1310. Đệ nhất nghĩa. 746
1311. Chư Tổ truyền gì? 746
1312. Đường đi lên. 746
1313. Vì người. 746
1314. Chính mình. 746
1315. Căn nguyên của pháp. 747
1316. Tham thiền pháp khí. 747
1317. Hoành Trí Chính Giác. 748
1318. Nam phương có cái này không? 750
1319. Liễu tâm. 750
1320. Hai cách nhìn. 750
1321. Thi kệ luận đạo. 752
1322. Chó Thu Điền. 753
1323. Hiểu để làm gì? 754
1324. Cho Phật A Di Đà ở tạm. 755
1325. Thùng phân lớn nhỏ. 757
1326. Khoái hoạt liệt hán. 758
1327. Nói hay không đều bị đánh. 759
1328. Đuổi đến thiên đường. 759
1329. Gương cổ của bầy khỉ. 760
1330. Kéo tai. 760
1331. Sơn đầu hỏa. 762
1332. Đầu đồng, cổ sắt. 762
1333. Bài kệ của Thanh Tùng. 763
1334. Không có tướng nam nữ. 763
1335. Vô lậu công đức. 764
1336. Mật truyền. 764
1337. Trời xanh. 764
1338. Duy ngã độc tôn. 765
1339. Hữu tánh vô ngôn. 765
1340. Rận từ đâu ra. 766
1341. Kiếp phù sinh. 767
1342. Thần xạ. 770
1343. Có đem theo lửa không? 772
1344. Đi tắm. 773
1345. Uống trà đi! 773
1346. Cảnh Thanh hôm nay thất lợi. 774
1347. Thể của Bát Nhã. 775
1348. Sự hướng thượng. 775
1349. Phương tiện. 776
1350. Đại ý Phật pháp. 776
1351. Một câu vì người. 776
1352. Không gì để thấy. 776
1353. Quải Đơn. 776
1354. Phải biết tiếc phúc. 777
1355. Ngày nào cũng đẹp. 778
1356. Chánh tà. 778
1357. Siêu việt. 779
1358. Lễ như đàn bà. 779
1359. Pháp đường đổ. 779
1360. Ý tổ sư. 780
1361. Giặt quần áo. 780
1362. Thạch Lâu không có tai. 780
1363. Không trồng tạp chủng. 781
1364. Bố mẹ đều mất. 781
1365. Méo mồm. 781
1366. Đập vỡ gương. 782
1367. Đầu rơi xuống đất. 782
1368. Cảnh giới Tung Sơn. 783
1369. Nhẩy ra khỏi tam giới. 783
1370. Chổi đuôi nai. 783
1371. Dụng tâm liền sai. 783
1372. Giữ mồm ăn cơm. 783
1373. Mất một đấu gạo. 784
1374. Diện bích chín năm. 784
1375. Ngàn vạn núi. 784
1376. Ném một mảnh ngói. 784
1377. Tám lõm, chín lồi. 784
1378. Lìa thanh sắc. 785
1379. Ăn rau đạo. 785
1380. Đãng tử về quê. 785
1381. Người đá trong vò. 785
1382. Mất gối. 785
1383. Ngồi không. 786
1384. Hoa sen trong lửa. 786
1385. Đốt đèn. 786
1386. Một ngụm nuốt hết. 786
1387. Không biết đau. 787
1388. Ăn gậy sắt. 787
1389. Vòng vàng chưa mở. 787
1390. Hôm nay phơi lúa mạch tốt. 787
1391. Người khô hạc. 788
1392. Mãnh liệt. 788
1393. Tuỳ duyên, tùy vận. 788
1394. Trời thu ấm áp. 789
1395. Hôm nay gió lớn, trăng lạnh. 789
1396. Trần dép cỏ. 789
1397. Đập bát. 789
1398. Tháng thứ hai. 790
1399. Trâu đất rống. 790
Phần Thứ 2.
1400. Thấy Bát Nhã rồi. 791
1401. Giác ngộ. 794
1402. Tháp vô phùng. 794
1403. Người đánh xe. 794
1404. Chấp lời. 795
1405. Diệt lục căn. 795
1406. Tâm của cổ Phật. 795
1407. Đại ý Phật pháp. 795
1408. Ý tổ sư. 795
1409. Thạch Sương. 796
1410. Đừng tìm trong kinh. 796
1411. Bện dép cỏ. 797
1412. Huyền Chi Hựu Huyền. 797
1413. Cỏ bờ bên kia. 797
1414. Chết rồi về đâu? 797
1415. Phi lão hủ. 798
1416. Tâm của cổ Phật. 798
1417. Bó củi nặng bao nhiêu? 798
1418. Cuốc chết giun. 799
1419. Ung Chính 799
1420. Hai con quạ. 800
1421. Người làm mặt nạ. 800
1422. Bài kệ của Bố Đại hòa thượng. 801
1423. Đại ý Phật pháp. 802
1424. Trên đường gập mãnh hổ. 803
1425. Đến tăng đường. 803
1426. Hỏi, đáp không đúng cách. 804
1427. Thuyết pháp. 804
1428. Vì con mắc bệnh. 804
1429. Tự tại. 805
1430. Phàm trần tục niệm. 805
1431. Tất cả đều do tâm. 806
1432. Đại Trí. 806
1433. Người không bệnh. 808
1434. Ta có một câu nói. 809
1435. Thể lộ chân thường. 809
1436. Đã từng gập qua. 810
1437. Không bỏ một ai. 810
1438. Theo tánh chìm nổi. 810
1439. Ý Tây sang. 811
1440. Trong cảnh khổ, không khổ. 811
1441. Thủy táng. 812
1442. Bài kệ của Liên Trì đại sư. 813
1443. Bài kệ của Đàm Châu Long Sơn. 814
1444. Bài kệ của Bàng bà. 815
1445. Con không có mồm. 816
1446. Đi. 816
1447. Chuyện chưa rõ. 816
1448. Truyền đăng. 817
1449. Mười sự khai thị. 817
1450. Ba lần bị đánh. 818
1451. Động Sơn tham Bách Nham. 821
1452. Duy Ma cậtPhó Đại Sĩ. 821
1453. Ông tăng do dự. 822
1454. Động Thủy chẩy ngược dòng. 822
1455. Hợp đạo. 823
1456. Không khởi một niệm. 823
1457. Một ngày ăn hết bao nhiêu. 823
1458. Bán gạo. 824
1459. Văn Thù sống. 824
1460. Thiền và Giáo. 825
1461. Ngọc thô. 825
1462. Biết ca vũ không? 826
1464. Lạy ông tăng này. 826
1465. Nước sạch, bẩn. 826
1466. Đệ nhất cú. 827
1467. Pháp Dung và Tứ tổ. 828
1468. Bài kệ của Kim Bích Phong. 829
1469. Viết chữ lên quạt. 829
1470. Bó củi. 830
1471. Cuồng tâm. 830
1472. Không phải là ngựa tốt. 831
1473. Về nhà. 832
1474. Duy Ma Cật. 832
1475. Thiền sư lạy đệ tử. 833
1476. Đổ tể cung dưỡng. 833
1477. Giơ lên, hạ xuống. 834
1478. Không giơ phất tử. 835
1479. Không tu. 835
1480. Tu Bồ Đề giảng Bát Nhã. 836
1481. Không trú ở không. 836
1482. Trăng tròn, trăng khuyết. 837
1483. Áo mẹ sanh. 837
1484. Phật là thế nào? 838
1485. Méo mồm. 839
1486. Thần thông. 840
1487. Khai, thị, ngộ, nhập. 840
1488. Nghiệp chướng. 842
1489. Tụng kinh. 842
1490. Chư Phật không dối. 843
1491. Thấy sắc là thấy tâm. 844
1492. Tham gần đừng tham xa. 845
1493. Kiếm sắc. 846
1494. Đạo thường. 846
1495. Mạt hậu cú. 847
1496. Vật ngã bất nhị. 847
1497. Rồng kêu trong cây khô. 849
1498. Tình và vô tình. 850
1499. Tu gì? 851
1500. Ngồi không. 851
1501. Sơn hà đại địa từ đâu ra? 852
1502. Là Cái gì? 853
1503. Trà vẫn vậy, nhưng người đã khác. 853
1504. Tọa thiền. 854
1505. Không cách. 855
1506. Phật tánh. 856
1507. Đánh thành một phiến. 856
1508. Không gián đoạn. 857
1509. Uống trà đi. 857
1510. Thư mẹ. 858
1511. Lão bán dầu. 859
1512. Mặc kệ nó. 860
1513. Cầu độc mộc. 860
1514. Tâm bất biến. 861
1515. Cao Phong. 861
1516. Phật Di Lặc. 862
1517. Pha tương. 862
1518. Nhập định. 863
1519. Sự kỳ lạ. 863
1520. Bài kệ phó pháp của Ca Diếp. 863
1521. Đốt Bích Nham Lục. 864
1522. Không tướng nhân, ngã. 866
1523. Khâm Sơn. 866
1524. Hoa Nghiêm Hưu Tĩnh 867
1525. Tứ ân, tam hữu. 867
1526. Ngựa Ích Châu ăn cỏ, bò Mục Châu no. 868
1527. Không vọng tâm. 868
1528. Vô dư Niết Bàn. 869
1529. Xá Lợi Phất. 869
1530. Bài thi của Mã Tổ Đạo Nhất. 870
1531. Bài kệ của Thần Chiếu Bản Như. 871
1532. Tâm bất sinh. 871
1533. Người thợ lò rèn. 872
1534. Nguy hiểm. 873
1535. Cây bách thành Phật. 873
1536. Giáo pháp. 874
1537. Mê. 874
1538. Bài thi của Hà Sơn Thủ Thần. 875
1539. Sơn thần thọ giới. 875
1540. Một ông tăng lanh lợi. 876
1541. Địa ngục. 877
1542. Tỷ thí. 878
1543. Ngươi rất khỏe. 878
1544. Giết trâu. 879
1545. Ăn xong, uống trà. 879
1546. Phật pháp. 880
1547. Đừng kêu loạn. 881
1548. Sư tử gỗ cắn người. 882
1549. Mời uống trà. 882
Phần Thứ 3.
1550. Văn Thù cưỡi sư tử. 883
1551. Làm sao thành Phật? 884
1552. Tránh nóng. 885
1553. Đơn Hà đốt tượng. 885
1554. Dưới núi có hổ. 886
1555. Lâm Tế ngủ. 886
1556. Viên Chân bảo Châu. 887
1557. Không thiếu gì. 888
1558. Ngón tay thần kỳ. 889
1559. Hạt châu huyền huyền. 890
1560. Trâu tốt không cần người chăn. 890
1561. Tùy chứng cho thuốc. 891
1562. Quốc sư bao nhiêu tuổi? 891
1563. Con tên Huệ Nhiên. 892
1564. Trộm quả. 893
1565. Bí mật nơi ngươi. 893
1566. Đường Thạch Đầu trơn. 894
1567. Cây bách trước sân. 894
1568. Cưỡi lừa không chịu xuống. 895
1569. Hớp một ngụm cạn hết nước Tây Giang. 896
1570. Vừa rồi là khóc, bây giờ lại cười. 897
1571. Không phải, không phải, đều không phải. 898
1572. Vịt trời bay đi rồi. 899
1573. Thiền sư vô tình vô nghĩa. 900
1574. Đều là hý luận. 901
1575. Cách tiếp khách của Triệu Châu. 902
1576. Một sợi cũng không. 903
1577. Ta là con lừa. 904
1578. Gương cổ của Tuyết Phong. 905
1579. Chúng sanh vốn là Phật. 905
1580. Học Phật là học chính mình. 906
1581. Thiền định. 906
1582. Kho báu nhà mình. 906
1583. Núi Tu Di. 907
1584. Vô ngại. 907
1585. Ngươi cần chi? 908
1586. Thế giới nhất hoa. 908
1587. Núi này không có đường vào. 916
Bộ tranh chăn trâu. 917
1588. Tìm trâu. 917
1589. Thấy dấu. 918
1590. Thấy trâu 920
1591. Được trâu. 921
1592. Chăn trâu. 922
1593. Cưỡi trâu về nhà. 923
1594. Quên trâu còn người. 924
1595. Người trâu đều quên. 925
1596. Trở lại nguồn cội. 926
1597. Thõng tay vào chợ. 927
1598. Ông tăng vô sự. 928
1599. Thiện ác như mây nổi. 929
1600. Giơ nắm đấm lên. 930
1601. Pháp thân có thọ khổ không? 931
1602. Bài kệ của Ngũ tổ Pháp Diễn. 931
1603. Niệm Phật. 932
1604. Nguyệt Thượng Nữ. 932
1605. Ngũ Thông. 933
1606. Đỉnh núi không mây. 933
1607. Bính Đinh dồng tử đến xin lửa. 934
1608. Giáp SơnPhật Nhật. 935
1609. Vốn đã giải thoát. 935
1610. Vô Vị Chân Nhân. 936
1611. Tâm và Pháp đều quên. 937
1612. Thấy tánh thành Phật. 937
1613. Cùng Đại Thiên. 939
1614. Cứu cánh không cảnh. 939
1615. Phất tánh chân thật. 940
1616. Từ bi. 941
1617. Thầy của chư Phật. 941
1618. Tìm ta. 942
1619. Phật và ma. 942
1620. Kiếm không mũi. 943
1621. Đại cơ, đại dụng. 944
1622. Bí quyết sử sự. 945
1623. Phàm và thánh. 947
1624. Trí TạngHuệ Trung. 948
1625. Tâm là Phật. 949
1626. Bài kệ của Bảo Tích. 949
1627. Đảm đương. 950
1628. Bài kệ của Phật Quốc Bạch thiền sư. 950
1629. Nghiệp lực. 951
1630. Một tiếng hét. 951
QUYỂN CHUNG TẬP 1 VÀ 2
Phần Thứ Nhất
1631.- Quét lá vàng. 957
1632.- Kho báu nhà mình. 957
1633.- Ngũ Tổ Hoằng Nhẫn 958
1634.- Sanh và tử. 958
1635.- Hương hoa cúc. 959
1636.- Tâm không. 959
1637.- Chén nước trà phản chiếu cả càn khôn. 960
1638.- Dõng khí của người ăn mày. 960
1639.- Mặc áo, ăn cơm. 961
1640.- Phật chính là mình. 961
1641.- Cháo đã nguội rồi. 962
1642.- Tạp dịch. 962
1643.- Mơ xanh. 963
1644.- Ăn gà trị bệnh. 964
1645.- Vẹt học nói. 964
1646.- Ý chí kiên cường. 965
1647.- Hoàn tục. 965
1648.- Phương trượngăn mày. 966
1649.- Ý nghĩa của mạng sống. 967
1650.- Cây nến tắt. 967
1651.- Không thấy Long Đàm. 968
1652.- Gia đình Bàng Uẩn luận Đạo. 968
1653.- Biết sai thì sửa. 969
1654.- Phóng sanh. 970
1655.- Người câm nằm mộng chỉ mình biết thôi. 970
1656.- Đừng giương cung người. 971
1657.- Ném cầu trên nước chẩy nhanh. 971
1658.- Đây chẳng phải là lửa sao? 972
1659.- Một mũi tên. 972
1660.- Tham ngộ sanh tử. 973
1661.- Là trâu hay là tăng 974
1662.- Bảo kiếm. 974
1663.-Rồng kêu trong cây khô 975
1664.- Trà, Thiền một vị. 976
1665.- Vốn là Phật. 976
1666.- Cư sĩcao tăng. 977
1667.- Châu ở đâu ? 977
1668.- Pháp bình đẳng. 978
1669.- Còn giận không ? 979
1670.- Tham thiền là chuyện của bậc đại trượng phu. 980
1671.- Sinh hoạt chân thật. 980
1672.- Dị Kiến Vương và Ba La Đề tôn giả. 982
1673.- Vén mành. 983
1674.- Ngồi lâu sanh mệt. 983
1676.- Ý Tổ sư từ Tây sang. 985
1677.- Mũ cao, áo rộng. 987
1678.- Bài kệ của Chân Tĩnh thiền sư. 987
1679.- Bài kệ của Bàng Uẩn. 988
1680.- Ngũ Đế Tam Hoàng là vật gì ? 990
1681.- Núi cao, sông sâu. 991
1682.- Bỏ xuống đi. 992
1683.- Bài kệ của Trích Thủy hòa thượng. 992
1684.- Niệm khởi tức giác. 993
1685.- Đừng vọng tưởng. 994
1686.- Hai dao giao tranh không nên tránh. 994
1687.- Hề Trọng làm xe. 995
1688.- Phật Tổthị giả. 996
1689.- Mục phiêu. 996
1690.- Trích Thủy hòa thượng 997
1691.- Bàn thêm về bài kệ của Phó Đại Sĩ. 998
1692.- Chúng sanh điên đảo, mê chạy theo vật. 999
1693.- Con tên Bản Tịch. 999
1694.- Chuyện tốt chẳng bằng vô sự. 1000
1695.- Thư pháp gia. 1001
1696.- Triết lý nhân sinh. 1001
1697.- Tuyệt chiêu. 1002
1698.-Tiếng vỗ của một bàn tay. 1003
1699.- Về đến gia sơn thì mới thôi. 1004
1700.- Gập người đạt đạo. 1005
1701.- Gập tai nạn thì đón tai nạn. 1006
1702.- Không nắm được. 1008
1703.- Lão nạp đang giới ngữ. 1008
1704.- Gà gáy canh năm sáng. 1009
1705.- Ơn sâu Phật Tổ khó báo đáp. 1010
1706.- Ngăn vọng niệm. 1011
1707.- Người không cùng vạn pháp làm bạn là ai ? 1012
1708.- Tâm mình không tĩnh khó tìm tĩnh. 1012
1709.- Bí quyết thành công. 1013
1710.- Biết đủ. 1013
1711.- Không biết. 1014
1712.- Đừng vọng tưởng. 1014
1713.- Như vầy. 1015
1714.- Sanh tử. 1016
1715.- Que cứt khô. 1017
1716.- Mắt ngang mũi dọc. 1017
1717.- Nhìn dưới chân. 1018
1718.- Nóng lạnh tự mình hay. 1018
1719.- Nó chẳng còn ở đây là gì ? 1019
1720.- Đói ăn, mệt ngủ. 1020
1721.- Lục bất thâu. 1020
1722.- Chẳng có công đức gì cả. 1021
1723.- Đợi trời sáng hãy đi. 1021
1724.- Tâm. 1022
1725.- Đại nhân không cãi lộn. 1022
1726.- Cứ đi thẳng 1023
1727.- Bạch Ẩn. 1024
1728.- Ông không biết leo núi. 1025
1729.- Mộc Đường. 1025
1730.- Tuyết đầy chén bạc. 1026
1731.- Chính vấn chính đáp. 1027
1732.- Đầu gậy trăm trượng bước thêm bước nữa. 1027
1733.- Không màng danh lợi. 1028
1734.- Một bài Thiền thi của Hoa Đình Thuyền Tử. 1029
1735.- Linh hồn. 1030
1736.- Bài kệ của Đông Sơn Huệ Không. 1030
1737.- Bài kệ của ni sư Vô Trước. 1031
1738.- Nhận giả làm chân. 1032
1739.- Bài kệ của Phật Huệ. 1033
1740.- Bốn bà vợ. 1033
1741.- Bài kệ của Thảo Đường : 1034
1742.- Sanh tử. 1035
1743.- Ý Tổ sư từ Tây sang. 1035
1744.- Chém vô minh. 1037
1745.- Rùa đá nói rồi. 1037
1746.- Đừng vin vào duyên. 1038
1747.- Đi rửa bát đi 1039
1748.- Nghe mà chẳng biết. 1040
1749.- Dùng roi chăn trâu. 1041
Phần Thứ Hai
1750.- Thấy núi xanh đi 1042
1751.- Ca Diếp đạp bùn. 1042
1752.- Phật tánh. 1042
1753.- Ngày giỗ Như Tĩnh. 1043
1754.- Rửa bát quét nhà. 1044
1755.- Cá nhỏ nuốt cá lớn. 1044
1756.- Chưa đủ. 1045
1757.- Đông Ấn quốc vương. 1045
1758.- Phật Pháp. 1046
1759.- Không từ ngoài tới. 1046
1760.- 500 vị A La Hán. 1046
1761.- Bài kệ của Vân Cái Trí Bản : 1047
1762.- Bài kệ của Tuyết Đậu Trùng Hiển : 1048
1763.- Bài kệ của Phật Tâm Bổn Tài : 1049
1764.- Bài kệ của Hoàng Long Huệ Nam : 1049
1765.- Vô minhPhật tánh. 1050
1766.- Phàm phuđạo nhân 1050
1767.- Tâm bình thường 1051
1768.- Phật Đại Thông Trí Thắng 1051
1769.- Tiếc thay một chén trà 1051
1770.- Nghe lời chỉ trích nên hoan hỉ 1052
1771.- Thương Na Hòa Tu. 1052
1772.- Cưu Ma Đa La 1053
1773.- Leo núi. 1054
1774.- Cháo và trà 1055
1775.- Phất trần nói pháp 1055
1776.- Buông đao đồ tể 1056
1777.- Đối người thân thiết, đối mình nghiêm khắc. 1057
1778.- Bước bước là đạo trường. 1058
1779.- Giữ giới.- 1058
1780.- Đột phá giới luật 1060
1781.- Không tại nơi khác 1060
1782.- Không thể bắt chước. 1061
1783.- Đơn Hà đốt Phật. 1062
1784.- Ý nghĩa bài kệ Vô Môn 1062
1785.- Có oán thù gì ? 1063
1786.- Hãy bỏ tâm sân đi đã 1064
1787.- Phật Đà Nan Đề. 1065
1788.- Xà Dạ Đa 1066
1789.- Ưu Ba Cúc Đa 1066
1790.- Một hạt chủng tử 1067
1791.- Bất Như Mật Đa 1068
1792.- Không thấy mình 1069
1793.- Hạc Lặc Na 1070
1794.- Bát Nhã Đa La 1070
1795.- Chân, giả 1071
1796.- Nghe không hiểu 1072
1797.- Thấy và không thấy 1073
1798.- Bà Xá Tư Đa 1074
1799.- Ba Tu Bàn Đầu. 1074
1800.- Thiền là thế đó 1075
1801.- Phú Na Dạ Xa 1076
1802.- Sư Tử Tôn Giả 1076
1803.- Lý Vạn Quyển 1077
1804.- Đứng trên đỉnh núi cao, đi dưới đáy bể sâu 1078
1805.- Một người đứng trên đỉnh núi cao không có đường ra, Một người đứng ở ngã tư đường không biết xoay lưng vào hướng nào 1078
1806.- Phật mặt trời, Phật mặt trăng 1079
1807.- Bách Trượng ngồi một mình trên núi Đại Hùng 1079
1808.- Giã gạo quên nhấc chân 1080
1809.- Chẳng có công đức gì cả. 1081
1810.- Phật là thế nào ? 1081
1811.- Ngộ và không ngộ 1082
1812.- Nghèo 1083
1813.- Thấy bằng thầy thì cái đức của thầy bị giảm đi một nửa. 1083
1814.- Lâm Tế hét, Đức Sơn đánh. 1084
1815.- Siêu Phật vượt tổ. 1085
1816.- Ngồi lâu sanh mệt. 1085
1817.- Gà lạnh lên cây, vịt lạnh xuống nước 1086
1818.- Trấn hải minh châu. 1086
1819.- Trấn Châu sản xuất củ cải to 1087
1820.- Coi chừng chó 1088
1821.- Ca Tỳ Ma La 1088
1822.- Bài kệ của Giám Chân Sư Nãi 1089
1823.- Tiếc thay một chén trà. 1090
1824.- Đến rồi hóa vẫn không gì khác 1090
Khói ngút non Lô, sóng Chiết Giang. 1090
1825.- Mưa xuống rêu xanh tươi 1091
1826.- Bị đá đè măng mọc nghiêng, Bên bờ vách hoa nở ngược. 1092
1827.- Tôi ở nơi Đam Nguyên được thể, ở nơi Quy Sơn được dụng
1828.- Bài kệ của Hoa Đình Nhị Ẩn Mật Thiền Sư. 1094
1829.- Bồ Đề Đạt Ma 1094
1830.- Phục Đà Mật Đa 1095
1831.- Bãi cứt trâu 1096
1832.- Trộm trăng 1096
1833.- Đông Tây đều là giặc 1097
1834.- Đồ chồn hoang này 1097
1835.- Hiếp Tôn Giả. 1098
1836.- Mã Minh 1098
1837.- Cưỡi trâu tìm trâu 1099
1838.- Thiếu gì ? 1100
1839.- Một câu nói hết 1100
1840.- Buổi tham chiều của Mục Châu 1100
1841.- Tăng Già Nan Đề 1101
1842.- Chỉ là cái đó 1102
1843.- Đống củi 1102
1844.- Phật, pháp đều là bụi 1103
1845.- Núi xanh chẳng động 1104
1846.- Ông chính là Phật 1104
1847.- Con chó không có Phật tánh 1104
1848.- Con chó có Phật tánh 1105
1849.- Huệ Năng nghe kinh 1105
1850.- Vua làm ruộng 1105
1851.- Tâm bình thường 1106
1852.- Dạy ông suy nghĩ 1106
1853.- Ông lão 80 1107
1854.- Hư không rơi xuống đất 1107
1855.- Tâm động 1108
1856.- Quán Âm vào cửa 1108
1857.- Bài kệ của Thảo Đường 1109
1858.- Thể của Bát Nhã 1109
1859.- Không một vật 1110
1860.- Nô bộc của thời gian 1110
1861.- Kiếp hỏa 1111
1862.- Ý chỉ Hoàng Mai 1111
1863.- Thế nào là Đạo 1111
1864.- Tôi ngộ rồi 1112
1865.- Vì ông nói pháp 1112
1866.- Nuôi ngỗng trong bình 1113
1867.- Vô minh 1114
1868.- Mật truyền tâm 1114
1869.- Sợ ông rơi vào phàm, thánh 1114
1870.- Kiến tánh thành Phật 1115
1871.- Tâm nhẫn nhục 1116
1872.- Bản Tịch 1116
1873.- Người cởi chính là người buộc 1117
1874.- Tâm giao 1117
1875.- Con cóc và quả cà 1118
1876.- Có và không 1118
1877.- Nghe không hiểu 1119
1878.- Muối đắt, gạo rẻ 1119
1879.- Không thể sờ vào kiếm 1120
1880.- Hòa thượng và công sai 1120
1881.- Lớn và nhỏ 1125
1882.- Khác với người 1125
1883.- Quét hết bụi trần 1125
1884.- Thuận theo tự nhiên 1126
1885.- Trên đường gập hổ 1126
1886.- Đạo 1126
1887.- Một trở về đâu 1127
1888.- Tâm mình là Phật 1127
1889.- Thưởng trăng 1128
1890.- Ra cửa liền là cỏ 1128
1891.- Một sinh vạn pháp, vạn pháp trở về một 1129
1892.- Làm sao ra khỏi ba giới 1130
1893.- Thế nào là huyền chỉ 1130
1894.- Rắn gỗ 1131
1895.- Mây ở trời xanh, nước ở bình 1131
1896.- Không 1133
1897.- Người ăn mày mua bánh 1134
1898.- Sớm đã không hợp Đạo 1135
1899.- Phật là thế nào 1135
1900.- Bá Trượng hạ đường 1136
1901.- Đánh là không đánh 1136
1902.- Đơn Hà đùa ni cô 1137
1903.- Hạ sơn 1137
1904.- Gương Cũ 1138
1905.- Tôi là thiền sư 1139
1906.- Ngón tay của tiểu đồng 1140
1907.- Khát nước 1140
1908.- Đợi chờ 1141
1909.- Truyền gì 1142
1910.- Mèo ăn hồ tiêu 1142
1911.- Bồ Tát sát sanh 1142
1912.- Mộng Giác thiền sư 1143
1913.- Tứ tổ kháng chỉ 1144
1914.- Tin và không tin. 1145
1915.- Phật, Tổ truyền pháp 1145
1916.- Thân tâm thoát lạc 1146
1917.- Vốn không một vật 1146
1918.- Lâu không nói pháp 1146
1919.- Bà Tu Mật 1147
1920.- Đề Ca Đa 1147
1921.- La Hầu Đa La 1148
1922.- Sự kỳ đặc 1149
1923.- Thế nào là tâm Phật 1149
1924.- Không dấu vết 1150
1925.- Kiếm không lưỡi 1150
1926.- Châu ở đâu 1151
1927.- Không vì cảnh mà động tâm 1151
1928.- Đừng chấp danh tướng 1151
1929.- Người tỉnh táo 1152
Phần thứ ba
1930.- Thô bạo quá 1152
1931.- Không có mắt 1154
1932.- Không thể nói dài, ngắn 1154
1933.- Chúc tết 1155
1934.- Chờ thời 1155
1935.- Chết thì chết 1156
1936.- Khổng ất dĩ 1156
1937.- Chẳng chịu đảm đương 1157
1938.- Không làm gì cả 1157
1939.- Động Đình hồ đã đầy chưa 1158
1940.- Trâu đực sanh con 1158
1941.- Đạt Ma chưa tới 1159
1942.- Không bị ngoại cảnh mê hoặc 1159
1943.- Tâm con yên tĩnh 1159
1944.- Đi hỏi cột đá 1160
1945.- Thuỷ Không hoà thượng 1160
1946.- Tổ tổ tương truyền 1161
1947.- Như gà mái ấp trứng 1161
1948.- Phật tánh như hư không 1162
1949.- Tam tạng 1162
1950.- Vắng lặng không người 1162
1951.- Chánh Tam 1163
1952.- Già rồi còn cầu Đạo 1163
1953.- Hồ Đồ gập Đạt Ma 1164
1954.- Ở bên bờ sông mà chết khát 1164
1955.- Tổ ý và giáo ý 1165
1956.- Dao phát ra tiếng 1165
1957.- Toán mạng 1165
1958.- Chẳng sợ đường trơn 1166
1959.- Xúc Mục Bồ Đề 1166
1960.- Không nói cũng đánh 1167
1961.- Nơi đây không có chủ khách 1167
1962.- Ba năm không ăn 1168
1963.- Cha mẹ ông ở dưới đám cỏ rậm 1168
1964.- Mắt không chứa bột vàng 1169
1965.- Một câu của La Hán 1169
1966.- Không lìa phòng này 1170
1967.- Tay không đến, tay không về 1170
1968.- Thạch Đầu rút dao 1171
1969.- Ra cửa liền là cỏ 1171
1970.- Cái này là cái gì 1171
1971.- Quán Âm ngàn mắt 1172
1972.- Học được pháp nào 1172
1973.- Long Thọ 1173
1974.- Bỏ đi thì không tốt 1174
1975.- Bất sinh bất diệt 1174
1976.- Siêu Phật, vượt tổ 1175
1977.- Phật cũng là bụi 1175
1978.- Nhất đại tạng giáo 1176
1979.- Phật tánh của hòa thượng 1176
1980.- Như mọt gập gỗ 1176
1981.- Đã lâu không mưa 1177
1982.- Mặt trời chiếu sáng núi 1177
1983.- Gia phong của Vân Môn 1177
1984.- Que cứt khô 1178
1985.- Ngày nào cũng là ngày đẹp trời 1178
1986.- Người không mắt 1178
1987.- Ông muốn bị tạt một chậu nước bẩn nữa sao 1179
1988.- Tượng Phật chưa đúc thành 1179
1989.- Trời tối quá 1180
1990.- Phương tiện của cổ nhân 1180
1991.- Một giọt nước Tào Khê 1180
1992.- Núi Tu Di 1181
1993.- Dùng lưỡi kiếm mà giải quyết. 1182
1994.- Huyền Sa cứu hỏa 1182
1995.- Chặt giun thành hai mảnh 1182
1996.- Ẩn thân ở sao Bắc Đẩu 1183
1997.- Không có pháp nào cả 1183
1998.- Phật giới dùng làm gì 1184
1999.- Dong chiếc thuyền nhẹ tới Dương Châu 1184
2000.- Tuyết Phong sàng gạo 1185
2001.- Hôm nay mùng ba 1185
2002.- Tài khéo của Tào Sơn 1186
2003.- Sanh tử tới 1186
2004.- Giơ lên , hạ xuống 1187
2005.- Cao tăng ở đâu 1187
2006.- Đại dụng hiện tiền 1188
2007.- Chốt tre 1188
2008.- Một câu của Dược Sơn 1188
2009.- Mười phương thế giới là tâm ông 1189
2010.- Phật pháp của Triệu Châu 1189
2011.- Gương đúc thành tượng 1190
2012.- Mài ngói thành gương 1190
2013.- Dỗ con nít khỏi khóc 1191
2014.- Đức Sơn thượng đường 1191
2015.- Một ngón tay thiền 1192
2016.- Đường rêu 1192
2017.- Chỗ quan trọng 1193
2018.- Chỗ có trùng độc 1193
2019.- Thủ cấp Đức Sơn 1194
2020.- Đầu con mèo chết 1194
2021.- Tôi không hiểu Phật pháp 1195
2022.- Nơi đây không có nô tỳ 1197
2023.- Huyền Sa cứu hỏa 1198
2024.- Ba cân gai 1199
2025.- Tâm cảnh đều quên 1199
2026.- Lùa họ vào chuồng 1199
2027.- Rùa là ba ba 1200
2028.- Danh hão 1200
2029.- Vạn vật sanh ra từ đâu 1201
2030.- Tào Sơn nghe chuông 1201
2031.- Việc lớn sanh tử 1202
2032.- Ngoài ngàn dậm 1203
2033.- Một được, một mất 1203
2034.- Chẳng liên quan gì đến tôi 1205
2035.- Không biết là thân thiết nhất 1205
2036.- Văn Thù nói gì 1206
2037.- Lâu không ăn 1206
2038.- Quy Tông hái rau 1207
2039.- Cả ngày đi tìm chẳng thấy xuân đâu 1207
2040.- Con là Huệ Nhiên. 1208
2041.- Nhà nhà đều có đèn 1208
2042.- Dã hồ tinh 1209
2043.- Tọa chủ niệm Phật 1209
2044.- Có thấy Đại Thánh không 1209
2045.- Tam Giới đại sư 1210
2046.- Người trong mật thất 1210
2047.- Gần ngay bên cạnh 1211
2048.- Một cơm, một cháo 1211
2049.- Bệnh vì nói thiền nhiều quá 1212
2050.- Đây là chữ gì 1212
2051.- Người tham thiền ngày nay 1213
2052.- Khai nhãn 1213
2053.- Không thể vào ma cảnh 1214
2054.- Đốt thành tro 1215
2055.- Còn có người không bị bệnh chăng 1215
2056.- Người không cùng vạn pháp làm bạn 1216
2057.- Dược Sơn xem kinh 1216
2058.- Mở mồm không được 1217
2059.- Giọt nước đầu thềm 1218
2060.- Chư pháp tòng bản lai 1219
2061.- Từng bước đạp thật 1219
2062.- Buồng tối trăm năm 1220
2063.- Ngón tay và mặt trăng 1220
2064.- Tất cả đều hiện thành 1221
2065.- Gia phong của La Hán 1221
2066.- Cửa giải thoát. 1222
2067.- Thế giới và gương cổ 1222
2068.- Lão tăng bận lắm 1223
2069.- Tìm một người hiểu Phật pháp 1223
2070.- Chẳng tìm nơi thầy 1224
2071.- Thạch Sương nghiến răng 1224
2072.- Một hòn đá trong không 1225
2073.- Hòn đá toát mồ hôi 1225
2074.- Chẳng liên quan 1225
2075.- Trước sau đều vậy 1226
2076.- Không rơi vào giai cấp 1226
2077.- Chủ ở đâu 1227
2078.- Nam Tuyền bán thân 1227
2079.- Mang hộ cái sẻng 1228
2080.- Học tập công án 1228
2081.- Đạo nhãn không thông 1229
2082.- Điều nào sa di coi trọng 1229
2083.- Từ tháp tam tổ tới 1230
2084.- Khen ngợi pháp thân 1230
2085.- Cây khô và cây tươi 1231
2086.- Đơn Hà nằm ngủ trên cầu 1231
2087.- Thế nào là 12 thời 1232
2088.- Ếch nuốt trăng 1232
2089.- Bới trong tro tàn 1233
2090.- Hai con trâu bùn húc nhau 1234
2091.- Xấu đẹp đều khởi ở tâm 1235
2092.- Ông khéo chăn trâu 1235
2093.- Một cỗ quan tài, hai xác chết 1236
2094.- Tôi kêu viện chủ 1237
2095.- Đợi trời sáng hãy đi 1238
2096.- Phật nói hay là ma nói 1238
2097.- Cách sông phẩy quạt 1239
2098.- Tự có quần áo 1239
2099.- Pháp đường sắp đổ rồi 1240
2100.- Công đức thiên, hắc ám nữ 1241
2101.- Sa di có chủ 1242
2102.- Trực dụng, trực hành 1243
2103.- Lão tăng háo sát 1243
2104.- Mỗi ngày chỉ xem một chữ 1244
2105.- Ăn cháo chưa 1245
2106.- Muỗi đốt trâu sắt 1246
2107.- Tay cầm tang vật còn kêu oan 1247
2108.- Người mù theo người mù 1248
2109.- Bức hoạ tổ sư 1249
2110.- Hòn đá toát mồ hôi 1250
2111.- Dã hồ tinh 1250
2112.- Long Đàm thổi tắt đèn 1251
2113.- Có đủ tất cả 1251
2114.- Đạp đổ tịnh bình 1252
2115.- Không mang gì đến 1252
2116.- Xuống núi làm trâu. 1254
2117.- Nói giống một vật là không trúng 1255
2118.- Hòn đá trong tâm 1256
2119.- Đãi gạo 1257
2120.- Thai trâu sanh voi 1257
2121.- Phiền não tức bồ đề 1258
2122.- Hai gương chiếu nhau 1259
2123.- Nhàn nhã trong bận rộn 1259
2124.- Tre dài, tre ngắn 1259
2125.- Núi lớn tốt 1260
2126.- Một cọng cỏ 1261
2127.- Tâm giữ tĩnh là bệnh 1262
2128.- Không vì trời, người mà tới 1262
2129.- Đại cơ đại dụng 1263
2130.- Căn nguyên của Phật pháp 1264
2131.- Chẳng động môi họng 1265
2132.- Ép dân lành làm giặc 1265
2133.- Ở mọi nơi thì hoả táng còn ở đây thì chôn sống 1266
2134.- Bay qua rồi. 1267
2135.- Trụ trì bận rộn. 1268
2136.- Mã Tổ xem nước 1269
2137.- Gập nhau ở đâu 1270
2138.- Đem chôn một lượt 1271
2139.- Hoà thượng gót chân còn chưa chấm đất đất. 1271
2140.- Tiệm tạp hoá 1272
2141.- Tay không nắm cán mai 1273
2142.- Lễ Phật. 1274
2143.- Sư cô nguyên là người nữ 1274
2144.- Hoà thượng bao nhiêu tuổi 1275
2145.- Không chịu gánh vác 1276
2146.- Sự khai ngộ của Vân Môn Văn Yển 1277
2147.- Hãy còn cái đó 1278
2148.- Trường không không trở ngại mây trắng bay 1279
2149.- Xử dụng 12 thời 1280
2150.- Toàn thân là mắt 1281

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 31186)
Tôi tin hy vọng rằng tất cả người dân Nepal nhân mùa lễ này hãy chuyển hóa những vụn vỡ để có thể làm cho mọi thứ trở nên nhẹ nhàng hơn trong cuộc sống giống như thông điệp của Đại lễ về giá trị con người.
(Xem: 10420)
Các phương cách đản sanh của chư Phật đều giống nhau như sự xuất hiện của các ngài giữa thế gian này đã cảm ứng đến thế giới chư thiên và các loài khác
(Xem: 11111)
Người đã đến, vầng hồng dương rạng rỡ, Bước nhiệm huyền bừng nở những đài sen, Ưu Đàm hoa còn lưu hương muôn thuở. Cõi trầm luân còn nhắc nhớ bao phen..
(Xem: 12576)
Tháng tư âm lịch tưng bừng, Vườn Lâm-tỳ-ni đón mừng Đản Sanh. Ca-tỳ-la-vệ cửa thành, Trên không nhẹ thoảng âm thanh lạ thường.
(Xem: 10709)
Hãy lắng nghe lời Thầy-Tổ nói, minh bạchấn tượng hơn: “Nói lời Phật nói, nghĩ điều Phật nghĩ, làm điều Phật làm.”
(Xem: 16424)
Trường A Hàm I, "Thiên thượng thiên hạ duy ngã độc tôn. Duy ngã vi tôn, yếu độ chúng sanh, sanh lão bệnh tử"...
(Xem: 10713)
Hai ngàn năm trăm bốn mươi mốt năm đã trôi qua, nhưng hình bóng và biểu tượng cao quý của Đức Phật vẫn luôn ngời sáng trong lòng mọi người con Phật.
(Xem: 22702)
Của Chánh Văn Phòng GHPGVNTN Hoa Kỳ - HT Thích Thắng Hoan
(Xem: 11862)
Được làm con Phật là điều vừa đơn giản, vừa hy hữu. Đơn giản, vì sinh ra trong một gia đình Phật giáo thì tự động theo cha mẹ đi chùa, lễ Phật, tin Phật ngay từ bé.
(Xem: 11370)
Này người thanh niên! Ví như có một gian phòng tăm tối suốt cả nghìn năm dài. Nếu muốn thắp sáng cho nó, con cần phải đốt bao nhiêu ngọn đèn và mất bao nhiêu lâu để dẹp cho nó tươm tất?
(Xem: 10561)
Mãi cho đến tháng 12 năm 1999 mới được công nhậntuyên bố Đại lễ Phật Đản Quốc tế (lễ Vesak – Tam hợp) tại trụ sở Hội Đồng Liên Hiệp Quốc, New York City (Hoa Kỳ) vừa qua.
(Xem: 12221)
Trần Nhân Tông (chữ Hán: 陳仁宗; 7 tháng 12 năm 1258 – 16 tháng 12 năm 1308,) là vị vua thứ 3 của nhà Trần trong lịch sử Việt Nam.
(Xem: 11063)
Dê là loài động vật hiền lành, gần gũi với đời sốngsinh hoạt của con người. Nó là một trong lục súc: ngựa, trâu, dê, chó, lợn, gà.
(Xem: 9916)
Vào dịp cuối năm, đầu năm, dương lịch hay âm lịch, có lẽ không có nhóm từ nào được mọi người dùng đến nhiều như là mấy chữ "Chúc mừng năm mới."
(Xem: 10215)
Không có stress có lẽ con người cũng không thể tồn tại. Thế nhưng, vượt ngưỡng đến một mức nào đó thì con người cũng…không thể tồn tại, bởi chính stress gây ra nhiều thứ bệnh về thể chấttâm thần...
(Xem: 11752)
“Giáo Pháp của Như Lai: thiết thực, hiện đại, không thời gian, đến để mà thấy, có thể đưa đến chứng ngộ, được người trí tự mình giác hiểu.”
(Xem: 10579)
Các nhà y học chính thốngbảo thủ nhất cũng đã phải công nhận thiền là một phương pháp trị liệu khoa học và hiệu quả trên một số bệnh lý, cũng như cải thiện cả hành vilối sống...
(Xem: 12218)
Thiền là phương pháp thâm cứu và quán tưởng, hay là phương pháp giữ cho tâm yên tĩnh, phương pháp tự tỉnh thức để thấy rằng chân tánh chính là Phật tánh...
(Xem: 9671)
Tu thiềnthực hiện theo nguồn gốc của đạo Phật. Vì xưa kia, Đức Phật tọa thiền suốt bốn mươi chín ngày đêm dưới cội bồ đề mới được giác ngộ thành Phật.
(Xem: 11145)
Cứ mỗi độ xuân về, chắc chắn ai trong chúng ta cũng đều cảm thấy có một chút gì khiến cho cõi lòng bâng khuâng, xao xuyến trước cảnh vật thiên nhiên...
(Xem: 13706)
Gom tâm an trụ và làm cho tâm trở nên vắng lặng, rồi dùng tâm an trụ ấy quán chiếu thân và tâm.
(Xem: 9483)
Thiền là một pháp môn do sáng kiến của đức Phật, do kinh nghiệm tu tập bản thân của Ngài, và chính nhờ kinh nghiệm bản thân ấy mới giúp cho Ngài xây dựng một pháp môn giải thoátgiác ngộ.
(Xem: 12503)
Vô Niệm Viên Thông Yếu Quyết nếu cắt nghĩa chung thì ta có thể nói là bí quyết thoát trần, bí quyết thoát vòng tục lụy, bí quyết giải thoát, bí quyết để chứng thẳng chơn tâm hay bí quyết để đi vào minh tâm kiến tánh.
(Xem: 9587)
Chúng ta tu học Phật pháp, mục tiêu đầu tiên tất nhiên phải thoát ly sinh tử, ra khỏi lục đạo luân hồi.
(Xem: 10306)
xem thường chúng sinh, chính mình luôn có thái độ cống cao ngã mạn khiến cơ hội vãng sinh bất thoái thành Phật.
(Xem: 10391)
Thiền là phương pháp buông xả. Khi hành Thiền, bạn buông xả cả thế giới phức tạp bên ngoài để đạt đến trạng thái an tịnh nội tâm đầy uy lực.
(Xem: 10173)
Kinh Đại Tập nói rằng: ”Thời đại mạt pháp hàng trăm triệu người tu hành, ít có một người đắc đạo, chỉ nương niệm Phật sẽ qua được biển sinh tử”.
(Xem: 9773)
Phật giáogiáo dục, đích thực là giáo dục chí thiện viên mãn của Thích Ca Mâu Ni Phật đối với chúng sanh trong chín pháp giới.
(Xem: 10944)
Hãy sống trọn vẹn, thực hành tinh tấn và tập trung vào những gì mà bạn làm hoặc khi bạn đi, đứng, nằm, ngồi hay làm việc.
(Xem: 11912)
Đức Phật dạy chúng ta niệm A Di Đà Phật, chúng ta nghe theo lời dạy của đức Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật mà niệm Phật cầu sanh Tịnh Độ.
(Xem: 10055)
Phật giáo Trung Quốc được lần lượt truyền từ Ấn Độ sang đến nay đã hơn hai nghìn năm và được truyền bá rộng rãi đến ngày nay.
(Xem: 10676)
Phật, chính là thực tướng các pháp, chân tướng của tất cả pháp. Nếu bạn trái với chân tướng thì chính là ma,
(Xem: 9437)
Khổ đau đã gắng liền với con người như bóng với hình, cho dù có trốn chạy cũng không thể nào thoát ra. Đã không trốn chạy được, phương pháp hay nhất là ...
(Xem: 9796)
Chúng ta may mắn được nghe Phật Pháp, đương nhiên cần phải chiếu cố đến chúng sanh ở tận hư không pháp giới, nhất là những oan gia trái chủ của mình trong nhiều đời nhiều kiếp.
(Xem: 8657)
Phương pháp tiêu trừ nghiệp chướng tốt nhất là đoạn ác tu thiện, tích công bồi đức, một lòng niệm Phật.
(Xem: 9388)
Người niệm Phật tu hành chẳng những được phước rất lớn, mà chính mình cũng được vãng sanh Cực Lạc.
(Xem: 14402)
Yếu chỉ của tam muội trong pháp môn niệm Phật là sự " lắng nghe" chứ không cốt niệm cho nhiều mà tâm chẳng rõ.
(Xem: 8679)
Tại sao công phu niệm Phật của mọi người không được đắc lực? Nguyên nhân là vì không nhìn thấu, không buông xả, và cũng vì chưa hiểu rõ được chân tướng của vũ trụ nhân sanh.
(Xem: 12419)
Chính nương vào nhị đế mới có thể thi thiết phương tiện thiện xảo để độ mình, độ người và xiển dương Chánh Pháp.
(Xem: 10301)
Thiền là một pháp môn hay là một trường phái của Phật giáo, và những người thực tập theo pháp môn này xem nó như là cốt tủy của đạo Phật.
(Xem: 8943)
Một lòng chuyên niệm không có tâm Bồ Đề, cũng không thể vãng sanh, cho nên phát tâm Bồ Đề cùng một lòng chuyên niệm phải kết hợp lại, thì bạn quyết định được sanh Tịnh Độ.
(Xem: 10454)
Tất cả những giáo lý về con đường Ati Dzogchen có thể xếp vào ba chủ đề : Nền Tảng, Con Đường, và Quả.
(Xem: 9210)
Niệm Phật là một pháp môn dễ hành nhưng khó tin, nhất là trong thời đại điện toán này, thời đạicon người lo cho vật chất nhiều hơn là lo cho đời sống tâm linh.
(Xem: 8667)
"Cực Lạc Thù Thắng", có nghĩa là người tu về Pháp môn Tịnh độ chuyên lòng niệm Phật A Di Đà, cầu sanh về cõi Cực lạc, được y báo chánh báo trang nghiêm thù thắng.
(Xem: 10382)
Kinh Phật nói: “Tất cả sự khổ vui đều do tâm tạo”. Vậy muốn cải thiện con người, tạo hoàn cảnh tốt, phải tìm sửa đổi từ chỗ phát nguyên....
(Xem: 9026)
Chúng sinh tận hư không khắp pháp giới, chúng ta đều phải độ. Vậy chữ “độ” này có ý nghĩa gì? Nếu dùng ngôn ngữ hiện đại, thì “độ” là quan tâm, yêu quí, dốc lòng dốc sức giúp đỡ.
(Xem: 8264)
Cần chân thật phát nguyện cầu sanh Tịnh Độ, thế giới Cực Lạc trong ao bảy báu liền mọc lên một nụ hoa, chính là hoa sen.
(Xem: 11880)
Hãy nhớ rằng duy chỉ có bạn là người có thể thay đổi cuộc đời mình tốt đẹp hơn và thiền đã chứng tỏ sự hiệu nghiệm của nó đối với không biết bao nhiêu người.
(Xem: 9610)
Trong Kinh tạng Pàli, có một số văn đoạn nêu rõ kinh nghiệm hành thiền của Đức Phật, rất quan trọng và bổ ích cho việc hành thiền của người Phật tử.
(Xem: 10117)
Hãy thực hành bằng sự tinh tấn dũng mảnh, bền bỉ, và không để mất chút thì giờ nào. Hãy khuyên và khuyến khích những người khác cùng thực hành.
(Xem: 10139)
Thực tập chánh niệm ngày càng trở thành một đề tài được ưa chuộng trong giới lãnh đạo doanh nghiệp.
(Xem: 18929)
Bản dịch tiếng Việt Ba Trụ Thiền do chúng tôi thực hiện lần đầu tiên vào năm 1985 tại Sài gòn, Việt nam
(Xem: 9303)
Chúng ta nên tu theo pháp môn niệm Phật, ai có nhân duyên về Tịnh độ trước thì lo chuẩn bị tiếp rước người đến sau. Nếu chí thành theo con đường niệm Phật Di Đà cầu sanh tịnh độ thì dứt khoát sau nầy cả gia đình, ngay cả dòng họ sẽ gặp nhau cả
(Xem: 8893)
Phật phápchân lý của vũ trụ nhân sanh, chân thật thông đạt tường tận rồi thì hoan hỉbố thí, không chút bỏn xẻn. Bố thí càng nhiều vui sướng càng cao,
(Xem: 9470)
Ta được biết là có nhiều cõi Tịnh Độ, nhiều cõi linh thánh của những Đấng Giác ngộchúng ta gọi là chư Phật. Cõi Tịnh Độ của Đức Phật Vô Lượng Quang A Di Đà thì đúng là một nơi độc nhất vô nhị.
(Xem: 8901)
Vãng sanh nhất định phải đầy đủ tín, nguyện, hạnh. Nếu như tín nguyện của bạn không kiên định, không thiết tha, thì Phật hiệu niệm nhiều bao nhiêu đi nữa cũng không thể vãng sanh.
(Xem: 14624)
Nguyện đem lòng thành kính, gởi theo đám mây hương, Phưởng phất khắp mười phương, cúng dường ngôi Tam bảo.
(Xem: 9996)
Ước vọng của con người luôn là những gì tốt đẹp, sung túc và dài lâu, cần phải đạt được trong một tương lai gần nhất.
(Xem: 8244)
Phật cho chúng ta một lợi ích vô cùng lớn vô cùng thù thắng, đó là dạy chúng ta trong một đời này được thành Phật.
(Xem: 8798)
Tâm mình thanh tịnh, tự tại, yên ổn thì đó tức là Tịnh độ. Chư Phật và chư Tổ khai huyền xiển giáo để chúng sanh trong đời này có đường hướng để đi, mà đường hướng nào cuối cùng cũng gặp nhau nơi tự tánh Di Đà, duy tâm Tịnh độ.
(Xem: 8866)
Đức Thích Ca Mâu Ni khai thị pháp môn niệm Phật tức là muốn cho hết thảy chúng sinh thâu nhiếp lục căn, khiến được tịnh niệm tương tục, xưng niệm “Nam Mô A Di Đà Phật”, niệm đến cảnh giới tâm cảnh đều vắng lặng thì Phật tánh sẽ tự hiển hiện.
(Xem: 8624)
Pháp môn Tịnh độ là một pháp môn thích đáng, khế hợp mọi căn cơ, dễ tu, dễ chứng, chư Phật trong mười phương đã dùng pháp môn này để cứu vớt hết thảy chúng sinh xa rời nẻo khổ, chứng đắc Niết bàn ngay trong một đời.
(Xem: 9218)
Pháp môn niệm Phật còn gọi là pháp môn Tịnh độ, lại được gọi là “Liên Tông”, lại được gọi là “Tịnh Tông”. Lòng từ của Đức Thích Ca Mâu Ni thật là vô hạn, Ngài quán xét căn cơ của chúng sinhcõi Ta bàban cho pháp môn tối thắng này.
(Xem: 14422)
不二 hay "vô nhị", tiếng Sanskrit gọi là “Advaita”, tiếng Anh gọi là "Nonduality". Phật học tiểu từ điển giải thích “bất nhị” là “không phân biệt đối với tất cả mọi hiện tượng”, siêu việt trên mọi phân biệt.
(Xem: 8929)
Ái hà ngàn thước sóng xao, Muôn trùng biển khổ lấp đầu than ôi! Muốn cho khỏi kiếp luân hồi, Phải mau gấp niệm Nam mô Di Đà.
(Xem: 8634)
Pháp môn niệm Phật để cầu sanh về Tịnh độ (Cực lạc), thì phải hiểu biết lịch sử của đức Phật A Di Đà thế nào, và 48 lời nguyện ra sao.
(Xem: 8946)
Kinh Dược Sư Lưu Ly bổn nguyện công đức dạy rằng: “Cứu thả các sinh mạng được tiêu trừ bệnh tật, thoát khỏi các tai nạn.” Người phóng sinh tu phước, cứu giúp muôn loài thoát khỏi khổ ách thì bản thân không gặp các tai nạn.
(Xem: 10402)
Ngài nhận một bó cỏ Cát tường (Kusa) từ người nông dân chăn trâu tên Svastika, rồi trải cỏ làm tòa ngồi và tuyên thệ: “Nếu ta không tìm ra Chân lý tối thượng, ta quyết không rời khỏi nơi này”
(Xem: 8514)
Tinh thần của Phật pháp là nhằm xét đoán chính mình, chứ không xét đoán người khác, người khác đều là người tốt, đều là Phật, Bồ Tát, những gì người khác làm đều đúng đắn, đều chính xác.
(Xem: 9882)
pháp môn niệm Phật, lấy nhất tâm niệm Phật, cầu sinh Tây phương, ly khổ đắc lạc. Nhìn vào thấy như là Tiểu thừa, chỉ tự lợi mình, nhưng thực tế mà nói thì là Đại thừa, có thể lợi tha.
(Xem: 24079)
Phật giáo Bắc tông nói chung, Thiền tông nói riêng đều lấy giác ngộ làm mục đích tiến tu. Dù là tu sĩ xuất gia hay cư sĩ tại gia trong khi tu hành được đôi phần giác ngộ đều được mọi người quí kính.
(Xem: 10051)
Sau khi thành đạo, Đức Phật Thích Ca đã thấu suốt cội nguồn pháp giới trong vũ trụ. Ngài đã nhìn thấy rõ mỗi chúng sanh đều có Phật tánh, nhưng vì mê muội mà chưa nhận được.
(Xem: 10906)
A Di Đà Phật, danh hiệu này là vạn đức hồng danh, tại sao vậy? Danh hiệu này là danh hiệu của tự tánh, là danh hiệu của tánh đức.
(Xem: 8884)
Pháp môn Tịnh độ theo như huyền ký của Đức Phật trong Kinh Vô Lượng ThọKinh Đại Tập là một pháp môn thù thắng và rất thích hợp với chúng sanh trong thời mạt pháp này.
(Xem: 9367)
Pháp môn niệm Phật từ trước đến nay được phổ biến rộng rãi, hàng Phật tử đều có thể ứng dụng thực hành và đã chứng nghiệman lạc, lợi ích từ câu Phật hiệu.
(Xem: 7920)
Một trong những duyên khởi đưa tôi tới sự học hỏi pháp môn Tịnh Độ là lần đi cúng thất đầu tiên của bác tôi
(Xem: 9148)
Trong Phật giáo, niệm là một thuộc tính của tâm, gọi là tâm sở pháp
(Xem: 15190)
Quyển Ngữ Lục này là tập hợp từ những lời thị chúng của Thiền Sư Duy Lực trong những kỳ thiền thất tại Việt Nam kể từ năm 1983 cho đến những năm tháng cuối đời.
(Xem: 10215)
Vun xới các phẩm tính nội tâm chính là cách hữu hiệu hơn cả để giúp mình giúp đỡ kẻ khác.
(Xem: 9455)
Buổi sáng hôm đó, nắng vàng rất đẹp, mây xanh trong vắt và những bông hoa lựu đỏ thắm, nở rực rỡ trên con đường dẫn ra bờ sông Neranjara.
(Xem: 17229)
Chúng tôi giảng rất nhiều lần bộ kinh Vô Lượng Thọ, tính sơ đến nay cũng khoảng mười lần. Mỗi lần giảng giải đều không giống nhau.
(Xem: 21137)
Giáo pháp được đưa vào thế giới khi Đức Thích Ca chứng đạo tối thượng, lần đầu tiên thuyết về Chân Như và về những phương pháp hành trì đưa đến chứng ngộ.
(Xem: 12034)
Pháp Sự Toàn Tập Giảng Ký, Lão pháp sư Thích Tịnh Không giảng tại Úc Châu Tịnh Tông Học Viện, Chuyển ngữ: Bửu Quang Tự đệ tử Như Hòa
(Xem: 19019)
Thiền sư Nghi Mặc Huyền Khế tìm được những lời của đại sư Hà Ngọc nơi bộ Ngũ Tông lục của Quách Chánh Trung và những trứ tác của các vị Huệ Hà, Quảng Huy, Hối Nhiên...
(Xem: 25781)
Kinh quán Vô Lượng Thọ Phật là một trong ba bộ kinh chính yếu của tông Tịnh Độ, được xếp vào Đại chánh tạng, tập 16, No. 1756.
(Xem: 7876)
Từng đợt lá thay nhau úa vàng, héo khô, lả tả rơi theo gió mùa. Từng cơn mưa nặng hạt, rơi xuống những mảnh đất đã cằn khô, nứt nẻ.
(Xem: 14596)
Tết là ngày lễ hội lớn nhất trong năm, là dịp để mọi người đều hớn hở và đặt tất cả những niềm hy vọngước mơ của mình vào tương lai.
(Xem: 10537)
Giật mình nhìn lên bệ, Cứ ngỡ rằng trong mơ: Pho tượng Phật đi vắng. Ngoài kia xuân đã về.
(Xem: 11240)
Những bài kinh Phật không có bài nào là không hay. Có miệt mài trên những trang kinh xưa mới cảm được sự vang động của suối nguồn trí tuệ.
(Xem: 9404)
Pháp môn Tịnh Độcon đường chính yếu dẫn chúng sanh thời nay thoát sanh tử, là chiếc thuyền vững chắc đưa mọi người vượt thẳng qua năm đường.
(Xem: 18444)
Quyển Luận này về hình lượng rất bé bỏng, nhưng về phẩm chất thật quí vô giá. Một hành giả nếu thâm đạt ý chí quyển Luận này là đã thấy lối vào Đạo.
(Xem: 12229)
Pháp tu Tonglen, hay cho (tong) và nhận (len), là một pháp tu của chư Bồ tát, những đứa con thiện nam tín nữ dũng cảm nhất của các đấng chiến thắng
(Xem: 11769)
Ta đã có được thân người hy hữu khó tìm, cùng với các tự dothuận lợi đầy ý nghĩa. Ta đã gặp được giáo huấn hiếm có của Đức Phật.
(Xem: 10576)
Tôi sẽ dựa theo tác phẩm có tựa đề Năm Điểm Chỉ Giáo về Pháp Chiết Xuất Tinh Chất, do Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ Hai, Gendun Gyatso sáng tác.
(Xem: 13197)
Pháp luyện tâm nói về hành trì của các hành giả cao cả. Khi tu tập để phát bồ đề tâm, trước hết, ta phải phát khởi các thực chứng của một hành giả sơ căn và trung căn trong lamrim...
(Xem: 9857)
Chúng ta đã có được kiếp sống lý tưởng, hỗ trợ cho các tự dothuận lợi rất khó tìm. Ta đã gặp được giáo huấn quý báu vốn khó gặp của Đức Phật, đã tìm ra các vị thầy tâm linh khó tìm của Đại thừa...
(Xem: 9185)
Người tu Thiền chơn chính được gọi là ngồi Thiền "vô sở đắc" lại nữa đó cũng gọi là "Bổn chứng diệu tu" của sự tọa Thiền.
(Xem: 9273)
Quả thật là có một cõi như thế, gọi là cõi Tịnh Độ Hiện Tiền. Cõi ấy không bị giới hạn bởi không gian hay thời gian...
(Xem: 15679)
Tập sách chủ yếu làm sáng tỏ một số điểm giáo lýpháp môn thực hành nòng cốt của Phật giáo từ Nguyên thủy cho đến Đại thừa...
(Xem: 25406)
Trăng bồng bềnh trên ngàn thông Và thềm đêm vắng lạnh, khi âm xưa trong veo từ các ngón tay anh đến. Giai điệu cổ luôn khiến người nghe rơi nước mắt, nhưng nhạc Thiền ở bên kia tình cảm.
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant