Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới
Bài Mới Nhất

05. Tiểu Sử

14 Tháng Tám 201300:00(Xem: 5851)
05. Tiểu Sử

TIỂU SỬ

CỐ HÒA THƯỢNG THÍCH MINH TÂM

Chủ Tịch Hội Đồng Điều Hành GHPGVNTN Âu Châu

kiêm Viện Chủ chùa Khánh Anh Pháp Quốc.


{Xem thêm Bản Tiếng Anh và Tiếng Pháp}

resize_of_ht_minh_tam_2


Ngài thế danh là Lê Minh Tâm, sinh ngày 18 tháng 1 năm 1940; nhằm ngày mồng 10 tháng 12 năm Kỷ Mão tại thôn Thanh Lương, Xã Chí Công, Huyện Tuy Phong, Tỉnh Bình Thuận, Việt Nam.

Thân phụ Ngài thế danh là Lê Minh Quang; bán thế xuất gia với pháp hiệuĐại Đức Thích Minh Hữu. Thân mẫu là bà Hồ Thị Lang pháp danh Nguyên Mỹ.

Năm 1949 Ngài xuất gia tại chùa Bửu Tích, Hòa Đa, Tỉnh Bình Thuận và được Bổn Sư phụ cho pháp danh là Nguyên Cảnh.

Năm 1953 tu học tại Tăng Học Đường Nha Trang (Phật Học Viện Hải Đức Nha Trang).

Năm 1956 thọ Sa Di giới và được y chỉ nơi Đức Đệ Tứ Tăng Thống Thích Huyền Quang và được phú cho Pháp TựViên Dung, hiệu Minh Tâm.

Năm 1961-1962 tu học tại Tu Viện Quảng Hương Già Lam.

Năm 1962-1967 Giảng sư GHPGVNTN tỉnh Phú Yên và Giáo sư trung học đệ nhị cấp trường trung học Bồ Đề Tuy Hòa, Phú Yên. Ngài là một trong những vị lãnh đạo các phong trào đấu tranh tự do tôn giáonhân quyền tại tỉnh Phú Yên.

Năm 1965-1967 làm Hiệu Trưởng trường trung học Bồ Đề Nguyên Thiều, Bình Định.

Năm 1967 thọ giới Tỳ Kheo và xuất dương sang Nhật Bản du học.

Năm 1967-1968 học Nhật ngữ tại trường Kokksai ở Tokyo.

Năm 1968-1973 học xong chương trình hậu đại học tại Đại Học Risso (Lập Chánh) ngành triết học Phật Giáo, Tokyo.

Từ năm 1968 đến năm 1973 Ngài làm Chi Bộ Trưởng Chi Bộ Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất tại Nhật.

Sau hiệp định Paris ký kết vào đầu năm 1973, Ngài vâng lệnh Hòa Thượng Thích Huyền Quang, Tổng Thư Ký GHPGVNTN, sang Pháp để hoạt động với Hòa Thượng Thích Nhất Hạnh.

Năm 1974 sáng lập Niệm Phật Đường Khánh Anh tại Arcueil, Pháp.

Năm 1977 chùa Khánh Anh chính thức được dời về trụ sở mới ở đường Henri Barbusse vùng Bagneux, phụ cận của Paris.

Ngày 19 tháng 2 năm 1979 lễ đặt đá xây dựng chánh điện chùa Khánh Anh ở Bagneux.

Năm 1983 nhân Đại Giới Đàn Thiện Hòa được tổ chức tại Phật Học Viện Quốc Tế Hoa Kỳ, Ngài được tấn phong lên hàng Giáo Phẩm Thượng Tọa.

Ngày 18 tháng 6 năm 1995 lễ đặt đá xây dựng chùa Khánh Anh mới tại Evry.

Năm 1999 Ngài được Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất Âu Châu tấn phong lên hàng giáo phẩm Hòa Thượng tại Na Uy.

Ngày 8 tháng 7 năm 2011 tại thủ đô Columbo, Tích Lan, Ngài được Hội Đồng Tăng Già và chính quyền Tích Lan phát phần thưởng danh dự cao qúy của Quốc Gia cho những người có công mang Phật pháp đến các xứ Âu Mỹ.

Từ năm 2006 đến nay, Ngài là Phó Chủ Tịch của Hội Đồng Tăng Già Thế Giới (WBSC); trụ sở đặt tại Đài Loan.

Nhiệm kỳ hiện tại của năm 2013 nầy, Ngài là Chủ Tịch Hội Đồng Giáo Phẩm Tối Cao Phật Giáo tại Pháp.

Ngài là người có công sáng lập ra Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất Âu Châu, Ngài là vị khai sáng và lãnh đạo Phật giáo Việt Nam các quốc gia tại Âu Châu.

Cuối năm 2007 các Giáo Hội PGVNTN ở ngọai quốc gồm:Hoa Kỳ, Canda, Âu Châu và Úc Châu nhóm họp tại Sydney nhân khóa tu học Phật Pháp tại đây để tạo thành thế Liên Châu của các Giáo Hội và Cố Hòa Thượng Thích Minh Tâm đảm nhiệm nhiệm kỳ đầu(2008-2010) với nhiệm vụ điều hợp các châu. Ngài cũng là một trong những thành viên thành lập nên GHPGVNTN Liên Châu.

Ngài cũng là người chủ xướng phong trào học Phật của chư Tăng Ni và Phật tử tại gia qua các Khóa Tu Học Phật Pháp tại chùa Khánh Anh (5 khóa) và 25 khóa của Âu Châu.

Ngài là một hành giả tranh đấu cho nhân quyềntự do Tôn Giáo không mệt mõi xuyên suốt cả cuộc đời của Ngài.

Trong các Đại Giới Đàn được tổ chức tại hải ngọai như Hoa Kỳ, Úc châu, Canada, Âu Châu… Ngài thường được cung thỉnh vào các ngôi vị như Yết Ma, Giáo Thọ A Xà Lê cũng như Đàn Đầu Hòa Thượng.

Vào năm 2011 vừa qua Đại Giới Đàn Quảng Đức tổ chức tại chùa Thiện Minh Lyon Pháp Quốc, Ngài được cung thỉnh vào ngôi vị Đệ Nhất Giáo Thọ.

Sau Khoá Tu Học Phật Pháp Âu Châu kỳ thứ 25 tổ chức tại thành phố Turku, Phần Lan Ngài đã nhập viện và các bác sĩ tại đây đã phát hiện Ngài bị bệnh tim và gan ở thời kỳ cuối; nên Ngài đã an nhiên xả báo thân thị tịch vào lúc 9:29 phút (giờ Pháp) ngày 8 tháng 8 năm 2013; nhằm ngày mùng hai tháng 7 năm Quý Tỵ. Thế thọ 75 tuổi. Đạo Lạp 64 năm và 46 Tăng lạp.

Ngài thuộc dòng Lâm Tế Chánh Tông đời thứ 44 và Thiền Phái Liễu Quán đời thứ 10.

Nam Mô Tân Viên Tịch Tự Lâm Tế Chánh Tông Liễu Quán Pháp Phái Tứ Thập Tứ Thế, Khai sơn Khánh Anh Tự, húy thượng Nguyên hạ Cảnh, tự Viên Dung, hiệu Minh Tâm Giác Linh Hòa Thượng.

Giáo Hội Phật Giáo Việt Nam Thống Nhất Âu Châu và Môn Đồ Pháp Quyến đồng phụng soạn.


BIOGRAPHIE DU GRAND PATRIARCHE THICH MINH TÂM

Président de la Congrégration Bouddhique Vietnamienne Unifiée en Europe

Président de l’Association Bouddhique-Pagode Khanh Anh de Bagneux et d’Évry, France

  • Nom d’État Civil – LÊ Minh Tâm
  • Né le 18 Janvier 1940, année lunaire le 10/12/40 à Thanh Luong, Chi Công, Tuy Phong, Province de Ninh Thuân, Viet-Nam
  • Nom d’état civil du Père (du Grand Patriarche): LÊ Minh Quang, ordonné Moine Bouddhiste sous le nom Thich Minh Hữu
  • Nom d’état civil de la Mère Hô Thi Lang, nom bouddhiste Nguyen Mỹ
  • En 1949, entré dans l’ordre des Moines (Sangha) en la Pagode Bửu Tích, Bình Thuân Province sous le nom Thich Nguyên Cảnh
  • En 1953, Etudiant à l’École des Moines de Nhatrang (Institut Bouddhique Hải Đức, Nhatrang) et à l’école laïque.
  • En 1956, ordonné Novice (Sa di) par le 4ème Très Grand Patriarche Thich Huyen Quang, sous le nom bouddhiste Thich Viên Dung, Thich Minh Tâm
  • 1961-1962, Etudiant à l’Institut Bouddhiste Quang Huong Gia Lam
  • 1965 Licencié en Lettres à l’Université de Saigon.
  • 1962-1967, Maître de Conférence (de l’Église Bouddhiste Unifiée du Vietnam) à Phu Yen Province, Professeur à l’École Secondaire Bô Đê de Tuy Hoa, Province de Phu Yên
  • 1965-1967, Directeur de l’École Secondaire Bo Dê, Nguyen Thieu, Province de Binh Dinh
  • En 1967, Ordonné Moine et poursuit ses études bouddhistes au Japon
  • 1967-1968, Etudiant à l’École de Langue Japonaise Kokksai, Tokyo
  • 1968-1973, Agrégé en Philosophie Bouddhique (Dr. en Philosophie) à l’Université Risso, Tokyo
  • De 1968 à 1973, Élu président du Conseil Bouddhiste Vienamien Unifié au Japon par l’Église Bouddhiste Unifiée du Vietnam
  • En 1973 après la Convention de Paris, sur l’ordre du 4ème Grand Patriarche, s’est rendu en France pour collaborer avec le Patriarche Thich Nhat Hanh.
  • En 1974, Fondateur de la Pagode Khanh Anh à Arcueil, France

En 1977, la Pagode est officiellement tranferrée à Bagneux (Avenue Henri Barbusse)

Le 19 Février, 1979, pose de la 1ère pierre pour la construction de l’autel central de Bagneux

  • En 1983, à l’occasion de la création du Jury bouddhique Thien Hoa à l’Institut Bouddiste International aux États Unis de l’Amérique, promu Moine Supérieur (Thuong Toa)
  • Le18 Juin 1995, pose de la 1ère pierre pour la construction de la Pagode Khanh Anh d’Evry
  • En 1999, promu Grand Patriarche à Oslo, Norvège par ordre de l’Église Bouddhiste Unifiée du Vietnam
  • Le 8 Juillet 2011 à Colombo, Sri Lanka, reçu le Prix d’Honneur du Conseil Bouddhiste Mondial et du Gouvernement de Sri Lanka, aux personalités qui ont l’initiative de propager le Bouddhisme en Europe et Amérique.
  • De 2006 jusqu‘à ce jour, Vice Président du Conseil Mondial des Sanghas Bouddhistes (WBSC), dont le siège est à Taiwan
  • Le mandat actuel – 2013 - Président du Conseil des Sanghas Bouddhistes en France
  • Fondateur de la Congrégation Bouddhiste Vietnamienne Unifiée de l’Europe
  • Premier initiateur d’enseignement bouddhiste pour les moines ,les nonnes et les adeptes bouddhistes en France à la Pagode Khanh Anh de Bagneux pendant 5 ans avant d’organiser 25 séminaires bouddhistes internationaux en Europe.
  • Très actif dans sa lutte anti-communiste contre la répression des droits de l’homme et la

liberté religieuse.

  • Dans les grands Jurys bouddhistes d’outre-mer, comme en Amérique, Australie, Canada, Europe, il est prié de présider aux diverses places honorifiques et hiérarchiques des Grands Maîtres.
  • En 2011 dans le Grand Jury Quang Duc en la Pagode Thien Minh à Lyon, il est prié de présider à la place d’un des 3 grands maîtres
  • À la fin du 25ème Séminaire Bouddhiste en Europe à Turku, Finlande, il a été hospitalisé à Turku et les médecins ont découvert que son foie et son coeur atteignaient la dernière étape; il s’est éteint à 9:29h ( heure de France) le 08/08/2013, soit le 2ème jour du 7ème mois lunaire, année du Serpent à l’âge de 75 ans (64 ans de vie religieuse dont 46 ans de vie moniale).
  • Il appartient à l’Ordre de LâmTê, Chanh Tông , Branche Lieu Quan -44ème génération.

Biographie préparée par les membres officiels de la Congrégation Bouddhique Vietnamienne Unifiée en Europe et ses disciples.



Most Venerable Patriarch Thich Minh Tâm


President of the Unified Vietnamese Buddhist Congregation of Europe

President of the Buddhist Association-Khanh Anh Pagoda of Bagneus and Evry, France

  • Civil status name : LÊ Minh Tâm
  • Born on 18 January 1940 at Thanh, Chi Công District, Tuy Phong Provoince, Vietnam
  • Father’s civil status name: LÊ Minh Quang; ordained Buddhist Monk under

Thich Minh Huu

  • Mother’s civil status name : HÔ Thi Lang, buddhist name : Nguyên My
  • In 1849, entered into Sangha order of Buu Tich pagoda, Binh Thuan Province, under name Thich Nguyen Canh
  • In 1953, studying at School of Monks in Nhatrang (Buddhist Institute Hai Duc, Nhatrang) and at Laïc School of Nhatrang
  • In 1956, ordained Buddhist Novice by the 4th Grand Patriarch Thich Huyen Quang, under name Thich Viên Dung, Thich Minh Tâm
  • From 1961-1962, studying at Quang Huong Gia Lam Buddhist Institut
  • In 1965, graduated BA at the University of Saigon
  • 1962-1967: master of lecture (Unified Buddhist Congregation of Vietnam) atPhu Yen Province ; teacher of Bo De high School of Tuy Hoa, Phu Yen province
  • 1965-1967, Principal of Bo De High School, Nguyen Thieu, Binh Dinh provionce
  • In 1967, ordained Monk and studying in Tokyo, Japan
  • 1967-1968, studying at the University of Japanese language of Kokksai, Tokyo; Japan
  • 1968-1973, graduated withg Ph.D. degree in Buddhism at the University of Risso, Tokyo, Japan
  • 1968 – 1973, elected President of Unified Buddhist Council of Japan by the Unified Bud dhist Congregation of Vietnam
  • IN 1973, after Paris Convention, by order of the 4th Grand Patriarch, went to France to collaborate with Patriarch Thich Nhat Hanh
  • In 1974, Founder of Khanh Anh Pagoda at Arcueil, France
  • In 1977, Khanh Anh Pagoda was transferred officiall at Bagneux (Avenue Henri Barbusse, France)

Feb 19, 1979, the central alter of Bagneux started to be erected

  • In 1983, on occasion of Thien Hoa Buddhist creation at the Internation Buddhist Institute in the U.S., ordained to ahigh rank of normal ordained monk – Thuong Toa
  • June 18, 1995, Khanh Anh Pagoda started at Evry
  • In 1999, promoted to Grand Patriarch at Osla, Norway, by order of Unified Buddhist Congregation of Vietnam
  • July 8, 2011, received Honor Prize of the World Buddhist Sangha Council anf the Government of Sri Lanka, at Colombo, Sri Lanka, to personnalities having initiative to propagate Buddhism in Europe and U.S.A
  • 2006 to date:, being Vice President of World Buddhist Council (WBSC) of which the central office is in Taiwan
  • Actual mandate – 2013 : Président of Buddhist Sanghas in France
  • Founder of t he Unified Vietnamese Buddhist Congregation in Europe
  • 1st initiator of Buddhist teaching for buddhist monks, nonnes and buddhist adepts of France at Khanh Anh Pagoda for 5 years, before organizing 25 buddhist seminaries in Europe.
  • Very active in his struggle against the repression of humain rights and religious freedom
  • In the overseas Buddhist Grand juries , as in U.S., Australi, Canada and Europe, was asked to preside over various honorary and hierarchical titles of Grand Masters
  • In 2011, in the Quang Duc grand Jury at Lyon, France Pagoda Thien Minh, was asked to preside over one of the highest ranking titles of Grand Masters
  • At the end of the 2(th Bud dhist intenation seminary of Europe in Turku, Finland, not feeling well, was hospitalized at Turku ; the Finnish Physicians found his liver and heart were deeply affected and passed away calmly at 09h29 local time of Rance on 08 :08/13 (2nd day of the 7th lunar month of the ‘Serpent’ year) at age 75 (meaning 64 years of religious life of which 46 years of monial life)
  • Belonged to Lam Te, Chanh Tong Order, Lieu Quang Branch – 44th generation.

Biography prepared by the official members of the Unified Vietnamese Buddhist Congregation of Europe and his disciples – 08/10/2013

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 17652)
Chư Tổ Tịnh Độ Tông - HT Thích Thiền Tâm
(Xem: 24488)
13 Vị Tổ Tịnh Độ Tông Trung Hoa - Hoavouu sưu tầm
(Xem: 26002)
Cuốn Ba Thiền Sư ghi lại cuộc đời của Ikkyu Sojun (1394-1481), Hakuin Ekaku (1686-1768), và Ryokan Taigu (1758-1831). Mỗi vị Sư đều hiển lộ Thiền Tông trong cách riêng.
(Xem: 13771)
Hòa Thượng THÍCH BẢO AN, húy thượng THỊ hạ HUỆ tự HẠNH GIẢI, thế danh LÊ BẢO AN, thuộc đời Lâm Tế Chánh Tông thứ Bốn mươi hai.
(Xem: 13175)
Ngoài những chứng ngộ Mật thừa, rõ ràng ngài là một hành giả Đại thừa, một yogi có chứng ngộ Bồ Đề tâmchứng ngộ không thể sai lầm về tánh Không.
(Xem: 22045)
Trong một số phương diện quan trọng, tiểu sử của Milarepa giống cuộc đời của đức Phật, mười hai biến cố chính của đời đức Phật tương đương với mười hai chương của cuộc đời Milarepa.
(Xem: 19070)
Như là một món quà cho những ai thích thú chuyên tâm vào dòng Karma Kagyu và ngưỡng mộ Gyalwa Karmapa mà chúng tôi đã thu góp và dịch ra câu chuyện của mười sáu hóa thân của Karmapa.
(Xem: 10002)
Các đóng góp tri thức mang tính toàn cầu của các học giả Anh quốc đã góp phần to lớn trong việc giúp cho cộng đồng thế giới biết rõ được con đường minh triết cũng như các giá trị văn hóa...
(Xem: 11908)
Giáo sư Trần Phương Lan – Pháp danh Nguyên Tâm - nguyên Phó trưởng khoa Phật Pháp Anh Ngữ tại Học Viện Phật giáo Việt Nam
(Xem: 13041)
Mục đích của quyển sách nhằm giới thiệu cuộc hành hương thỉnh Kinh đơn thân độc mã đầy uy dũng của vị cao tăng HUYỀN TRANG. Ngài phải đi qua một lộ trình thăm thẳm diệu vợi...
(Xem: 15182)
Hòa Thượng Thích Trí Chơn, thế danh Trương Xuân Bình, sinh ngày 20 tháng 11 năm 1933 (Quý Dậu) tại Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận (Trung Việt)
(Xem: 10537)
Lochen đã gặp Lạt ma của cô vào mùa hạ. Vào mùa đông, Lạt ma đi từ hang động của ngài tới ni viện nhỏ ở gần đó, tại đó ngài ban các giáo lý rộng lớn.
(Xem: 21819)
Ni sư Ayya Khema viết quyển tự truyện này không vì mục đích văn chương, mà để chúng ta từ câu chuyện đời của Ni sư tìm được những bài học giá trị về con đường đạo Người đã đi qua.
(Xem: 10120)
Đại Đức Anagarika Dharmapala xuất hiện như một vì sao chói sáng trong lịch sử Tích Lan bởi lòng nhiệt tâm phục vụ cao cả và chân thành cho xứ sở Ấn Ðộ thân yêunhân loại.
(Xem: 9844)
Đại sư Huệ Năng ra đời năm 638, là vị Tổ sư đời thứ sáu (Lục Tổ) của Thiền tông Trung Hoa, và là một trong những vị Tổ sư được nhiều người biết đến nhất.
(Xem: 9747)
Luật sư Christmas Humphreys làm việc không mệt mỏi để mang ánh sáng của chánh pháp tỏa chiếu khắp Anh quốc và các quốc gia ở châu Âu...
(Xem: 10191)
Các tu sĩ Phật giáo không hề bị cám dỗ bởi những sở hữu vật chất cá nhân. Đức Đạt Lai Lạt Ma luôn lặp lại câu nói: “Tôi là một Tăng sĩ rất giản đơn”.
(Xem: 27392)
Tám mươi tư vị đại sư trong tác phẩm này là những vị tổ sư của phái Đại thủ ấn truyền thống, sống trong thời kỳ từ thế kỷ thứ 8 đến thế kỷ 12.
(Xem: 17832)
Những câu chuyện về các vị đại sư tái sinh thuộc dòng Karma Kagyu mà chúng ta sẽ tìm hiểu trong phần sau đây sẽ là một sự minh họa sống động cho truyền thống tái sinh mà không ai có thể phủ nhận được.
(Xem: 13189)
Ngài Quảng Khâm xuất gia tu học tại chùa Thừa Thiên, Tuyền Châu, Phúc Kiến, Trung Quốc. Sau đó, Ngài đến Đài Loan hoằng phápxây dựng chùa Thừa Thiên Thiền Tự.
(Xem: 25145)
Với đạo Phật qua thời giankhông gian giáo thuyết của Phật vẫn không mai một mà còn được truyền bá ngày càng sâu rộng. Bởi lời Phật dạy là một chân lý muôn đời...
(Xem: 34648)
Trong suốt cuộc đời hóa độ, số người qui hướng về đức Thế Tôn nhiều đến nỗi không đếm hết được; riêng chúng đệ tử xuất gia, cả tăng lẫn ni, cũng phải hàng vạn.
(Xem: 26754)
Sức mạnh gia trì là làm thay đổi tâm niệm của người được gia trì. Gọi thần lực gia trì chủ yếu giúp người được gia trì an tâm, an thân vượt qua khó khăn...
(Xem: 19062)
Ngay từ khi Ngũ tổ Hoằng Nhẫn còn tại thế, ngài Thần Tú đã là một vị lãnh chúng, lãnh đạo cả một đồ chúng mấy trăm người và làm giáo thọ sư của họ.
(Xem: 9003)
Đức Đạt-lai Lạt-ma thứ VIII ra đời vào năm 1758 tại Thobgyal, Lhari Gang, thuộc vùng Tsang miền Tây Nam của Tây Tạng. Cha mẹ ngài là Sonam Dhargye và Phuntsok Wangmo.
(Xem: 13084)
Đức Đạt-lai Lạt-ma thứ VI là một nhân vật bi thương trong nhiều khía cạnh. Ngài đã chống đối lại chức vụ cao trọng mà Ngài đã được sinh ra ở đó...
(Xem: 9003)
Đức Đạt-lai Lạt-ma thứ V chào đời vào năm 1617 tại Chingwoi Taktse thuộc huyện Chongyas trên vùng biên giới phía Đông của Tsang. Cha của Ngài là một viên quan cao cấp...
(Xem: 9451)
Trong suốt cuộc đời ngắn ngủi của mình, Ngài đã duy trì sự quan tâm chủ yếu vào những vấn đề tâm linhthể hiện được là một người có năng lực tâm linh đích thực.
(Xem: 9133)
Đức Đạt-lai Lạt-ma thứ III là một người có năng lực tâm linh phi thường. Ngài đã lập nên sự nghiệp như một học giả lỗi lạc, một giáo sư, một nhà quản lý đầy tài năng...
(Xem: 11793)
Từ khi còn rất bé, Ngài đã được học hành dưới sự hướng dẫn của vị Lama Kunga Gyaltsen - cha ruột của Ngài. Ông đã trao truyền cho Ngài nhiều dòng truyền thừa quan trọng...
(Xem: 18518)
Đức Đạt-lai-lạt-ma đầu tiên đã thành công rực rỡ trong việc tiếp tục công tác do Ngài Tsongkhapa khởi xướng. Như đã đề cập, Ngài là một Tăng sĩ mẫu mực...
(Xem: 8776)
Visākhā là con gái nhà triệu phú Dhananjaya, rất giàu lòng quảng đại và cũng có tâm đạo nhiệt thành. Khi mới lên bảy, ông ngoại cô là triệu phú Menkada...
(Xem: 10664)
Có đôi khi trong cuộc đời, ta gặp được một người thật khác thường mà chỉ bằng con nguời bình thường của chính họ đã làm thay đổi hẳn cách sống của ta. Dipa Ma chính là mẫu người đó.
(Xem: 10954)
Đại sư TÔNG KHÁCH BA (1357-1419)- Dịch giả: Thích Hằng Đạt
(Xem: 27998)
A Dục Vương (Asoka) Cuộc ĐờiSự Nghiệp - Asoka, vị hoàng đế thứ ba của vương triều Maurya Ấn Độ, là một nhân vật lịch sử đã để lại cho nhân loại nhiều bài học lớn - Thích Tâm Minh
(Xem: 17876)
Kalu Rinpoche là một Đạo sư vĩ đại của Phật Giáo Tây Tạng. Trong bài tường thuật về tiểu sử của ngài, Dezhung Rinpoche, một Lạt ma cao cấp của phái Sakya đã viết:...
(Xem: 14409)
Như Áng Mây Bay là một phần thành quả của sự huân tập ý đạo, là một phần của cuộc hành trình đầy mạo hiểm mà ta gọi là kiếp người.
(Xem: 16364)
Nhiều thế kỷ trước, một vị vua đã lãnh đạo dân tộc Việt Nam hai lần đẩy lui quân Mông Cổ xâm lăng. Một hôm, vào năm 1293, vị vua anh hùng này đã rời ngôi vua...
(Xem: 13201)
Thành kính khẩn bạch đến chư Tôn Đức Tăng Già của quý Giáo Hội, quý Tự Viện, quý tổ chức Phật Giáo cùng toàn thể chư vị thiện nam tín nữ Phật tử: Đại Lão Hòa Thượng thượng Huyền, hạ Ấn, thế danh Hoàng Không Uẩn, sinh năm 1928 tại Quảng Bình, Việt Nam
(Xem: 15524)
Chân Nguyên chủ trương then chốt của việc đạt được giác ngộ là thắp sáng liên tục ý thức của mình về sự hiện hữu của tự tính “trạm viên” đó là nguồn gốc chân thật của mình.
(Xem: 14693)
Hòa Thượng THÍCH QUẢNG TÂM (1947 - 2010), húy Như Hảo, thế danh Lê Tấn Quang, sinh ngày 12 tháng 8 năm Đinh Hợi (1947) tại làng Thạch Trụ huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi trong một gia đình nhiều đời thâm tín Tam Bảo và có truyền thống xuất gia tu học.
(Xem: 7596)
Trong lịch sử đạo Phật có ghi lại chuyện một số các vị cưnổi tiếng, tuy các vị ấy không xuất gia nhưng về phương diện tu hành, thấu hiểu đạo lý thì không thua kém...
(Xem: 17040)
Khi nói tới Thiền tông thì tên tuổi của tổ Lâm Tế được nhắc nhở đến nhiều nhất vì dòng Thiền của tổ vẫn còn được truyền tiếp mạnh mẽ cho tới ngày nay.
(Xem: 8386)
Về tôn giáo, A Dục Vương chủ trương bao dungtôn kính tất cả mọi tôn giáo cùng giúp đỡ cho các đạo giáo phát triển. Riêng với Phật Giáo, nhà vua tích cực bảo vệ...
(Xem: 30716)
Tổ Hoàng Bá (?-850) pháp danh Hy Vận, người tỉnh Phước Kiến. Lúc nhỏ xuất gia và sau này thường hoằng pháp tại núi Hoàng Bá nên người sau kính trọng chỉ gọi là tổ Hoàng Bá.
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant