Tổ Đình Minh Đăng Quang
PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN - BUDDHIST DICTIONARY
VIETNAMESE - ENGLISH VIỆT - ANH
Thiện Phúc
Mi
Mi: Lông mày—Eyebrows.
Mi
Gian Bạch Hào Tướng: Urna (skt)—Chùm lông trắng ở giữa
hai chân mày của Đức Phật, một trong 32 tướng tốt của Đức Phật—The curl of
white hairs, between the eyebrows of the Buddha, one of the thirty-two signs of
Buddhahood.
Mi
Gian Quang: Theo Kinh Pháp Hoa, mi gian quang
là ánh sáng trắng phát ra từ giữa cặp chân mày của Đức Phật, luồn sáng nầy
chiếu sáng khắp các cõi—According to the Lotus Sutra, this is the ray light
which issued therefrom lighting up all worlds.
Mị: Yêu quái—An orge—Evil spirit.
Mị
Nữ: Một thiếu nữ được dùng như phương
tiện làm tổn hại người khác—A young woman used as a means (medium) for such a
spirit to injure others.
Mỉa
Mai: Ironical.
Mích
Lòng: See Mếch Lòng.
Miên:
1) Nhắm mắt lai: To close the
eyes.
2) Ngủ: Làm cho thân không còn
tự tại, tâm bị hôn muội, gây trở ngại cho phép quán)—Sleep.
3) Nước Miên: Cambodia.
Miên
Man:
Unceasing—Contnual—Never-ending—Ceaseless.
Miên
Sàng: Bed.
Miên
Viễn: Durable—Lasting—far-off.
Miên
Tạng: A monastery sleeping room.
Miên
Trường Tịch Tịnh: Eternal rest.
Miền: Region.
Miến:
1) Burma (a country east of
India).
2) Vermicelli.
Miễn: To exempt—To excuse.
Miễn
Chấp: To excuse—To forgive.
Miễn
Cưỡng: Unwillingly—Reluctantly
Miễn
Là: Provided that.
Miễn
Phí: Free of charge—No cost—No fee.
Miễn
Tăng: Vị Tăng được miễn trong các buổi
họp chúng hàng ngày vì bận các Phật sự khác—A monk whose attendance at the
daily assembly is excused for other duties.
Miễn
Thứ: To excuse—To forgive.
Miễn
Tố: To discharge—To acquit.
Miễn
Tội: To pardon a fault.
Miễn
Trừ: See Miễn.
Miếng: Piece—Fragment.
Miếng
Khi Đói Bằng Gói Khi No: One
mouthful when hungry is better than a full bowl when not hungry.
Miệng: Mouth.
Miết: At a stretch.
Miệt:
1) Vùng: Region.
2) Không: Without—Not.
3) Nhỏ: Small—Minute.
Miệt
Lệ Xa: Mleccha (skt).
1) Không phải chủng tộc Arya:
Non-Aryan.
2) Những người man rợ:
Barbarians..
3) Những bộ tộc ở vùng biên
địa: Frontier tribes.
Miệt
Mài: To devote onseself to.
Miệt
Thị: To disdain—To despite—To scorn.
Miêu
Tả: To describe.
Miếu: Caitya (skt)—Small temple.
Miễu: Small shrine.
Mím: To tighten.
Mỉm
Cười: To smile.
Minh:
1) Che mờ, đối lại với hiển:
Secret, invisible, in contrast with open, manifest.
2) Khắc chữ trên gỗ hay trên
đá: To engrave on wood or stone.
3) Trí huệ: Vidya (skt)—Thông
minh—Knowledge—Bright—Clear—Wise—Understanding—Enlightenment.
4) Trí Tuệ Phật: The
Buddha-wisdom.
5) Chân Ngôn hay Minh do khẩu
phát ra (nếu do thân phát ra như hào quang thì gọi là minh): Chân ngôn có khả
năng phá trừ hôn ám—True word which can destroy the obscurity of illusion.
6) Nhà Minh bên Trung Quốc
khoảng từ 1368 đến 1644: The Ming dynasty in China, around 1368 to 1644 A.D.
7) Sắp tới: Next (day and
year).
8) U đồ: Địa ngục tối
tăm—Hades.
9) U minh: Darkness—Obscurity.
10) Vô minh: Ignorance—Stupidity.
Minh
Bạch: Apparent—Clear—Explicit.
Minh
Biện: To distinguish clearly.
Minh
Châu: The bright-moon mani or pearl,
emblem of Buddha.
Minh
Châu Thiên Tử: The moon-deva.
Minh
Chính: Clear and uprught.
Minh
Chúng: Những sức mạnh vô hình, như Phạm
Thiên, Thiên Vương, Dạ Ma Thiên, nói chung là những lực vô hình—The invisible
powers, Brahma, Sakra, Yama, the spirits in general.
Minh
Cự: Cây đuốc đang cháy, so sánh với
Minh Đắc Định của Bồ Tát—A shining torch, compared to a samadhi in the
Bodhisattva’s four good roots.
**
For more information, please see Minh Đắc
Minh
Dương Hội: Minh ám chỉ loài quỷ nơi cõi âm,
dương ám chi chư thiên nơi cõi trời hay chúng Bà La Môn. Minh Dương Hội là hội
cúng dường cho hai loại chúng sanh vừa kể trên—The assembly for offerings of
the spirits below and above, pretas, etc.
Minh
Đạo: Còn gọi là Minh Đồ hay Minh Độ.
1) Con đường sáng: The bright
or clear way;.
2) Con đường của thần chú Đà
La Ni: The way of the mantras and dharanis.
3) Con đường u tối: The dark
way.
4) Cõi u minh tối ám: Land of
darkness, the shades—Hades.
5) Nơi ở của Diêm Ma Vương:
The abode of the Yama King.
Minh
Đạt: Giác ngộ, biết được sự tái sanh
quá khứ vị lai của mình và người và trong kiếp hiện tại chấm dứt phiền não để
đạt được đại giác—Enlightenment—With the knowledge of future incarnation of
self and others, of past incarnations of self and others, and that the present
incarnation will end illusion (Minh), and thorough or perfect enlightenment
(Đạt).
1) Tam Minh: Three
insights—See Tam Minh.
2) Tam Đạt: Three aspects of
the omniscience of the Buddha—See Tam Đạt.
Minh
Đắc Định: Minh Đắc—Thiền định mà tứ gia hạnh
của bậc Bồ Tát được ở Noãn Vị (thiền định đạt được ở mức Minh Đắc là lúc thiền
giả đạt được trí huệ vô lậu)—A samadhi in the Bodhisattva’s four good roots
(catus-kusala-mula) in which there are the bright beginnings to release from
illusion.
Minh
Đăng Quang: Một Đại Tăng quan trọng của Phật
giáo Việt Nam vào tiền bán thế kỷ 20. Ngài sanh vào năm 1923 và vắng bóng vào
năm 1954. Ngài là nhà cải cách Phật giáo trong lúc luân lý và đạo đức Phật giáo
đang cơn nghiêng ngửa, và là người sáng lập ra Giáo Hội Phật giáo Tăng Già Khất
Sĩ Việt Nam. Ngài đã khéo léo phối hợp giữa hai truyền thống giáo lý Bắc và Nam
tông để làm thành giáo lý căn bản cho giáo hội. Không bao lâu sau khi thành
lập, hàng triệu tín đồ đã theo Ngài tu tập. Vào giữa thập niên 70s, một đệ tử
lớn của Ngài là Hòa Thượng Thích Giác Nhiên đã thành lập Giáo Hội Phật Giáo
Tăng Già Khất Sĩ Thế Giới với số tín đồ khắp nơi trên thế giới—An important
Vietnamese Monk in the first half of the twentieth century. He was born in 1923
and considered missing on the way to preach in 1954. When moral and
traditions of Vietnamese Buddhism were in rapid decline, he was a key Monk in
the revival and reformation of Vietnamese Buddhism during that time; he was
also the founder of the Vietnamese Sangha Bhikshu Buddhist school. Most
Honorable One Minh Đăng Quang cleverly combined both doctrines from Mahayana
and Theravada (Hinayana) to make the doctrine for the Vietnamese Sangha Bhikshu
Buddhist Sect. Not long after the day he founded the school, millions of
followers followed him to practice. In mid 70s, one of his great disciples,
Most Venerable Thích Giác Nhiên, founded the International Sangha Bhikshu
Buddhist Association in the United States of which followers are all over the
world nowadays.
Minh
Đế: Còn gọi là Minh Tính hay Tự Tính.
Phái Số Luận ngoại đạo lập ra đế thứ nhất trong 25 đế, lẽ đúng về cái mờ mịt
không rõ ràng, không biết được, là nguồn gốc khởi lên vạn hữu—The Sankhya
doctrine of primordial profundity, beyond estimation, the original nature out
of which all things arose.
Minh
Địa: Phát Quang Địa, địa thứ ba trong
thập địa—The stage of illumination, the third of the ten stages.
Minh
Đoán: To judge clearly.
Minh
Đồ: See Minh (3).
Minh
Độ: See Minh (4).
Minh
Độ Vô Cực: Cách dịch cũ là Bát Nhã Ba La Mật
(Bát là minh, độ là Ba La Mật), cái tuệ đưa chúng sanh đến chỗ giác ngộ—An old
interpretation of Prajna-paramita means the wisdom that ferries to the other
shore without limit.
Minh
Đức: High virtue.
Minh
Gia: Lợi ích do sức mạnh tâm linh hay
do sự cảm ứng của chư Phật và chư Bồ Tát đem lại không thấy biết—The invisible
aid of the spiritual powers.
Minh
Giải: To explain clearly.
Minh
Giám: Tấm gương sáng—A clear and bright
mirror.
Minh
Giới:
1) Cõi U minh: Hades.
2) Hạ Tam Đồ hay ba đường dữ
địa ngục, ngạ quỷ, và súc sanh: The three lower forms of incarnation, i.e.
hell, preta, and animal.
Minh
Hành: Zen Master Minh Hành
(1596-1659)—Thiền Sư Trung Quốc, quê ở Kiến Xương, Tỉnh Giang Tây. Ngài theo sư
phụ là Hòa Thượng Chuyết Chuyết qua Việt Nam và đến Thăng Long vào năm 1633. Họ
trụ tại chùa Ninh Phúc (Bút Tháp) hơn 11 năm. Sau khi Hòa Thượng Chuyết Chuyết
thị tịch năm 1644, Thiền sư Minh Hành trở thành Pháp tử đời thứ 35 dòng Thiền
Lâm Tế. Cùng năm ấy, Thiền Sư Minh Hành và bà Hoàng Thái Hậu Trịnh Thị Ngọc
Trúc dựng lại chùa Bút Tháp thành ngôi chùa có quy mô to lớn hơn. Thiền sư Minh
Hành tiếp tục trụ tại chùa Ninh Phúc để hoằng dương Phật pháp đến khi ngài thị
tịch năm 1659—Zen Master Minh Hành, a Chinese monk from Kiến Xương, Giang Tây.
He followed his master, Most Venerable Chuyết Chuyết to go to Vietnam. They
arrived at Thăng Long in 1633. They stayed at Ninh Phúc (Bút Tháp) Temple for
more than 11 years. After Zen Master Chuyết Chuyết passed away in 1644, Zen
Master Minh Hành became the Dharma heir of the thirty-fifth lineage of the
Linn-Chih Zen Sect. On the same year, the temple was rebuilt on a larger scale
by Zen Master Minh Hành and the Queen Mother Trịnh Thị Ngọc Trúc. He continued
to stay at Ninh Phúc Temple to expand the Buddha Dharma until he passed away in
1659.
Minh
Hạnh Túc: Vidya-carana-sampanna (skt).
(A) Theo Kinh Niết Bàn—According to the Nirvana Sutra:
1) Phổ giác tối thượng của
Phật dựa trên giới luật, thiền định và trí huệ (giới, định, tuệ). Một trong
mười danh hiệu Phật—Knowledge-conduct-perfect—The unexcelled universal
enlightenment of the Buddha based upon the discipline, meditation and wisdom.
2) Một trong mười danh hiệu
của Phật: One of the ten titles of the Buddha.
(B) Theo Trí Độ Luận giải thích thì Minh Hạnh Túc là
đầy đủ tam minh, tam hạnh, tam nghiệp—According to the Commentaries on the
Prajna Paramita Sutra:
1) Tam Minh: Three
insights—See Tam Minh.
2) Tam Hành: Three lines of
action that affect karma—See Tam Hành.
3) Tam Nghiệp: Three kinds of
karma—See Tam Nghiệp.
Minh
Hắc: Ánh sáng giác ngộ khắc phục vô
minh, cũng như hương tỏa mùi xuyên khắp—The inner light, enlightenment censing
and overcoming ignorance, like incense perfuming and interpenetrating.
Minh
Hiển:
1) Rõ ràng:
Clear—Explicit—Evident.
2) U minh và sáng tỏ: Darkness
and brightness.
Minh
Hiển Lưỡng Giới: Chỉ hai cõi Minh Giới và Hiển
Giới. Minh giới là thế giới của người chết, hay âm cảnh; hiển giới là thế giới
của người sống, hay dương gian—The two regions of the dead and of the living.
Minh
Hoằng Tử Dung: See Tử Dung Minh Hoằng.
Minh
Huân: Còn gọi là Nội Huân, ở trong cái
chân như của bản giác, lặng lẽ nung đốt huân tập vọng tâm để sinh ra Bồ Đề
Tâm—Fumigation within, inner influence—See Nội Huân.
Minh
Huệ: Tam minh hay tam huệ—The three
Enlightenments—The thre wisdoms.
**
For more information, please see Tam
Minh
Ích: See Minh Lợi.
Minh
Khiêm Hoằng Ân: Thiền Sư Minh Khiêm Hoằng Ân
(1850-1914)—Zen Master Minh Khiêm Hoằng Ân—Thiền sư Minh Khiêm Hoằng Ân, một
trong những đệ tử nổi tiếng của Thiền sư Tiên Giác Hải Tịnh. Năm 1869 ngài trụ
trì chùa Viên Giác. Ngài là Pháp tử đời thứ 38 dòng Thiền Lâm Tế. Năm 1875,
ngài được cử làm giáo thọ khi mới 26 tuổi. Sau khi thầy ngài thị tịch, hầu hết
cuộc đời ngài, ngài đã trùng tu và hoằng hóa Phật giáo tại miền Nam nước Việt.
Ngài thị tịch năm 1914—A Vietnamese monk, one of the outstanding disciples of
Zen Master Tiên Giác Hải Tịnh. In 1869 he stayed at Viên Giác Temple. He was
the Dharma heir of the thirty-eighth generation of the Linn-Chih Zen Sect. In
1875, he became the Acarya (see Acarya in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section)
when he was only 26 years old. When his master passed away, he spent most of
his life to revive and expand Buddhism in the South. He passed away in
1914.
Minh
Không: Thiền sư Minh Không
(1076-1141)—Zen master Minh Không—Thiền sư Việt Nam, quê ở Nam Định, Bắc Việt.
Ngài là Pháp tử đời thứ 13 dòng Tỳ Ni Đa Lưu Chi. Năm 29 tuổi, ngài theo Giác
Hải và Đạo Hạnh du hành sang Thiên Trúc. Khi trở về quê hương ngài xây chùa
Diên Phước và tinh chuyên tụng chú Đại Bi. Ngài được vua Lý Nhân Tông tôn làm
Quốc Sư. Ngài thị tịch năm 1141—A Vietnamese Zen master from Nam Định,
North Vietnam. He was the Dharma heir of the thirteenth generation of the
Vinitaruci Zen Sect. At the age of 29, he accompanied Giác Hải and Đạo Hạnh to
travel to India. When he returned he built Diên Phước Temple and focused in
reciting Great Compassion Mantra. He was honored by King lý Nhân Tông as the
National Teacher. He passed away in 1141.
Minh
Liễu: Am hiểu tường tận—To understand
thoroughly.
Minh
Lợi:
1) Những công đức hay lợi lạc
tâm linh không nhìn thấy được: Invisible benefit, or merit, i.e. witihn
spiritual.
2) Thông minh và lanh lợi (có
khả năng xuyên thủng những sự việc huyền bí)—Clear and keen (be able to
penetrate all mysteries).
Minh
Lự: Sự chăm sóc không lường của chư
Phật và chư Bồ Tát là không thể nghỉ bàn, nó vượt ra ngoài sự hiểu biết của
chúng sanh—The unfathomable thought or care of the Buddhas and Bodhisattvas,
beyond the realization of men.
Minh
Lương: Zen Master Minh Lương—Thiền sư
Minh Lương, một vị cao Tăng người Việt Nam, quê ở Phù Lãng. Ngài gặp Hòa Thượng
Chuyết Công và trở thành đệ tử khi Hòa Thượng từ bên Tàu sang Việt Nam.
Sau đó ngài trở thành Pháp tử đời thứ 35 dòng Thiền Lâm Tế. Sau khi Thầy thị
tịch vào năm 1644, ngài dời về chùa Vĩnh Phúc trên núi Côn Cương, Phù Lãng để
hoằng dương Phật pháp. Trước khi thị tịch ngài truyền pháp lại cho Thiền Sư
Chân Nguyên—A Vietnamese famous monk from Mount Phù Lãng. He met and became a
disciple of Most Venerable Chuyết Công when the latter arrived in Vietnam.
Later he became the Dharma heir of the 35th generation of the Linn Chih Zen
Sect. After his master passed away in 1644, he moved and stayed at Vĩnh Phúc
Temple on Mount Côn Cương in Phù Lãng to expand the Buddha Dharma. Before he
passed away, he transmitted the Dharma to Zen Master Chân Nguyên.
Minh
Mẫn: Sighrabodhi (skt)—Theo Eitel trong
Trung Anh Phật Học Từ Điển, Minh Mẫn (Sighrabodhi) là một nhà sư nổi tiếng của
tu viện Na Lan Đà—According to Eitel in The Dictionary of Chinese-English
Buddhist Terms composed by Professor Soothill, Sighrabodhi was a famous priest
of the Nalanda monastery.
Minh
Minh:
1) Ánh sáng và bóng tối: Light
and darkness.
2) Sức mạnh của ánh sáng và
bóng tối: The power of light and darkness.
3) Chư Thiên và ma quỷ: Gods
and demons—Devas and Yama.
4) Hữu hình và vô hình:
Visible and invisible.
Minh
Mục: Bright eyes.
Minh
Nguyệt: Trăng sáng—The bright moon.
Minh
Nguyệt Châu: See Minh Nguyệt Ma Ni.
Minh
Nguyệt Ma Ni: Minh Châu—Ngọc châu ma ni trong
sáng như ánh trăng—The bright-moon mani or pearl.
1) Tượng trưng cho Đức Phật:
The emblem of the Buddha.
2) Tượng trưng cho Phật Giáo:
The emblem of Buddhism.
3) Tượng trưng cho Giáo điển
Phật giáo: The emblem of Buddhist scriptures.
4) Tượng trưng cho sự thanh
tịnh: The emblem of purity.
Minh
Nguyệt Thiên Tử: Nguyệt Thiên Tử trong cõi trời Đế
Thích—The moon-deva, in Indra’s retinue.
**
For more information, please see Nguyệt
Minh
Nhất: Hoàn toàn tối ám—Entire obscurity,
pristine darkness.
Minh
Nhựt: Minh thiên—Ngày mai—Tomorrow.
Minh
Niên: Năm tới—Next year.
Minh
Nội: See Minh Huân.
Minh
Oan: To explain that someone is
innocent.
Minh
Pháp: The law or method of mantras, or
magic formulae.
Minh
Phi: Vidya-raja (skt)
1) Một tên khác của Đà La Ni.
Vị hoàng hậu có kiến thức kỳ diệu, có thể vượt qua mọi ác nghiệp—Another name
for dharani as the queen of mystic knowledge and able to overcome all evil.
2) Bậc tôn nữ làm bộ chủ phối
ngẫu trong các hộ Mạn Đồ La: The female consorts shown in the mandalas.
Minh
Phủ: Cung điện nơi âm phủ hay địa
ngục—The palace of darkness, Hades.
Minh
Phúc: Sự phúc độ của người chết (như bố
thí, cúng dường, hay tụng kinh hộ niệm cho người quá vãng)—The happiness of the
dead.
Minh
Quan: Những chức quan nơi cõi địa
ngục—The rulers of Hades.
Minh
Quang: Brilliant.
Minh
Quang Tâm: The illuminated mind.
Minh
Quân: Clear-sighted king.
Minh
Sát: To examine clearly.
Minh
Sát Tuệ: Vipassana (p)—Insight—Intuitive
vision—Hệ thống thiền định của Phật giáo Nguyên Thủy—A Buddhist system of
meditation practiced in the Theravada.
Minh
Sơ: Sự tối ám nguyên sơ của vạn
hữu—The primitive darkness at the beginning of existence.
Minh
Sứ: Sứ quan hay sứ giả của Diêm
Vương—Lictors, or messengers of Hades.
Minh
Tâm: Tâm giác ngộ—The enlightened
heart—To engrave something in one’s memory.
Minh
Thần: The bright spirits devas, gods,
demons).
Minh
Thệ: To swear.
Minh
Thị: Explicitly—Clearly.
Minh
Thiện: Clear sky.
Minh
Thoát: Enlightenment from ignorance and
release from desire.
Minh
Thông: Siêu lực vượt ngoài sự diễn tả của
ngôn ngữ hay hình tượng—Mysterious, supernatural, omnipresent power.
Minh
Tín Phật Trí: Tin tưởng rõ ràng nơi trí huệ của
Phật là con đường dẫn đến vãng sanh Tịnh Độ—To believe clearly in Buddha’s
wisdom as leading to rebirth in the Pure Land.
Minh
Tinh: Sao Thái Bạch và Thiên Tử trị vì
tại đó—Venus and the deva-prince who dwells in that planet.
Minh
Trí Thiền Sư: Zen Master Minh Trí (?-1196)—Thiền
sư Việt Nam, quê ở Phù Cầm, Bắc Việt. Lúc hãy còn trẻ, ngài gặp và trở thành đệ
tử của Thiền sư Đạo Huệ. Ngài là pháp tử đời thứ 10 dòng Thiền Vô Ngôn Thông.
Về sau, ngài trụ tại chùa Phúc Thánh để hoằng hóa cho đến khi ngài thị tịch vào
năm 1196—A Vietnamese Zen master from Phù Cầm, North Vietnam. When he was
young, he met and became a disciple of Zen master Đạo Huệ. He was the dharma
heir of the tenth generation of the Wu-Yun-T’ung Zen Sect. Later, he stayed at
Phúc Thánh Temple to expand Buddhism until he passed away in 1196.
Minh
Tuệ: See Minh Huệ.
Minh
Tư:
1) See Minh Lự.
2) Sở hữu của người chết, là
hạnh phúc được tái sanh vào cõi cao hơn: Possessions of or for the dead; their
happiness of being reborn in higher realms.
Minh
Tướng: Brightness.
Minh
Ứng: Sự cảm ứng của chư Phật và chư Bồ
Tát không thể thấy biết được—Response from the invisible, i.e. that of Buddhas
and Bodhisattvas.
Minh
Vãng:
1) Đi về cõi u đồ: Going into
the shades.
2) Chết: Death.
Minh Vật Nhất Tri: Thiền Sư Minh Vật Nhất Tri (?-1786)—Zen Master Minh Vật
Nhất Tri—Thiền sư Việt Nam, quê tại Đồng Nai, Nam Việt. Ngài là đệ tử của Tổ
Nguyên Thiều Siêu Bạch. Hầu hết cuộc đời ngài, ngài đã chấn hưng và hoằng hóa
Phật giáo tại miền Nam. Ngài thị tịch năm 1786. Một vài đệ tử xuất sắc của ngài
như Thiền sư Thiệt Thành Liễu Đạt ở chùa Thiên Mụ, Huế; Thiền sư Thiệt Thoại
Tánh Tường, khai sơn chùa Hoa Nghiêm ở Thủ Đức, Gia Định; Thiền sư Phật Chí Đức
Hạnh, khai sơn chùa Long Nhiễu ở Thủ Đức, Gia Định—A Vietnamese Zen
master from Đồng Nai, South Vietnam. He was a disciple of Patriarch Nguyên
Thiều Siêu Bạch. He spent most of his life to revive and expand Buddhism in the
South. He passed away in 1786. Some of his most outstanding disciples are: Zen
master Thiệt Thành Liễu Đạt at Thiên Mụ Temple in Huế, Zen master Thiệt Thoại
Tánh Tường, founder of Hoa Nghiêm temple in Thủ Đức, Gia Định, Zen master Phật
Chí Đức Hạnh, founder of Long Nhiễu Temple in Thủ Đức, Gia Định.
Minh
Vi Mật Hạnh: Thiền Sư Minh Vi Mật Hạnh
(1828-1898)—Zen master Minh Vi Mật Hạnh—Thiền sư Minh Vi Mật Hạnh, đệ tử của
Thiền sư Tiên Giác Hải Tịnh. Năm 1850, ngài trụ tại chùa Giác Lâm và là Pháp tử
đời thứ 38 của dòng Thiền Lâm Tế. Sau khi sư phụ ngài thị tịch, phần lớn cuộc đời
còn lại của ngài, ngài đã trùng tu và hoằng hóa Phật giáo tại miền Nam nước
Việt. Ngài thị tịch năm 1898, thọ 72 tuổi—A Vietnamese monk, a disciple of Zen
master Tiên Giác Hải Tịnh. In 1850, he stayed at Giác Lâm temple in Gia Định.
He was the dharma heir of the thirty-eighth generation of the Linn-Chih Zen
Sect. After his master passed away, he spent most of the rest of his life to
revive and expand Buddhism in the South until he passed away in 1898, at
the age of 71.
Minh
Vương: The rajas—King of hell—Các Minh
Vương thân giáo lệnh, nhận giáo lệnh của Đức Tỳ Lô Giá Na, hiện Phẫn Nộ thân để
hàng phục chúng ma—Fierce spirits who are the messengers and manifestation of
Vairocana’s wrath against evil spirits.
**
For more information, please see Đại Minh Vương.
Minh
Ước: Treaty—Pact.
Minh
Xác: To confirm clearly.
Minh
Xứ: The regions or realms of study
which produce wisdom.
Mình:
1) Body.
2) Oneself.
Mình
Làm Tổn Người Là Hại, Người Làm Tổn Mình Là Phước: Harming others brings misfortunes; being harmed is to
receive merits.
Mít
Đặc: Completely ignorant.