Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới
Bài Mới Nhất

K

07 Tháng Năm 201100:00(Xem: 9043)
K


Tổ Đình Minh Đăng Quang 

PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN - BUDDHIST DICTIONARY
ENGLISH - VIETNAMESE ANH - VIỆT
Thiện Phúc

K

Kalpa (skt & p): See Kiếp.

1) Kiếp: 139.600 years.

2) One Small Kalpa: The length of a Day and Night of Brahma which is equivalent to 1,000 kalpas. A period of time between the creation and recreation of a world or universe—Tiểu kiếp: Một tiểu kiếp tương đương với 1.000 kiếp, một khoảng thời gian từ tạo lập vũ trụ đến tái tạo lập.

3) Middle-size kalpa= 20 small kalpas: Trung kiếp (bằng 20 tiểu kiếp).

4) Great kalpa= 4 middle kalpas: Đại kiếp (bằng bốn trung kiếp).

Kalpa of the constellations: See Tinh Tú Kiếp.

Kalpa of form: See Thành Kiếp.

Kaludaja: Ca Lâu Đà Di.

Kapilavastu (skt) Kapilavattu (p): Ca Tỳ La Vệ—The capital of the Sakya Kingdom where dwelt King Suddhodana and his wife Maya.

Karma (skt) Kamma (p): Nghiệp—Action—Deed—All good and evil actions taken while living. Action and appropriate result of action. Karma is not limited by time or space—An individual is coming into physical life with a karma (character and environment resulting from his action in the past)—Những hành động thiện ác tạo nên trong lúc còn sống. Nghiệp không bị giới hạn bởi không gianthời gian. Một cá nhân đến với cõi đời bằng kết quả những nghiệp đời trước—See Nghiệp. 

Karma body: Thân tạm thời—Temporary body.

Karma-bond: See Nghiệp Phược.

Karma-cause: See Nghiệp Duyên and Nghiệp Nhân.

Karma completes in one thought: See Nhất Niệm Thành Nghiệp.

Karma-cords: See Nghiệp Thằng.

Karma-defilement: See Nghiệp Cấu.

Karma which follows desire: Ái nghiệp.

Karma-dirt: Nghiệp trần.

Karma and distress: See Nghiệp Não.

Karma law: Luật nhơn quả—Law of causality.

Karma of heaven: See Nghiệp Thiên.

Karma of Hinayana nirvana: Vô lậu nghiệp.

Karma of killing: Nghiệp giết

Karma-maras: See Nghiệp Ma.

Karma of the mouth: The work of the mouth—See Khẩu Nghiệp

Karma operating in the body: See Thân Nghiệp.

Karma of ordinary rebirth: Lậu nghiệp.

Karma produced actions: See Tác Nghiệp.

Karmic results: The natural reward or retribution for a deed, brought about by the law of karma—Kết quả của nghiệp.

Karma results from the bondage to passions or delusions: Kết nghiệp.

Karma ripens: Nghiệp trổ—Nghiệp thuần thục—Wholesome or unwholesome karma never disappears until its result ripens. However, declaration or confession of non-virtuous actions can dispel the potential power of negative karma—See Trổ Nghiệp.

Karma results from killing: See Sát Nghiệp.

Karma-reward: See Nghiệp Báo.

Karma-seed: See Nghiệp Chủng.

Karma Theory: Thuyết Nghiệp Báo.

Kasaya: A red or yellow monk’s rob—Áo Ca sa (đỏ hoặc vàng).

Karmic action: See Nghiệp Tướng.

Karmic activity of mind: See Tâm Tác Ý.

Karmic consciousness: See Nghiệp Thức.

Karmic distress: See Nghiệp Não.

Kashmir: See Kế Tân in Vietnamese-English Section, and Kashmir in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.

Kasyapa (skt) Kassapa (p) Ca Diếp—A Brahmin of Magadha who became a close disciple of the Buddha—Who resided at the First Council.

Katyayana (skt): Maha-Katyayana—Ma ha Ca Chiên Diên—One of Sakyamuni’s ten great disciples, respected as the foremost in debate.

Kaudinya (skt): Name of the first disciple of Sakyamuni—Kiều Trần Như.

Keen intellect: Lợi trí.

Keen roots: Căn tánh sáng lẹ—Able. 

Keep (v): Nắm giữ.

Keep abreast of: Bắt kịp—Keep informed.

Keep away from someone: Stay away from someone—Tránh xa ai.

Keep away from something: Stay away from something—Tránh xa điều gì.

Keep one’s body erect: Hold one’s body upright—Giữ cho thân mình thẳng. 

Keep one’s composure: Giữ bình tĩnh.

Keep one’s eyes half-open (partially): Mắt hé mở.

Keep moral disciplines: Sila-rakkhati (p)—Giữ giới—To observe moral precepts—See Giới.

Keep the precepts: Silam-rakkhati (p)—Giữ giới—Take (observe) the precepts—See Giới.

Keep one’s promise: Giữ lời hứa.

Keep (take) one’s promise to do something: Giữ hạnh nguyện làm gì.

Keep one’s sense-organs under control: Hộ phòng các căn.

Keep secret: Giữ bí mật.

Keep silent: Vacamyama (skt)—Giữ im lặng—Nín—Restraining speech or voice.

Keep someone under strict control: Kiểm soát ai chặt chẽ.

Keep something intact: Giữ cho điều gì đó được nguyên vẹn.

Keep something steadfastly: Tinh tấn giữ gìn.

Keep still: Im lặng—To keep silent—To keep calm.

Keep up with: Bắt kịp—To catch up with.

Keeper of the law of oxen: See Trì Ngưu Giới.

Keeping the precepts perfectly: Sila-visuddhi (p & skt)—Giới thanh tịnh—Purity of life.

Kill (v): Giết chóc—Sát sanh.

Kill animals for food: Làm thịt.

Kill (v) intentionally: Cố ý giết—A Buddhist shall not intentionally kill any living creature—Một Phật tử không cố ý giết hại bất cứ chúng sanh nào. 

Kill (v) living beings: See Sát Sinh.

Kill through negligence: See Ngộ Sát.

Killed (a): Bị giết—Bị sát hại.

Killing: See Sát Sanh.

Killing or not killing: Sát sanh hay không sát sanh.

1) The Buddha advises people, especially Buddhist followers not to kill because all sentient beings tremble at the stick, to all life is dear. The Buddha has respected for life, any life, even the life of an insect or of a plant. He sets himself an example, not to throw remaining food on green vegetation, or in the water where there are small insects. He advises His disciples not to kill living beings and makes it very clear that, killing living beings will lead to hell, to the hungry ghost or to the animal, and the lightest evil result to be obtained is to be reborn as human being but with very short life. Moreover, killing living beings will bring up fear and hatred in the present and in the future, and pain and suffering in mind—Đức Phật khuyên con người, nhất là Phật tử không nên sát sanhchúng hữu tình ai cũng sợ đánh đập giết chóc, và sanh mạng là đáng trân quý. Đức Phật luôn tôn trọng sự sống, ngay cả sự sống của loài côn trùng và cỏ cây. Ngài tự mình thực hành không đổ thức ăn thừa của mình trên đám cỏ xanh, hay nhận chìm trong nước có các loại côn trùng nhỏ. Đức Phật khuyên các đệ tử của Ngài chớ nên sát sanh. Ngài trình bày rõ ràng rằng sát sanh đưa đến tái sanh trong địa ngục, ngạ quỷ hay súc sanh, và hậu quả nhẹ nhàng nhất cho sát sanhtrở lại làm người với tuổi thọ ngắn. Lại nữa, sát hại chúng sanh đem đến sự lo âu sợ hãihận thù trong hiện tại và tương lai và làm sanh khởi tâm khổ tâm ưu.

2) Thus the Buddha taught lay people in the Middle Length Discourses: “O householder, killing living beings, due to killing living beings, fear and hatred arise in the present, fear and hatred will arise in the future, thereby bringing up pain and suffering in mind. Refrain from killing living beings, fear and hatred do not arise in the present, will not arise in the future, thereby not bringing up pain and suffering in mind. Those who refrain from killing living beings will calm down this fear and hatred.”—Chính vì vậyĐức Phật đã dạy Phật tử tại gia trong Kinh Trung Bộ, như sau: “Này gia chủ, sát sanh , do duyên sát sanh tạo ra sợ hãi hận thù ngay trong hiện tại, sợ hãi hận thù trong tương lai, khiến tâm cảm thọ khổ ưu. Từ bỏ sát sanh, không tạo ra sợ hãi hận thù trong hiện tại, không sợ hãi hận thù trong tương lai, không khiến tâm cảm thọ khổ ưu. Người từ bỏ sát sanh làm lắng dịu sợ hãi hận thù này.”

3) The Buddha taught Bhiksus as follows: “Here, o Bhiksus, the Aryan disciple does not kill living beings, give up killing. O Bhiksus, the Aryan disciple who gives up killing, gives no fear to innumerable living beings, gives no hatred to innumarable living beings, gives harmlessness to innumerable living beings. Having given no fear, no hatred, and harmlessness to innumerable living beings, the Aryan diisciple has his share in innumerable fearlessness, in no hatred and in harmlessness. O Bhiksus, this is first class cherity, great charity, timeless charity that is not despised by reclusees and brahmanas.”—Ngài lại dạy các đệ tử xuất gia như sau: “Ở đây, này các Tỷ kheo, Thánh đệ tử đoạn tận sát sanh, từ bỏ sát sanh. Này các Tỷ kheo, Thánh đệ tử từ bỏ sát sanh, đem sự không sợ hãi cho vô lượng chúng sanh, đem sự không hận thù cho vô lượng chúng sanh, đem sự bất tổn hại cho vô lượng chúng sanh. Sau khi cho vô lượng chúng sanh không sợ hãi, không hận thù và bất tổn hại, vị ấy sẽ được san sẻ vô lượng không sợ hãi, không hận thù và bất tổn hại. Này các Tỷ kheo, đây là bố thí thứ nhất, là đại bố thí, được biết là tối sơ, được biết là lâu ngày, không bị những Sa môn, Bà la môn có trí khinh thường.”

Killing oneself: See Tự Tận.

Killing a sentient being means killing the live of a future Buddha for all sentient beings have a common Buddha Nature: Giết một chúng sanh là giết đi sự sống của một vị Phật tương lai vì tất cả chúng sanh đều có Phật Tánh.

Kimnara: Kimnara (skt)—Nhân phi nhân—A being resembling to a human being, but not a human being—A kind of mythical celestial musician. It has a horse-like head with one horn, and a body like that of human. The males sing and the females dance—Nhơn phi nhơn, một chúng sanh tương tự như con người, nhưng không phải là con người—Một loại chúng sanh thiên nhạc đầu có một sừng, và có thân người, loài giống đực ca và loài giống cái nhảy múa—For more information, please see Nhân Phi Nhân in Vietnamese-English Section.

Kind (a): Có lòng từ tâm—Generous—Kind-hearted—Be kind to others: Ăn ở tốt với người khác.

Kindliness: Loving-kindness—Lòng từ.

Kindness (n): Kind heart—Lòng hảo tâm—Nhân hậu—Nhân từ—Nhân ái.

Kindness and affection: Ân nghĩa.

Kindness and hospitality: Lòng tử tế và hiếu khách.

Kind-Hearted Ghost King: Từ Tâm Quỷ Vương.

Kindred: Bà con—Relatives.

King Ajatasattu: Vua A Xà Thế.

The King in beggar’s clothing: Vị hoàng đế trong y phục người hành khất.

King Bimbisara: Vua Tần Bà Sa La.

King of devas: See Tự Tại Thiên.

King of the Dharma: Dharma King—Pháp Vương.

Kings—Gandharva Kings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): Càn Thác Bà Vương (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 1)—They all had deep faith and appreciation of the great teaching, rejoiced in it and respected it, and diligently practiced it tirelessly—Các Càn Thác Bà Vương nầy đều tin hiểu sâu xa đối với đại pháp, hoan hỷ kính mến siêng năng tu tập chẳng mỏi nhàm:

1) Sustaining the Nation: Trì Quốc Càn Thác Bà Vương.

2) Tree Light: Thọ Quang Vương.

3) Clear Eyes: Tịnh Mục Vương.

4) Flower Crown: Hoa Quang Vương.

5) Universal Sound: Phổ Âm Vương.

6) Joyously Moving Beautiful Eyes: Nhạo Diêu Động Diêu Mục Vương.

7) Wondrous Sound Lion Banner: Diệu Âm Sư Tử Tràng Vương.

8) Universally Emitting Jewel Light: Phổ Phóng Bửu Quang Minh Vương.

9) Diamond Tree Flower Banner: Kim Cang Thọ Hoa Tràng Vương.

10) Joyfully Causing Adornment to Appear Everywhere: Nhạo Phổ Hiện Quang Nghiêm Vương.

Kings—Garuda Kings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): Ca Lâu La Vương (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 1)—They had already perfected the power of great skill in expedient methods of liberation and were able to rescue all beings—Các Ca Lâu La Vương nầy đều đã thành tựu sức phương tiện lớn, có thể cứu hộ tất cả chúng sanh:

1) Power of Great Swiftness: Đại Tốc Tật Lực Vương.

2) Unbreakable Jewel Topknot: Vô Năng Hoại Bảo Cái Vương.

3) Pure Speed: Thanh Tịnh Tốc Tật Vương.

4) Nonregressing Mind: Tâm Bất Thối Chuyển Vương.

5) Sustaining Power in the Ocean: Đại Hải Xứ Nhiếp Trì Lực Vương.

6) Steady Pure Light: Kiên Cố Tịnh Quang Vương.

7) Artistically Decorated Crown Topknot: Xảo nghiêm Quang Kế Vương.

8) Immediate Manifestation Everywhere: Phổ Thiệp Thị Hiện Vương.

9) Surveying the Ocean: Phổ Quán Hải Vương.

10) Universal Sound and Broad Eyes: Phổ Âm Quảng Mục Vương.

King of Hell: See Diêm Vương.

Kings—Kinnara Kings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): Khẩn Na La Vương (Kinh Hoa Nghim—Phẩm 1)—They all made diligent efforts, contemplating all things, their minds always blissful, roaming freely—Các Khẩn Na La Vương nầy đều siêng năng tinh tấn quán tất cả pháp, lòng thường khoái lạc du hí tự tại:

1) Heaven of Light of Refined Intellect: Thiện Huệ Quang Minh Thiên Vương.

2) Exquisite Flower Banner: Diệu Hoa Tràng Vương.

3) Various Adornments: Chủng chủng Trang Nghiêm Vương.

4) Pleasing Sound: Duyệt Ý Hống Thinh Vương.

5) Jewel Tree Light: Bửu Thọ Quang Minh Vương.

6) Delight to the Beholder: Kiến Giả Hân Lạc Vương.

7) Adornment of Supreme Light: Tối Thắng Quang Trang Nghiêm Vương.

8) Delicate Flower Banner: Vi Diệu Hoa Tràng Vương.

9) Earth-Shaking Power: Động Địa Lực Vương.

10) Conquering Evil Beings: Nhiếp Phục Ác Chúng Vương.

Kings—Kumbanda Kings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): Cưu Bàn Trà Vương (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 1)—They all diligently practiced and studied the teachings of freedom from impediment, and emitted great light—Các Cưu Bàn Trà Vương nầy đều siêng tu học pháp môn vô ngại, phóng quang minh lớn:

1) Increase: Tăng Trưởng Vương.

2) Dragon Lord: Long Chúa Vương.

3) Banner of Adornments of Goodness: Thiện Trang Nghiêm Tràng Vương.

4) Universally Beneficial Action: Phổ Nhiêu Ích Hành Vương.

5) Most Fearsome: Thậm Khả Bố Úy Vương.

6) Handsome with Beautiful Eyes: Mỹ Mục Trang Nghiêm Vương.

7) High Peak Intellect: Cao Phong Huệ Vương.

8) Brave and Strong Arm: Dũng Kiện Tý Vương.

9) Boundless Pure Flower Eyes: Vô Biên Tịnh Hoa Nhãn Vương.

10) Enormous Godlike Face with Titan’s Eyes: Quảng Đại Thiên Diệu A-Tu-La Nhãn Vương.

Kings—Mahoraga Kings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): Ma Hầu La Già Vương (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 1)—They all diligently cultivated great and extensive skills in method to cause sentient beings to forever tear apart the net of ignorance—Các Ma Hầu La Già Vương nầy đều siêng tu tập phương tiện rộng lớn làm cho chúng sanh dứt hẳn ngu si:

1) Beneficent Wisdom: Thiện Huệ Vương.

2) Pure Dignified Sound: Thanh Tịnh Oai Âm Vương.

3) Adornment of Supreme Wisdom: Thắng Huệ Trang Nghiêm Kế Vương.

4) Lord of Sublime Eyes: Diệu Mục Chủ Vương.

5) Lamp like Banner Refuge of the Masses: Như Đăng Tràng Vi Chúng Sở Quy Vương.

6) Supreme Light Banner: Tối Thắng Quang Minh Tràng Vương.

7) Lion Guts: Sư Tử Ức Vương.

8) Sound Adorned by Myriad Subtleties: Chúng Diệu Trang Nghiêm Âm Vương.

9) Stable as a Polar Mountain: Tu Di Kiên Cố Vương.

10) Delightful Light: Khả Ái Nhạo Quang Minh Vương

King of merciful virtue: See Từ Lực Vương.

Kings—Naga Kings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): Đại Long Vương (Kinh Hoa nghiêm—Phẩm 1)—They all worked hard making clouds and spreading rain to cause the heat and afflictions of all beings to vanish—Các Long Vương nầy đều siêng năng kéo mây rưới mưa làm tiêu trừ nhiệt não của chúng sanh:

1) Virupaksha: Tỳ Lâu Bát Xoa Vương.

2) Shakra: Ta Kiệt La Vương.

3) Subtle Banner of Cloud Sounds: Vân Âm Diệu Tràng Vương.

4) Đức Xoa Ca Vương.

5) Flaming Mouth Ocean Light: Diệm Khẩu Hải Quang Vương.

6) Ubiquitous High Cloud Banner: Phổ Cao Vân Tràng Vương.

7) Unbounded Steps: Vô Biên Bộ Vương.

8) Pure Form: Thanh Tịnh Sắc Vương.

9) Great Sound Traveling Everywhere: Phổ Vận Đại Thinh Vương.

10) No Heat or Torment: Vô Nhiệt Não Vương.

King of the teaching: Pháp Vương (The Buddha, King of the Teaching or Heaven king of Name of Freedom—Như Lai Pháp Vương hay Tự Tại Danh Thiên Vương)—According to the Buddha in the Flower Adornment Sutra—Theo Đức Thế Tôn trong Kinh Hoa nghiêm:

1) Who appears in the world: Người xuất hiện trong trần thế.

2) Who is able to light the lamp of sublime truth which illumines the world: Người có khả năng thắp đèn diệu pháp chiếu khắp cõi đời.

3) His state is boundless and inexhaustible: Cảnh giới của Như Lai vô biên vô tận.

Kings—Titan Kings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): A-Tu-La Vương (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 1)—They had all worked energetically to conquer pride and other afflictions—Các A-Tu-La vương nầy đều đã siêng năng xô dẹp ngã mạn và những phiền não:

1) Rahula: La Hầu La Vương.

2) Bhimacitta: Tỳ Ma Chất Đa La Vương.

3) Skillful Magical Arts: Xảo Huyễn Thuật Vương.

4) Great Following: Đại Quyến Thuộc Vương.

5) Great Strength: Đại Lực Vương.

6) Universal Shining: Biến Chiếu Vương.

7) Wonderful Adornment of Firm Action: Kiên Cố Hành Diệu Trang Nghiêm Vương.

8) Vast causal Wisdom: Quảng Đại Nhơn Huệ Vương.

9) Manifesting Superior Qualities: Xuất Hiện Thắng Đức Vương.

10) Sublime Voice: Diệu Hảo Âm Thinh Vương.

Kings—Yaksha Kings (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): Dạ Xoa Vương (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 1)—They all strived to guard and protect all living beings—Các Dạ Xoa Vương nầy đều siêng thủ hộ tất cả chúng sanh:

1) Vaishravana: Tỳ Sa Môn Vương.

2) Independent Sound: Tự Tại Âm Vương.

3) Solemn Weapon Bearer: Nghiêm Trì Khí Trượng Vương.

4) Great Wisdom: Đại Trí Huệ Vương.

5) Lord of Flaming Eyes: Diệm Nhãn Chủ Vương.

6) Adamantine Eye: Kim Cang Nhãn Vương.

7) Arm of Courage and Strength: Dũng Kiện Tý Vương.

8) Bravely Resisting General: Dũng Địch Đại Quân Vương.

9) Rich in Material Goods: Phú Tư Tài Vương.

10) Power to Smash High Mountains: Lực Hoại Ca Sơn Vương.

King-goose: See Nga Vương.

King of heaven: See Thiên Đế.

Kings of Heavens of Enjoyment of Emanations (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): Hóa Lạc Thiên Vương (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 1)—All of them worked diligently to tame living beings and enable them to attain liberation—Chư Thiên Vương nầy đều siêng điều phục tất cả chúng sanh khiến cho họ được giải thoát:

1) Skillful Transformation and Emanation: Thiện Biến Hóa Thiên Vương.

2) Light of Silent Sound: Tịch Tịnh Âm Quang Minh Thiên Vương.

3) Light of the Power of Transformation and Emanation: Biến Hóa Lực Quang Minh Thiên Vương.

4) Master of Adornment: Trang Nghiêm Chủ Thiên Vương.

5) Light of Mindfulness: Niệm Quang Thiên Vương.

6) Supreme Cloud Sound: Tối Thượng Vân Âm Thiên Vương.

7) Supreme Light of Myriad Subtleties: Chúng Diệu Tối Thắng Quang Thiên Vương.

8) Exquisite Topknot Light: Diệu Kế Quang Minh Thiên Vương.

9) Perfect Joy and Intellect: Thành Tựu Hỷ Huệ Thiên Vương.

10) Flower Light Topknot: Hoa Quang Kế Thiên Vương.

Kings of Heavens of Free Enjoyment of Others’ Emanations (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): Tha Hóa Tự Tại Thiên Vương (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 1)—All of them diligently practiced and studied the vast and great teaching of independent in means of liberation—Chư Thiên Vương nầy đều siêng tu tập pháp môn rộng lớn phương tiện tự tại:

1) Sovereign Freedom: Đắc Tự Tại Thiên Vương.

2) Sublime Eye Lord: Diệu Mục Chủ Thiên Vương.

3) Beautiful Crown Banner: Diệu Quang Tràng Thiên Vương.

4) Courageous Intelligence: Dõng Mãnh Huệ Thiên Vương.

5) Wonderful Sound Phrases: Diệu ÂmThiên Vương.

6) Subtle Light Banner: Diệu Quang Tràng Thiên Vương.

7) Gate of the Realm of Peace: Tịch Tịnh Cảnh Giới Môn Thiên Vương.

8) Array of Splendid Disc Banner: Diệu Luân Trang Nghiêm Tràng Thiên Vương.

9) Flower Grove Independent Intellect: Hoa Nhị Huệ Tự Tại Thiên Vương.

10) Light of Beautiful Adornments of the Power of Indra: Nhơn Đà La Lực Diệu Trang Nghiêm Quang Minh Thiên Vương.

Kings of Heavens—Kings of the Great Brahma Heavens (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): Đại Phạm Thiên Vương (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 1)—All of them had great compassion and took pity on living beings; unfolding light that illumined everywhere, they caused them to be joyful and blissful—Chư Thiên Vương nầy đều đủ đại từ thương xót chúng sanh, phóng quang chiếu khắp làm cho chúng sanh đều vui đẹp:

1) Shikhin: Thi Khí Thiên Vương.

2) Light of Wisdom: Huệ Quang Thiên

 Vương.

3) Radiance of Beneficent Wisdom: Thiện Huệ Quang Minh Thiên Vương.

4) Sound of Ubiquitous Clouds: Phổ Vân Âm Thiên Vương.

5) Independent Observer of the Sounds of Speech of the Worlds: Quán Thế Âm Ngôn Tự Tại Thiên Vương.

6) Eyes of Still Light: Tịch Tịnh Quang Minh Nhãn Thiên Vương.

7) All-Pervading Light: Quang Biến Thập Phương Thiên Vương.

8) Sound of Magical Displays: Biến Hóa Âm Thiên Vương.

9) Eyes of Shining Light: Quang Minh Chiếu Diệu Nhãn Thiên Vương.

10) Pleasing Ocean Sound: Duyệt Ý Hải Âm Thiên Vương.

Kings of Heavens of Great Freedom (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): Đại Tự Tại Thiên Vương (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 1)—All of them diligently contemplated the truth of formlessness, and their actions were all equanimous and impartial—Chư Thiên Vương nầy đều siêng quán sát pháp vọ tướng, chỗ thực hành bình đẳng:

1) Seas of Subtle Flames: Diệu Diệm Hải Thiên Vương—A king of a heaven of great freedom, who found the door of liberation through the tranquilityand practical power of the realm of space and the cosmos—Vị Thiên Vương được giải thoát môn có sức phương tiện tịch tịnh khắp pháp giới hư không giới.

2) Light of the Name of Freedom: Tự Tại Danh Xưng Quang Thiên Vương—Who gained the door of liberation through freely observing all things—Vị Thiên Vương được giải thoát môn quan sát khắp tất cả pháp đều tự tại.

3) Eye of Pure Virtues: Thanh Tịnh Công Đức Nhãn Thiên Vương—Who found the door of liberation of effortless action knowing that all things are not born, do not perish, and do not come or go—Vị Thiên Vương được giải thoát môn biết tất cả pháp vô tướng, không sanh diệt, vô công dụng hạnh, không lai khứ.

4) Enjoyable Great Intelligence: Khả Ái Nhạo Đại Huệ Thiên Vương—Who found the door of liberation through the ocean of wisdom directly perceiving the real character of all things—Vị Thiên Vương được giải thoát môn biển trí huệ hiện thấy thực tướng của chư pháp.

5) Freedom of Immutable Light: Bất Động Quang Tự Tại Thiên Vương—Who found the door of liberation through the great practical concentration of bestowing boundless peace and happiness on living beings—Vị Thiên Vương được giải thoát môn đại định phương tiện đem lại vô biên sự an lạc cho chúng sanh.

6) Eyes of Sublime Adornments: Diệu Trang nghiêm Nhãn Thiên Vương—Who found the door of liberation through causing observation of the truth of nullity and annihilating all ignorance and fear—Vị Thiên Vương được giải thoát môn quan sát pháp tịch tịnh dứt những si mê bố úy.

7) Light of Skillful Meditation: Thiện Tư Duy Quang Minh Thiên Vương—Who found the door of liberation through entering infinite realms without producing any activity of thought about existents—Vị Thiên Vương được giải thoát môn công hạnh tư duy khéo vào vô biên cảnh giới chẳng khởi tất cả cõi hữu lậu.

8) Delightful Great Knowledge: Khả Ái Nhạo Đại Trí Thiên Vương—Who found the door of liberation by going everywhere in the ten directions to preach the truth, yet without moving and without relying on anything—Vị Thiên Vương được giải thoát môn đến thuyết pháp khắp mười phương, nhưng vẫn bất động, vô sở y.

9) Universal Sound Array Banner: Phổ Âm Trang Nghiêm Tràng Thiên Vương—Who found the door of liberation by entry into the Buddhas’ realm of tranquility and everywhee manifesting great light—Vị Thiên Vương được giải thoát môn vào cảnh giới tịch tịnh, khắp hiện quang minh của Phật.

10) Light of Fame of extreme Exertion: Cực Tinh Tấn danh Xưng Quang Thiên Vương—Who found the door of liberation by abiding in his own enlightenment, yet having an infinitely broad perspective—Vị Thiên Vương được giải thoát môn an trụ nơi chỗ tự ngộ, mà dùng vô biên cảnh giới rộng lớn làm cảnh sở duyên.

Kings of Heavens in which Light is used for Sound (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): Quang Âm Thiên Vương (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 1)—All of them dwell in the unhindered state of great peace, tranquility, joy and bliss—Chư Thiên Vương nầy đều an trụ nơi pháp môn hỷ lạc, tịch tịnh rộng lớn vô ngại:

1) Pleasing Light: Khả Ái Nhạo Quang Minh Thiên Vương.

2) Pure Subtle Light: Thanh Tịnh Diệu Quang Thiên Vương.

3) Sound of Freedom: Năng Tự Tại Âm Thiên Vương.

4) Supreme Awareness and Knowledge: Tối Thắng Niệm Trí Thiên Vương.

5) Delightful Pure Subtle Sound: Khả Ái Nhạo Thanh Tịnh Diệu Âm Thiên Vương.

6) Sound of Skillful Meditation: Thiện Tư Duy Âm Thiên Vương.

7) Universal Sound Illuminating Everywhere: Phổ Âm Biến Chiếu Thiên Vương.

8) Most Profound Light Sound: Thậm Thâm Quang Âm Thiên Vương.

9) Pure Name Light: Vô Cấu Xưng Quang Minh Thiên Vương.

10) Supreme Pure Knowledge Light: Tối Thắng Tịnh Huệ Quang Thiên Vương.

Kings of Heavens of the Suyama (heavens) (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): Dạ Ma Thiên Vương (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 1)—All of them diligently cultivated great roots of goodness, and their minds were always joyful and content—Chư Thiên Vương nầy đều siêng năng tu tập căn lành rộng lớn, thường có lòng hỷ túc:

1) Timely Portion: Thiện Thời Phần ThiênVương.

2) Delightful Light: Khả Ái Nhạo Quang Minh Thiên Vương.

3) Banner of Inexhaustible Wisdom and Virtue: Vô Tận Huệ Công Đức Tràng Thiên Vương.

4) Skilled in Miraculous Displays: Thiện Biến Hóa Đoan Nghiêm Thiên Vương.

5) Great Light of Memory Power: Tổng Trì Đại Quang Minh Thiên Vương.

6) Inconceivable Wisdom: Bất Tư Nghì Trí Huệ Thiên Vương.

7) Circular Navel: Luân Tê Thiên Vương.

8) Light Flames: Quang Diệm Thiên Vương.

9) Illumination: Quang Chiếu Thiên Vương.

10) Greatly Famed for Universal Observation: Phổ Quán Sát Đại Danh Xưng Thiên Vương.

Kings of Heavens—Kings of Thirty-Three Heavens (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): Đao Lợi Thiên Vương (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 1)—All of them strived to bring forth great works in all worlds—Chư Thiên Vương nầy đều siêng phát khởi phước nghiệp rộng lớn của tất cả thế gian:

1) Shakra-Indra: Thích Ca Nhơn Đà La Thiên Vương.

2) Everywhere Intoning Fulsome Sound: Phổ Xưng Mãn Âm Thiên Vương.

3) Kind Eyes Jewel Topknot: Từ Mục Bửu Kế Thiên Vương.

4) Jewel Light Banner Fame: Bửu Quang Tràng Danh Xưng Thiên Vương.

5) Joy-Producing Topknot: Phát sanh Hỷ Lạc Kế Thiên Vương.

6) Admirable Right Mindfulness: Khả Ái Nhạo Chánh Niệm Thiên Vương.

7) Suprem Sound of the Polar Mountain: Tu Di Thắng Âm Thiên Vương.

8) Perfect Mindfulness: Thành Tựu Niệm Thiên Vương.

9) Pleasing Flower Pure Light: Khả Ái Nhạo Tịnh Hoa Quang Thiên Vương.

10) Independent Light Able to Enlighten: Tự Tại Quang Minh Năng Giác Ngộ Thiên Vương.

King of maras: See Ma Vương.

Kings of the Tushita Heavens (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): Đâu Suất Thiên Vương (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 1)—All of them diligently kept in mind the names and epithets of the Buddhas—Chư Thiên Vương nầy đều siêng trì niệm danh hiệu của tất cả chư Phật:

1) Contented: Tri Túc Thiên Vương.

2) Ocean Bliss Topknot: Hỷ Lạc Hải Kế Thiên Vương.

3) Supreme Virtue Banner: Tối Thắng Công Đức Tràng Thiên Vương.

4) Still and Silent Light: Tịch Tịnh Quang Thiên Vương.

5) Pleasing beautiful Eyes: Khả Ái Nhạo Diệu Mục Thiên Vương.

6) Clear Moon on a Jewel Peak: Bửu Phong Tịnh Nguyệt Thiên Vương.

7) Supreme Courage and Strength: Tối Thắng Dũng Kiện Lực Thiên Vương.

8) Subtle Diamond Light: Kim Cang Diệu Quang Minh Thiên Vương.

9) Constellation Array Banner: Tinh Tú Trang Nghiêm Tràng Thiên Vương.

10) Pleasing Adornment: Khả Ái Nhạo Trang nghiêm Thiên Vương.

Kings of Heavens of Universal Purity (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): Biến Tịnh Thiên Vương (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 1)—They were all already abiding securely in the great teaching and worked diligently to benefit all worlds—Chư Thiên Vương nầy đều đã an trụ pháp môn rộng lớn, siêng làm lợi ích cho thế gian:

1) Pure reputation: Thanh Tịnh Danh Xưng Thiên Vương.

2) Supreme Vision: Tối Thắng Kiến Thiên Vương.

3) Virtue of Tranquility: Tịch Tịnh Đức Thiên Vương.

4) Sound of the Polar Mountain: Tu Di Âm Thiên Vương.

5) Eye of Pure Mindfulness: Tịnh Niệm Nhãn Thiên Vương.

6) Lord of World Sovereign: Thế Gian Tự Tại Chúa Thiên Vương.

7) Light Flame Sovereign: Quang Diệm Tự Tại Thiên Vương.

8) Enjoyer of Meditation on the Truth and Creating Demonstrations: Nhạo Tư Duy Pháp Biến Hóa Thiên Vương.

9) Baner of Miraculous Displays: Biến Hóa Tràng Thiên Vương.

10) Exquisite Array of Constellation Sound: Tinh Tú Âm Diệu Trang nghiêm Thiên Vương.

Kings of Heavens of Vast Results (The Flower Adornment Sutra—Chapter 1): Quảng Quả Thiên Vương (Kinh Hoa Nghiêm—Phẩm 1)—They all dwelt at peace in the palace of tranquility—Chư Thiên Vương nầy đều dùng pháp tịch tịnh mà làm cung điện và an trụ trong đó:

1) Banner of Delightful Light of Truth: Ái Nhạo Pháp Quang Minh Tràng Thiên Vương.

2) Ocean of Pure Adornments: Thanh Tịnh Trang Nghiêm Hải Thiên Vương.

3) Light of Supreme Wisdom: Tối Thắng Huệ Quang Minh Thiên Vương.

4) Independent Wisdom Banner: Tự Tại Trí Huệ Tràng Thiên Vương.

5) Delight in Tranquility: Nhạo Tịch Tịnh Thiên Vương.

6) Eye of Universal Knowledge: Phổ Trí Nhãn Thiên Vương.

7) Delight in Use of Intellect: Nhạo Triền Huệ Thiên Vương.

8) Light of Intellect Sown with Virtue: Thiện Chủng Huệ Công Đức Quang Minh Thiên Vương.

9) Undefiled Tranquil Light: Vô Cấu Tịch Tịnh Quang Thiên Vương.

10) Vast Pure Light: Quảng Đại Thanh Tịnh Quang Thiên Vương.

King Kosala: Vua Câu Xá La.

King of Hell: Diêm vương.

King of Immateriality: Không vương (Buddha).

King of the mountains: Sơn vương.

King of samadhi: See Vương Tam Muội.

Kingdom (n): Vương quốc.

Kingdom of gods: Kingdom of celestials—Nước Trời—Nước của chư Thiên.

Kingdom of light and virtue: See Quang Đức quốc.

Kingdom of Righteousness: Vương quốc Chánh Đạo.

Kingship (n): Vương quyền.

Kinship (n): Quan hệ thân thuộc—Quan hệ huyết tộc.

Kneel with incense: See Quỳ Hương.

Know (v): Biết.

Know all things to be known: Biết tất cả những điều cần biết.

Know one another: Tương tri.

Know beforehand: Biết trước.

Know the doctrine: Quán đạo.

Know one’s faults: Biết lỗi mình—In Buddhism, Buddhists should never look at other’s fault, but know your own—Trong đạo Phật, Phật tử đừng bao giờ nhìn lỗi người khác, mà hãy tự biết lấy lỗi của chính mình.

Know to behave: Biết cư xử.

Know and perceive: Tri thức—Perception—False ideas produced in the mind by common or unenlightened knowledge.

Know thoroughly: See Chân Tri.

Know the true nature: See Chân Tri.

Know one’s weakness: Biết thân.

Know well: Am hiểu—To understand thoroughly—To know something inside out.

Knowability (n): Tính có thể nhận biết được—Tính khả tri—Có thể lý giải được. 

Knower of reality: See Như Thực Tri Giả.

Knowing: Jananam (p)—Jna (skt)—Sự hiểu biết—Understanding.

Knowing how to feel satisfied and being content with material conditions: See Thiểu Dục Tri Túc.

Knowledge (n): Nana (p)—Jnana (skt)—Kiến thức—Tri thức—học thức—Nhận biết—Hiểu biết—Comprehension—Insight—For more information, please see Biết and Trí.

· (Acquired) Knowledge: Tri thức thâu thập được.

· (Analogical) Knowledge: Tri thức tỉ loại (so sánh).

· (Conceptual) Knowledge: Tri thức trừu tượng hay khái niệm.

· (Contemplative) Knowledge: Tri thức do quán tưởng mà có. 

· (Evaluational) Knowledge: Tri thức cụ thể (nhận biếtphê bình về giá trị). 

· (Natural) Knowledge: Tri thức tự nhiên.

· (Necessary) Knowledge: Tri thức cần thiết.

· (Perfect) Knowledge: Tri thức toàn hảo.

· (Scientific) knowledge: Kiến thức khoa học.

· (Supernatural) Knowledge: Tri thức siêu nhiên.

· (Worldly) knowledge: Kiến thức phàm phu.

Knowledge of absolute truth: See Chân Thực Trí.

Knowledge of all former existence of self and others: Túc mạng thông.

Knowledge of contemplation: Tri thức do quán tưởng mà có.

Knowledge derived from memory: Vasita (skt)—Huân tập hay sự hiểu biết xuất phát từ ký ức—Habitual perfuming derived from memory. 

Knowledge derived from phenomena: Tướng trí.

Knowledge of the law of suffering: See Khổ Pháp Trí.

Knowledge of a man without ego: See Nhân Vô Ngã Trí.

Knowledge and mind: See Tâm Trí.

Knowledge of one’s liberation: Giải thoát tri kiến.

Knowledge of one’s own past births: Recollection of one’s previous (past) lives—Túc mạng minh (trí biết các đời sống trong quá khứ).  

Knowledge of other beings’ passing away and arising: Knowledge of others’ deaths and rebirths according to their deeds—Thiên nhãn trí hay trí biết sự sanh tử của chúng sanh tùy theo nghiệp của họ.

Knowledge of reality: See Như Thực Trí and Thực Trí.

Knowledge of the same order: See Loại Trí.

Knowledge of the total destruction of all impurities: Knowledge by which one is able to destroy all passions (greed, hatred and ignorance)—Lậu tận trí hay trí biết về sự đoạn trừ hoàn toàn mọi ô nhiễm

Kodanna (skt): A Nhã Kiều Trần Như.

Kosa (skt): See Câu Xá Tông.

Ksatriya (skt): The warrior and ruling castes in India during Sakyamuni’s time—Giai cấp Sát đế Lợi.

Kshana (skt): Sát na—A very short period of time.

Kshantiparamita sound: Nhẫn nhục Độ.

Ksitigarbha (skt): Earth-store Bodhisattva—Địa Tạng Vương Bồ Tát—Who saves suffering beings in the hells, usually represented standing, holding in his right hand a pilgrim’s staff, and in his left hand a pearl.

Ksitigarbha Shrine: Điện Địa Tạng.

Kumbhanda (skt): See Kumbhanda in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.

Kusala (p): Điều thiện—Good deeds—Wholesome.

Kusala karma (skt): Thiện nghiệp—Wholesome karma—Good karma—Skillful action which will produce pleasant results.

Kusinara (skt): Câu Thi Na—The capital of the kingdom of Mallas, one of the sixteen major countries in India during the Buddha's lifetime. It is now Kasia, about 55 kilometers to the east of the city of Gorakhpur in Uttar Pradesh state of northern India. Where the Buddha entered Nirvana in the Sala Grove. 

The Buddha passed away without any sorrow at 80 years of age at Kusinara (543 years before Christ)

 

 

 

 

 



 


 

 

 

 


 

 

 

 

 

 

 

 



 



Bu


Bù Lại: To off-set—To make up for—To recover.

Bù Trừ: To compensate.

Bù Xù: Untidy.

Búa Rìu: Hammer and hatchet.

Bùa: Talisman.

Bùa Mê: Charm.

Bùa Yêu: Love potion.

Bùi Ngùi: Melancholy—Sad.

Bùi Phất Lược: Vaipulya (skt)—See Phương Quảng, and Phương Quảng Đại Trang Nghiêm Kinh in Vietnamese-English Section.

Bùi Tai: Pleasant to hear.

Bụi Rậm: Brushwood—Undergrowth.

Bụi Trần: Những việc trần thế làm mờ bản tánh sáng suốt, gồm sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp—Worldly dust—All mundane things that can cloud our bright self-nature. These include form, sound, scent, taste, touch and dharmas.

Bùn: Mud.

Bùn Lầy: Muddy.

Bủn Rủn: To be paralized.

Bủn Xỉn: Stingy—miserly—Mean.

Bung Ra: To untretch—To unwind.

Bùng Nổ: To break out.

Bụng Dạ: Heart

Bụng Rộng Rãi: See Bụng Tốt.

Bụng Tốt: Good heart—Good-hearted—Generous—Bountiful.

Bụng Trống: Empty stomach.

Buộc: To oblige—To constrain—To compel—To bind—To force.

Buộc Chặt: To bind tightly.

Buộc Tâm Vào Một Điểm: To concentrate exclusively on one point; try to focus on this point and nothing else.

Buộc Tội: To accuse—To indict.

Buổi Giao Thời: Period of transition.

Buổi Họp: Session—Meeting.

Buổi Lễ: Ceremony.

Buổi Sơ Khai: Beginning.

Buổi Thiếu Thời: Early youth.

Buôn Thần Bán Thánh: To earn a living from religion.

Buôn Thúng Bán Mẹt: To be a small vendor or merchant.

Buồn: Sad—Doleful—Melancholy—Dismal—Disconsolate—Drearye.

Buồn Bực: Boredom.

Buồn Chán: Boring.

Buồn Chân Buồn Tay: Not to know what to do with one’s hands.

Buồn Nản: Discouraged. 

Buồn Ngủ: To be sleepy.

Buồn Rầu: Sorrowful—To feel grief.

Buồn Rười Rượi: Very sad.

Buồn Hiu: Very sad—Extremely sad.

Buông: To let go—To release.

Buông Bỏ: Letting go.

1) Giáo pháp căn bản của Đức Phật chỉ dạy chúng ta cách trấn an và khống chế “Ý mã.” Khi chúng ta buồn ngũ, chỉ cần nằm xuống, tắt đèn là buông thỏng thân tâm—A basic teaching of the Buddha on how to calm and rein in the “monkey” mind. When we feel asleep, just lie down in a quiet place, put the lights out and let go our minds and bodies.

2) Theo một câu chuyện về Thiền của Nhật Bản—According to a Japanese Zen story:

· Có hai thiền sư Ekido and Tanzan cùng hành trình về Kyoto. Khi đến gần một bờ sông, họ nghe giọng một cô gái kêu cứu. Họ bèn đến nơi thì thấy một cô gái trẻ đẹp đang trôi giạt giữa dòng sông: Zen masters Ekido and Tanzan were on a journey to Kyoto. When they approached the river side, they heard a girl’s voice calling for help. When they arrived they saw a young pretty girl, stranded in the river.

· Ekido lập tức chạy đến và mang cô an toàn sang bờ bên kia. Nơi đó Ekido cùng Tanzan tiếp tục cuộc hành trình: Ekido immediately jumped down the river and carried the girl safely to the other side where, together with Tanzan, he continued his journey.

· Khi mặt trời bắt đầu lặn, họ sắp đặt mọi việc để ổn định chỗ ở qua đêm. Tanzan không thể kềm chế mình được nữa, liền nói toạc ra. “Sao bạn có thể đem cô gái ấy lên? Bạn không nhớ là chúng ta không được phép đụng đến đàn bà hay sao?”—As the sun began to set, and they made arrangements to settle down for the night, Tanzan could no longer contain himself and blurted out: “How could you pick up that girl? Do you remember that we are not allowed to touch women?”

· Ekido liền trả lời: “Tôi chỉ đưa cô gái sang bờ bên kia, nhưng bạn vẫn còn mang cô gái ấy đến đây.”—Ekido replied immediately: “I only carried the girl to the river bank, but you are still carrying her.”

Buông Lời: To utter words.

Buông Lung: Give free rein to one’s emotion. 

Những lời Phật dạy về “Buông Lung”—The Buddha’s teachings on “Giving free rein to one’s emotion”

1) Không buông lung đưa tới cõi bất tử, buông lung đưa tới đường tử sanh; người không buông lung thì không chết, kẻ buông lung thì sống như thây ma—Heedfulness (Watchfulness) is the path of immortality. Heedlessness is the path of death. Those who are heedful do not die; those who are heedless are as if already dead (Dharmapada 21).

2) Kẻ trí biết chắc điều ấy, nên gắng làm chứ không buông lung. Không buông lung thì đặng an vui trong các cõi Thánh—Those who have distinctly understood this, advance and rejoice on heedfulness, delight in the Nirvana (Dharmapada 22).

3) Không buông lung, mà ngược lại cố gắng, hăng hái, chánh niệm, khắc kỷ theo tịnh hạnh, sinh hoạt đúng như pháp, thì tiếng lành càng ngày càng tăng trưởng—If a man is earnest, energetic, mindful; his deeds are pure; his acts are considerate and restraint; lives according to the Law, then his glory will increase (Dharmapada 24).

4) Bằng sự cố gắng, hăng hái không buông lung, tự khắc chế lấy mình, kẻ trí tự tạo cho mình một hòn đảo chẳng có ngọn thủy triều nào nhận chìm được—By sustained effort, earnestness, temperance and self-control, the wise man may make for himself an island which no flood can overwhelm (Dharmapada 25).

5) Người ám độn ngu si đắm chìm trong vòng buông lung, nhưng kẻ trí lại chăm giữ tâm mình không cho buông lung như anh nhà giàu chăm lo giữ của—The ignorant and foolish fall into sloth. The wise man guards earnestness as his greatest treasure (Dharmapada 26).

6) Chớ nên đắm chìm trong buông lung, chớ nên mê say với dục lạc; hãy nên cảnh giáctu thiền, mới mong đặng đại an lạc—Do not indulge in heedlessness, nor sink into the enjoyment of love and lust. He who is earnest and meditative obtains great joy (Dharmapada 27).

7) Nhờ trừ hết buông lung, kẻ trí không còn lo sợ gì. Bậc Thánh Hiền khi bước lên lầu cao của trí tuệ, nhìn lại thấy rõ kẻ ngu si ôm nhiều lo sợ, chẳng khác nào khi lên được núi cao, cúi nhìn lại muôn vật trên mặt đất—When the learned man drives away heedlessness by heedfulness, he is as the wise who, climbing the terraced heights of wisdom, looks down upon the fools, free from sorrow he looks upon sorrowing crowd, as a wise on a mountain peak surveys the ignorant far down on the ground (Dharmapada 28).

8) Tinh tấn giữa đám người buông lung, tỉnh táo giữa đám người mê ngủ, kẻ trí như con tuấn mã thẳng tiến bỏ lại sau con ngựa gầy hèn—Heedful among the heedless, awake among the sleepers, the wise man advances as does a swift racehorse outrun a weak jade (Dharmapada 29).

9) Nhờ không buông lung, Ma Già lên làm chủ cõi chư Thiên, không buông lung luôn luôn được khen ngợi, buông lung luôn luôn bị khinh chê—It was through earnestness that Maghavan rised to the lordship of the gods. Earnestness is ever praised; negligence is always despised (blamed) (Dharmapada 30).

10) Tỳ kheo nào thường ưa không buông lung hoặc sợ thấy sự buông lung, ta ví họ như ngọn lửa hồng, đốt tiêu tất cả kiết sử từ lớn chí nhỏ—A mendicant who delights in earnestness, who looks with fear on thoughtlessness, cannot fall away, advances like a fire, burning all his fetters both great and small (Dharmapada 31).

11) Tỳ kheo nào thường ưa không buông lung hoặc sợ thấy sự buông lung, ta biết họ là người gần tới Niết bàn, nhất định không bị sa đọa dễ dàng như trước—A mendicant who delights in earnestness, who looks with fear on thoughtlessness, cannot fall away, he is in the presence of Nirvana (Dharmapada 32).

12) Người nào thành tựu các giới hạnh, hằng ngày chẳng buông lung, an trụ trong chính trígiải thoát, thì ác ma không thể dòm ngó được—Mara never finds the path of those who are virtuous, careful in living and freed by right knowledge (Dharmapada 57).

13) Chớ nên theo điều ty liệt, chớ nên đem thân buông lung, chớ nên theo tà thuyết, chớ làm tăng trưởng tục trần—Do not follow the evil law, do not live in heedlessness. Do not embrace false views, do not be a world-upholder (Dharmapada 167).

14) Hăng hái đừng buông lung, làm lành theo Chánh pháp. Người thực hành đúng Chánh pháp thì đời nầy vui đời sau cũng vui—Eagerly try not to be heedless, follow the path of righteousness. He who observes this practice lives happily both in this world and in the next (Dharmapada 168).

15) Nếu buông lung thì tham ái tăng lên hoài như giống cỏ Tỳ-la-na mọc tràn lan, từ đời nầy tiếp đến đời nọ như vượn chuyền cây tìm trái—Craving grows like a creeper which creeps from tree to tree just like the ignorant man wanders from life to life like a fruit-loving monkey in the forest (Dharmapada 334).

Buông Lung Thương Ghét, Là Tự Kết Án Mình Vào Hầm Lửa Vạc Dầu: To let delusive thoughts of love and hate freely arise is to be condemned ourselves to the firepit and the boiling cauldron.

Buông Lung Trong Tham Đắm Dục Lạc: To devote onself entirely (wallow) in endless greed and lust.

Buông Xả: Detachment—Abandonment—To desert—To drop—To foresake.

**For more information, please see Buông Bỏ.

Buốt Lạnh: Ice-cold.

Bút: Cây viết—A pen.

Bút Đàm: Pen conversation.

Bút Ký: Note.

Bút Pháp Thâm Thúy: Abstruse manner.

Bút Tháp: Tên của một ngôi chùa, tên khác của chùa Ninh Phúc, chùa tọa lạc về hướng tây của thôn Bút Tháp, huyện Thuận Thành, tỉnh Hà Bắc, cách Hà Nội chừng 17 dậm. Đây là một trong những ngôi chùa cổ trong tỉnh Hà Bắc. Chùa đã được trùng tu nhiều lần—Name of a temple, another name for Ninh Phúc Tự, located in the west of Bút Tháp hamlet, Đình Tổ village, Thuận Thành district, about 17 miles from Hanoi. This is one of the ancient temples in the area. It has been rebuilt so many times.

Bút Thọ:

1) Ghi lại: To record.

2) Nhận được bằng văn bản: To receive in writing.

3) Viết chánh tả: Write down from dictation.

Bụt: See Phật.

Bừa Bãi: Untidy—In disorder.

Bức: Cưỡng bức—To press—To constrain—To harass—To urge.

Bức Bách: Bắt buộc hay áp lực mạnh mẽ—To compel—To force—To constrain—To bring strong pressure to bear. 

Bức Hiếp: To oppress.

Bức Hôn: To force into marriage.

Bức Rức: Fidgety and uneasy.

Bức Sô: See Bật Sô and Tỳ Kheo.

Bức Sô Ni: See Tỳ Kheo Ni.

Bức Thơ: Letter.

Bức Tranh: Painting—Picture.

Bực Bội: Discomfort.

Bực Mình: Displeased—Vexed.

Bực Trung: Middle class—Average.

Bực Tức: To enrage—Hard to tolerate.

Bực Tức Khó Nhẫn: See Bực tức.

Bưng: To carry with both hands.

Bưng Mắt: To blindfold—To blind the eyes.

Bưng Tai: To stop the ear.

Bứng: To uproot—To disroot.

Bừng Bừng Nổi Giận: To ablaze with anger.

Bừng Mắt: To open the eyes suddenly.

Bước: Step—Pace.

Bước Dài: To walk with big strides.

Bước Đầu: To be preliminary.

Bước Lên: To step up.

Bước Lui: To step back.

Bước Mau: To hasten—To quicken.

Bước Một: Step by step.

Bước Ngắn: Short step.

Bước Ra: To step out.

Bước Thấp Bước Cao: To limp.

Bước Thong Thả: To step leisurely. 

Bước Tới: To step forward.

Bước Xuống: To step down.

Bướng: To be stubborn.

Bứt Rứt: Irritation—Uneasy.

Bứt Tóc: To tear out one’s hair. 

Bửu Hưng: Tên của một ngôi chùa cổ nổi tiếng, tọa lạc trong xã Hòa Long, huyện Lai Vung, tỉnh Sa Đéc, Nam Việt Nam. Chùa đã được xây từ lâu lắm, có lẽ vào giữa thế kỷ thứ 18. Trong chánh điện có ba tấm bao lam chạm trổ rất công phu. Pho tượng Phật A Di Đà bằng gỗ, cao 2 mét 5, do triều đình Huế gửi cúng dường cho chùa. Bên phải chùa có một số tháp mộ của các Hòa Thượng Giác Châu, Bửu Thành, và Giáo Đạo—Name of a famous ancient pagoda located in Hòa Long village, Lai Vung district, Sa Đéc province, South Vietnam. The pagoda was built a long time ago, probably in the middle of the eighteenth century. In the Main Hall, there are three drafts carved painstakingly. A wooden statue of Amitabha Buddha, 2.5 meters high, offered by Huế Court, is worshipped in the Main Hall. On the right-habd side of the pagoda stand the tomb stupas of Most Venerable Giác Châu, Bửu Thành, and Giác Đạo.  

Bửu Lâm: Tên của một ngôi chùa cổ tọa lạc ở thôn Bửu Hội, huyện Kiến Hòa, phủ Kiến An, tỉnh Định Tường (nay thuộc phường 3 thị xã Mỹ Tho). Chùa do bà Nguyễn Thị Đại xây dựng vào năm 1803. Vị trụ trì đầu tiên là Hòa Thượng Từ Lâm, nguyên ở chùa Hội Tôn tỉnh Bến Tre. Sau cơn bão lớn năm 1904, chùa được Hòa Thượng Thiên Tường trùng tu năm 1905. Chùa cất theo kiểu chữ “Tam,” chánh điện được chạm trổ rất công phu, nghệ thuật, và có nhiều câu đối có ý nghĩa về Phật Pháp. Chùa đã trải qua 10 đời truyền thừa, các Hòa Thượng Từ Lâm, Huyền Dương, Thông Nam, Thiên Tường, Nguyên Tịnh, Chơn Minh, Tỳ Kheo Ni Diệu Đạt, Hòa Thượng Tịnh Tính, Đại Đức Lệ Tín, và Hòa Thượng Huệ Thông—Name of an ancient pagoda, located in Bửu Hội hamlet, Kiến Hòa district (now is third quarter, Mỹ Tho town), Định Tường province, South Vietnam. Ms. Nguyễn Thị Đại started to build the pagoda in 1803. The first Head of the pagoda was Most Venerable Từ Lâm from Hội Tôn Pagoda of Bến Tre province. After being destroyed by the heavy storm in 1904, the pagoda was restored in 1905 by Most Venerable Thiên Tường. The pagoda was constructed in the “San” shape. In the Main Hall, there are many painstakingly carved drafts and ancient parallel sentences of profound meanings in Dharma. Bửu Lâm Pagoda has apssed through ten successive Heads as Most Venerable Từ Lâm, Huyền Dương, Thông Nam, Thiên Tường, Nguyên Tịnh, and his disciple Chơn Minh, as well as Venerable Bikkhuni Diệu Đạt, Most Venerable Tịnh Tính, Reverend Lệ Quảng, Most Venerable Huệ Thông

Bửu Phong: Tên một ngôi chùa cổ nổi tiếng, một danh lam thắng cảnh, tọa lạc trên đồi Bửu Long, xã Tân Bửu, thành phố Biên Hòa, Nam Việt Nam. Chùa được dựng lên vào thế kỷ thứ 17, lúc đầu chỉ là một cái am nhỏ, sau đó Hòa Thượng Pháp Thông xây lại thật tôn nghiêm. Năm 1829, chùa được trùng tumở rộng. Đặc biệt trước chùa được trang trí rất công phu. Chùa vẫn tiếp tục được mở rộng vào các năm cuối thế kỷ 19 và các năm gần đây. Trong chánh điện có pho tượng cổ A Di Đà. Chung quanh vùng núi có các ngôi tháp cổ và các pho tượng lộ thiên khá lớn như tượng Đức Phật Đản Sinh, và tượng Đức Phật Nhập Niết Bàn—Name of a famous ancient pagoda, a spectacular scenery, located on Bửu Long Hill, Tân Bửu hamlet, Biên Hòa City, South Vietnam. The pagoda was built in the seventeenth century. Formerly, it was only a small temple which was later rebuilt by Most Venerable Pháp Thông. In 1829, the pagoda was rebuilt and enlarged, espcially the facade was decorated so meticulously. It has continuously been extended in the last years of the nineteenth century and in recent years. The ancient statue of Amitabha Buddha is worshipped in the Main Hall. The mountainous area is surrounded with ancient stupas and unroofed big statues sucha as the statue of Lord Buddha at his Holy Birth and that of Nirvan Buddha. 

Bửu Quang:

1) Tên của một ngôi chùa mới được xây dựng về sau nầy, tọa lạc trong thị xã Sa Đéc, Nam Việt Nam. Chùa được Hội Phật Học Sa Đéc xây dựng trong thập niên 1950—Name of a recently built pagoda located in Sa Đéc town, South Vietnam. It was built in the 1950s by the Buddhist Studies Association of Sa Đéc.

2) Tên của một ngôi chùa nổi tiếng của Phật Giáo Nguyên Thủy Việt Nam, tọa lạc tại ấp Gò Dưa, xã Tam Bình, quận Thủ Đức, thành phố Sài Gòn, Nam Việt Nam. Chùa được xây dựng từ năm 1939 đến 1940. Phật Giáo Nguyên Thủy Việt Nam xuất phát từ Cam Bốt do một nhóm cư sĩ tại đây đã nghiên cứu giáo lý Nam Tông, soạn dịch kinh điển Pali ra tiếng Việt và lập chùa Sùng Phước, ngôi tổ đình của Phật Giáo Nguyên Thủy do người Việt Nam sáng lập tại Cam Bốt. Cũng từ ngôi chùa nầy mà Đại Đức Hộ Tông đã du nhập vào Việt Nam và một số chùa được ngài kiến lập như chùa Bửu Quang, Kỳ Viên. Đến năm 1957, một Tổng Hội Phật Giáo Nguyên Thủy được thành lập. Đại Đức Hộ Tông là vị Tăng Thống đầu tiên—Name of a famous Theraveda Pagoda, located in Gò Dưa hamlet, Tam Bình village, Thủ Đức district, Saigon City, South Vietnam. It was built from 1939 to 1940. Vietnam Theraveda Buddhism came from Cambodia. A group of Vietnamese Buddhist monks and lay people have lived there and studied Hinayana, edited, translated many Pali Buddhist Canonical books into Vietnamese and established Sùng Phúc Pagoda, known as the Patriarch Theravada Temple built in Cambodia by Vietnamese. It is from this pagoda that the Theravada Sect has penetrated into Vietnam. Afterwards, other Theravada pagodas were built in Vietnam as Bửu Quang and Kỳ Viên. Up to 1957, Vietnam Theravada Buddhist Association was founded. Venerable Hộ Tông was its first chairman. 

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 8620)
Phật Học Từ Điển off line Thích Phước Thiệt
(Xem: 20243)
Từ Điển Phật Học Online gồm có nhiều nguồn từ điển kết hợp, hiện có 93,344 mục từ và sẽ được cập nhật thường xuyên.
(Xem: 9754)
Từ Điển Phật Học Đạo Uyển - Ban Phiên dịch: Chân Nguyên, Nguyễn Tường Bách, Thích Nhuận Châu
(Xem: 44121)
Tác phẩm “Những Đóa Hoa Vô Ưu” được viết bằng hai ngôn ngữ Việt-Anh rất dễ hiểu. Sau khi đọc xong, tôi nhận thấy tập sách với 592 bài toàn bộ viết về những lời dạy của Đức Phật Tổ Thích Ca Mâu Ni
(Xem: 45411)
Hai mươi sáu thế kỷ về trước, Thái Tử Tất Đạt Đa đã ra đời tại hoa viên Lâm Tỳ Ni, dưới một gốc cây Vô Ưu. Ngày đó, Thái Tử đã có dịp cai trị một vương quốc, nhưng Ngài đã từ chối.
(Xem: 44944)
Tác phẩm “Những Đóa Hoa Vô Ưu” được viết bằng hai ngôn ngữ Việt-Anh rất dễ hiểu. Sau khi đọc xong, tôi nhận thấy tập sách với 592 bài toàn bộ viết về những lời dạy của Đức Phật Tổ Thích Ca Mâu Ni
(Xem: 24528)
Sau bốn năm vừa đọc sách, vừa ghi chép, vừa tra cứu, góp nhặt từ sách và trên internet... rồi đánh chữ vào máy vi tính...
(Xem: 12590)
Từ Điển Thiền Tông Hán Việt do Hân Mẫn; Thông Thiền biên dịch
(Xem: 37733)
Phật Quang Đại Từ Điển - Do HT Thích Quảng Độ dịch giải
(Xem: 13125)
Từ Điển Hán Phạn - Buddhist Chinese-Sanskrit Dictionary by Akira Hirakawa
(Xem: 9491)
Từ Điển Hư Từ - Hánh ngữ Cổ đại và Hiện đại - Trần Văn Chánh
(Xem: 24087)
Từ Điển Pháp Số Tam Tạng - Nguyên tác: Pháp sư Thích Nhất Như, Cư sĩ Lê Hồng Sơn dịch
(Xem: 26052)
Từ điển bách khoa Phật giáo Việt Nam, Tập 1 và 2; HT Thích Trí Thủ chủ trương, Lê Mạnh Thát chủ biên
(Xem: 30833)
Đây là bộ sách trích lục những từ ngữ trong phần “Chú Thích” và “Phụ Chú” của bộ sách GIÁO KHOA PHẬT HỌC do chúng tôi soạn dịch...
(Xem: 11598)
Pali-Việt Đối Chiếu - Tác giả: Bình Anson
(Xem: 41032)
Từ điển Việt-Pali - Sa di Định Phúc biên soạn
(Xem: 91064)
Từ Điển Phật Học Anh Việt - Việt Anh - Pali Việt; Tác giả: Thiện Phúc
(Xem: 17357)
Từ Điển Làng Mai sẽ giúp các bạn hiểu thêm về nếp sống và tư trào văn hóa Làng Mai. Những từ ngữ nào có mang ý nghĩa đặc biệt của Làng Mai đều có thể được tìm thấy trong Từ Điển này.
(Xem: 13571)
Danh Từ Thiền Học - Tác giả: HT Thích Duy Lực
(Xem: 23806)
Tự điển Phật học đa ngôn ngữ (Multi-lingual Dictionary of Buddhism) - Tác giả: Minh Thông
(Xem: 11434)
Chia sẻ ý kiến, kinh nghiệm, phân tích trong việc dịch các tài liệuliên quan đến Phật giáo từ Anh ngữ sang Việt ngữ...
(Xem: 29750)
Từ Ngữ Phật Học Việt-Anh; Tác giả: Đồng Loại - Trần Nguyên Trung - South Australia 2001
(Xem: 12184)
Từ ngữ đối chiếu Anh-Việt hoặc Phạn âm trong Kinh Pháp Hoa - Tác giả: Vũ Hữu Đệ
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant