Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Phụ Lục J: Kinh Thi Ca La Việt

07 Tháng Năm 201100:00(Xem: 8742)
Phụ Lục J: Kinh Thi Ca La Việt


Tổ Đình Minh Đăng Quang 

PHẬT HỌC TỪ ĐIỂN - BUDDHIST DICTIONARY
Thiện Phúc

PHỤ LỤC (APPENDICES)

 PHỤ LỤC J - Appendix J
Kinh Thi Ca La Việt
The Sigalaka Sutra
Advice To Lay People

KINH THI CA LA VIỆT—ADVICE TO LAY PEOPLE 

Tôi nghe như vầy, một thuở nọ Thế Tôn sống trong thành Vương Xá, trong vườn Trúc Lâm. Lúc bấy giờ Thi Ca La Việt, con của một gia chủ dậy sớm, ra khỏi thành Vương Xá, với áo thấm nước, với tóc thấm nước, chấp tay đảnh lễ các phương hướng, hướng Ðông, hướng Nam, hướng Tây, hướng Bắc, hướng Hạ, và hướng Thượng—Thus, I have heard. Once the Lord was staying at Rajagaha, at the Squirrel’s Feeding Place in the Bamboo Grove. And at that time, Sigalaka the householder’s son, having got up early and gone out of Rajagaha, was paying homage, with wet clothes and hair and with joined palms, to the different directions: to the east, the south, the west, the north, the nadir and the zenith.

Rồi buổi sáng Thế Tôn đắp y , cầm y bát vào thành Vương Xá khất thực. Thế Tôn thấy Thi Ca La Việt, con của gia chủ, dậy sớm, ra khỏi thành Vương Xá, với áo thấm nước, với tóc thấm nước, chấp tay đảnh lễ các phương hướng. Thấy vậy Ngài bèn nói với con của gia chủ Thi Ca La Việt: Nầy vị con của gia chủ, vì sao ngươi dậy sớm, ra khỏi thành Vương Xá, với áo thấm ướt, với tóc thấm ướt, chấp tay đảnh lễ các phương hướng?”—And the Lord, having risen early and dressed, took his robe and bowl and went to Rajagaha for alms and seeing Sigalaka paying homage to the different directions, he said: “Householder’s son, why have you got up early to pay homage to the different directions?”

Bạch Thế Tôn, thân phụ con khi gần chết có dặn con: “Này con thân yêu, hãy đảnh lễ các phương hướng.” Bạch Thế Tôn, con kính tín, cung kính, tôn trọng, đảnh lễ lời nói của thân phụ con, buổi sáng dậy sớm, ra khỏi thành Vương Xá, với áo thấm ướt, với tóc thấm ướt, chấp tay đảnh lễ các phương hướng—Lord, my father, when he was dying, told me to do so. And so Lord, out of respect for my father’s words, which I revere, honor and hold secred, I got up early to pay sacred homage in this way to the six directions. 

Này Thi Ca La Việt, con của gia chủ, trong luật pháp của các bậc Thánh, lễ bái sáu phương không phải như vậy—But householder’s son, that is not the right way to pay homage to the six directions according to the Ariyan discipline.

Bạch Thế Tôn, trong luật pháp của các bậc Thánh, thế nào là lễ bái sáu phương? Lành thay! Xin Ngài hãy giảng dạy pháp ấy cho con—Well, Lord, how should one pay homage to the six directions according to the Ariyan discipline? It would be good if the Blessed Lord were to teach me the proper way to pay homage to the six directions, according to the Ariyan discipline. 

Này gia chủ tử! Hãy nghe và suy nghiệm cho kỹ, ta sẽ giảng—Then listen carefully, pay attention and I will speak.

Thưa vâng, bạch Thế Tôn—“Yes, Lord,” said Sigalaka.

Này gia chủ tử, đối với vị Thánh đệ tử, bốn nghiệp phiền não được diệt trừ, không làm ác nghiệp theo bốn lý do, không theo sáu nguyên nhân để phung phí tài sản. Vị nầy từ bỏ mười bốn ác pháp, trở thành vị che chở sáu phương, vị nầy đã thực hành để chiến thắng hai đời, vị nầy đã chiến thắng đời nầy và đời sau. Sau khi thân hoại mạng chung, vị nầy sanh ở thiện thú, Thiên giới—Young householder, it is by abandoning the four defilements of action; by not doing evil from the four causes; by not following the six ways of wasting one’s substance; through avoiding these fourteen evil ways, that the Ariyan disciple covers the six directions, and by such practice becomes a conqueror of both worlds, so that all will go well with him in this world and the next, and at the breaking up of the body after death, he will go to a good destiny, a heavenly world.

Thế nào là bốn nghiệp phiền não đã được diệt trừ?—What are the four defilements of action that are abandoned?

1)Sát sanh: Taking life.

2)Trộm cắp: Taking what is not given.

3)Tà dâm: Sexual misconduct.

4)Nói láo: Lying speech. 

Ðó là bốn nghiệp phiền não đã được diệt trừ. Thế Tôn thuyết giảng như vậy—These are the four defilements of action that he abandons. Thus, the Lord spoke.

 Sát sanhtrộm cắp,

 Nói láo, lấy vợ người,

 Kẻ trí không tán thán,

 Những hạnh nghiệp như vậy.

 Taking life and stealing, lying,

 Adultery, the wise reprove.

Thế nào là không làm ác nghiệp theo bốn lý do? Ác nghiệp làm do tham dục, ác nghiệp làm do sân hận, ác nghiệp làm do ngu si, ác nghiệp làm do sợ hãi. Này gia chủ tử, vì vị Thánh đệ tử không tham dục, không sân hận, không ngu si, không sợ hãi, nên vị ấy không làm ác nghiệp theo bốn lý do. Thế Tôn thuyết giảng như vậy—What are the four causes of evil from which he refrains? Evil action springs from attachment, it springs from ill-will, it springs from folly, it springs from fear. If the Ariyan disciple does not act out of attachment, ill-will, folly or fear, he will not do evil from any one of the the four causes. Thus, the Lord spoke. 

Thiện Thệ thuyết giảng xong, Ngài lại giảng thêm:

 Ai phản lại Chánh Pháp,

 Vì tham, sân, bố, si,

 Thanh danh bị sứt mẻ

 Như mặt trăng đêm khuyết.

 Ai không phản Chánh Pháp

 Vì tham, sân, bố, si,

 Thanh danh được tròn đủ,

 Như mặt trăng đêm đầy.

And the Well-Farer having spoken, the Teacher added:

 Desire and hatred, fear and folly

 He who breaks the law through these

 Loses all his fair reputation (merit)

 Like the moon at waning-time.

 Desire and hatred, fear and folly

 He who never yields to these

 Grows in goodness and merit.

 Like the mon at waxing-time.

 

Thế nào là không theo sáu nguyên nhân phung phí tài sản?—And which are the six ways of wasting one’s subtance?

Này gia chủ tử, đây là sáu nguyên nhân phung phí tài sản—Here are the six ways of wasting one’s substance:

1)Ðam mê các loại rượu: Addiction to strong drinks and sloth-producing drugs is one way of wasting one’s substance.

2)Du hành đường phố phi thời: Haunting the streets at unfitting time.

3)La cà đình đám hý viện: Attending fairs.

4)Ðam mê cờ bạc: Being addicted to gambling.

5)Giao du ác hữu: Keeping bad company.

6)Quen thói lười biếng: Habitual idleness.

Này gia chủ tử, đam mê các loại rượu có sáu nguy hiểm—There are six dangers attached to addiction to strong drinks and sloth-producing drugs:

1)Tài sản hiện tại bị tổn thất: Present waste of money.

2)Tăng trưởng sự gây gỗ: Increased quarrelling.

3)Bệnh tật dễ xâm nhập: Liability to sickness.

4)Thương tổn danh dự: Loss of good name.

5)Ðể lộ âm tàng: Indecent exposure of one’s person.

6)Trí lực tổn hại: Weakening of the intellect. 

Này gia chủ tử, du hành đường phố phi thời có sáu nguy hiểm—There are six dangers attached to haunting the streets at unfitting time.

1)Tự mình không được che chở hộ trì: One is Defenseless and without protection.

2)Vợ con không được che chở hộ trì: Wife and children are defenseless and without protection.

3)Tài sản không được che chở hộ trì: One’s property is defenseless and without protection.

4)Bị tình nghitác nhân của ác sự: One is suspected of crimes.

5)Nạn nhân của các tin đồn thất thiệt: False reports are pinned on one.

6)Tự rước vào thân nhiều khổ não: One encounters all sorts of unpleasantness. 

Này gia chủ tử, la cà đình đám hý viện có sáu nguy hiểm—There are six dangers attached to frequenting fairs.

1)Luôn luôn tìm xem chỗ nào có múa: One is always thinking, where is there dancing?

2)Chỗ nào có ca: Where is there sinning?

3)Chỗ nào có nhạc: Where are they playing music?

4)Chỗ nào có tán tụng: Where are they reciting?

5)Chỗ nào có nhạc tay: Where is there hand-clapping?

6)Chỗ nào có trống: Where are the drums?

Này gia chủ tử, đam mê cờ bạc có sáu nguy hiểm—There are six dangers attached to gambling.

1)Kẻ thắng thì sanh thù oán: The winner makes enemies.

2)Người bại thì sanh tâm sầu muộn: The loser bewails his loss.

3)Tài sản hiện tại bị tổn thất: One wastes one’s present wealth.

4)Tại hội trường hay trong đại chúng, lời nói không hiệu lực: One’s word is not trusted in the assembly.

5)Bằng hữu đồng liêu khinh miệt: One is despised by one’s friends and companions.

6)Vấn đề cưới gả không được tín nhiệm, vì người đam mê cờ bạc không thể quán xuyến lo lắng được vợ con: One is not in demand for marriage. Because a gambler cannot afford to maintain a wife. 

Này gia chủ tử, thân cận ác hữu có sáu mối nguy hiểm—There are six dangers attached to keeping bad company.

1)Nguy hiểm của những kẻ cờ bạc: The danger of gamblers.

2)Nguy hiểm của những kẻ loạn hành: The danger of any glutton.

3)Nguy hiểm của những kẻ nghiện rượu: The danger of the drunkard.

4)Nguy hiểm của những kẻ trá ngụy: The danger of cheaters.

5)Nguy hiểm của những kẻ lường gạt: The danger of tricksters.

6)Nguy hiểm của những kẻ bạo động: The danger of the bully.

Này gia chủ tử, quen thói lười biếng có sáu nguy hiểm—There are six dangers attached to idleness.

1)Vì nghĩ rằng trời quá lạnh, nên người ta không chịu làm việc: Thinking it’s too cold, one does not work.

2)Vì nghĩ rằng trời quá nóng, nên người ta không chịu làm việc: Thinking it’s too hot, one does not work.

3)Vì nghĩ rằng hãy còn quá sớm nên người ta không chịu làm việc: Thinking it’s too early, one does not work.

4)Vì nghĩ rằng đã quá trễ để làm việc: Thinking it’s too late, one does not work.

5)Vì nghĩ rằng tôi quá đói nên không thể làm việc: Thinking I’m too hungry, one does not work.

6)Vì nghĩ rằng quá no để làm việc: Thinking I’m full, one does not work.

Ðấng Thiện Thệ giảng xong, Ngài lại tiếp theo—And the Well-Farer having spoken, He added:

Có bạn gọi bạn rượu,

Có bạn bạn bằng mồm,

Bạn lúc thật hữu sự,

Mới xứng danh bạn bè.

Some are drinking-mates, and some

Profess their friendship to your face,

But those who are your friends in need,

They alone are friends indeed.

 

Ngủ ngày, thông vợ người,

Ưa đấu tranh, làm hại,

Thân ác hữu, xan tham,

Sáu sự não hại người.

Sleeping late, adultery

Picking quarrels, doing harm,

Evil friends and stinginess,

These six things destroy a man.

 

Ác hữu, ác bạn lữ,

Ác hành, hành ác xứ,

Ðời nầy và đời sau,

Hai đời, người bị hại.

He who goes with wicked friends

And spends his time in wicked deeds,

In this world and the next as well

That man will come to suffer woe.

Cờ bạc và đàn bà,

Rượu chè, múa và hát,

Ngủ ngày, đi phi thời,

Thân ác hữu, xan tham,

Sáu sự não hại người.

Dicing, wenching, drinking too,

Dancing, singing, daylight sleep,

Untimely prowling, evil friends

And stinginess destroy a man.

 

Chơi xúc xắc, uống rượu,

Theo đuổi đàn bà người,

Lẽ sống của người khác,

Thân cận kẻ hạ tiện,

Không thân cận bậc trí,

Người ấy tự héo mòn,

Như trăng trong mùa khuyết.

 He plays with dice and drinks strong drink

 And goes with others’ well-loved wives.

 He takes the lower, baser course,

 And fades away like waning moon.

 

Rượu chè không tiền của,

Khao khát, tìm tửu điếm,

Bị chìm trong nợ nần,

Như chìm trong bồn nước,

Mau chóng tự hại mình,

Như kẻ mất gia đình.

The drunkard, broke and destitute,

Ever thirsting as he drinks,

Like stone in water sinks in debt,

Soon bereft of all his kin.

 

Ai quen thói ngủ ngày,

Thức trọn suốt đêm trường,

Luôn luôn say sướt mướt,

Không thể sống gia đình.

He who spends his days in sleep,

And makes the night his waking time,

Ever drunk and lecherous,

Cannot keep a decent home.

 

Ở đây ai hay than:

Ôi quá lạnh, quá nóng,

Quá chiều, quá trễ giờ,

Sẽ bỏ bê công việc.

Lợi ích điều tốt lành,

Bị trôi giạt một bên.

Too cold! Too hot! Too late! They cry,

They are pushing all their work aside,

Till ever chance they might have had

Of doing good has slipped away.

 

Ai xem lạnh và nóng,

Nhẹ nhàng hơn cỏ lau,

Làm mọi công chuyện mình,

Hạnh phúc không từ bỏ.

But he who reckons cold and heat

As less than straws, and like a man

Undertakes the task in hand,

His joy will never grow the less.

 

Này gia chủ tử, có bốn hạng người phải xem không phải bạn, dầu họ tự cho là bạn mình—Householder’s son, there are four types who can be seen as foes in friendly disguise.

1)Người mà vật gì cũng lấy phải được xem không phải là bạn, dầu họ tự xem là bạn mình: The man who takes everything.

Nầy gia chủ tử, có bốn trường hợp người vật gì cũng lấy phải được xem như không phải là bạn, dầu họ tự xem là bạn mình—The man who takes everything, can be seen to be a false friend for four reasons:

· Người gặp bất cứ vật gì cũng lấy: He takes everything. 

· Người cho ít mà xin nhiều: He wants a lot for very little. 

· Người vì sợ mà làm: What he must do, he does out of fear. 

· Người làm vì mưu lợi cho mình: He seeks his own ends.

2)Người chỉ biết nói giỏi phải được xem không phải là bạn, dầu họ tự xem là bạn mình: The great talker.

Này gia chủ tử, có bốn trường hợp người chỉ biết nói giỏi phải được xem như không phải là bạn—The great talker can be seen to be a false friend for four reasons:

· Tỏ lộ thân tình việc đã qua: He talks of favours in the past.

· Tỏ lộ thân tình việc chưa đến: He talks of favours in the future.

· Mua chuộc cảm tình bằng sáo ngữ: He mouths empty phrases of goodwill.

· Khi có công việc, tự tỏ sự bất lực của mình: When something needs to be done in the present, he pleads inability owing to some disaster.

3)Người khéo nịnh hót phải được xem không phải là bạn, dầu họ tự xem là bạn mình: The flatterer.

Này gia chủ tử, có bốn trường hợp kẻ nịnh hót phải được xem như không phải là bạn—The flatterer can be seen to be a false friend for four reasons:

· Ðồng ý các việc ác: He assents to bad actions.

· Không đồng ý các việc thiện: He dissents from good actions.

· Trước mặt tán thán: He praises you to your face.

· Sau lưng chỉ trích: He disparages you behind your back.

4)Người tiêu pha xa xỉ phải được xem không phải là bạn, dầu họ tự xem là bạn mình: The fellow-spendthrift.

Này gia chủ tử, có bốn trường hợp người tiêu pha xa xỉ phải được xem như không phải là bạn, dầu họ tự cho là bạn của mình—The fellow-spendthrift can be seen to be a false friend for four reasons:

· Là bạn khi mình đam mê các loại rượu: He is a companion when you indulge in strong drink.

· Là bạn khi mình du hành đường phố phi thời: He is a companion when you haunt the streets at unfitting times. 

· Là bạn khi mình la cà đình đám hý viện: He is a companion when you frequent fairs.

· Là bạn khi mình đam mê cờ bạc: He is a companion when you indulge in gambling.

Thiện Thệ thuyết xong, Ngài dạy tiếp—And the Well-farer having spoken, He added:

Người bạn gì cũng lấy,

Người bạn chỉ nói giỏi,

Người nói lời nịnh hót,

Người tiêu pha xa xỉ.

Cả bốn, không phải bạn,

Biết vậy, người trí tránh,

Như đường đầy sợ hãi.

 A friend who seeks what he can get,

 The friend who talks but empty words,

 The friend who merely flatters you,

 The friend who is a fellow-wastrel:

 These four are really foes, not friends. 

 The wise man, recognizing this,

 Should hold himself aloof from them

 As from some path of panic fear. 

Này gia chủ tử, bốn loại bạn nầy phải được xem là bạn chân thật—Householder’s son, there are four types who can be seen to be loyal friends.

1)Người bạn giúp đở phải được xem là bạn chân thật: The friend who is a helper. 

Này gia chủ tử, có bốn trường hợp , người bạn giúp đở phải được xem là bạn chân thật—The helpful friend can be seen to be a loyal friend in four ways:

· Che chở cho bạn khi bạn vô ý phóng dật: He looks after you when you are inattentive.

· Che chở của cải cho bạn khi bạn vô ý phóng dật: He looks after your possessions when you are inattentive.

· Là chỗ nương tựa cho bạn khi bạn sợ hãi: He is a refuge when you are afraid.

· Khi bạn có công việc sẽ giúp đở của cải cho bạn gấp hai lần những gì bạn thiếu: When some business is to be done he lets you have twice what you ask for.

2)Người bạn chung thủy trong khổ cũng như vui phải được xem là bạn chân thật: The friend who is the same in happy and unhappy times.

Này gia chủ tử, có bốn trường hợp người bạn chung thủy trong khổ cũng như trong vui phải được xem là người bạn chân thật—The friend who is the same in happy and unhappy times can be seen to be a loyal friend in four ways:

· Nói cho bạn biết điều bí mật của mình: He tells you his secrets.

· Giữ gìn kín điều bí mật của bạn: He guards your secrets.

· Không bỏ bạn khi bạn gặp khó khăn: He does not let you down in misfortune.

· Dám hy sinh thân mạng vì bạn: He would even sacrifice his life for you.

3)Người bạn khuyên điều lợi ích phải được xem là bạn chân thật: The friend who pints out what is good for you.

Này gia chủ tử, có bốn trường hợp, người bạn khuyên điều lợi ích phải được xem là bạn—The friend who points out what is good for you can be seen to be a loyal friend in four ways: 

· Ngăn chận bạn không cho làm điều ác: He keeps you from wrongdoing.

· Khuyến khích bạn làm điều thiện: He supports you in doing good.

· Cho bạn nghe điều bạn chưa nghe: He informs you of what you did not know.

· Cho bạn biết con đường lên cõi chư Thiên: He points out the path to Heaven.

4)Người bạn có lòng thương tưởng phải được xem là bạn chân thật: The friend who is sympathetic.

Này gia chủ tử, có bốn trường hợp, người bạn thương tưởng phải được xem là người bạn chân thật—The sympathetic friend can be seen to be a loyal friend in four ways:

· Không hoan hỷ khi bạn gặp hoạn nạn: He does not rejoice at your misfortune.

· Hoan hỷ khi bạn gặp may mắn: He rejoices at your good fortune. 

· Ngăn chận những ai nói xấu bạn: He stops others who speaks against you.

· Khuyến khích những ai tán thán bạn: He commends others who speak in praise of you.

 

Ðấng Thiện Thệ thuyết giảng xong, Ngài dạy tiếp—The Well-Farer having spoken, He added:

 Bạn sẵn sàng giúp đở,

 Bạn chung thủy khổ vui,

 Bạn khuyến khích lợi ích,

 Bạn có lòng thương tưởng.

 The friend who is a helper and

 The friend in times both good and bad,

 The friend who shows the way that’s right, 

The friend who’s full of sympathy:

 

Biết rõ bốn bạn nầy,

Người trí phục vụ họ,

Như mẹ đối con ruột.

Người trí giữ giới luật,

Sáng như lửa đồi cao.

These four kinds of friends the wise

Should know at their true worth, and he

Should cherish them with care, just like

A mother with her dearest child.

The wise man trained and disciplined

Shines out like a beacon-fire.

 

Người tích trữ tài sản,

Như cử chỉ con ong.

Tài sản được chồng chất,

Như ụ mối đùn cao,

Người cư xử như vậy,

Chất chứa các tài sản,

Vừa đủ để lợi ích,

Cho chính gia đình mình.

He gathers wealth just as the bee

Gathers honey, and it grows

Like an ant-hill higher yet

With wealth so gained the layman can

Devote it to his people’s good.

 

Tài sản cần chia bốn,

Ðể kết hợp bạn bè:

Một phần mình an hưởng,

Hai phần dành công việc,

Phần tư, mình để dành,

Phòng khó khăn hoạn nạn.

He should divide his wealth in four

This will most advantage bring

One part he may enjoy at will,

Two parts he should put to work,

The fourth part he should set aside

As reserve in times of need.

 

Này gia chủ tử, Thánh đệ tử hộ trì sáu phương như thế nào? Này gia chủ tử, sáu phương nầy cần được hiểu như sau—How householder’s son, does the Ariyan disciple protect the six directions? These six things are to be regarded as the six directions:

1)Phương Ðông cần được hiểu là cha mẹ: The East denotes mother and father.

a)Này gia chủ tử, có năm trường hợp, người con phải phụng dưỡng cha mẹ như phương Ðông—There are five ways in which a son should minister to his mother and father as the Eastern direction.

· Ðược nuôi dưỡng, tôi sẽ nuôi dưỡng lại cha mẹ: He should think having been supported by them, I will support them.

· Tôi sẽ làm bổn phận đối với cha mẹ: I will perform their duties for them.

· Tôi sẽ gìn giữ gia đìnhtruyền thống: I will keep up the family tradition.

· Tôi bảo vệ tài sản thừa tự: I will be worthy of my heritage.

· Tôi sẽ làm tang lễ khi cha mẹ qua đời: After my parents’ deaths, I will distribute gifts on the their behalf.

b)Này gia chủ tử, được con phụng dưỡng như vậy, cha mẹ có lòng thương tưởng đến con theo năm cách—There are five ways in which the parents, so ministered to by their son as Eastern direction, will reciprocate:

· Ngăn chận con làm điều ác: They will restrain him from evil.

· Khuyến khích con làm điều thiện: They will support him in doing good.

· Dạy con nghề nghiệp: They will teach him some skill.

· Cưới vợ xứng đáng cho con: They will find him a suitable wife.

· Ðúng thời trao của thừa tự cho con: In due time, they will hand over his inheritance to him.

c)Này gia chủ tử, được con phụng dưỡng như phương Ðông theo năm cách như vậy, cha mẹ có lòng thương tưởng đến con theo năm cách. Như vậy phương Ðông được che chở, được trở thành an ổnthoát khỏi các sự sợ hãi: In this way the Eastern direction is covered, making it at peace and free from fear.

2)Phương Nam cần được hiểu là sư trưởng: The South denotes teachers. 

a)Này gia chủ tử, có năm cách, đệ tử phụng dưỡng các bậc sư trưởng như phương Nam—There are five ways in which pupils should minister to their teachers as the Southern direction:

· Ðứng dậy để chào: By rising to greet them.

· Hầu hạ thầy: By serving them.

· Hăng hái học tập: By being attentive. 

· Tự phục vụ thầy: By waiting on them.

· Chú tâm học hỏi nghề nghiệp: By mastering the skills they teach.

b)Này gia chủ tử, được đệ tử phụng dưỡng như phương Nam theo năm cách như vậy, các bậc sư trưởng có lòng thương tưởng đến các đệ tử theo năm cách—There are five ways in which their teachers, thus ministered to by their pupils as the Southern direction, will reciprocate: 

· Huấn luyện đệ tử những gì mình đã được khéo huấn luyện: They will give thorough instruction.

· Dạy cho bảo trì những gì mình được khéo bảo trì: Make sure they have grasped what they should have duly grasped.

· Dạy cho thuần thục các nghề nghiệp: Given them a thorough grounding in all skills.

· Khen đệ tử với các bạn bè quen thuộc: Recommend them to their friends and colleagues.

· Bảo đảm nghề nghiệp cho đệ tử về mọi mặt: Provide them with security in all directions.

c)Này gia chủ tử, như vậy là bậc sư trưởng được đệ tử phụng dưỡng như phương Nam theo năm cách và sư trưởng có lòng thương tưởng đến đệ tử theo năm cách. Như vậy phương Nam được che chở, được trở thành an ổnthoát khỏi các sự sợ hãi: In this way the Southern direction is covered, making it at peace and free from fear.

3)Phương Tây cần được hiểu là vợ con: The West denotes wife and children.

a)Này gia chủ tử, có năm cách, người chồng phải đối xử với vợ như phương Tây—There are five ways in which a husband should minister to his wife as the Western direction:

· Kính trọng vợ: By honouring her. 

· Không bất kính đối với vợ: By not disparaging her.

· Trung thành với vợ: By not being unfaithful to her.

· Giao quyền hành cho vợ: By giving authority to her.

· Sắm đồ nữ trang cho vợ: By providing her with adornments.

b)Này gia chủ tử, được chồng đối xử như phương Tây theo năm cách như vậy, người vợ có lòng thương tưởng chồng theo năm cách—There are five ways in which a wife, thus ministered to by her husband as the Western direction, will reciprocate:

· Thi hành tốt đẹp bổn phận của mình: By properly organizing her work.

· Khéo tiếp đón bà con: By being kind to the relatives.

· Trung thành với chồng: By not being unfaithful.

· Khéo gìn giữ tài sản của chồng: By protecting husband’s property.

· Khéo léo và nhanh nhẹn làm mọi công việc: By being skillful and diligent in all she has to do.

c)Này gia chủ tử, người vợ được người chồng đối xử như phương Tây theo năm cách và người vợ có lòng thương tưởng chồng theo năm cách. Như vậy phương Tây được che chở, được trở thành an ổnthoát khỏi các sự sợ hãi: In this way the Western direction is covered, making it at peace and free from fear.

4)Phương Bắc cần được hiểu là bạn bè: The North denotes friends and companions.

a)Này gia chủ tử, có năm cách vị thiện nam tử đối xử với bạn bè như phương Bắc—There are five ways in which a man should minister to his friends and companions as the Northern direction:

· Bố thí: By giving alms.

· Ái ngữ: By kindly words.

· Lợi hành: By looking after their welfare.

· Ðồng sự: By treating them like himself.

· Không lường gạt: By keeping his words. 

b)Này gia chủ tử, được vị thiện nam tử đối xử như phương Bắc theo năm cách như vậy, bạn bè cũng có lòng thương kính vị thiện nam tử theo năm cách—There are five ways in which friends and companions, thus administered to by a man as the Northern direction, will reciprocate: 

· Che chở nếu vị thiện nam tử phóng túng: By looking after him when he is inattentive.

· Bảo trì tài sản của vị thiện nam tử nếu vị nầy phóng túng: By looking after his property when he is inattentive. 

· Trở thành chỗ nương tựa khi vị thiện nam tử gặp nguy hiểm: By being a refuge when he is afraid.

· Không tránh xa khi vị thiện nam tử gặp khó khăn: By not deserting him when he is in trouble.

· Kính trọng gia đình của vị thiện nam tử: By showing concern for his children.

c)Như vậy các bạn bè được vị thiện nam tử đối xử như phương Bắc theo năm cách, và bạn bè cũng có lòng thương tưởng vị thiện nam tử theo năm cách. Như vậy phương Bắc được che chở, được trở thành an ổnthoát khỏi các sự sợ hãi: In this way the Northern direction is covered, making it at peace and free from fear.

5)Phương Dưới cần được hiểu là tôi tớ, lao công: The Nadir denotes servants and helpers.

a)Này gia chủ tử, có năm cách một vị Thánh chủ nhân đối xử với hạng nô bộc như phương Dưới—There are five ways in which a master should minister to his servants and workpeople as the Nadir direction:

· Giao công việc đúng theo sức của họ: By arranging their work according to their strength.

· Lo cho họ ăn uống và tiền lương: By supplying them with food and wages.

· Ðiều trị cho họ khi bệnh hoạn: By looking after them when they are ill.

· Chia xẻ các mỹ vị đặc biệt cho họ: By sharing special delicacies with them.

· Thỉnh thoảng cho họ nghỉ phép: By letting them off work at the right time.

b)Này gia chủ tử, các hàng nô bộc được Thánh chủ nhân đối xử như phương Dưới với năm cách kia, có lòng thương đối với vị chủ nhân theo năm cách như sau—There are five ways in which servants and workpeople, thus ministered to by their master as the Nadir, will reciprocate:

· Dậy trước khi chủ thức dậy: They will get up before him.

· Ði ngủ sau khi chủ đi ngủ: They will go to bed after him.

· Tự bằng lòng với các vật đã cho: Take only what they are given.

· Khéo làm các công việc: Do their work properly.

· Ðem lại danh tiếng tốt đẹp cho chủ: Be bearer of his praise and good repute.

c)Này gia chủ tử, các hàng nô bộc được các vị Thánh chủ nhân đối xử như phương Dưới với năm cách, họ cũng có lòng thương đối với Thánh chủ nhân theo năm cách. Như vậy phương Dưới được che chở, được trở thành an ổnthoát khỏi các sự sợ hãi: In this way the Nadir is covered, making it at peace and free from fear.

6)Phương Trên cần được hiểu là Sa Môn, Bà La Môn: The Zenith denotes ascetics and Brahmins. 

a)Này gia chủ tử, có năm cách vị thiện nam tử đối xử với các vị Sa Môn, Bà La Môn như phương Trên—There are five ways in which a man should minister to ascetics and Brahmins as the Zenith:

· Có lòng từ trong hành động về thân: By kindness in bodily deed.

· Có lòng từ trong hành động về khẩu: By kindness in speech.

· Có lòng từ trong hành động về ý: By kindness in thought.

· Mở rộng cửa để đón các vị ấy: By keeping an open house for them.

· Cúng dường các vị ấy các vật dụng cần thiết: By supplying their bodily needs.

b) Này gia chủ tử, các vị Sa Môn, Bà La Môn được vị thiện nam tử đối xử như phương Trên theo năm cách như vậy, cũng có lòng thương vị thiện nam tử theo năm cách sau đây—The ascetics and Brahmins , thus ministered to by him as the Zenith, will reciprocate in six ways:

· Ngăn không cho họ làm điều ác: They will restrain him from evil.

· Khuyến khích họ làm điều thiện: They will encourage him to do good.

· Thương xót họ với tâm từ bi: They will be benevolently compassionate toward him.

· Dạy họ những điều chưa nghe: They will teach him what he has not heard.

· Làm cho thanh tịnh điều đã được nghe: They will help him purify what he has heard. 

· Chỉ bày con đường đưa đến cõi Trời: They will point out to him the way to Heaven. 

c)Này gia chủ tử, các vị Sa Môn, Bà La Môn được thiện nam tử đối xử như phương Trên với năm cách, cũng có lòng thương thiện nam tử theo năm cách. Như vậy phương Trên được che chở, được trở thành an ổnthoát khỏi các sự sợ hãi: In this way the Zenith is covered, making it at peace and free from fear. 

Ðấng Thiện Thệ thuyết giảng xong, Ngài dạy tiếp—The Well-Farer having spoken, He added:

Cha mẹ là phương Ðông,

Sư trưởng là phương Nam,

Vợ chồng là phương Tây,

Bạn bè là phương Bắc,

Nô bộc là phương dưới,

Sa Môn, Bà La Môn là phương Trên.

Mother, father are the East,

Teachers are the Southward point,

Wife and children are the West,

Friends and colleagues are the North.

Servants and workers are Below,

Ascetics and Brahmins are Above. 

 

Cư sĩgia đình,

Ðảnh lễ phương hướng ấy.

Kẻ trí giữ Giới, Luật.

Từ tốn và biện tài,

Khiêm nhường và nhu thuận,

Nhờ vậy được danh xưng.

These directions all should be

Honoured by a clansman true.

He who’s wise and disciplined,

Kindly and intelligent,

Humble, free from pride,

Such a one may honour gain.

 

Dậy sớm không biếng nhác,

Bất động giữa hiểm nguy,

Người hiền, không phạm giới,

Nhờ vậy được danh xưng.

Early rising, scorning sloth,

Unshaken by adversity,

Of faultless conduct, ready wit,

Such a one may honour gain.

 

Nhiếp chúng, tạo nên bạn,

Từ ái, tâm bao dung,

Dẫn đạo, khuyến hóa đạo,

Nhờ vậy được danh xưng.

Making friends, and keeping them,

Welcoming, no stingy host,

A guide, philosopher and friend,

Such a one may honour gain. 

 

Bố thíái ngữ,

Lợi hành bất cứ ai,

Ðồng sự trong mọi việc,

Theo trường hợp xử sự.

Chính những nhiếp sự nầy,

Khiến thế giới xoay quanh,

Như bánh xe quay lăn,

Vòng theo trục xe chính.

Nhiếp sự nầy vắng mặt,

Không có mẹ hưởng thọ,

Hay không cha hưởng thọ,

Sự hiếu kính của con.

Do vậy bậc có trí,

Ðối với nhiếp pháp nầy,

Như quán sát chấp trì,

Nhờ vậy thành vĩ đại,

Ðược tán thán, danh xưng.

Giving gifts and kindly speech,

A life well-spent for others’ good,

Even-handed in all things,

Impartial as each case demands:

These things make the world go round

Like the chariot’s axle-pin.

If such things did not exist,

No mother from her son would get

Any honour and respect,

Nor father either, as their due.

But since these qualities are held

By the wise in high esteem,

They are given prominence

And are rightly praised by all.

 

Khi nghe như vậy, Sigalaka, gia chủ tử liền bạch Thế Tôn: “Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn! Thật vi diệu thay, bạch Thế Tôn! Như người dựng đứng lại những gì bị quăng xuống, phơi bày ra những gì bị che kín, chỉ đường cho người bị lạc hướng, đem đèn sáng vào trong bóng tối để những ai có mắt có thể thấy sắc. Cũng vậy, Chánh Pháp đã được Thế Tôn dùng nhiều phương tiện trình bày, giải thích. Bạch Thế Tôn, nay con xin quy-y Thế Tôn, quy-y pháp và chúng Tỳ Kheo. Mong Thế Tôn nhận con làm đệ tử, từ này trở đi cho đến mạng chung, con trọn đời quy ngưỡng: At these words, Sigalaka said to the Lord: “Excellent, Reverend Gotama, excellent! It is as if someone were to set up what had been knocked down, or to point out the way to one who had got lost or to bring an oil-lamp into a dark place, so that those with eyes could see what was there. Just so the Reverend Gotama has expounded the Dharma in various ways, May the reverend accept me as a lay-follower from this day forth as long as life shall last!

 


 

 

 

 

 

 

 

 

 



 


 

 

 

 

 


 


 

 


 


 

 


 


 


 

 

 




 


 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


 

 

 

 



 


 

 

 

 


 

 

 

 

 

 

 

 



 



Bu


Bù Lại: To off-set—To make up for—To recover.

Bù Trừ: To compensate.

Bù Xù: Untidy.

Búa Rìu: Hammer and hatchet.

Bùa: Talisman.

Bùa Mê: Charm.

Bùa Yêu: Love potion.

Bùi Ngùi: Melancholy—Sad.

Bùi Phất Lược: Vaipulya (skt)—See Phương Quảng, and Phương Quảng Đại Trang Nghiêm Kinh in Vietnamese-English Section.

Bùi Tai: Pleasant to hear.

Bụi Rậm: Brushwood—Undergrowth.

Bụi Trần: Những việc trần thế làm mờ bản tánh sáng suốt, gồm sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp—Worldly dust—All mundane things that can cloud our bright self-nature. These include form, sound, scent, taste, touch and dharmas.

Bùn: Mud.

Bùn Lầy: Muddy.

Bủn Rủn: To be paralized.

Bủn Xỉn: Stingy—miserly—Mean.

Bung Ra: To untretch—To unwind.

Bùng Nổ: To break out.

Bụng Dạ: Heart

Bụng Rộng Rãi: See Bụng Tốt.

Bụng Tốt: Good heart—Good-hearted—Generous—Bountiful.

Bụng Trống: Empty stomach.

Buộc: To oblige—To constrain—To compel—To bind—To force.

Buộc Chặt: To bind tightly.

Buộc Tâm Vào Một Điểm: To concentrate exclusively on one point; try to focus on this point and nothing else.

Buộc Tội: To accuse—To indict.

Buổi Giao Thời: Period of transition.

Buổi Họp: Session—Meeting.

Buổi Lễ: Ceremony.

Buổi Sơ Khai: Beginning.

Buổi Thiếu Thời: Early youth.

Buôn Thần Bán Thánh: To earn a living from religion.

Buôn Thúng Bán Mẹt: To be a small vendor or merchant.

Buồn: Sad—Doleful—Melancholy—Dismal—Disconsolate—Drearye.

Buồn Bực: Boredom.

Buồn Chán: Boring.

Buồn Chân Buồn Tay: Not to know what to do with one’s hands.

Buồn Nản: Discouraged. 

Buồn Ngủ: To be sleepy.

Buồn Rầu: Sorrowful—To feel grief.

Buồn Rười Rượi: Very sad.

Buồn Hiu: Very sad—Extremely sad.

Buông: To let go—To release.

Buông Bỏ: Letting go.

1) Giáo pháp căn bản của Đức Phật chỉ dạy chúng ta cách trấn an và khống chế “Ý mã.” Khi chúng ta buồn ngũ, chỉ cần nằm xuống, tắt đèn là buông thỏng thân tâm—A basic teaching of the Buddha on how to calm and rein in the “monkey” mind. When we feel asleep, just lie down in a quiet place, put the lights out and let go our minds and bodies.

2) Theo một câu chuyện về Thiền của Nhật Bản—According to a Japanese Zen story:

· Có hai thiền sư Ekido and Tanzan cùng hành trình về Kyoto. Khi đến gần một bờ sông, họ nghe giọng một cô gái kêu cứu. Họ bèn đến nơi thì thấy một cô gái trẻ đẹp đang trôi giạt giữa dòng sông: Zen masters Ekido and Tanzan were on a journey to Kyoto. When they approached the river side, they heard a girl’s voice calling for help. When they arrived they saw a young pretty girl, stranded in the river.

· Ekido lập tức chạy đến và mang cô an toàn sang bờ bên kia. Nơi đó Ekido cùng Tanzan tiếp tục cuộc hành trình: Ekido immediately jumped down the river and carried the girl safely to the other side where, together with Tanzan, he continued his journey.

· Khi mặt trời bắt đầu lặn, họ sắp đặt mọi việc để ổn định chỗ ở qua đêm. Tanzan không thể kềm chế mình được nữa, liền nói toạc ra. “Sao bạn có thể đem cô gái ấy lên? Bạn không nhớ là chúng ta không được phép đụng đến đàn bà hay sao?”—As the sun began to set, and they made arrangements to settle down for the night, Tanzan could no longer contain himself and blurted out: “How could you pick up that girl? Do you remember that we are not allowed to touch women?”

· Ekido liền trả lời: “Tôi chỉ đưa cô gái sang bờ bên kia, nhưng bạn vẫn còn mang cô gái ấy đến đây.”—Ekido replied immediately: “I only carried the girl to the river bank, but you are still carrying her.”

Buông Lời: To utter words.

Buông Lung: Give free rein to one’s emotion. 

Những lời Phật dạy về “Buông Lung”—The Buddha’s teachings on “Giving free rein to one’s emotion”

1) Không buông lung đưa tới cõi bất tử, buông lung đưa tới đường tử sanh; người không buông lung thì không chết, kẻ buông lung thì sống như thây ma—Heedfulness (Watchfulness) is the path of immortality. Heedlessness is the path of death. Those who are heedful do not die; those who are heedless are as if already dead (Dharmapada 21).

2) Kẻ trí biết chắc điều ấy, nên gắng làm chứ không buông lung. Không buông lung thì đặng an vui trong các cõi Thánh—Those who have distinctly understood this, advance and rejoice on heedfulness, delight in the Nirvana (Dharmapada 22).

3) Không buông lung, mà ngược lại cố gắng, hăng hái, chánh niệm, khắc kỷ theo tịnh hạnh, sinh hoạt đúng như pháp, thì tiếng lành càng ngày càng tăng trưởng—If a man is earnest, energetic, mindful; his deeds are pure; his acts are considerate and restraint; lives according to the Law, then his glory will increase (Dharmapada 24).

4) Bằng sự cố gắng, hăng hái không buông lung, tự khắc chế lấy mình, kẻ trí tự tạo cho mình một hòn đảo chẳng có ngọn thủy triều nào nhận chìm được—By sustained effort, earnestness, temperance and self-control, the wise man may make for himself an island which no flood can overwhelm (Dharmapada 25).

5) Người ám độn ngu si đắm chìm trong vòng buông lung, nhưng kẻ trí lại chăm giữ tâm mình không cho buông lung như anh nhà giàu chăm lo giữ của—The ignorant and foolish fall into sloth. The wise man guards earnestness as his greatest treasure (Dharmapada 26).

6) Chớ nên đắm chìm trong buông lung, chớ nên mê say với dục lạc; hãy nên cảnh giáctu thiền, mới mong đặng đại an lạc—Do not indulge in heedlessness, nor sink into the enjoyment of love and lust. He who is earnest and meditative obtains great joy (Dharmapada 27).

7) Nhờ trừ hết buông lung, kẻ trí không còn lo sợ gì. Bậc Thánh Hiền khi bước lên lầu cao của trí tuệ, nhìn lại thấy rõ kẻ ngu si ôm nhiều lo sợ, chẳng khác nào khi lên được núi cao, cúi nhìn lại muôn vật trên mặt đất—When the learned man drives away heedlessness by heedfulness, he is as the wise who, climbing the terraced heights of wisdom, looks down upon the fools, free from sorrow he looks upon sorrowing crowd, as a wise on a mountain peak surveys the ignorant far down on the ground (Dharmapada 28).

8) Tinh tấn giữa đám người buông lung, tỉnh táo giữa đám người mê ngủ, kẻ trí như con tuấn mã thẳng tiến bỏ lại sau con ngựa gầy hèn—Heedful among the heedless, awake among the sleepers, the wise man advances as does a swift racehorse outrun a weak jade (Dharmapada 29).

9) Nhờ không buông lung, Ma Già lên làm chủ cõi chư Thiên, không buông lung luôn luôn được khen ngợi, buông lung luôn luôn bị khinh chê—It was through earnestness that Maghavan rised to the lordship of the gods. Earnestness is ever praised; negligence is always despised (blamed) (Dharmapada 30).

10) Tỳ kheo nào thường ưa không buông lung hoặc sợ thấy sự buông lung, ta ví họ như ngọn lửa hồng, đốt tiêu tất cả kiết sử từ lớn chí nhỏ—A mendicant who delights in earnestness, who looks with fear on thoughtlessness, cannot fall away, advances like a fire, burning all his fetters both great and small (Dharmapada 31).

11) Tỳ kheo nào thường ưa không buông lung hoặc sợ thấy sự buông lung, ta biết họ là người gần tới Niết bàn, nhất định không bị sa đọa dễ dàng như trước—A mendicant who delights in earnestness, who looks with fear on thoughtlessness, cannot fall away, he is in the presence of Nirvana (Dharmapada 32).

12) Người nào thành tựu các giới hạnh, hằng ngày chẳng buông lung, an trụ trong chính trígiải thoát, thì ác ma không thể dòm ngó được—Mara never finds the path of those who are virtuous, careful in living and freed by right knowledge (Dharmapada 57).

13) Chớ nên theo điều ty liệt, chớ nên đem thân buông lung, chớ nên theo tà thuyết, chớ làm tăng trưởng tục trần—Do not follow the evil law, do not live in heedlessness. Do not embrace false views, do not be a world-upholder (Dharmapada 167).

14) Hăng hái đừng buông lung, làm lành theo Chánh pháp. Người thực hành đúng Chánh pháp thì đời nầy vui đời sau cũng vui—Eagerly try not to be heedless, follow the path of righteousness. He who observes this practice lives happily both in this world and in the next (Dharmapada 168).

15) Nếu buông lung thì tham ái tăng lên hoài như giống cỏ Tỳ-la-na mọc tràn lan, từ đời nầy tiếp đến đời nọ như vượn chuyền cây tìm trái—Craving grows like a creeper which creeps from tree to tree just like the ignorant man wanders from life to life like a fruit-loving monkey in the forest (Dharmapada 334).

Buông Lung Thương Ghét, Là Tự Kết Án Mình Vào Hầm Lửa Vạc Dầu: To let delusive thoughts of love and hate freely arise is to be condemned ourselves to the firepit and the boiling cauldron.

Buông Lung Trong Tham Đắm Dục Lạc: To devote onself entirely (wallow) in endless greed and lust.

Buông Xả: Detachment—Abandonment—To desert—To drop—To foresake.

**For more information, please see Buông Bỏ.

Buốt Lạnh: Ice-cold.

Bút: Cây viết—A pen.

Bút Đàm: Pen conversation.

Bút Ký: Note.

Bút Pháp Thâm Thúy: Abstruse manner.

Bút Tháp: Tên của một ngôi chùa, tên khác của chùa Ninh Phúc, chùa tọa lạc về hướng tây của thôn Bút Tháp, huyện Thuận Thành, tỉnh Hà Bắc, cách Hà Nội chừng 17 dậm. Đây là một trong những ngôi chùa cổ trong tỉnh Hà Bắc. Chùa đã được trùng tu nhiều lần—Name of a temple, another name for Ninh Phúc Tự, located in the west of Bút Tháp hamlet, Đình Tổ village, Thuận Thành district, about 17 miles from Hanoi. This is one of the ancient temples in the area. It has been rebuilt so many times.

Bút Thọ:

1) Ghi lại: To record.

2) Nhận được bằng văn bản: To receive in writing.

3) Viết chánh tả: Write down from dictation.

Bụt: See Phật.

Bừa Bãi: Untidy—In disorder.

Bức: Cưỡng bức—To press—To constrain—To harass—To urge.

Bức Bách: Bắt buộc hay áp lực mạnh mẽ—To compel—To force—To constrain—To bring strong pressure to bear. 

Bức Hiếp: To oppress.

Bức Hôn: To force into marriage.

Bức Rức: Fidgety and uneasy.

Bức Sô: See Bật Sô and Tỳ Kheo.

Bức Sô Ni: See Tỳ Kheo Ni.

Bức Thơ: Letter.

Bức Tranh: Painting—Picture.

Bực Bội: Discomfort.

Bực Mình: Displeased—Vexed.

Bực Trung: Middle class—Average.

Bực Tức: To enrage—Hard to tolerate.

Bực Tức Khó Nhẫn: See Bực tức.

Bưng: To carry with both hands.

Bưng Mắt: To blindfold—To blind the eyes.

Bưng Tai: To stop the ear.

Bứng: To uproot—To disroot.

Bừng Bừng Nổi Giận: To ablaze with anger.

Bừng Mắt: To open the eyes suddenly.

Bước: Step—Pace.

Bước Dài: To walk with big strides.

Bước Đầu: To be preliminary.

Bước Lên: To step up.

Bước Lui: To step back.

Bước Mau: To hasten—To quicken.

Bước Một: Step by step.

Bước Ngắn: Short step.

Bước Ra: To step out.

Bước Thấp Bước Cao: To limp.

Bước Thong Thả: To step leisurely. 

Bước Tới: To step forward.

Bước Xuống: To step down.

Bướng: To be stubborn.

Bứt Rứt: Irritation—Uneasy.

Bứt Tóc: To tear out one’s hair. 

Bửu Hưng: Tên của một ngôi chùa cổ nổi tiếng, tọa lạc trong xã Hòa Long, huyện Lai Vung, tỉnh Sa Đéc, Nam Việt Nam. Chùa đã được xây từ lâu lắm, có lẽ vào giữa thế kỷ thứ 18. Trong chánh điện có ba tấm bao lam chạm trổ rất công phu. Pho tượng Phật A Di Đà bằng gỗ, cao 2 mét 5, do triều đình Huế gửi cúng dường cho chùa. Bên phải chùa có một số tháp mộ của các Hòa Thượng Giác Châu, Bửu Thành, và Giáo Đạo—Name of a famous ancient pagoda located in Hòa Long village, Lai Vung district, Sa Đéc province, South Vietnam. The pagoda was built a long time ago, probably in the middle of the eighteenth century. In the Main Hall, there are three drafts carved painstakingly. A wooden statue of Amitabha Buddha, 2.5 meters high, offered by Huế Court, is worshipped in the Main Hall. On the right-habd side of the pagoda stand the tomb stupas of Most Venerable Giác Châu, Bửu Thành, and Giác Đạo.  

Bửu Lâm: Tên của một ngôi chùa cổ tọa lạc ở thôn Bửu Hội, huyện Kiến Hòa, phủ Kiến An, tỉnh Định Tường (nay thuộc phường 3 thị xã Mỹ Tho). Chùa do bà Nguyễn Thị Đại xây dựng vào năm 1803. Vị trụ trì đầu tiên là Hòa Thượng Từ Lâm, nguyên ở chùa Hội Tôn tỉnh Bến Tre. Sau cơn bão lớn năm 1904, chùa được Hòa Thượng Thiên Tường trùng tu năm 1905. Chùa cất theo kiểu chữ “Tam,” chánh điện được chạm trổ rất công phu, nghệ thuật, và có nhiều câu đối có ý nghĩa về Phật Pháp. Chùa đã trải qua 10 đời truyền thừa, các Hòa Thượng Từ Lâm, Huyền Dương, Thông Nam, Thiên Tường, Nguyên Tịnh, Chơn Minh, Tỳ Kheo Ni Diệu Đạt, Hòa Thượng Tịnh Tính, Đại Đức Lệ Tín, và Hòa Thượng Huệ Thông—Name of an ancient pagoda, located in Bửu Hội hamlet, Kiến Hòa district (now is third quarter, Mỹ Tho town), Định Tường province, South Vietnam. Ms. Nguyễn Thị Đại started to build the pagoda in 1803. The first Head of the pagoda was Most Venerable Từ Lâm from Hội Tôn Pagoda of Bến Tre province. After being destroyed by the heavy storm in 1904, the pagoda was restored in 1905 by Most Venerable Thiên Tường. The pagoda was constructed in the “San” shape. In the Main Hall, there are many painstakingly carved drafts and ancient parallel sentences of profound meanings in Dharma. Bửu Lâm Pagoda has apssed through ten successive Heads as Most Venerable Từ Lâm, Huyền Dương, Thông Nam, Thiên Tường, Nguyên Tịnh, and his disciple Chơn Minh, as well as Venerable Bikkhuni Diệu Đạt, Most Venerable Tịnh Tính, Reverend Lệ Quảng, Most Venerable Huệ Thông

Bửu Phong: Tên một ngôi chùa cổ nổi tiếng, một danh lam thắng cảnh, tọa lạc trên đồi Bửu Long, xã Tân Bửu, thành phố Biên Hòa, Nam Việt Nam. Chùa được dựng lên vào thế kỷ thứ 17, lúc đầu chỉ là một cái am nhỏ, sau đó Hòa Thượng Pháp Thông xây lại thật tôn nghiêm. Năm 1829, chùa được trùng tumở rộng. Đặc biệt trước chùa được trang trí rất công phu. Chùa vẫn tiếp tục được mở rộng vào các năm cuối thế kỷ 19 và các năm gần đây. Trong chánh điện có pho tượng cổ A Di Đà. Chung quanh vùng núi có các ngôi tháp cổ và các pho tượng lộ thiên khá lớn như tượng Đức Phật Đản Sinh, và tượng Đức Phật Nhập Niết Bàn—Name of a famous ancient pagoda, a spectacular scenery, located on Bửu Long Hill, Tân Bửu hamlet, Biên Hòa City, South Vietnam. The pagoda was built in the seventeenth century. Formerly, it was only a small temple which was later rebuilt by Most Venerable Pháp Thông. In 1829, the pagoda was rebuilt and enlarged, espcially the facade was decorated so meticulously. It has continuously been extended in the last years of the nineteenth century and in recent years. The ancient statue of Amitabha Buddha is worshipped in the Main Hall. The mountainous area is surrounded with ancient stupas and unroofed big statues sucha as the statue of Lord Buddha at his Holy Birth and that of Nirvan Buddha. 

Bửu Quang:

1) Tên của một ngôi chùa mới được xây dựng về sau nầy, tọa lạc trong thị xã Sa Đéc, Nam Việt Nam. Chùa được Hội Phật Học Sa Đéc xây dựng trong thập niên 1950—Name of a recently built pagoda located in Sa Đéc town, South Vietnam. It was built in the 1950s by the Buddhist Studies Association of Sa Đéc.

2) Tên của một ngôi chùa nổi tiếng của Phật Giáo Nguyên Thủy Việt Nam, tọa lạc tại ấp Gò Dưa, xã Tam Bình, quận Thủ Đức, thành phố Sài Gòn, Nam Việt Nam. Chùa được xây dựng từ năm 1939 đến 1940. Phật Giáo Nguyên Thủy Việt Nam xuất phát từ Cam Bốt do một nhóm cư sĩ tại đây đã nghiên cứu giáo lý Nam Tông, soạn dịch kinh điển Pali ra tiếng Việt và lập chùa Sùng Phước, ngôi tổ đình của Phật Giáo Nguyên Thủy do người Việt Nam sáng lập tại Cam Bốt. Cũng từ ngôi chùa nầy mà Đại Đức Hộ Tông đã du nhập vào Việt Nam và một số chùa được ngài kiến lập như chùa Bửu Quang, Kỳ Viên. Đến năm 1957, một Tổng Hội Phật Giáo Nguyên Thủy được thành lập. Đại Đức Hộ Tông là vị Tăng Thống đầu tiên—Name of a famous Theraveda Pagoda, located in Gò Dưa hamlet, Tam Bình village, Thủ Đức district, Saigon City, South Vietnam. It was built from 1939 to 1940. Vietnam Theraveda Buddhism came from Cambodia. A group of Vietnamese Buddhist monks and lay people have lived there and studied Hinayana, edited, translated many Pali Buddhist Canonical books into Vietnamese and established Sùng Phúc Pagoda, known as the Patriarch Theravada Temple built in Cambodia by Vietnamese. It is from this pagoda that the Theravada Sect has penetrated into Vietnam. Afterwards, other Theravada pagodas were built in Vietnam as Bửu Quang and Kỳ Viên. Up to 1957, Vietnam Theravada Buddhist Association was founded. Venerable Hộ Tông was its first chairman. 

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 8635)
Phật Học Từ Điển off line Thích Phước Thiệt
(Xem: 20263)
Từ Điển Phật Học Online gồm có nhiều nguồn từ điển kết hợp, hiện có 93,344 mục từ và sẽ được cập nhật thường xuyên.
(Xem: 9782)
Từ Điển Phật Học Đạo Uyển - Ban Phiên dịch: Chân Nguyên, Nguyễn Tường Bách, Thích Nhuận Châu
(Xem: 44164)
Tác phẩm “Những Đóa Hoa Vô Ưu” được viết bằng hai ngôn ngữ Việt-Anh rất dễ hiểu. Sau khi đọc xong, tôi nhận thấy tập sách với 592 bài toàn bộ viết về những lời dạy của Đức Phật Tổ Thích Ca Mâu Ni
(Xem: 45452)
Hai mươi sáu thế kỷ về trước, Thái Tử Tất Đạt Đa đã ra đời tại hoa viên Lâm Tỳ Ni, dưới một gốc cây Vô Ưu. Ngày đó, Thái Tử đã có dịp cai trị một vương quốc, nhưng Ngài đã từ chối.
(Xem: 44996)
Tác phẩm “Những Đóa Hoa Vô Ưu” được viết bằng hai ngôn ngữ Việt-Anh rất dễ hiểu. Sau khi đọc xong, tôi nhận thấy tập sách với 592 bài toàn bộ viết về những lời dạy của Đức Phật Tổ Thích Ca Mâu Ni
(Xem: 24590)
Sau bốn năm vừa đọc sách, vừa ghi chép, vừa tra cứu, góp nhặt từ sách và trên internet... rồi đánh chữ vào máy vi tính...
(Xem: 12612)
Từ Điển Thiền Tông Hán Việt do Hân Mẫn; Thông Thiền biên dịch
(Xem: 37761)
Phật Quang Đại Từ Điển - Do HT Thích Quảng Độ dịch giải
(Xem: 13144)
Từ Điển Hán Phạn - Buddhist Chinese-Sanskrit Dictionary by Akira Hirakawa
(Xem: 9503)
Từ Điển Hư Từ - Hánh ngữ Cổ đại và Hiện đại - Trần Văn Chánh
(Xem: 24131)
Từ Điển Pháp Số Tam Tạng - Nguyên tác: Pháp sư Thích Nhất Như, Cư sĩ Lê Hồng Sơn dịch
(Xem: 26120)
Từ điển bách khoa Phật giáo Việt Nam, Tập 1 và 2; HT Thích Trí Thủ chủ trương, Lê Mạnh Thát chủ biên
(Xem: 30886)
Đây là bộ sách trích lục những từ ngữ trong phần “Chú Thích” và “Phụ Chú” của bộ sách GIÁO KHOA PHẬT HỌC do chúng tôi soạn dịch...
(Xem: 11625)
Pali-Việt Đối Chiếu - Tác giả: Bình Anson
(Xem: 41090)
Từ điển Việt-Pali - Sa di Định Phúc biên soạn
(Xem: 91086)
Từ Điển Phật Học Anh Việt - Việt Anh - Pali Việt; Tác giả: Thiện Phúc
(Xem: 17377)
Từ Điển Làng Mai sẽ giúp các bạn hiểu thêm về nếp sống và tư trào văn hóa Làng Mai. Những từ ngữ nào có mang ý nghĩa đặc biệt của Làng Mai đều có thể được tìm thấy trong Từ Điển này.
(Xem: 13590)
Danh Từ Thiền Học - Tác giả: HT Thích Duy Lực
(Xem: 23822)
Tự điển Phật học đa ngôn ngữ (Multi-lingual Dictionary of Buddhism) - Tác giả: Minh Thông
(Xem: 11448)
Chia sẻ ý kiến, kinh nghiệm, phân tích trong việc dịch các tài liệuliên quan đến Phật giáo từ Anh ngữ sang Việt ngữ...
(Xem: 29787)
Từ Ngữ Phật Học Việt-Anh; Tác giả: Đồng Loại - Trần Nguyên Trung - South Australia 2001
(Xem: 12197)
Từ ngữ đối chiếu Anh-Việt hoặc Phạn âm trong Kinh Pháp Hoa - Tác giả: Vũ Hữu Đệ
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant