Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Chương 5 Chỉ Mục Và Đối Chiếu Việt - Phạn

28 Tháng Giêng 201100:00(Xem: 8800)
Chương 5 Chỉ Mục Và Đối Chiếu Việt - Phạn

BỒ TÁT TẠI GIA, BỒ TÁT XUẤT GIA
KINH DUY MA CẬT GIẢNG LUẬN
Nhất Hạnh
Phiên tả và hiệu đính: Chân Đạo hành & Chân Tuệ Hương
Nhà xuất bản Lá Bối 2002

CHƯƠNG 5 
CHỈ MỤC VÀ ĐỐI CHIẾU VIỆT - PHẠN

A

A Di Đà (Phật), 73
Amitabha Buddha

A La Hán, 242
Arhat

Ambapali (Ca sĩ), 262
Ambapali

A Na Luật (Thầy), 136
Aniruddha

A Nan Đà (Thầy), 142
šnanda

A-Súc (Phật), 73
Aksobhya Buddha

B

Ba cõi, 101
Triloka

Ba-la-mật, 29
Paramita

Bảo Trang Nghiêm (Bụt), 87
Ratnavỷha

Bát chánh đạo, 42
Aryastangikamarga

Bạch-tịnh-thức, 71
Vimala vijnana

Bất hành, 150
Apranihita

Bất khả thuyết, 283
Anabhilapya

Bất nhị (Vô nhị), 248
Advaya

Bất sanh, 282
Anutpada

Bất tư nghị (giải thoát), 205
Acynthia Vimoksa

Bi, 84
Karuna

Bình đẳng, 128
Sama

Bình đẳng tánh, 128
Samata

Bồ đề, 148
Bodhi

Bồ đề tâm, 110
Bodhicitta

Bồ tát, 6
Bodhisattva

Bồ tát thừa, 5
Bodhisattvayana

C

Ca Chiên Diên (Thầy), 8
Maha Katyayana

Ca Diếp (Thầy), 121
Kasyapa

Cấp Cô Độc (Trưởng giả), 11
Anathapindika

Chi-Lương-Tiếp (Thầy), 106
Kalaiivi

Chiêm Bạch (hoa), 232
Campaka

Chân đế (sự thật tuyệt đối), 46
Paramarthasatya

Cõi dục, 101
Kamaloka

Cõi sắc, 101
Rupaloka

Cõi vô sắc, 101
Arupaloka

Cưu-Ma-La-Thập (Thầy), 68
Kumarajiva

Di Lặc (Bồ tát), 19
Maitreya hay Ajita

Diêm phù đề (cõi), 211
Jambudvỵpa

Diệt tận định, 112
Nirodha-samapatti

Duy Ma Cật (cư sĩ), 71
VimalakÌrti

Duyên Giác, 5
Pratyekabuddha

Duyên giác thừa, 232
Pratyekabuddhayana

Đ

Đa Bảo (Bụt), 165
Prabhûtaratna

Đại Phương Đẳng Đỉnh Vương Kinh, 13
Vaipulya-sutra

Đại Trí Độ Luận, 4
Mahaprajnaparamita
-sastra

Đề-Bà-Đạt-Đa, 221
Devadatta

Địa Tạng (Bồ tát), 81
Ksitigarbha Bodhisattva

Đồng tử Quang Nghiêm, 154
Prabhavyuha

H

Hỷ, 84
Mudita

K

Không, 43
sunyata

Kinh Bảo Tích, 4
Maha Ratnakuta-sutra

Kinh Bát Nhã, 4
Prajnaparamita

Kinh Diệu Pháp Liên Hoa, 7
Saddharmapundarỵka -
sutra

Kinh Duy Ma Cật, 4
VimalakÌrtinirdesa-

sutra

Kinh Hoa Nghiêm, 4
Avata-saka-sutra

Kinh Pháp Cú, 194
Dharmapada

Kinh Phổ Môn, 99
Samantamukha

Kinh Thắng Man, 56
Srimala-sutra

Kinh Thắng Man Sư Tử Hống, 15
Srimaladevi - sutra

L

La Hầu La (Thầy), 140
Rahula

Lê-xa (dòng họ), 78
Licchavi

Long Thọ (Thầy), 4
Nagarjuna

Luật tạng, 40
Vinaya-pitaka

M

Ma-Ha Ma-Gia (Hoàng Hậu), 94
Maha - Maya

Mục Kiền Liên (Thầy), 6
Maudgalyayana

N

Nhị thừa, 5
Dviyana

Niết bàn, 242
Nirvana

Niệm Bụt, 23
Buddhanusmrti

Niệm Pháp, 23
Dharmanusmrti

Niệm Tăng, 23
Sanghanusmrti

Núi Linh Thứu, 121
Grdhrakuta

P

Phái Hữu bộ, 187
Sarvastivada

Pháp giới, 91
Dharmadhatu

Pháp Hộ (Thầy), 13
Dharmaraksha

Phật thừa, 96
Buddhayana

Phật Thuyết Nguyệt Thượng Nữ Kinh,13
Candrottaradarikavyakarana
-sutra

Phổ Hiện Sắc Thân (Bồ tát), 242
Sarvarupa- samdarsana

Phú-Lâu-Na Di-Đa-La-Ni-Tử, 131
Pûrna Maitrayaniputra

Phương tiện, 95
Upayakausalya

Q

Quán Thế Âm (Bồ tát), 19
Avalokitesvara

T

Tam muội, 132
Samadhi

Tánh, 170
Svathava

Tất đàn, 48
Siddhi

Tất-Đạt-Đa (Thái tử), 94
Siddhartha

Thanh Văn, 5
Sravaka

Thanh Văn thừa, 232
Sravakayana

Thế giới, 91
Lokadhatu

Thế Thân (Thầy), 5
Vasubandhu

Thiền quán, 63
Vipasyana

Thiện căn, 110
Kusala-mûla

Thiện Đức (Trưởng giả tử), 163
Subhatta

Thủ lăng nghiêm Tam muội, 13
 Suramgama-samadhi

Thừa, 231
Yana

Thức, 51
Vijnana

Trí (Tuệ), 51
Prajđa

Tu Bồ Đề (Thầy), 7
Subhuti

Tục đế, 46
Samvrtisatya

Từ, 84
Maitri

Tứ vô lượng tâm, 84
 Brahma vihara

Tướng (trạng), 171
 Laksana

Tỳ-Đạt-Bà (Người), 4
Vidharbha

Tỳ-xá-li (thành phố), 211
Vaisali

U

Úc Già Trưởng giả, 19
Ugradatta

Ưu-bà-di (nữ cư sĩ), 81
Upasaki

Ưu-Ba-Li (Thầy), 8
Upali

Ưu-bà-tắc (nam cư sĩ), 81
Upasaka

V

Văn Thù Sư Lợi (Bồ tát), 19
Manjusri Bodhisattva

Vô nguyện, 43
Apranihita

Vô Tận Ý (Bồ tát), 165
Aksayamati Bodhisattva

Vô tướng, 43
Animitta

Vô Trước (Thầy), 5
Asađga

Vô úy thí, 246
Abhaya-dana

Vua Trời, 275
Sakra

X

Xá Lợi Phất (Thầy), 6
Sariputra

Xả, 84
Upeksa
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 24)
Bước đầu tiên để bước vào con đường Phật giáo là quy y Tam Bảo, và viên ngọc đầu tiên trong ba viên ngọc mà chúng ta tiếp cận để quy y là Đức Phật, Đấng Giác Ngộ.
(Xem: 40)
Đạo Phật là đạo của bi trí dũng. Đạo của trí tuệ, của chánh biến tri, và chánh tri kiến chứ không phải không thấy mà tin tưởng mù quáng.
(Xem: 133)
Phân biệt phước đức và công đức là cần thiết cho việc học và hành đạo Phật.
(Xem: 141)
Sơ quả hay Tu-đà-hoàn là quả vị Thánh đầu tiên mà người Phật tử có thể chứng đạt ngay hiện đời.
(Xem: 244)
Cuộc đời và công việc của Bồ tát được nói trong phần cuối đoạn Đồng tử Thiện Tài gặp đức Di Lặc.
(Xem: 271)
Trong khi các tín ngưỡng về nghiệp và tái sinh là phổ biến vào thời của Đức Phật,
(Xem: 290)
Đây là ba phạm trù nghĩa lý đặc trưng để bảo chứng nhận diện ra những lời dạy của đức Đạo sư một cách chính xác mà không
(Xem: 347)
Đi vào Pháp giới Hoa nghiêm là đi vào bằng bồ đề tâm thanh tịnh và được cụ thể hóa bằng nguyện và hạnh.
(Xem: 276)
Nhị đế là từ được qui kết từ các Thánh đế (āryasatayā) qua nhân quả Khổ-Tập gọi là Tục đế
(Xem: 349)
Quí vị không giữ giới luật có thể không làm hại người khác, nhưng thương tổn tự tánh cuả chính mình.
(Xem: 453)
Lầu các của Đức Di Lặc tượng trưng cho toàn bộ pháp giới của Phật Tỳ Lô Giá Na; lầu các ấy có tên là Tỳ Lô Giá Na Đại Trang Nghiêm.
(Xem: 418)
Trong kinh Duy Thức thuộc tạng kinh phát triển, để chỉ cho sự huân tập thành khối nghiệp lực (A Lại Da Thức và Mạc Na Thức,)
(Xem: 361)
Tín ngưỡng Dược Sư với đại diện là thế giới Lưu ly nằm ở phương Đông mà nó tương tự với các cõi Tịnh độ khác, đều dùng việc
(Xem: 448)
Hai câu hỏi hiện lên trong đầu tôi khi nghĩ về giáo lý vô thường liên quan đến cuộc đời tôi.
(Xem: 665)
Lôgic học là một ngành học có mục đích xác định các quy tắc vận hành của tư duy để tìm kiếm sự thực.
(Xem: 521)
Trong quá trình hình thành và phát triển xã hội, con người luôn khát khao tìm cầu hạnh phúc, thỏa mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần.
(Xem: 543)
Tuệ là trí tuệ tức cái biết, thức là nhận thức cũng là cái biết. Cả hai đều là cái biết nhưng có đặc điểm khác nhau.
(Xem: 633)
Khái niệm Niết-bàn vốn thành hình cách đây hơn 2500 năm. Các học giả và các triết gia khác nhau
(Xem: 829)
Ở trên là hai câu đầu trong bài kệ Lục Tổ Huệ Năng khai thị nhân bài kệ của thiền sư Ngọa Luân. Câu chuyện được thuật lại trong Pháp Bảo Đàn Kinh, phẩm Cơ Duyên thứ 7.
(Xem: 894)
Chữ “Tăng đoàn” là một thuật ngữ tiếng Phạn, có nghĩa là “cộng đồng” và được sử dụng chủ yếu để chỉ những tín đồ đã xuất gia của Đức Phật,
(Xem: 925)
Tóm tắt: Phật giáotôn giáo được biết đến như một hệ thống triết học mang đậm chất tư duy, trí tuệ cùng giá trị đạo đức cao.
(Xem: 903)
Mỗi người hiểu về nghiệp theo mỗi kiểu khác nhau tùy vào nhận thức và trải nghiệm bản thân, nhưng phần lớn vẫn chịu ảnh hưởng của cách hiểu trong dân gian về khái niệm của từ này.
(Xem: 785)
Từ ngàn xưa cho đến thời điểm xã hội phát triển mạnh mẽ về mọi mặt như hiện nay, mặc dù nền văn minh có bước tiến bộ vượt bậc
(Xem: 772)
iáo lý Duyên khởi được xem như chiếc chìa khóa mở ra kho tàng pháp bảo Phật giáo, vì có thể giải quyết những vấn đề của khổ đau, cả sự sanh ra hay chết đi của con người.
(Xem: 774)
Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh tập thứ 14. Kinh văn số 550 gồm 12 quyển. Chữ Hán từ trang 865 đến trang 894, gồm tất cả 29 trang.
(Xem: 871)
Những nhu cầu của con người sinh học thì giản dị, khi đói chỉ mong được ăn, khi khát mong được uống, khi mệt mong được nằm,
(Xem: 880)
Khi thân thể tiều tụy chỉ còn da bọc xương, những khổ thọ chết người đều đã trải qua,
(Xem: 1001)
Trong quá trình thuyết giáo của đức Phật, những lời dạy của Ngài không được lưu giữ dưới dạng văn bản chữ viết
(Xem: 773)
Nhân ngày húy nhật của Hòa thượng Thích Trí Thủ, một trong những vị tông sư hoằng truyền luật học Phật giáo thời cận đại,
(Xem: 668)
Hành giả tu hành muốn mau đạt đến kết quả như mình mong muốn thì, điều kiện tiên quyết trước hết là chúng ta cần phải chọn lựa pháp môn nào cho thích hợp với căn cơ của mình
(Xem: 771)
Trọng tâm của triết học Phật giáohọc thuyết nổi tiếng về tính không - rằng tất cả chúng sinhhiện tượng đều trống rỗng về bản chất hay bản chất cố hữu.
(Xem: 874)
Vô phân biệt được nói đến nhiều lần trong Kinh Đại Bát Nhã Ba La Mật.
(Xem: 779)
Theo lý Duyên Khởi của đạo Phật, tất cả vạn hữu vũ trụ được hình thành do yếu tố hòa hiệp của nhơn duyên và sẽ đi đến phân ly do duyên tan rã.
(Xem: 781)
Cuộc chiến đấu mới–Sau khi Đức Phật nhập diệt, hình bóng của ngài vẫn hiện ra trong hàng thế kỷ trong một hang động–một hình bóng rất lớn
(Xem: 898)
Như Nietzsche khuyên răn chúng ta hãy lại bắt đầu học làm mới bằng cách để ý đến những việc ‘tầm thường’ và sự vận hành của ‘thân’ để xác định
(Xem: 927)
Tôi nghĩ là làm một việc có lý khi bác bỏ tuyên bố của Nietzsche rằng đạo Phật là một dạng của ‘thuyết hư vô thụ động,’ rằng đạo Phật truyền dạy
(Xem: 881)
Đặt vấn đề có phải đạo Phật là một dạng của ‘Chủ thuyết hư vô thụ động’ có nghĩa là đặt vấn đề liệu summum bonum[1] của đạo Phật,
(Xem: 928)
Dù có nhiều tác phẩm đa dạng về Phật học thích dụng ở Châu Âu thời kỳ trước Nietzsche,
(Xem: 962)
Nhân ngày húy nhật của Hòa thượng Thích Trí Thủ, một trong những vị tông sư hoằng truyền luật học Phật giáo thời cận đại,
(Xem: 952)
Hành giả tu hành muốn mau đạt đến kết quả như mình mong muốn thì, điều kiện tiên quyết trước hết là chúng ta cần phải chọn lựa pháp môn nào
(Xem: 1147)
Cửa vào bất nhị, còn gọi là pháp môn bất nhị, từ xa xưa đã được truyền dạy từ thời Đức Phật, chứ không phải là hậu tác của chư tổ Bắc Tông,
(Xem: 1012)
Tinh thần hòa hiệp là ý nghĩa sống lành mạnh an vui, tinh thần của một khối người biết tôn trọng ý niệm tự tồn, và xây dựng vươn cao trong ý chí hướng thượng.
(Xem: 1736)
Xuất xứ của Bát Chánh Đạo có hai nguồn là nguồn từ Phật chứng ngộ mà thuyết ra và nguồn được kết tập lại từ các kinh điển
(Xem: 1112)
Tam tam-muội là chỉ cho ba loại định, tức là ba loại pháp môn quán hành của Phật giáo, được xem như là nguyên lý thực tiễn của Thiền định.
(Xem: 1249)
Tôi kính lễ bái bậc Chánh giác, bậc tối thắng trong hết thảy các nhà thuyết pháp, đã thuyết giảng Duyên khởibất diệtbất sinh,
(Xem: 989)
Thay vì tìm hiểu nguồn gốc tại sao phải chịu luân hồi sinh tử, con người không ngừng tìm kiếm căn nguyên của vũ trụ vạn vật, nơi mình sinh ra;
(Xem: 1265)
Khi Thái tử Tất-đạt-đa nhận thấy tất cả mọi người dân đang chìm trong đau khổ, và ngay chính bản thân mình rồi cũng phải chịu qui luật già, bệnh, chết
(Xem: 1169)
Danh từ nghiệp hay karma (skt.) được đề cập thường xuyên trong các luận giải về tư tưởng triết họctôn giáo Ấn-độ.
(Xem: 1174)
Tứ quả là bốn quả vị sai biệt của các bậc Thánh Thinh Văn thừa, tùy thuộc vào trình độ căn cơ của hành giả đã đạt được sau khi tu tập
(Xem: 1340)
Sau khi hoàng hậu Ma-da (Mayā) quá vãng, vua Tịnh Phạn (Suddhodana) tục huyền với Mahāpajāpatī Gotami và bà đã xuất gia
(Xem: 1632)
Kinh Pháp Hoa dạy rằng: “Đức Phật ra đời vì một đại nhân duyên. Đó là khai thị cho chúng sanh liễu ngộ Phật tri kiến nơi mình”.
(Xem: 2093)
Một trong những hình thức ta nuôi dưỡng phiền giận về chính mình là mặc cảm tội lỗi.
(Xem: 1148)
Các câu hỏi, không khác với câu khẳng định, dựa trên các giả định.
(Xem: 1404)
Đối với những người nhìn vào Phật giáo qua phương tiện tiếng Anh, việc thực hành lòng từ bi và sự xả ly có thể không tương thích với nhau,
(Xem: 1145)
Từ khi đức Phật xác lập: “Mọi vật đều vô thường, mọi vật đều vô ngã”, thường được diễn tả với danh từ Sarvam Sùnyam (mọi vật đều Không).
(Xem: 995)
Trong lịch sử Thiền Tông Việt Nam, Thiền sư Trần Thái Tông (1218-1277) được kể như một nhân vật vô cùng đặc biệt, với nội tâm giác ngộ cao siêu,
(Xem: 1103)
Trước đây qua giáo lý của Đức Phật chúng ta hiểu rằng Đạo Phật là đạo xây dựng trên nền tảng trí tuệ, tức dùng sự giác ngộ, hiểu biết
(Xem: 1147)
Thiền sư Trần Thái Tông (1218 -1277) một vị thiền sư siêu việt, ông vua anh minh, nhà tư tưởng lớn, một nhân cách cao cả.
(Xem: 1570)
Nhận thức rằng tất cả đều là giả tạm và cuộc đời là một nỗi khổ đau lớn, nên đức Phật mới đi tìm chân lýgiác ngộ chân lý.
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant