Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

23. Hoa nghiêm Nhất thừa Pháp giới đồ

07 Tháng Tám 201100:00(Xem: 10061)
23. Hoa nghiêm Nhất thừa Pháp giới đồ

Hồng Dương Nguyễn Văn Hai
NHÂN QUẢ ĐỒNG THỜI
Nhà xuất bản Phương Đông 2011

Phần III. TÍN, GIẢI, HÀNH, CHỨNG TRONG HOA NGHIÊM 
 

23. Hoa nghiêm Nhất thừa Pháp giới đồ

Đồ hình Hải ấn được trình bày trong tập Hoa nghiêm Nhất thừa Pháp giới đồ (năm 668) của Nghĩa Tương (625-702), một trong những đồ đệ của Trí Nghiễm (602-668) từ Tân la, một tiểu quốc của Cao ly, hồi hương năm 668 và thiết lập lần đầu tiên Hoa nghiêm tông ở Cao ly. Sau đây là bản văn trích dịchchú giải của Thầy Tuệ Sỹ.

GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT.

Nguyên tác phẩm gồm hai bản văn. Bản văn A, số hiệu T45n1887A: Hoa nghiêm Nhất thừa pháp giới đồ, 1 quyển. Tác giả, Nghĩa Tương, người Tân-la (Triều-tiên). Bản văn B, T45n1887B: Pháp giới đồ ký tòng tủy lục, 4 quyển, không rõ tác giả, giải thích từng từ ngữ, câu và đoạn mạch trong bản A.

Bản A gồm đồ hình Hải ấn, và bản văn trình bày ý nghĩa của đồ hình cũng như nội dung giáo nghĩa, tức gồm hai phần: dồ hình và thích văn. Phần thích văn phân làm hai: I. Tổng thích và II. Biệt giải.

Tác giả nêu rõ mục đích: trình bày mạng lưới giáo nghĩa của Phật Thích-ca, bao trùm cả ba thế gian (Khí thế gian, Chúng sanh thế gian, Trí chánh giác thế gian). Tất cả đều phát xuất từ dịnh Hải ấn. Nguyên lý căn bản để gới thiệu đồ hình là sáu tướng của Hoa nghiêm: tổng tướng, biệt tướng, đồng tướng, dị tướng, thành tướnghoại tướng.

Đồ hình cô đọng ý nghĩa Viên dung của Hoa nghiêm trong một bài thi gồm 210 chữ, sắp thành 30 câu, mỗi câu 7 chữ, với 4 góc và 4 cạnh, biểu thị 4 nhiếp pháp và 4 vô lượng tâm.

Văn đi theo một đường, biểu hiện "Như Lai nhất âm", Phật thuyết pháp chỉ bằng một âm thanh duy nhất nhưng mỗi loài chúng sinh hiểu theo căn cơ của mình.

Văn diễn tiến uốn lượn quanh co, chỉ cho căn cơ phồn tạp, bất đồng, của chúng sinh.

Đường đi liên tiếp không điểm đầu, không điểm cuối, hiển thị thiện xảo vô phương.

Đồ hình vuông bốn góc, chỉ cho bốn nhiếp pháp và bốn vô lượng tâm.

Đồ hình hàm cả sáu tướng: tổng tướngcăn bản ấn tức tổng thể đồ hình. Biệt tướng, chi tiết của đồ hình, là các đường đi quanh co; mỗi đường riêng biệt đều y chỉ toàn thể đồ hình tức ấn. Đông tướng, chính là tính đông dạng của toàn thể ấn; tức các đường quanh cosai biệt khác nhau nhưng cũng đồng một ấn. Dị tướng là tướng tăng trưởng, tức sự diễn tiến lần lượt đường thứ nhất đến đường thứ hai và tiếp tục. Thành tướng là lược thuyết, tức chỉ cho sự lập thành của ấn. Hoại tướng là quảng thuyết, tức mỗi đường quanh co bản lai vốn bất tác.

Hết thảy các pháp duyên sinh, không pháp nào được thành lập mà không do sáu tướng. Theo đó, tổng tướnggiáo nghĩa của Viên giáo; biệt tướnggiáo nghĩa của Tam thừa. Như tổng tướngbiệt tướng, các tướng còn lại cũng vậy. Chúng bất tức bất ly, bất nhất bất dị, thường tại Trung đạo. Nhất thừaTam thừa cũng vậy. Chủ và bạn tương trợ nhau mà bất tức bất ly, bất nhất bất dị. Tuy làm lợi ích cho chúng sinh mà luôn luôn vẫn ở trong Trung đạo. Chủ và bạn tác thành lẫn nhau, hiển thị pháp tính là như vậy.

Nhất thừa biệt giáo, Tam thừa biệt giáo, chuẩn theo nghĩa mà lãnh hội.

 

Phần phiên âm:

 1. Pháp tánh viên dung vô nhị tướng

 2. Chư pháp bất động bản lai tịch

 3. Vô danh vô tướng tuyệt nhất thiết

 4. Chứng trí sở tri phi dư cảnh

 5. Chân tánh thậm thâm cực vi diệu

 6. Bất thủ tự tánh tùy duyên thành

 7. Nhất trung nhất thiết đa trung nhất

 8. Nhất tức nhất thiết đa tức nhất

 9. Nhất vi trần trung hàm thập phương

10. Nhất thiết trần trung diệc như thị

11. Vô lượng viễn kiếp tức nhất niệm

12. Nhất niệm tức thị vô lượng kiếp

13. Cửu thế thập thế hỗ tương tức

14. Nhưng bất tạp loạn cách biệt thành

15. Sơ phát tâm thời tiện chánh giác

16. Sinh tử niết bàn thường cọng hòa

17. Lý sự minh nhiên vô phân biệt

18. Thập Phật Phổ Hiền đại nhân cảnh

19. Năng nhập (Nhân) hải ấn tam muội trung

20. Phồn xuất như ý bất tư nghì

21. Vũ bảo ích sinh mãn hư không

22. Chúng sinh tùy khí đắc lợi ích

23. Thị cố hành giả hoàn bản tế

24. Phả tức vọng tưởng tất bất đắc

25. Vô duyên thiện xảo tróc như ý

26. Quy gia tùy phân đắc tư lương

27. Dĩ đà la ni vô tận bảo

28. Trang nghiêm pháp giới thật bảo điện

29. Cùng tọa thật tế trung đạo sàng

30. Cựu lai bất động danh vi Phật.

 

Phần thích văn.

Tác giả phân nội dung văn bản thành ba đoạn, như được giải thích dưới đây.

I. TỰ LỢI HÀNH

i. Hiện thị chứng

1. Pháp tánh viên dung, không hai tướng

2. Các pháp bất động, bản lai tịch (từ vô thủy đến vô chung, vẫn thường tịch tĩnh, vắng lặng)

3. Không danh, không tướng, tuyệt hết thảy

4. Duy cảnh được biết bởi chứng trí (chính là cảnh giới được nhận thức bởi chứng trí chứ không phải cảnh nào khác. Trí chứng: trí có được do chứng).

ii. Hiển duyên khởi

5. Chân tánh thậm thâm, cực vi diệu (Chân tánh thậm thâm: thậm thâm (sâu thẳm) của Hoa tàng thế giới, trong một vi trần mà thấy cả thế giới. Tức cảnh giới thậm thâm nơi lầu các của Di-lặc.)

6. Không giữ tự tánh, tùy duyên thành: Duyên khởivô tánh. Vô tánh tức là vô trụ.

7. Một trong tất cả, nhiều trong một. Các giải thích về ý niệm trong (trung): trung là tức; trung là tương tức tương nhập; trung là tương tại (ở trong nhau) tương thị (cái này là cái kia và ngược lại); hoặc tương tư (giúp nhau) tương nhiếp... Hoặc giải thích: trung, như ánh sáng đèn hòa lẫn vào (trong nhau), cho nên dụng của ánh đèntương nhập.

8. Một tức tất cả, nhiều tức một. Câu 7, trung môn: phương diện cái này trong cái kia, cũng là hữu lực - vô lực môn. Câu 8: tức môn: phương diện cái này tức cái kia, cũng là hữu thể - vô thể môn.

9. Trong một hạt bụi chứa mười phương.

10. Trong tất cả bụi cũng như vậy.

11. Vô lượng kiếp xa tức một niệm. Chú giải của Pháp Dung (T45n1887Bp0725a04): Cắt ngang một sợi tóc thành 10 phần, rồi thành 100 phần, rồi 1000 phần. Đếm 1 phần cuối cùng này đặt lên ngọc bản (mảnh ngọc). Lấy một con dao rất bén; cắm mũi nhọn của nó vào mẫu tóc đó. Khoảng thời gian xuyên mẫu tóc chạm đến bản ngọc, là một niệm.

12. Một niệm tức là vô lượng kiếp. Chân Tú: Một niệm, là một niệm hiện tại, tổng tướng của thời gian.

13. Chín thế mười thế đồng tương tức. Chú giải của Chân Tú (T45n1887Bp0725a08): thập thế, là đệ thập thế (đời thứ mười), tức niệm (sát-na) thuộc tổng tướng. Hoặc thập thế là mười đời. Chín thế là biệt tướng. Thế thứ mười là biệt tướng. Khang Tàng nói: chín thế lần lượt tương tức tương nhập nên thành một tổng. Hiệp cả tổng và biệt thành mười thế.

14. Vẫn không tạp loạn, cách biệt thành. Chỉ quy viên thông sao (T1887Bp0725a20): Trong Ba thừa, pháp được quan niệm một cách cô lập nên thời cách pháp. Pháp đã lưu chuyển thì thời cũng lưu chuyển. Trong Nhất thừa, pháp được quan niệm viên mãn nên thời cách pháp. Pháp không lưu chuyển nên thòi cũng không lưu chuyển. Dẫn thí dụ từ kinh Anh lạc: Trong Tam thừa, quá khứ thân chó, hiện tại thân người, vị lai thân Phật, ba thời độc lập. Trong Nhất thừa, quá khứ thân chó có sẵn người và Phật. Hiện tạivị lai cũng thế. Thời cách pháp. Pháp thường trú nên thời thường trú. Ước 5 vị luận 9 thế: (1) ngày qua của ngày qua là quá khứ của quá khứ. (2) Chính ngày qua là đương thể của quá khứ tức hiện tại của quá khứ; nhưng là quá khứ của ngày hôm nay (3) Ngày hôm nay là đương thể của hiện tại, và cũng vị lai của quá khứ, và cũng là quá khứ của vị lai. (4) Ngày mai là đương thể của vị lai, tức hiện tại của vị lai. (5) Ngày mai của ngày mai, là vị lai của vị lai.

15. Khi vừa phát tâm liền thành Chánh giác. Vì một hạt bụi không tự tánh, lấy cả mười phương làm tự tánh. Vô lượng kiếp không tự tánh, lấy một niệm làm tự tánh. Diệu lý viên thành quán (T45n1887Bp0726b11), ước theo bốn môn: (1) Duy nhân môn: từ vô thủy suốt vô tận vị lai vẫn y nhiên là Bồ tát tu hành vạn hạnh, vì hư không không cùng tận, chúng sinh giới không cùng tận, nên không có sự thành Phật. (2) Duy quả môn: Tiền tế, hậu tế, thảy đều đã thành Phật. (3) Vừa nhân vừa quả: Có phát tâm, có thành Chánh giác; trong tất cả mọi thời, trong từ niệm niệm, thảy đều phát tâmthành Chánh giác. (4) Phi nhân phi quả: Không có tâm để phát, không có Phật để thành.

16. Sinh tử, Niết-bàn thường hòa chung. Trụ Niết-bàn mà thường dạo trong sinh tử. Khi dạo sinh tử mà vẫn trụ trong Niết-bàn.

17. Lý sự mịt mờ (âm thầm) không phân biệt. Sinh tử vô tánh, lấy niết bàn làm tánh. Niết bàn vô tánh lấy sanh tử làm tánh. Vô tánh của sinh tử Niết bàn là lý. Sinh tử Niết bàn của vô tánh là sự. Vô tánh của (cho nên) duyên khởi là lý. Duyên khởi của (cho nên) vô tánh là sự.

18. Cảnh Đại nhân, Phổ Hiền mười Phật. Trí Nghiễm, Hoa nghiêm khổng mục chương, quyển 2, phân 10 Phật thành "giải cảnh thập Phật" và "hành cảnh thập Phật." Giải cảnh thập Phật, là cảnh giới được nhận thức quán chiếu của Bồ tátnhân vị; đây tức mười thân Phật được kể trong kinh Hoa nghiêm, cựu dịch quyển 26 (tân dịch quyển 30): Chúng sanh thân, Quốc độ thân, Nghiệp báo thân, Thanh văn thân, Bích-chi-phật thân, Bồ tát thân, Như lai thân, Trí thân, Pháp thân, Hư không thân. Hành cảnh thập Phật, cảnh giới của Phật quả cứu cánh, y trên đức của một Phật thân mà chia phân thành mười, kể trong Hoa nghiêm cựu dịch quyển 40 (tân dịch quyển 53 & 58): Vô trước Phật, Nguyện Phật, Nghiệp báo Phật, Trì Phật, Niết-bàn Phật, Pháp giới Phật, Tâm Phật, Tam muội Phật, Tánh Phật, Như ý Phật. Cảnh giới mười Phật, là cảnh giới Đại nhân. Hướng nội là mười Phật, hướng ngoại là Phổ Hiền.

 

II. LỢI THA HÀNH

19. Năng nhập trong tam muội hải ấn. Bản khác chép là Năng Nhân trong tam muội hải ấn. Năng Nhân, chỉ đức Thích Tôn. Năng Nhân, tức Hóa Phật (T45n1887 Bp0728a24). Năng nhập, nói vị đang nhập vào trong tam muội hải ấn. "Chứng tận cùng pháp tánh, như nguồn sâu không đáy, tuyệt đối thanh tịnh, sáng trưng làu làu, tất cả thế gian hiển hiện trong đó. Gọi đó là hải ấn." (T45n1887A, tr. 712c30). Nhiếp nhập pháp của cả ba thế gian (ngũ chúng/uẩn thế gian, chúng sanh thế gian, quốc độ thế gian) là tự lợi. Hiển hiện pháp ba thế gianlợi tha.

20. Phồn xuất như ý bất tư nghì: xuất hiện một cách phồn vinh, một cách dồi dào, ngọc như ý bất khả tư nghì. Giáo nghĩa xuất hiện từ định hải ấn, như ngọc như ý xuất hiện nhiều vô kể.

21. Mưa báu lợi sinh đầy hư không. Ngọc như ý của Bảo luân (Chuyển luân) vương được đặt trên cây phướn, từ đó mưa tuôn xuống vô lượng châu báu khiến tất cả chúng sinh đều được lợi ích.

22. Chúng sinh được lợi tùy sức chứa. Ba câu kệ trên tương ứng với ba trùng hải ấn: ảnh ở ngoài hải ấn; ảnh ở trong hải ấn, hóa Phật mưa bảo pháp. Câu kệ cuối, tương ứng với hai trùng. Trùng thứ tư, Như ý giáo phù hợp mọi căn cơ. Trùng thứ năm: từ Như ý giáo mà tín giải, hành chứng, được lợi ích.

 

III. TU HÀNH PHƯONG TIỆN VÀ LỢI ÍCH

i. Tu hành phương tiện

23. Cho nên hành giả (quay) về bản tế. Hành giả, đây chỉ các bậc Tín và Hướng. Bản tế, tức hải ấn được chứng đắc nội tại.

24. Không dứt không tưởng không thể được. Vọng tưởng, chỉ hai thứ ngã chấp (nhân và pháp). Quay trở về bản tế phải dứt trừ vọng tưởng.

25. Vô duyên, thiện xảo nắm như ý. Vô duyên: năm thức duyên trần cảnh, ý thức đồng sở duyên; mạt-na duyên A-lê-da mà chấp làm ngã. Muốn dứt vọng tưởngkhông vô duyên thời không thể được. Câu này có hai cách đọc: vô duyên thiện xảo: chỉ vô phân biệt. Vô duyên, thiện xảo tróc như y: bằng vô duyên mà khéo léo nắm bắt ngọc như ý. Như ý, chỉ giáo nghĩa lưu xuất từ định hải ấn.


26. Về nhà tùy phận được tư lương. Quy gia, trở về nhà: phản bản hoàn nguyên, trở về nguồn Chân. Tư lương, tức hành trang. gồm hai nghìn đạo phẩm v.v...

ii. Biện minh lợi ích

27. Bằng đà-la-ni vô tận bảo. Đà-la-ni: tổng trì, là nghĩa vô tận của pháp giới. Vì từ đà-la-ni xuất hiẹn vô số pháp không cùng tận.

28. Trang nghiêm thật bảo điện pháp giới. Thật bảo điện: là biển pháp giới, hoặc biển quốc độ; hoặc chỉ cho quả của tánh khởi. Trong chứng phần, đó là pháp tánh xứ (xứ hay nơi chốn của pháp tánh). Theo duyên khởi phần, đó là Hoa tàng thế giớichân tánh vốn ly nhiễm.

29. Ngồi suốt giường trung đạo thật tế: đi thẳng ngay đến nguồn Chân của thật tế trong Nhất thừa. Tu học đến chỗ tận cùng của nhân vị, nên nói là cùng tọa (ngồi suốt cùng).

30. Xưa vốn bất động, gọi là Phật. Đồ hình bắt đầu với chữ "Pháp" kết thúc bằng chữ "Phật". Đầu và cuối đều tại trên một điểm.


Tài liệu tham khảo

 

Tiếng Việt.

 

Thích Khánh Anh.

  • · Hoa nghiêm nguyên nhân luận. Phật Học Viện Quốc tế. 1986

Thích Minh Châu.

  • ·Thắng Pháp Tập Yếu Luận. Chùa Kỳ Viên. Hoa Thịnh Đốn. 1989

Thích Nhất Hạnh.

  • · Vấn đề nhận thức trong Duy thức học. Phật Học Viện Quốc tế. 1985
  • · Kinh Pháp Ấn. Lá Bối. 1990
  • · Con đường chuyển hóa. Lá Bối. 1990

Thích Thanh Từ.

  • · Kinh Kim Cang Giảng giải. Chùa Đức Viên. 1989
  • · Kinh Lăng già Tâm ấn. Thiền sư Hàm Thị sớ giải. Suối Trắc Bá. 1995
  • · Chơn tâm trực thuyết giảng giải. Thiền viện Trúc Lâm. 1999

Thích Thiện Hoa.

  • · Luận Đại thừa khởi tín. Phật Học Viện Quốc tế. 1992

Thích Thiện Siêu.

  • · Luận Thành Duy Thức. Phật Học Viện Quốc tế. 1997
  • · Luận Đại trí độ. Nhà Xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh. 1997
  • · Trung Luận. Nhà Xuất bản Thành Phố Hồ Chí Minh. 2001

Thích Trí Hải.

  • · Thanh tịnh đạo. Chùa Pháp Vân ấn hành. 1992
  • · Giải thoát trong lòng tay. Pabongka Rinpoche. Xuân Thu. 1998

Thích Trí Quang.

  • · Nhiếp Luận. Phật Học Viện Quốc tế. 1994
  • · Kinh Giải thâm mật. Phật Học Viện Quốc tế. 1994

Nguyên Giác Phan Tấn Hải.

 · Vài Chú giải về Thiền Đốn Ngộ. Trang Web Buddhismtoday.

Hồng Dương Nguyễn Văn Hai.

  • · Nhận thứcKhông tánh. Nhà Xuất bản Tôn giáo Hà Nội. 2001.

Nguyệt san Phật Học Louisville, KY. ấn tống 2001

  • · Tánh khởi và Duyên khởi. Nhà Xuất bản Tôn giáo Hà Nội. 2003.

Nguyệt san Phật Học Louisville, KY. ấn tống 2003

D. T. Suzuki.

  • · Thiền luận. 3 Tập: Thượng, Trung, và Hạ. Cơ sở xuất bản Đại Nam. 1971

Kimura Taiken.

  • · Phật giáo tư tưởng luận. 3 Quyển. Phật học viện Quốc tế. 1989

Tâm Minh Lê Đình Thám.

  • · Kinh Thủ lăng nghiêm. Phật Học Viện Quốc tế. 1981.

Lê Mạnh Thát.

 · Triết học Thế Thân. NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. 2005.

Ngô Tất Tố.

 · Kinh Dịch. Đại Nam.1973.

Tuệ Sỹ.

  • · Triết Học về Tánh Không. Phật Học Viện Quốc Tế. 1984
  • · Thắng Man Giảng luận. Am Thị Ngạn. Phật lịch 2543
  • · Kinh Duy Ma Cật sở thuyết. Ban Tu thư Phật học. Phật lịch 2546
  • · Tinh hoa Triết học Phật giáo. Ban Tu thư Phật học. Phật lịch 2548
  • · Thiền và Bát Nhã. Ban Tu thư Phật học. Phật lịch 2548.
  • · Huyền thoại Duy-Ma-Cật.

 

Tiếng Anh.

PHẬT HỌC

Candrakirti

 · Madhyamakavatara with Commentary by Jamgon Mipham.

  • · Introduction to the Middle Way. Translated by The Padmakara Translation Group. Shambala 2002.

Masao Abe.

  • · A study of Dògen. State University of New York Press. 1992

Kamaleswar Bhattacharya.

  • · The dialectical method of Nàgàrjuna. Motilal Banarsidass Publishers.1998

Carl Bielefeldt.

  • · Dògen’s Manuals of Zen Meditation. University of California Press. 1988

Robert E. Buswell, Jr.

  • · Tracing Back the Radiance. University of Hawaii Press. 1991.

José Ignacio Cabezón.

  • · A Dose of Emptiness. State University of New York Press. 1992
  • · Buddhism and Language. State University of New York Press. 1994

Wing-Tsit Chan

 · Chinese Philosophy. Princeton University Press.. 1973.

Garma C. C. Chang.

  • · The Buddhist Teaching of Totality. The Pennsylvania State University Press. 1991

Hye Ann Choi.

 · Gateway to Son. HOSO Son (Zen) Academy. 1986.

Thomas Cleary.

  • · The Flower Ornament Scripture. Shambhala. 1993
  • · Entry into the Inconceivable. University of Hawaii Press. 1994
  • · Rational Zen. The Mind of Dògen Zenji. Shambhala. 1995

Francis H. Cook.

 · Hua-yen Buddhism. The Pennsylvania State University Press. 1977.

  • · Causation in the Chinese Hua-Yen Tradition. Journal of Chinese Philosophy. V. 6 (1979).

Georges B. J. Dreyfus.

 · Recognizing Reality. State University of New York Press. 1997.

Malcolm David Eckel.

  • · Bhàviveka and the Early Màdhỳamika theories of language. Philosophy East and West. July 1978.

Bernard Faure.

 · The Rhetoric of Immediacy. Princeton University Press. 1991.

Jay L. Garfield.

  • · The Fundamental Wisdom of the Middle Way. Oxford University Press. 1995.

Robert M. Gimello.

  • · Apophatic and Kataphatic in Mahàyàna: A Chinese view. Philosophy East and West. April 1976.

Bernie Glassman.

 · Infinite Circle. Shambhala. 2002.

Peter N. Gregory.

  • · Traditions of Meditation in Chinese Buddhism. University of Hawaii Press. 1986
  • · Studies in Ch’an and Hua Yen. University of Hawaii Press. 1986
  • · Sudden and Gradual. Approaches to Enlightenment in Chinese Thought. Motilal Banarsidass Publishers.1987.
  • · Buddhist Hermeneutics. University of Hawaii Press. 1992.
  • · Tsung-Mi and the Sinification of Buddhism. University of Hawaii Press. 2002.

Yoshito S. Hakeda.

 · The Awakening of Faith. Columbia University Press. 1967

Jeffrey Hopkins.

  • · Emptiness in the Mind-Only School of Buddhism. University of California Press. 1999

C. W. Huntington, Jr.

  • · The Emptiness of Emptiness. University of Hawaii Press. 1989

Kenneth K. Inada.

 · Time and Temporality. A Buddhist Approach. Philosophy East and West. April 1974.

Shim Jae-ryong.

 · Korean Buddhism. Tradition and Transformation. Jimoondang Publishing Company. 1999.

D. J. Kalupahana.

  • · The Buddhist conception of time and temporality. Philosophy East and West. April 1974.
  • · Nàgàrjuna. State University of New York Press. 1986.

T. P. Kasulis.

 · Zen Action. Zen Person. University of Hawaii Press. 1985.

Steven T. Katz.

 · Mysticism and Philosophical Analysis. Oxford University Press. 1978.

William R. LaFleur.

 · Dogen Studies. University of Hawaii Press. 1985.

Whalen Lai.

  • · Chinese Buddhist Causation theories: An analysis of the sinitic Mahàyàna understanding of Pratitya-samutpàda. Philosophy East and West. July 1977.

Donald S. Lopez, Jr.

  • · A Study of Svàtantrika. Snow Lion Publications. 1987.
  • · Buddhist Hermeneutics. University of Hawaii Press. 1988.

David Loy.

 · Nonduality. A Study in Comparative Philosophy. Humanity Books.1999.

Bimal Krishna Matilal.

  • · The character of Logic in India. Oxford University Press. 1999.

Hòsaku Matsuo.

  • · The Logic of Unity. State University of New York Press. 1987

Humberto R. Maturana & Francisco J. Varela.

 · The Tree of Knowledge. Shambhala. 1992.

Maurice Merleau-Ponty.

 · Phenomenology of Perception. Routledge. 2005.

Satkari Mookerjee.

  • · The Buddhist Philosophy of Universal Flux. Motilal Banarsidass Publishers.1997

T. R. V. Murti.

  • · The Central Philosophy of Buddhism. Unwin Paperbacks. 1987

Gadjin Nagao.

  • · Màdhyamika and Yogàcàra. State University of New York Press. 1986
  • · The Foundational Standpoint of Màdhyamika Philosophy. State University of New York Press. 1989

 Keiji Nishitani.

  • · Religion and Nothingness. University of California Press. 1982

Steve Odin.

 · Process Metaphysics and Hua-Yen Buddhism. State University of New York Press. 1982.

Sung Bae Park.

 · Buddhist Faith and Sudden Enlightenment. State University of New York Press. 1983.

Mervyn Sprung.

  • · Lucid Exposition of the Middle Way. The Essential Chapters from the Prasannapadà of Candrakìrti. Prajnà Press. 1979

F. Th. Stcherbatsky.

  • · Buddhist Logic. Dover Publications. 1962
    • · The Conception of Buddhist Nirvàna. Motilal Banarsidass Publishers.1999

D. T. Suzuki.

  • · Studies in the Lankàvatàra Sùtra. Munshiram Manoharlal Publishers Pvt. Ltd. 1998
  • · The Lankàvatàra Sùtra. Motilal Banarsidass Publishers. 1999

D. T. Suzuki, Eric Fromm, and Richard De Martino.

 · Zen Buddhism & Psychoanalysis. Harpers & Brothers. 1960.

Paul L. Swanson.

 · Foundations of T’ien-Tai Philosophy. Asian Humanities Press. 1989.

Musashi Tachikawa.

  • · An Introduction to the Philosophy of Nàgàrjuna. Motilal Banarsidass. 1997

Kazuaki Tanahashi.

 · Moon in a Dewdrop. Writings of Zen Master Dogen. North Point Press. 1985.

Nyanaponika Thera.

  • · The Heart of Buddhist Meditation. Samuel Weiser, Inc. 1996
  • · Abhidhamma Studies. Wisdom Publications. 1998.

Robert A. F. Thurman.

  • · The Central Philosophy of Tibet. Princeton Paperbacks. 1991.

 · The Holy Teaching of Vimalakìrti. The Pennsylvania State University Press. 1992.

Burton Watson.

 · The Vimalakirti Sutra. Columbia University Press. 1996.

Dale S. Wright.

 · Philosophical Meditations on Zen Buddhism. Cambridge University Press. 1998.

NG Yu-Kwan.

 · T’ien-Tai Buddhism and Early Màdhyamika. University of Hawaii Press. 1993.

 

NGOÀI PHẬT HỌC

Hans Christian von Baeyer.

 · Information. A Phoenix Paperback. 2004.

Julian B. Barbour.

 · The End of Time. The Next Revolution in Physics. Oxford University Press. 1999.

 · The Discovery of Dynamics. Oxford University Press. 2001.

David Bohm.

  • · Wholeness and the Implicate Order. Routledge. 1999

Mark Buchanan.

  • · Nexus. W. W. Norton & Company Ltd. 2002.

Jean-Pierre Changeux.

  • · The Physiology of Truth. Harvard University Press. 2002.

David Deutsch.

 · The Fabric of Reality. Penguin Books. 1998.

Gerald M. Edelman.

 · Wider than the Sky. Yale University Press. 2004.

Gerald M. Edelman and Giulio Tononi.

 · A Universe of Consciousness. Basic Books. 2000.

Richard P. Feynman.

 · QED. The Strange Theory of Light and Matter. Princeton University Press. 1988.

Marie-Louise von Franz.

 · On Divination and Synchronicity. Inner City Books. 1980.

 · Psyche & Matter. Shambhala. 1992.

 · Number and Time. Northwestern University Press. 1994.

Peter Galison.

 · Einstein’s Clocks, Poincaré’s Maps. W. W. Norton & Company Ltd. 2003.

Brian Greene.

 · The Fabric of the Cosmos. Alfred A. Knopf. 2004.

John Gribbin.

 · Deep Simplicity. Random House. 2005.

Stephen Hawking.

 · A Brief History of Time. Bantam Books. 1990.

Stephen Hawking and Roger Penrose.

 · The Nature of Space and Time. Princeton University Press. 1996.

Douglas Hofstadter.

 · Godel, Escher, Bach. Basic Books. 1999.

 · I am a Strange Loop. Basic Books.2006.

Max Jammer.

 · Concepts of Simultaneity.The Johns Hopkins University Press. 2006.

C. G. Jung.

 · The Undiscovered Self. Princeton University Press. 1990.

 · Psychology and the East. Princeton University Press. 1990.

Arthur Koestler.

 · The Roots of Coincidence. Vintage Books.1978.

Benjamin Libet.

  • · Mind Time. The Temporal Factor in Consciousness. Harvard University Press. 2004.

Klaus Mainzer.

  • · Thinking in Complexity. Springer. 1997.

Jean Matter Mandler.

  • · The Foundations of Mind. Oxford University Press. 2004.

Roger Penrose.

  • · Shadows of the Mind. Oxford University Press. 1994
  • · The Road to Reality. Alfred A. Knopf. 2004.

Robin Robertson.

  • · Jungian Archetypes. Nicolas-Hays.1995.

Bertrand Russell.

  • · Introduction to Mathematical Philosophy. Dover Publications. 1993

M. Sachs and A. R. Roy

 · Mach’s Principle and The Origin of Inertia. C. Roy Keys Inc. 2003

John R. Searle.

  • · Intentionality. Cambridge University Press. 1999.

Jonathan Shear.

 · Explaining Consciousness – The Hard Problem. The MIT Press. 1998.

Lee Smolin.

 · The Life of the Cosmos. Oxford University Press. 1998.

 · Three Roads to Quantum Gravity. Basic Books. 2001.

 · The Trouble with Physics. Houghton Mifflin Company. 2006.

G. Spencer-Brown.

 · Laws of Form. A Dutton Paperback.1979.

Steven Strogatz.

 · Sync. Hyperion Books. 2003.

Mark C. Taylor.

 · The Moment of Complexity. The University of Chicago Press. 2003.

Francisco Varela.

  • · Ethical Know-How. Stanford University Press. 1999.

Francisco Varela and Jonathan Shear.

 · The View from Within. Imprint Academic. 2000.

Francisco J.Varela, Evan Thompson, and Eleanor Rosch.

  • · The Embodied Mind. The MIT Press. 1995.

G. J. Whitrow.

 · The Natural Philosophy of Time. Thomas Nelson and Sons Ltd. 1963.

Palle Yourgrau.

 · Godel meets Einstein. Carus Publishing Company. 1999.

 · A World Without Time. Basic Books. 2005.

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 19821)
Chân lý tự chứng (bản thân của Thực Tại) thì không phải một, không phải hai (bất nhị). Do năng lực tự chứng này mà (Thực Tại) là khả năng làm ích lợi bình đẳng cho tất cả kẻ khác...
(Xem: 28934)
Thiên Như lão nhơn đang tĩnh tọa nơi thất Ngọa Vân, bổng có người đẩy cửa bước vào, tự xưng là Thiền khách. Lão nhơn im lặng gật đầu chào, đưa tay ra ý mời ngồi...
(Xem: 20653)
Chính tínniềm tin chân chính, chính xác, là sự tin hiểu chính thống, là sự tin tưởnghành trì ngay thẳng, là sự tin tưởng và nương tựa đúng đắn.
(Xem: 19398)
Để phát Tâm Bồ đề (The spirit of enlightenment; bodhicitta-sanskrit), bạn trước nhất phải phát triển tâm bình đẳng ( equanimity: tâm bình đẳng, tâm xả) đối với tất cả hữu - tình...
(Xem: 30456)
Ở đây giáo sư tiến sĩ Alexander Berzin từng nghiên cứutu tập với những đạo sư Tây Tạng gần ba mươi năm tại Dharamsala, Ấn Độ, sẽ giảng giải việc thực hành bảy điều quán nguyện trong đời sống tu tập thực tiễn hằng ngày.
(Xem: 36388)
Hòa Thượng Tịnh Không, chủ giảng những bài pháp thoại của tập sách này, hiện nay là một danh tăng của Phật giáo thế giới, người có công làm phát triển Phật giáo phương Tây...
(Xem: 33182)
Ngài Sàntideva (Tịch Thiên, 691-743) viết luận này tại Học Viện Nalanda, Ấn Độ vào thế kỷ 8. Ngài diễn giảng đường tu hạnh Bồ Tát, hạnh Lục độ và tu mười đại hạnh của Phổ Hiền Bồ Tát.
(Xem: 35511)
Nói một cách tổng quát, nội dung bộ Nhập Bồ Tát Hạnh muốn chỉ rõ thứ lớp tu tập pháp môn Ðại thừa: Thế nào phát khởi Bồ Ðề tâm và tu tập Bồ Tát hạnh.
(Xem: 20943)
Từ xưa, Ấn Độ là một nước tôn giáo, triết họcthi ca, cho nên trào lưu tư tưởng phát sinh và nảy nởẤn Độ rất nhiều và dưới những hình thức khác nhau, nhưng tư trào rộng lớn hơn cả là tư trào Phật Giáo.
(Xem: 21904)
Phật giáo cũng như cái cây có ba phần: phần gốc, phần thân cây và phần ngọn bao gồm nhiều cành lá. Phần gốc là căn bản Phật giáo, phần thân cây là Tiểu Thừa Phật Giáo.
(Xem: 25242)
Các Phật tử, Bồ Tát ban sơ phát Bồ Đề tâm, ví như biển lớn lúc ban đầu từ từ sinh khởi, phải hiểu đó là chỗ chứa cho các châu báu như ý giá trị từ hạ trung thượng cho đến vô giá...
(Xem: 25770)
PHÁT BỒ ĐỀ TÂM LUẬN, là một trong số rất nhiều tác phẩm của Bồ Tát THẾ THÂN thuyết minh, được các Thánh giả kết tập thành Tạng Luận trong Tam tạng Thánh giáo.
(Xem: 31230)
Đức Phật gọi là bực người tự nhiên, đem Nhất-Thiết-Chủng-Trí biết tất cả tự-tướng của các pháp sai khác; lìa tất cả điều chẳng lành; nhóm tất cả đìều lành; thường cầu lợi-ích cho tất cả chúng sinh, nên gọi là Phật.
(Xem: 18549)
Ðức Phật không chỉ nhận thức được sự thực tối cao, Ngài còn biểu lộ kiến thức cao cả của Ngài, kiến thức cao hơn tất cả kiến thức của các "Thần linh và Người".
(Xem: 25122)
Trí Khải (538-597), một trong những triết gia vĩ đại của Phật giáo Trung Hoa, đã đưa ra một cái nhìn quảng bác phi thường đối với pháp Phật với thiên tài của một môn đồ thành tín trên đường Đạo.
(Xem: 23750)
Luận này chuyên thuyết minh hạnh bố thí. Bố thí nghĩa là sự hy sinh triệt để; hy sinh được triệt để mới là bực đại trượng phu, nên luận này mệnh danh là ĐẠI TRƯỢNG PHU LUẬN...
(Xem: 28905)
"Học Phật Quần Nghi" là quyển sách giải thích những vấn đề nghi vấn của những người học Phật và tu Phật, chủ yếu là của Phật tử tại gia.
(Xem: 20836)
Hãy nôn ra lòng sân hận độc hại khỏi cõi lòng bạn. Sự sân hận đầu độc và bóp nghẹt tất những gì thiện mỹ nơi bạn. Tại sao bạn phải hành động chỉ vì con quái vật độc hại dấu mặt này?
(Xem: 31428)
Đức Phật ra đời và thuyết pháp “vì hạnh phúcan lạc cho số đông”. Những lời dạy của Ngài cho con người chỉ nhắm vào hai mục tiêu chính: khổ và diệt khổ.
(Xem: 25527)
Phương pháp tu tập thì nhiều, nhưng cốt yếu không ra ngoài Chỉ quán. Có Chỉ mới uốn dẹp được mê lầm, phiền não, có Quán mới nhận rõ pháp tánh chân như.
(Xem: 29694)
Bài pháp này căn cứ vào bản kinh Satta Sutta trong Saṃyutta Nikāya. Nhân dịp Tỳ Khưu Rādha hỏi Đức Phật về nghĩa chữ Satta (chúng sanh).
(Xem: 22485)
Trên thế giới đã có nhiều tôn giáo, tại sao lại còn cần thiết cho chúng ta có một đạo khác nữa gọi là Đạo Phật? Phải chăng có cái gì thật đặc sắc...
(Xem: 25695)
Ðạo Phật không phải chỉ là một siêu hình học, dù đạo Phật có đề cập đến những thắc mắc siêu hình. Siêu hình chỉ là một phương diện của đạo Phật...
(Xem: 23248)
Theo ý kiến thông thường được chấp nhận thì trong các kinh Phật, kinh Diệu Pháp Liên Hoa (Saddharma - pundarika - sùtra), thường được gọi là kinh Liên Hoa (1) là kinh tuyệt diệu nhất.
(Xem: 25725)
Học Phật là tìm biết vai trò của đạo Phật trong suốt lịch sử của sự sống nhân loại, những đóng góp của đạo Phật trong văn hóa nhân loại, những luồng sinh khíđạo Phật đã thổi vào...
(Xem: 23713)
Toàn bộ giáo lý đức Phật đều nhằm mục đích ''chuyển mê khai ngộ'' cho chúng sanh. Vì mê ngộ là gốc của khổ vui. Mê thì khổ, ngộ thì vui.
(Xem: 40582)
Tiểu thừa – cỗ xe nhỏ, và Ðại Thừa – cỗ xe lớn tuy xuất phát từ hai nhánh của Tiểu thừa là Ðại chúng bộ và Nhất thiết hữu bộ, có một số đặc tính khác nhau.
(Xem: 23333)
Chúng ta vui mừng và tự hào rằng, Phật giáo Việt Nam là một bộ phận quan trọng của di sản đạo đứcvăn hóa quý báu của dân tộc.
(Xem: 22424)
Tập cẩm nang này đúc kết tinh hoa những lời dạy của vị Thánh-tăng cận đại - Hòa-Thượng Quảng-Khâm (1892-1986). Là người đã giác ngộ, mỗi lời dạy của Ngài trực tiếp phá vỡ vô minh...
(Xem: 22064)
Hành giả Bồ Tát phải tích cực hành Bồ Tát hạnh, nghĩa là mỗi hành động, mỗi lời nói, mỗi ý niệm đều hướng về chúng sinh, vì lợi ích chúng sinh.
(Xem: 23494)
Khi chúng ta hiện diện ở đây, chúng ta phải thiết lập một động cơ đặc biệt: tâm giác ngộ (tâm bồ đề) nhằm hướng đến giác ngộ vì lợi ích của tất cả chúng sinh.
(Xem: 16948)
Con người khác với loài động vật ở chổ biết đặt vấn đề về giá trị của đời sống; sống như thế nào thì gọi là thiện là tốt hoặc ngược lại là ác là xấu?
(Xem: 23270)
“Nếu Phật tử cố ăn thịt. Tất cả thịt của mọi loài chúng sanh đều không được ăn. Luận về người ăn thịt thì mất lòng đại từ bi, dứt giống Phật tánh...
(Xem: 24286)
Đề kinh Kim cang gồm hai phần. Tên tiếng Phạn là Vajrachedikā Prajñāpāramitā, trong đó phần đầu là tính từ phẩm định cho từ theo sau.
(Xem: 41063)
Kinh Phạm Võngkinh đầu tiên trong Trường bộ kinh và qua toàn văn chúng ta cũng đủ hiểu giá trị của kinh này như thế nào.
(Xem: 18965)
Muni có nghĩa là một bậc tiên nhân, một bậc thánh nhân, một bậc hiền giả sống một mình trong rừng. Trong kinh Vệ Đà chữ muni tương đương với chữ rishi.
(Xem: 20462)
Bồ-tát (菩薩), nói cho đủ là Bồ-đề-tát-đỏa (菩提薩鬌), phiên âm tiếng Phạn là Bodhisattva. Bồ đề dịch là Giác ngộ; tát-đỏa dịch là chúng sanh.
(Xem: 27707)
Ðức Phật là một nhà cách mạng, ngài đã không thỏa mãn với những giáo điều cổ truyền bà la môn nên đã tự mình tìm ra một Ðạo lý mới.
(Xem: 38086)
Trúc Lâm Yên Tử là một phái Thiền mà người mở đường cho nó, Trần Thái Tông vừa là người khai sáng ra triều đại nhà Trần, một triều đại thịnh trị đặc biệt về mọi mặt...
(Xem: 34045)
Tiểu Bộ Kinh - Hòa thượng Thích Minh Châu dịch Việt
(Xem: 36765)
Thiện namthiện nữ, nay các người lãnh thọ giới pháp rồi thì phải tôn kính mà vâng giữ, không được vi phạm giới pháp cần phải phụng trì.
(Xem: 23973)
Quy mạng Lô Xá Na, Mười phương Kim Cương Phật. Ðảnh lễ đức Di Lạc, Sẽ hạ sanh thành Phật. Nay tụng ba tựu giới, Bồ Tát đều cùng nghe.
(Xem: 29164)
Tôi nghe như vầy: Một thời Thế-tôn, châu du giáo hóa các nước đến thành Quảng-nghiêm, ở nghỉ dưới cây Nhạc-âm, cùng với tám ngàn vị đại tỳ-kheo...
(Xem: 60112)
Bồ TátVô Tận Ý Khi bấy giờ chăm chỉ đứng lên Bèn trịch vai hữu một bên Chắp tay cung kính hướng lên Phật đài
(Xem: 27576)
Nguyện đem lòng thành kính Gởi theo đám mây hương Phưởng phất khắp mười phương Cúng dường ngôi Tam Bảo
(Xem: 68690)
Chúng sanh đây có bấy nhiêu Lắng tai nghe lấy những điều dạy răn Các ngươi trước lòng trần tục lắm Nên kiếp nầy chìm đắm sông mê
(Xem: 24491)
Một thuở nọ Thế Tôn an trụ Xá Vệ thành Kỳ Thụ viên trung Mục Liên mới đặng lục thông Muốn cho cha mẹ khỏi vòng trầm luân.
(Xem: 24456)
Quyển Kinh Viên Giác tôi giảng khá lâu rồi, nay được Tăng Ni chép lại trình lên tôi duyệt qua. Ðọc lại quyển Kinh Viên Giác, tôi thấy đây là con mắt của người tu Thiền.
(Xem: 22663)
Kinh PHÁP BẢO ĐÀN là một tài liệu thiết yếu cho những người tu theo Thiền tông, bởi vì cốt tủy Thiền tông đều nằm gọn trong những lời dạy đơn giản bình dị của Lục Tổ.
(Xem: 26330)
Lăng-già (Lanka) là tên núi, núi này do sản xuất châu Lăng-già nên lấy tên châu mà gọi tên núi. Núi nằm tại biển Nam là chỗ ở của Dạ-xoa.
(Xem: 26503)
Kinh Kim Cang cũng có người đọc là Kim Cương. Kinh này do đức Phật nói, nguyên văn bằng chữ Phạn, sau truyền sang Trung Quốc được dịch ra chữ Hán.
(Xem: 20785)
Lư hương xạ nhiệt, Pháp-giới mông huân. Chư Phật hải hội tất diêu văn, Tùy xứ kiết tường vân
(Xem: 20034)
Nguyện đem lòng thành kính Gởi theo đám mây hương Phảng phất khắp mười phương Cúng dường ngôi Tam Bảo
(Xem: 27534)
Làm người Phật tử ở đời Đêm ngày tụng niệm những lời dạy khuyên Tám điều giác ngộ kinh truyền Ghi lòng tạc dạ tinh chuyên tu hành
(Xem: 46372)
Đấng Pháp vương vô thượng Ba cõi chẳng ai bằng, Thầy dạy khắp trời người Cha lành chung bốn loài.
(Xem: 53543)
Kinh Pháp Hoabộ kinh Đại thừa được nhiều dịch giả phiên dịch, được nhiều học giả nghiên cứu chú giải, lại được lưu truyền sâu trong giới trí thức...
(Xem: 23584)
Con người bình thường không thể nào so sánh được với bậc Bồ Tát; chỉ có những kẻ phi thường xuất chúng mới tiến lên gần gũi đôi chút với trí huệ Bồ Tát.
(Xem: 21071)
Giá trị của tập sách này là diễn đạt được tiến trình lịch sử tư tưởng Phật giáo qua ba giai đoạn: Phật giáo nguyên thủy, Phật giáo các bộ phái, và Phật giáo Ðại thừa.
(Xem: 25544)
Phụng dịch theo bản đời Đường của Ngài Thiệt Xoa Nan Đà. Tham khảo các bản dịch đời Ngụy, Tống và bản dịch Anh Ngữ của Suzuki. - Dịch Giả: Thích Nữ Trí Hải
(Xem: 29230)
VIMALAKĪRTINIRDEŚA - SŪTRA - Kinh Duy Ma Cật Sở Thuyết - Đường Huyền Trang dịch - bản dịch Việt: Tuệ Sỹ
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant