Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Phần Tóm Lược Kinh Phạm Võng

29 Tháng Mười 201000:00(Xem: 17874)
Phần Tóm Lược Kinh Phạm Võng


CHÚ GIẢI KINH PHẠM VÕNG
BRAHMAJĀLA SUTTA
Dịch từ nguyên bản tiếng Anh: THE DISCOURSE ON THE ALL EMBRACING NET OF VIEWS by Bhikkhu BODHI
Dịch Giả: Tỳ-kheo GIÁC LỘC - Pháp Bảo Tự - PL. 2543 - DL. 2000


PHẦN TÓM LƯỢC KINH PHẠM VÕNG

A. Những suy đoán về quá khứ (18 quan điểm).

1. Chủ thuyết thường kiến (Sassatavāda)

(i) Dựa vào việc nhớ lại đến 100.000 đời sống quá khứ.
(ii) Dựa vào việc nhớ lại đến 10 thành kiếp hoại kiếp.
(iii) Dựa vào việc nhớ lại đến 40 thành kiếp hoại kiếp.
(iv) Dựa vào việc suy đoán.

2. Chủ thuyết thường kiến phiến diện (Ekaccasassatavāda)

(i) Hữu thần thuyết.
(ii) Đa thần thuyết được đề xướng bởi những chúng sanh vốn là những vị trời bị sa đọa do vui đùa.
(iii) Đa thần thuyết được đề xướng bởi những chúng sanh vốn là những vị trời bị sa đọa do ý.
(iv) Nhị nguyên luận suy đoán về thân vô thường và tâm thường hằng.

3. Chủ thuyết hữu biên-vô biên (Antānantavāda).

(i) Quan điểm cho rằng thế giớihữu biên.
(ii) Quan điểm cho rằng thế giớivô biên.
(iii) Quan điểm cho rằng thế giớihữu biên ởhướng trên nhưng vô biên về bề ngang.
(iv) Quan điểm cho rằng thế giới không hữu biên không vô biên.

4. Những lý thuyết về nguỵ biện luận vô tận (Amarāvikkhepavāda)

(i) Đề xướng bởi người sợ phát biểu sai.
(ii) Đề xướng bởi người sợ chấp thủ.
(iii) Đề xướng bởi ngườisợ chất vấn.
(iv) Đề xướng bởi người ngu dốt.

5. Những lý thuyết về sinh khởi luận ngẫu nhiên (Adhiccasamuppannavāda).

(i) Dựa vào việc nhớ lại sự sinh khởi của tưởng. Sau khi mạng chung từ cõi vô tưởng.
(ii) Dựa vào sự suy đoán.

B. Những suy đoán về tương lai (44 quan điểm)

1. Những lý thuyết về tưởng bất tử (Saññīvāda). - Ngã là bất biến sau khi chết, hữu tưởng là:

(i) Có sắc.
(ii) Vô sắc.
(iii) Vừa có sắc vừa vô sắc.
(iv) Không có sắc cũng không vô sắc.
(v) Hữu biên.
(vi) Vô biên.
(vii) Vừa hữu biên vừa vô biên.
(viii) Không hữu biên cũng không vô biên.
(ix) Đồng nhất tưởng.
(x) Sai biệt tưởng.
(xi) Hữu hạn tưởng.
(xii) Vô hạn tưởng.
(xiii) Cực lạc.
(xiv) Thống khổ.
(xv) Vừa lạc vừa khổ.
(xvi) Không lạc không khổ.

2. Những lý thuyết về vô tưởng bất tử (Asaññīvāda). - Ngã là bất biến sau khi chết, vô tưởng, và:

(i) Có sắc.
(ii) Vô sắc.
(iii) Vừa có sắc vừa vô sắc.
(iv) Không có sắc cũng không vô sắc.
(v) Hữu biên.
(vi) Vô biên.
(vii) Vừa hữu biên vô biên.
(viii) Không hữu biên cũng không vô biên.

3. Những lý thuyết về phi tưởng phi phi tưởng bất tử (N'evasaññīnāsaññīvāda). - Ngã là bất biến sau khi chết, phi tưởng phi phi tưởng, và:

(i) Có sắc.
(ii) Vô sắc.
(iii) Vừa có sắc vừa vô sắc.
(iv) Không có sắc cũng không vôsắc.
(v) Hữu biên.
(vi) Vô biên.
(vii) Vừa hữu biên vừa vô biên.
(viii) Không hữu biên cũngkhông vô biên.

4. Chủ thuyết đoạn kiến (ucchedavāda).

(i) Sự đoạn diệt của ngã nằm trong tứ đại.
(ii) Sựđoạn diệt của ngã dục giới, có thiên tánh.
(iii) Sự đoạn diệt của gnã sắc giới, có thiên tánh.
(iv) Sự đoạn diệt của ngã thuộc về không vô biên xứ.
(v) Sự đoạn diệt của ngã thuộc về thức vô biên xứ.
(vi) Sự đoạn diệt của ngã thuộc về vô sở hữu xứ.
(vii) Sự đoạn diệt của ngã thuộc về phi tưởng phi phi tưởng xứ.

5. Những lý thuyết về Niết-bàn hiện tại (Diṭṭhadhammanibbbānavāda).

(i) Niết-bàn hiện tại trong sự hưởng thụ năm loại dục lạc.
(ii) Niết bản hiện tại trong sơ thiền.
(iii) Niết-bàn hiện tại trong nhị thiền.
(iv) Niết-bàn hiện tại trong tam thiền.
(v) Niết-bàn hiện tại trong tứ thiền.

-ooOoo-

Tài liệu tham khảo

Ten Suttas from Dīgha Nikāya, Rangoon, Burma, 1984
Dialogues of the Buddha, T. W Rhys Davids, PTS, London, 1977
Trường bộ kinh I, HT Thích Minh Châu, Vạn Hạnh, 1965
Vi Diệu Pháp vấn đáp, TT Giác Chánh, Sala, 1974
Pāli-English Dictionary, T.W Rhys Davids & William Stede, Delhi,1993
Collins Cobuild English language Dictionary, London, 1998
Wordfinder (Dictionary), Oxford University Press, 1994
Từ điển Anh Việt, Đại học ngoại ngữ Hà Nội, NXB Giáo dục, 1997.

Chân thành cám ơn anh Bình Anson đã gửi tặng TVHS bản vi tính (Tâm Diệu, 01-2004)
 

source: thuvienhoasen.org

 


 



Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 13686)
Chủ ý đó là muốn Tỷ kheo phải là bậc Chúng trung tôn, thân miệng ý, cả 3 nghiệp ấy đừng có những tội lỗicử động bất xứng... Hòa thượng Thích Trí Quang dịch giải
(Xem: 25361)
Bộ Luật Tứ Phần khởi nguyên do bộ phái Đàm-vô-đức (Dharmagupta, Pháp Tạng bộ) truyền trì... Hòa thượng Thích Trí Thủ dịch (1983)
(Xem: 13767)
Là một bộ luật quan trọng trong sáu bộ luật của ngài Nam Sơn, bắt nguồn từ bộ luật của ngài Đàm-vô-đức. Vào cuối đời Đường ở núi Thái Nhứt, sa môn Đạo Tuyên chú thích. Việt dịch: Thích Thọ Phước
(Xem: 15078)
Đại Chánh Tân Tu - Kinh số 685; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Hạnh Cơ
(Xem: 17670)
Hạnh Cơ tập hợp và chuyển dịch từ hai bản Luận: Duy Thức Tam Thập TụngBát Thức Qui Củ Tụng
(Xem: 17093)
Kinh Hoa Nghiêm phát xuất từ Ấn Ðộ, nhưng được phát triển mạnh ở Trung Quốc, Nhật Bản... HT Thích Trí Quảng
(Xem: 14188)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0232 - Hán dịch: Mạn Ðà La Tiên; Việt dịch: HT Thích Minh Lễ
(Xem: 13169)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0226 - Hán dịch: Đàm Ma Ty, Trúc Phật Niệm; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 14422)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0592 - Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 19720)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0590; Hán dịch: Trí NghiêmBảo Vân ; Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 16734)
Trong Tam tạng Kinh điển tất cả giáo PhápTiểu Thừa hay Đại Thừa, dù tại gia hay xuất gia, Giới Luật luôn là phần trọng yếu nhất... Ngài Hoằng Tán lược sớ - Thích Nữ Trí Hải (tự Như Hải) dịch
(Xem: 18591)
Chỉ vì tín lực chẳng sâu nên thắng nghiệp chìm trong hữu lậu, lại muốn bỏ pháp này để chọn pháp khác, lầm lạc lắm thay!... Như Hòa dịch
(Xem: 19025)
Kính nghĩ, đức Thích-ca mở ra vận hội lớn làm lợi ích rộng lớn cho chúng sinh có duyên, xiển dương giáo pháp tùy theo mỗi quốc độ khiến pháp nhũ thấm nhuần khắp cả... Nguyên Trang dịch
(Xem: 18836)
Pháp Niệm Phật Tam Muội xét về nguồn gốc là từ Viễn Tổ (tổ Huệ Viễn) đề xướngLô Sơn, sáng khởi Liên Xã sáu thời tịnh hạnh, trở thành quy củ cao đẹp cho muôn đời... Như Hòa
(Xem: 21145)
Kinh Đại Phật Đảnh Thủ Lăng Nghiêm - Hán dịch: Bát Lạt Mật Đế; Việt dịch và chú thích: Hạnh Cơ
(Xem: 14780)
Đại Thừa Kim Cang Kinh Luận - Dịch giả: TT Thích Viên Giác; Xuất bản năm 1963
(Xem: 39150)
Đêm nay ngày lành Nguyên đán, Giờ này phút thiêng giao thừa, Chúng con : Tuân lệ cổ tục ngày xưa, Mở cửa nghinh xuân tiếp phước.
(Xem: 14389)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Sử Truyện, Số 2072, nguyên tác: Minh Châu Hoằng; Nguyên Lộc Thọ Phước
(Xem: 19345)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0579; Hán dịch: Thất Dịch; Việt dịch: Thích Nữ Diệu Châu
(Xem: 14695)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0549; Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Nữ Diệu Thiện
(Xem: 16135)
Đại Chánh Tân Tu, Kinh số 0475 - Duy Ma Cật Sở Thuyết Kinh, Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Do Hòa thượng Thích Trí Quang dịch giải
(Xem: 14687)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0502 - Hán dịch: Sa môn Pháp Cự; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 15224)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0508 - Hán dịch: Sa môn Pháp Cự; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 14889)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0466; Hán dịch: Tỳ Ni Đa Lưu Chi; Việt dịch: Thích Nữ Tuệ Thành
(Xem: 15542)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0464; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 39095)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0456; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 14102)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0455; Hán dịch: Nghĩa Tịnh; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 24495)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0454; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 14362)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0453; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 19429)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0452; Hán dịch: Thư Cừ Kinh Thanh; Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 17989)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0452; Hán dịch: Thư Cừ Kinh Thanh; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 21438)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0451; Hán dịch: Nghĩa Tịnh; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 19678)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0451; Hán dịch: Nghĩa Tịnh; Việt dịch: Thích Nguyên Chơn
(Xem: 17491)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0450; Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: HT Thích Huyền Dung
(Xem: 14808)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0449; Hán dịch: Ðạt Ma Cấp Ða; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 13876)
Kinh Ưu Bà Tắc, kinh số 128, thuộc bộ Trung A Hàm, tạng Đại Chánh - Hán dịch: Cù Đàm Tăng Già Đề Bà; Việt dịch: cư sĩ Hạnh Cơ
(Xem: 13748)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0516; Hán dịch: Thí Hộ; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 14111)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0762 - Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 21890)
KINH A DI ĐÀ (Văn Vần)... Như Lai Phật Tổ lúc này, Tại vườn Cô Độc rừng cây Kỳ Đà; Cách thành Xá Vệ không xa, Là nơi Phật ở nói ra kinh này... HT Thích Khánh Anh
(Xem: 16732)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0680; Hán dịch: Pháp sư Huyền Trang; Việt dịch: Thích nữ Tịnh Quang
(Xem: 15231)
Kinh Tám Đề Tài Giác Ngộ Của Các Bậc Đại Nhân (Kinh Bát Đại Nhân Giác) - Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Cư sĩ Hạnh Cơ
(Xem: 14521)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0506, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
(Xem: 14034)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0777, Hán dịch: Bạch Pháp Tổ; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
(Xem: 14337)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bảo Tích, Kinh số 0367, Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Quảng Minh
(Xem: 15640)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0840, Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
(Xem: 14303)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0436; Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 14996)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0435; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 18535)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0427; Hán dịch: Chi Khiên; Việt dịch: Huyền Thanh
(Xem: 24653)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0447a, Dịch từ Phạn ra Hán: Đời nhà Lương khuyết danh, Dịch từ Hán ra Việt: HT Thích Huyền Tôn
(Xem: 23089)
Chứng Đạo Ca - Nguyên tác: Huyền Giác; Bản dịch thơ Chứng Đạo Ca của H.T Thích Thuyền Ấn, sáng tác những năm tháng từ 1980 - 1990, lúc Ngài đang bị quản thúc.
(Xem: 28523)
Duy Thức Tam Thập Tụng (唯 識 三 十 頌) Tài Liệu Học Tập Lớp Cao Học Triết của Đại Học Văn Khoa Viện Đại Học Vạn Hạnh, Niên Khóa: 1972-1973... HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 15057)
Kinh Di Giáo - Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389, Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 14102)
Kinh Tám Điều Giác Ngộ - Dịch thơ HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 14628)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0413; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Bất Không; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 18280)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0409; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ðàm Ma Mật Ða; Việt dịch: Thích Vạn Thiện
(Xem: 26505)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0407; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ðàm Ma Mật Ða; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 15179)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0405; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Phật Ðà Gia Xá; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 14826)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0402; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ba La Pha Mật Ða La; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 15182)
Luận Giải Trung Luận: Tánh Khởi và Duyên Khởi - Hồng Dương Nguyễn Văn Hai do Ban tu thư Phật học Viện Cao Đẳng Hải Đức ấn hành
(Xem: 15131)
Tiêu thích Kim cương kinh khoa nghi (銷釋金剛經科儀) , còn gọi là Kim cương khoa nghi (金剛科儀) hay Kim cương bảo sám (金剛寶懺), nằm trong Tạng ngoại Phật giáo văn hiến (藏外佛教文獻), quyển 6, kinh số 53... Quảng Minh dịch
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant