Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Phật giáo tịnh độ - Đạo của đức tin

29 Tháng Chín 201100:00(Xem: 33201)
Phật giáo tịnh độ - Đạo của đức tin

PHẬT GIÁO TỊNH ĐỘ - ĐẠO CỦA ĐỨC TIN 

Người dịch: Thích Nguyên Đăng

Để hiểu phật giáo tịnh độ, cần có một kiến thúc tương đối về phật học:

Công đứcchuyển hoá công đức. Có những lợi ích bất nguồn từ sự tu tập từ bitrí huệ; những sự thực hành này gồm trì giới, yếu tố tối cần thiết cho sự giác ngộ của mỗi chúng sanh. Những lợi ích đó, hay công đức, có thể được tích luỹ và sau đó chuyển đến cho mỗi hay tất cả chúng sanh với tâm nguyện hết thảy chúng sanh đều được lợi lạc.

Các vị Phật khác. Đức Phật Thích ca Mâu Ni, vị Phật lịch sử của chúng ta, không phải là vị Phật duy nhất xuất hiệnthế gian. Thật ra, tất cả chúng sanh đều có Phật tánh để thành tựu giác ngộ viên mãn. Ngoài đức Phật Thích Ca, một trong số các vị Phật được biết đến trong truyền thống Phật giáoPhật Di Lặc, ngài sẽ xuất hiệnthành Phậtthế giới Ta bà của chúng ta

Cõi Phật hay Phật Quốc. Chư Phật cảm hoá thế gian bằng sự chuyển pháp luântinh thần trắc ẩn. Đức Thích Cagiáo chủ thế giới ta bà của chúng ta. Nên hiểu Phật Quốc theo cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng.

Quan hệ giữa Bồ Tát và Phật. Bồ tátvị giác ngộ đang trên lộ trình đến Niết Bàn, nơi không còn khổ đau, cảnh giới an lạc tối thượng. Chư Bồ tát không chỉ tầm cầu giác ngộ cho tự thân, mà còn tìm giác ngộ cho tất cả hữu tình. Một khi đã thành tựu quả vị Bồ tát, vị Bồ tát sẽ được Phật dìu dắt, như Phật Thích Ca được Phật Nhiên Đăng thọ ký , và rồi Phật Thích Ca sẽ thọ ký cho ngài Di Lặc thành Phật

Nguồn gốc tịnh độ 

Theo lời dạy của đức Phật Thích Ca, Cõi Cực Lạc (Vô lượng Quang hay Vô lượng Thọ, cũng được biết đến bằng Amitayus ) do đức Phật A Di Đà làm giáo chủ, là cảnh giới hoàn toàn không có chướng ngại cho sự giác ngộ. Thế giới này, hay tịnh độ, là do công đức tu tập trong vô lượng A tăng kỳ kiếp của Bồ tát Pháp Tạng (Dharmakara) trước khi thành Phật hiệu A Di Đà. Bồ tát Pháp Tạng nguyện rằng khi ngài thành tựu chánh đẳng giác, thế giới do ngài làm giáo chủ sẽ gồm hết thảy những thứ tốt đẹp nhất của tất cả các cõi Phật khác. Các cõi Phật khác do thầy của Pháp Tạng, Phật Lokesvararaja , giảng cho ngài. 
 
Phật giáo tịnh độ được mô tảđức tin trong sáng (Path of Serene Trust), hay prasada trong tiếng Phạn. Từ này được giải thích rộng là “tín”, nghĩa rằng người có đức tin thuần tịnh vào trí tuệthần lực của chư Phật, hay tin rằng những lời nguyện của chư Phật là dìu dắt chúng sanh sẽ được thành tựu
 
Trong kinh Bát – chu tam muội (Pratyutpanna), một kinh rất xưa của Phật giáo, đức Thích Ca giảng về sự thực hành tam muội, theo đó hành giả có thể trực tiếp diện kiến chư Phật trong mười phương. Cho nên, quy y Phật là đặt niềm tin tron vẹn nơi Phật, xem Phật là đấng cha lành (từ phụ), tán thán phẩm hạnh và tâm luôn nhớ niệm Phật ở mọi lúc bắt đầu từ ngày đến với Phật pháp

Mục đích của tu tập Phật giáo tịnh độ là để được tái sanh về cảnh giới cực lạc (Sukhavati), hay tự thân chứng nghiệm cảnh giới cảnh giới tịnh độ khi tâm thanh tịnh. Lúc đó hành giả đồng nhất với từ bitrí huệ vô biên của Phật A Di Đà. Phật giáo tịnh độ được lập trên 3 tiêu chí sau đây: 

Tín
Nguyện, hay sự khát vọng, được tái sanh về tịnh độ 
Hành, nghĩa là tập trung tâm chuyên nhất vào việc quán tưởng "Buddhanusmrti" trong tiếng phạn, và "Nien-Fo" trong tiếng hoa. Buddhanusmrti có nghĩa là niệm Phật một cách chân chánh, chuyên nhất, và là sự thực hành chính yếu của Phật giáo tịnh độ ngay từ khi mới phát tâm. Nien-Fo cũng nói đến niệm danh hiệu Phật lúc đang làm những công việc khác. 

Ba tiêu chí gồm tín, nguyện và hành của Phật giáo tịnh độ được giản lược vào thế kỷ thứ 12 ở Nhật Bản. 18 lời nguyện của ngài Pháp Tạng được giải thích là, chỉ cần niệm danh hiệu đức Phật A Di Đà thì sẽ được tái sanh. Thiền sư Shinran giải thích ngắn gọn rằng, niệm Nembutsu (theo tiếng nhật thay vì Nien-Fo của tiếng hoa) cho đến khi niềm tin hiển lộ rõ mồn một nơi tâm, và niềm tin nơi Phật Amida (tiếng nhật là Phật A Di Đà - Amitabha), thì đủ vãng sanh. Các tông phái tịnh độ Nhật Bản được biết đến dưới tên gọi những tông phái “duy tín (faith-only)”, còn Phật giáo tịnh độ nói chung được lập trên 3 tiêu chí tín, nguyện và hành 

Nguyện

Bồ tát Pháp Tạng phát 48 lời nguyện khi ngài chưa thành Phật. Trong đó có 4 lời nguyện chính là nguyện thứ 18, 19, 20 và 22. Những nguyện này được chép trong kinh Vô Lượng Thọ (Larger Sukhavati Sutra), một trong 3 kinh chính của Phật giáo tịnh độ.

Nguyện thứ 18 là giả sử khi tôi thành Phật, chúng sanhmười phương chí tâm tin ưa muốn sanh về nước tôi nhẫn đến mười niệm, nếu không được sanh thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác

Nguyện thứ 19 giả sử khi tôi thành Phật, chúng sanhmười phương phát Bồ đề tâm, tu các công đức chí tâm phát nguyện muốn sanh về nước tôi. Lúc họ mạng chung, tôi và đại chúng vây quanh hiện ra trước mặt họ. Nếu không như vậy thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác

Nguyện thứ 20 là giả sử khi tôi thành Phật, chúng sanhmười phương nghe danh hiệu của tôi, chuyên nhớ nước tôi, trồng những cội công đức, chí tâm hồi hướng muốn sanh về nước tôi mà chẳng được toại nguyện thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác

Nguyện thứ 22 là giả sử khi tôi thành Phật, chúng Bồ Tát ở cõi nước khác sanh về nước tôi rốt ráo tất cả đến bực nhứt sanh bổ xứ. Trừ người có bổn nguyện tự tại hóa độ, vì chúng sanh mà mặc giáp hoằng thệ chứa công đức độ tất cả, đi qua các nước Phật tu hạnh Bồ Tát, cúng dường chư Phật mười phương, khai hóa hằng sa vô lượng chúng sanh khiến họ đứng nơi đạo chánh chơn vô thượng, vượt hơn công hạnh của hạng tầm thường, hiện tiền tu công đức Phổ Hiền. Nếu không như vậy thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác

Những Kinh chính của Phật giáo tịnh độ 

Kinh Tiểu Vô Lượng Thọ Trang Nghiêm (The Smaller Sukhavati Sutra). Trong kinh này đức Phật Thích Ca Mâu Ni giảng về thế giới cực lạc cho ngài Xá-lợi-phất, đức Phật mô tả đầy xúc tích về cõi của Phật A Di Đà. Kinh này có lẽ được tụng nhiều nhất trong 3 kinh chính của tịnh độ

Kinh Đại Vô Lượng Thọ Trang Nghiêm (The Larger Sukhavati Sutra). Trong kinh này đức Phật Thích Ca Mâu Ni giảng rất chi tiết về thế giới tịnh độ cho ngài A-nan. Phật Thích Ca kể về lịch sử Bồ tát Pháp Tạnggiảng giải 48 lời nguyện một cách rất chi tiết.

Kinh Quán Vô Lượng Thọ (The Visualization Sutra). Kinh này sáng tác tại Trung Hoa, cũng được xem là kim chỉ nam cho thiền, mô tả chi tiết về những đặc trưng của tịnh độ. Đồng thời, cũng mô tả những phẩm hạnh của Phật A Di Đà cùng với nhị vị Bồ tát Quan Âm (Avalokitesvara), tiêu biểu cho từ bi, và Thế Chí (Mahasthamaprapta), tiêu biểu cho trí huệ. Avalokitesvara nghĩa là người quán xét tiếng kêu khổ của thế gian, và Mahasthamaprapta nghĩa là người rất có sức mạnh, đấng đại hùng

Tự lựctha lực

Nói đến tịnh độ tất phải nói đến hai khái niệm tự lựctha lực. Tự lực nói đến phương pháp chúng ta thực hành cho tự thân, dựa vào nội lực của chính tâm chúng ta. Tha lực nói đến những lời nguyện của đức Phật A Di Đà tiếp dẫn chúng ta tái sanh vế thế giới cực lạc, cũng như chuyển hoá công đức của Phật A Di Đà cho chúng ta được thể hiển qua những lời nguyện của ngài.

Trong Phật giáo tịnh độ truyền thống, tự lựctha lực cùng được tu tập song hành với nhau. Qua tu tập kết hợp niệm Phật, thiền, và quán tưởng, thì nguyện được tái sanh về thế giới cực lạcniềm tin tái sanh sẽ luôn hiển hiện nơi tâm, hành giả sẽ đạt được tam muội của Phật, đồng nhất tự lực của vị ấy với tha lực của Phật A Di Đà, yếu tố làm nên từ bitrí tuệ của vũ trụ.

Tuy nhiên, Phật giáo tịnh độ Nhật Bản chỉ có dựa vào tha lực mà thôi. Niệm danh hiệu Phật A Di Đà với tất cả niềm tin là đủ, và tất cả những sự thực hành tha lực khác được xem thật sự vô bổ. Hành giả hoàn toàn dựa vào những lời nguyện chính của Phật Amida; về cơ bản, danh hiệu Phật chỉ được biết đến qua những lời nguyện của Phật Amida. Điều này khiến cho Phật giáo tịnh độ Nhật Bản giống một hình thức dựa trên sự cứu rỗi (a salvation-based form), không như Phật giáo tịnh độ truyền thống phát xuất từ Trung Hoa. 

Sự thực hành 

Niệm danh hiệu Phật là một trong những sự thực hành trung tâm của Phật giáo tịnh độ. Niệm Phật bao hàm niệm “Namo Amitabha Buddha (Nam Mô A Di Đà Phật)”, nghĩa là thành kính đảnh lễ Phật vô lượng từ bitrí tuệ, mà theo tiếng hoa là "Namo Omito-Fo" và tiếng nhật là "Namu Amida Butsu" 

Niệm Phật từ lâu đã được nhìn nhận dễ tu tập, sẽ thu thập những ích lợi mà các tông phái chính của Phật giáo đưa ra. 

Niệm Phật bao gồm cả việc thiền định, vì nhất tâm niệm Phật giúp hành giả tự đoạn tận si mêtham ái

Niệm Phật gồm cả việc nghiên cứu kinh điển, vì những từ thiêng liêng “Phật A Di Đà” chứa đựng những ý nghĩa cao siêu không thể kể xiết.

Niệm Phật gồm cả việc trì giới, vì niệm Phật đến cấp độ nhất định sẽ tịnh hoá và lắng động thân nghiệp, khẩu nghiệp, và ý nghiệp
 
Niệm Phật gồm cả tu tập mật tông, vì niệm những từ “A Di Đà Phật” cũng có hiệu nghiệm nhiệm mầu như khi tụng chú mantra vậy.

Quán cũng là sự tu tập trọng yếu trong Phật giáo tịnh độ. Hầu hết quán tưởng trong tịnh độquán Phật A Di Đà cùng với 2 vị Bồ tát Quan ÂmThế Chí, và cả chính cõi cực lạc. Có tất cả 16 loại quán, được mô tả chi tiết trong kinh Quán Vô Lượng Thọ 

Nhưng một sự thực hành khác nữa là tụng kinh Tịnh Độ (kinh A Di Đà). Tụng kinh giúp người hành trì luôn tưởng nhớ vững chắc Phật A Di Đà trong tâm và khiến cho nguyện tái sanh về thế giới tịnh độ ngày càng tăng trưởng.

Các thành phần của hầu hết nghi lễ tịnh độ đều dựa trên thuyết ngũ môn công đức của ngài Thế Thân 

Đảnh lễtán thán
Quán tưởng đức Phật A Di Đà 
Tụng kinh A Di Đà
• Lập nguyện tái sanh về cực lạc
Chuyển hoá công đức 

Một sự thật không thế phủ nhận là việc thực hành pháp môn tịnh độ có thể thích ứng với bất kỳ ai và bất kỳ căn cơ nào đi nữa. Đó là lý do tại sao Phật giáo tịnh độlối tu tập tuyệt diệu cho những ai tầm cầu giải thoát trong thời đại ngày nay, thời đại có quá nhiều chướng ngại và xao nhãng cho việc tầm cầu giác ngộ
 
Người dịch : Thích Nguyên Đăng

Emaile address: thichngdang@yahoo.com 

nguồn: http://www.cloudwater.org/pureland.html

Tài liệu tham khảo 
Đại Thừa Phật giáo tư tưởng luận , HT Thích Quảng Độ dịch

http://en.wikipedia.org/wiki/Pure_Land_Buddhism

http://en.wikipedia.org/wiki/Buddhist_texts#Pure_Land_Sutras

Tịnh Độ Thập Nghị Luận, Trí Giả Đại Sư, HT Thích Thiền Tâm dịch

Source: thuvienhoasen

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15519)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0431 - Tùy Thiên Trúc Tam Tạng Xà Na Quật Đa dịch Hán; Thích Hạnh Tuệ dịch Việt
(Xem: 14966)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0395 - Hán dịch: Pháp Hộ; Như Hòa dịch Việt
(Xem: 14807)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0394 - Hán dịch: Thất Dịch; Lệ Nhã dịch Việt
(Xem: 13245)
Hán dịch: Đời Tống, Tam tạng Đại sư Thi Hộ người nước Thiên Trúc phụng chiếu dịch. Việt dịch: Thích Nữ Đức Thuận
(Xem: 14411)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0390 - Huyền Trang dịch Hán; Thích Nữ Như Tuyết dịch Việt
(Xem: 20167)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Thích Viên Giác dịch Việt
(Xem: 18398)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Trí Nguyệt dịch Việt
(Xem: 30719)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0385 - Hán dịch: Diêu Tần Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Nữ Tịnh Quang
(Xem: 12391)
Đại Chánh Tân Tu số 0367, Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: Như Hòa
(Xem: 15503)
Đại Chánh Tân Tu số 0366, Hán dịch: Cưu Ma La Thập, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 13732)
Đại chánh tân tu số 0360, Hán dịch: Khương Tăng Khải, Việt dịch: HT Thích Trí Tịnh
(Xem: 13912)
Đại chánh tân tu số 0353, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 13510)
Đại chánh tân tu số 0349, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14421)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0430 - Hán dịch: Tăng Già Bà La, Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 13692)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Sử Truyện, Kinh số 2031 - Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 16702)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0309 - Hán dịch: Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Tâm Khanh
(Xem: 15352)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0261 - Hán dịch: Bát Nhã, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Tâm Châu
(Xem: 31188)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0220 - Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm, Khảo dịch: Hòa Thượng Thích Thiện Siêu
(Xem: 18768)
Đại chánh tân tu số 0202, Hán dịch: Tuệ Giác Đẳng, Việt dịch: HT Thích Trung Quán
(Xem: 14962)
Đại chánh tân tu số 0199, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14558)
Đại chánh tân tu số 0197, Hán dịch: Khương Mạnh Tường, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14557)
Đại chánh tân tu số 0191, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 13767)
Đại chánh tân tu số 0189, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 19674)
Đại chánh tân tu số 0187, Hán dịch: Địa Bà Ha La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14417)
Đại chánh tân tu số 0158, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14497)
Đại chánh tân tu số 0151, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14694)
Đại chánh tân tu số 0116, Hán dịch: Đàm Vô Lang, Việt dịch: Thích Nữ Như Tuyết
(Xem: 14727)
Đại chánh tân tu số 0104, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì; Thích Nguyên Chơn; Thích Nhất Hạnh
(Xem: 17883)
Đại chánh tân tu số 0102, Hán dịch: Nghĩa Tịnh, Việt dịch: Lý Hồng Nhựt
(Xem: 13520)
Đại chánh tân tu số 0098, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13659)
Đại chánh tân tu số 0097, Hán dịch: Chơn Ðế, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14918)
Đại chánh tân tu số 0096, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14130)
Đại chánh tân tu số 0095, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16392)
Đại chánh tân tu số 0094, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15292)
Đại chánh tân tu số 0093, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13463)
Đại chánh tân tu số 0092, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13120)
Đại chánh tân tu số 0091, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13252)
Đại chánh tân tu số 0090, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12971)
Đại chánh tân tu số 0089, Hán dịch: Trở Cừ Kinh Thanh, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14059)
Đại chánh tân tu số 0088, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14691)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14190)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14587)
Đại chánh tân tu số 0086, Hán dịch:Trúc Đàm Vô Sấm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12979)
Đại chánh tân tu số 0085, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13785)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì
(Xem: 13236)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13721)
Đại chánh tân tu số 0083, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14655)
Đại chánh tân tu số 0082, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14726)
Đại chánh tân tu số 0081, Hán dịch: Thiên Tức Tai, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13247)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Tuệ Thông
(Xem: 12803)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13718)
Đại chánh tân tu số 0079, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13662)
Đại chánh tân tu số 0078, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13295)
Đại chánh tân tu số 0077, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13857)
Đại chánh tân tu số 0076, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13667)
Đại chánh tân tu số 0075, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12557)
Đại chánh tân tu số 0074, Hán dịch: Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14793)
Đại chánh tân tu số 0073, Hán dịch: Cầu Na Tỳ Ðịa, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12848)
Đại chánh tân tu số 0072, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12413)
Đại chánh tân tu số 0071, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant