Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Kinh Thi Ca La Việt Lạy Sáu Phương

14 Tháng Mười Một 201300:00(Xem: 15512)
Kinh Thi Ca La Việt Lạy Sáu Phương


KINH THI CA LA VIỆT LẠY SÁU PHƯƠNG


Đại chánh tân tu số 0016, xem nguyên tác Hán ngữ [1]

Hán dịch: Sa môn An Thế Cao (đời Hậu Hán)

Việt dịch: Thích Chánh Lạc

--- o0o --- 

  

Phật ở trong núi Kê thuộc thành Vương xá.

Bấy giờ, có con của ông trưởng giả tên là Thi Ca La Việt, sáng sớm dậy, chải đầu tắm rửa, mặc áo đẹp, hướng về phương Ðông lạy bốn lạy, phương Nam lạy bốn lạy, phương Tây lạy bốn lạy, phương Bắc lạy bốn lạy, ngẩng lên trời lạy bốn lạy, cúi xuống đất lạy bốn lạy. Phật đi vào thành khất thực, từ xa trông thấy như vậy, Ngài liền đi đến nhà con ông trưởng giả để hỏi lý do:

–Tại sao lạy sáu phương? Việc này tương ứng với pháp gì?

Thi Ca La Việt thưa:

–Khi cha con còn sống dạy con lạy sáu phương. Con chẳng biết tương ứng với pháp gì. Nay cha con đã mất, con không dám trái lệnh.

Phật dạy:

–Cha ngươi dạy ngươi lạy sáu phương không phải dùng thân lễ bái.

Thi Ca La Việt liền quỳ xuống bạch Phật:

–Cúi mong Phật giải thích ý nghĩa của sự lạy sáu phương này cho con.

Phật dạy:

–Hãy lắng nghe và ghi nhớ. Trưởng giả là người thông minh trí tuệ hay trì bốn giới khôngvi phạm. Cho nên đời này được mọi người kính nể, đời sau được sanh lên trời:

¯ Một là không giết hại các quần sanh;

¯ Hai là không trộm cắp;

¯ Ba là không lấy vợ người;

¯ Bốn là không nói dối, nói hai lưỡi, tâm dục, tham dâm, sân hận, ngu si, phải tự kiềm chế đừng có nghe theo.

Nếu không tự kiềm chế bốn sự việc này thì tiếng xấu ngày một tăng, như mặt trăng đã lặn, ánh sáng thành tối tăm. Còn ai tự kiềm chế được việc ác này thì như mặt trăng lúc mới mọc, ánh sáng càng lúc càng tỏ, cho đến ngày rằm là lúc mặt trăng tròn đầy nhất.

Phật dạy:

–Lại có sáu việc làm cho tiền tài mỗi ngày một hao giảm:

¯ Một là thích uống rượu;

¯ Hai là thích cờ bạc;

¯ Ba là thích ngủ sớm dậy trễ;

¯ Bốn là thích mời khách và cũng muốn được người ta mời lại;

¯ Năm là muốn kết thân cùng với ác tri thức;

¯ Sáu là kiêu mạn khinh người.

Phạm bốn việc ác ở trên và lại làm sáu việc này sẽ phương hại đến hạnh lành, cũng như không ích lợi trong vấn đề sinh kế, khiến cho tiền bạc ngày một hao giảm, thì việc lễ bái sáu phương có ích lợi gì.

Phật dạy:

–Ác tri thức có bốn hạng:

¯ Một là bên trong có tâm oán thù, bên ngoài giả làm tri thức;

¯ Hai là đối với người trước mặt thì nói tốt sau lưng thì nói xấu;

¯ Ba là khi bạn có việc cần cấp, trước mặt bạn thì tỏ ra sầu khổ, sau lưng thì ấp ủ vui mừng;

¯ Bốn là bên ngoài như thân lắm, nhưng bên trong lại mưu oán.

–Thiện tri thức cũng có bốn hạng:

¯ Một là bên ngoài như oan gia, bên trong lại có lòng nhân hậu;

¯ Hai là trước mặt người thì thẳng thắn can ngăn, bên ngoài thì đề cao việc tốt của người;

¯ Ba là gặp khi bệnh hoạn, kẻ quan quyền làm cho bạn lo âu sợ sệt thì tìm cách giúp đỡ hóa giải;

¯ Bốn là thấy bạn nghèo túng cũng không bỏ rơi, thường nghĩ cách tìm phương tiện muốn cho được giàu có.

–Ác tri thức cũng có bốn hạng:

¯ Một là khó can gián, khó dạy dỗ làm điều thiện, cùng kẻ ác làm thân;

¯ Hai là dù có dạy bảo cũng không thích nghe vì làm bạn với kẻ uống rượu cho nên thích hợp với người nghiện rượu;

¯ Ba là dù có dạy bảo thì bảo thủ, lại còn gây nhiều chuyện;

¯ Bốn là dạy bảo làm bạn với kẻ hiền nhưng lại quen thân với bạn bè cờ bạc.

–Thiện tri thức cũng có bốn hạng:

¯ Một là thấy người bần cùng đói rách thì giúp cho sinh sống;

¯ Hai là không tranh hơn thua với người;

¯ Ba là thường hay thăm viếng;

¯ Bốn là đi đứng luôn luôn tưởng nhớ.

–Thiện tri thức lại có bốn hạng:

¯ Một là bị quan lại bắt bớ thì đem về che giấu, chờ sau sẽ giải quyết;

¯ Hai là có tật bệnh, ốm đau thì đem về nuôi dưỡng, chăm sóc;

¯ Ba là nhận biết bạn có sự chết chóc thì lo việc chôn cất;

¯ Bốn là nếu biết bạn đã chết, lại nghĩ tưởng đến gia đình bạn.

–Thiện tri thức lại có bốn hạng:

¯ Một là bạn muốn tranh giành đấu đá thì ngăn cản;

¯ Hai là bạn muốn theo kẻ ác tri thức thì khuyên can đừng theo;

¯ Ba là bạn không muốn làm ăn thì khuyên bảo lo làm ăn;

¯ Bốn là bạn không thích theo đạo pháp thì dạy bảo làm cho có niềm tin, vui vẻ.

–Ác tri thức lại có bốn hạng:

¯ Một là bị xâm phạm ít mà sân hận nhiều;

¯ Hai là khi có việc gấp rút nhờ cậy thì không chịu làm;

¯ Ba là thấy người khi có việc nguy cấp thì bỏ trốn;

¯ Bốn là thấy người chết chóc thì bỏ đi không quan tâm.

Phật dạy:

–Hãy chọn người tốt để theo, kẻ ác để tránh. Ta nhờ làm bạn với thiện tri thức mà tự mình được thành Phật.

Phật dạy:

–Lạy ở phương Ðông, đó là:

Con thờ cha mẹ có năm việc:

¯ Một là phải nhớ lo làm ăn;

¯ Hai là phải dậy sớm để sai bảo người giúp việc đúng giờ cơm nước;

¯ Ba là đừng để cha mẹ lo âu;

¯ Bốn là phải nghĩ đến công ơn của cha mẹ;

¯ Năm là cha mẹ bệnh tật thì phải lo lắng tìm thầy thuốc trị liệu.

Cha mẹ đối với con cũng có năm việc:

¯ Một là phải nhớ khiến cho con bỏ ác theo thiện;

¯ Hai là dạy cho con chăm lo học hành;

¯ Ba là dạy cho con trì kinh giữ giới;

¯ Bốn là phải biết lo dựng vợ gả chồng cho con;

¯ Năm là trong nhà có của cải gì phải để cho con.

–Lạy ở phương Nam, đó là:

Ðệ tử thờ thầy, có năm việc:

¯ Một là phải cung kính tán thán;

¯ Hai là phải nhớ ơn thầy;

¯ Ba là phải nghe theo lời thầy dạy;

¯ Bốn là nhớ nghĩ không nhàm chán;

¯ Năm là nên hết lòng theo và khen ngợi thầy.

Thầy dạy đệ tử cũng có năm việc:

¯ Một là phải làm cho mau hiểu biết;

¯ Hai là hãy làm cho đệ tử mình hơn đệ tử người khác;

¯ Ba là muốn làm cho điều đã biết nhớ mãi không quên;

¯ Bốn là các hoài nghi đều giảng giải;

¯ Năm là muốn khiến đệ tử trí tuệ hơn thầy.

–Lạy ở phương Tây, đó là:

Vợ thờ chồng có năm việc:

¯ Một là chồng đi đâu về phải đứng dậy nghênh tiếp;

¯ Hai là khi chồng đi khỏi phải lo mọi việc nấu nướng, quét dọn chờ chồng về;

¯ Ba là không được có lòng dâm dục với người khác, chồng có trách mắng cũng không được có thái độ trách mắng lại;

¯ Bốn là hãy làm theo lời chồng răn dạy, có nhặt được vật gì cũng không được che giấu;

¯ Năm là khi chồng ngủ nghỉ, phải lo sắp xếp xong rồi mới ngủ.

Chồng đối với vợ cũng có năm điều:

¯ Một là đi đâu phải cho vợ biết;

¯ Hai là việc ăn uống đúng giờ, cung cấp áo quần cho vợ;

¯ Ba là phải cung cấp vàng bạc châu báu;

¯ Bốn là những vật ở trong nhà nhiều ít đều phải giao phó cho vợ;

¯ Năm là không được ngoại tình, bằng cách nuôi dưỡng, hầu hạ, chuyển tài sản.

–Lạy phương Bắc là mình đối với người thân thuộc bằng hữu có năm việc:

¯ Một là thấy làm việc ác thì riêng đến chỗ vắng mà can gián, khuyên ngăn;

¯ Hai là thấy việc nguy cấp dù rất nhỏ cũng mau chạy đến cứu giúp;

¯ Ba là có điều nói riêng, không được nói cho người khác nghe;

¯ Bốn là phải kính mến khen ngợi nhau;

¯ Năm là có vật tốt dù nhiều dù ít cũng nên phân chia cho nhau.

–Lạy dưới đất là:

Chủ đối với người giúp việc, có năm việc:

¯ Một là phải đúng giờ cho ăn uống và cho quần áo;

¯ Hai là khi bị bệnh hoạn phải gọi thầy thuốc đến điều trị;

¯ Ba là không được đánh đập;

¯ Bốn là họ có của riêng thì không được chiếm đoạt;

¯ Năm là những vật phân chia phải phân chia đồng đều.

Tôi tớ đối với chủ cũng có năm việc:

¯ Một là phải lo dậy sớm, đừng để chủ nhà gọi;

¯ Hai là khi làm việc phải hết lòng;

¯ Ba là phải thương tiếc đồ vật của chủ, không được vứt bỏ cho người khác;

¯ Bốn là chủ nhà đi về phải đưa rước;

¯ Năm là phải khen ngợi điều hay, không được nói điều xấu của chủ.

–Hướng lên trời lễ bái là:

Con người phụng sự các bậc Sa môn, Ðạo sĩ, cần làm năm việc:

¯ Một là hướng đến với thiện tâm;

¯ Hai là chọn lời hay mà nói;

¯ Ba là lấy thân cung kính;

¯ Bốn là phải quyến luyến hâm mộ;

¯ Năm là Sa môn, Ðạo sĩ là kẻ thiện trong loài người, phải cung kính, thờ phụng, thưa hỏi về phương cách để thoát khỏi nổi khổ nơi cuộc đời.

Sa môn, Ðạo sĩ có sáu điều nhớ nghĩ đến phàm nhân:

¯ Một là dạy họ bố thí, không được tham lam keo kiệt;

¯ Hai là dạy cho họ trì giới, không được phạm sắc dục;

¯ Ba là dạy cho họ nhẫn nhục, không được giận hờn;

¯ Bốn là dạy cho họ tinh tiến, không được kiêu mạn, lười biếng;

¯ Năm là dạy cho họ nhất tâm, không được buông lung;

¯ Sáu là dạy cho họ sự hiểu biết, trí tuệ không được ngu si.

Sa môn, Ðạo sĩ dạy người bỏ ác làm lành, khai thị con đường chánh đạo, ơn ấy lớn hơn cha mẹ. Hãy làm như vậy, xem như lúc cha ngươi còn sống dạy ngươi lạy sáu phương, lo gì mà không phú quý.

Thi Ca La Việt liền thọ năm giới, làm lễ lui ra.

Phật nói bài kệ:

Gà gáy cần dậy sớm

Mặc y phục xuống đường

Súc miệng để tâm tịnh

Hai tay dâng hương hoa.

Phật cao hơn chư Thiên

Quỉ thần không bì kịp

Cúi đầu nhiễu tháp chùa

Vòng tay lạy mười phương.

Hiền giả không tinh tấn

Giống như cây không rễ

Rễ đứt cành lá khô

Khi nào mới liền được.

Người hái hoa giữa ngày

Hoa tươi được bao lâu

Phóng tâm tự buông ý

Mạng qua rồi nói gì.

Người phải nghĩ vô thường

Nó đến không hẹn trước

Phạm lỗi không tự biết

Mạng qua vì tự khinh.

Nay phải vào Nê lê

Khi nào mới ra được

Hiền giả nghe lời Phật

Trì giới chớ có nghi.

Phật như cây hoa tốt

Ai mà chẳng mến yêu

Nơi nơi nghe tiếng Ngài

Tất cả đều hoan hỷ.

Khi ta được quả Phật

Mong được như Pháp vương

Vượt qua đường sanh tử

Tất cả được giải thoát.

Giới đức mới cậy nhờ

Phước báo thường theo ta

Pháp thiện là người lớn

Trọn xa ba nẻo ác.

Giới trừ hết lo sợ

Phước đức ba cõi quý

Quỷ thầnđộc hại

Không phạm người có giới.

Ðọa thế tục khổ đau

Mạng nhanh như điện chớp

Già, bệnh, chết đến ngay

Chẳng kể là hào quý.

Chẳng ai để nương tựa

Không chỗ nào trốn được

Phước trời còn phải hết

Mạng người há dài lâu.

Ở nhà cửa cha mẹ

Thí như người khách trọ

Mạng trước thọ đã hết

Bỏ cũ thọ thân mới.

Tất cả do hành động

Xoay vần như bánh xe

Khởi diệt theo tội phước

Sanh tử mười hai nhân.

Hiện thân không thác loạn

Tế độ khắp mọi người

Thương chúng rơi đường tà

Trôi giạt nơi vực thẳm.

Siêng năng dùng sáu độ

Tu hành đạt như nhiên

Cho nên cúi đầu lạy

Qui mạng “Thiên Trung Thiên”.

Thân người đã khó được

Ðược thân lại tham dục

Ý thức đối tham dâm

Thọ, tưởng không nhàm chán.

Dự bịđời sau

Hoan hỷ đến địa ngục

Sáu tình đã đầy đủ

Tự mình chịu khổ đau.

Nhất thiết phải chánh tâm

Ba đời thần thức tốt

Không tham đắm tám nạn

Tùy hạnh sanh mười phương.

Sanh đâu cũng tinh tấn

Sáu độ là cây cầu

Huệ rộng lớn khuyên răn

Tất cả nhờ thần quang (Phật ). 

Phật nói kinh THI CA LA VIỆT LẠY SÁU PHƯƠNG

--- o0o ---

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 15516)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0431 - Tùy Thiên Trúc Tam Tạng Xà Na Quật Đa dịch Hán; Thích Hạnh Tuệ dịch Việt
(Xem: 14965)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0395 - Hán dịch: Pháp Hộ; Như Hòa dịch Việt
(Xem: 14797)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0394 - Hán dịch: Thất Dịch; Lệ Nhã dịch Việt
(Xem: 13244)
Hán dịch: Đời Tống, Tam tạng Đại sư Thi Hộ người nước Thiên Trúc phụng chiếu dịch. Việt dịch: Thích Nữ Đức Thuận
(Xem: 14411)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0390 - Huyền Trang dịch Hán; Thích Nữ Như Tuyết dịch Việt
(Xem: 20164)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Thích Viên Giác dịch Việt
(Xem: 18394)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; Trí Nguyệt dịch Việt
(Xem: 30719)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0385 - Hán dịch: Diêu Tần Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Nữ Tịnh Quang
(Xem: 12387)
Đại Chánh Tân Tu số 0367, Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: Như Hòa
(Xem: 15502)
Đại Chánh Tân Tu số 0366, Hán dịch: Cưu Ma La Thập, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 13729)
Đại chánh tân tu số 0360, Hán dịch: Khương Tăng Khải, Việt dịch: HT Thích Trí Tịnh
(Xem: 13911)
Đại chánh tân tu số 0353, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 13509)
Đại chánh tân tu số 0349, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14418)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0430 - Hán dịch: Tăng Già Bà La, Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 13686)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Sử Truyện, Kinh số 2031 - Hán dịch: Huyền Trang, Việt dịch: HT Thích Trí Quang
(Xem: 16694)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0309 - Hán dịch: Trúc Phật Niệm, Việt dịch: Thích Tâm Khanh
(Xem: 15350)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0261 - Hán dịch: Bát Nhã, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Tâm Châu
(Xem: 31181)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bát Nhã, Kinh số 0220 - Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang, Việt dịch: Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm, Khảo dịch: Hòa Thượng Thích Thiện Siêu
(Xem: 18763)
Đại chánh tân tu số 0202, Hán dịch: Tuệ Giác Đẳng, Việt dịch: HT Thích Trung Quán
(Xem: 14958)
Đại chánh tân tu số 0199, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14551)
Đại chánh tân tu số 0197, Hán dịch: Khương Mạnh Tường, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14556)
Đại chánh tân tu số 0191, Hán dịch: Pháp Hiền, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 13757)
Đại chánh tân tu số 0189, Hán dịch: Cầu Na Bạt Đà La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 19670)
Đại chánh tân tu số 0187, Hán dịch: Địa Bà Ha La, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14414)
Đại chánh tân tu số 0158, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 14494)
Đại chánh tân tu số 0151, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14694)
Đại chánh tân tu số 0116, Hán dịch: Đàm Vô Lang, Việt dịch: Thích Nữ Như Tuyết
(Xem: 14723)
Đại chánh tân tu số 0104, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì; Thích Nguyên Chơn; Thích Nhất Hạnh
(Xem: 17881)
Đại chánh tân tu số 0102, Hán dịch: Nghĩa Tịnh, Việt dịch: Lý Hồng Nhựt
(Xem: 13514)
Đại chánh tân tu số 0098, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13656)
Đại chánh tân tu số 0097, Hán dịch: Chơn Ðế, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14914)
Đại chánh tân tu số 0096, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14130)
Đại chánh tân tu số 0095, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 16390)
Đại chánh tân tu số 0094, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 15290)
Đại chánh tân tu số 0093, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13459)
Đại chánh tân tu số 0092, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13117)
Đại chánh tân tu số 0091, Hán dịch: An Thế Cao, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13251)
Đại chánh tân tu số 0090, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12966)
Đại chánh tân tu số 0089, Hán dịch: Trở Cừ Kinh Thanh, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14058)
Đại chánh tân tu số 0088, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14688)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 14189)
Đại chánh tân tu số 0087, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14585)
Đại chánh tân tu số 0086, Hán dịch:Trúc Đàm Vô Sấm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12977)
Đại chánh tân tu số 0085, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13783)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Thiện Trì
(Xem: 13234)
Đại chánh tân tu số 0084, Hán dịch: Thi Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13719)
Đại chánh tân tu số 0083, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14655)
Đại chánh tân tu số 0082, Hán dịch: Trúc Pháp Hộ, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14720)
Đại chánh tân tu số 0081, Hán dịch: Thiên Tức Tai, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13243)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Tuệ Thông
(Xem: 12803)
Đại chánh tân tu số 0080, Hán dịch: Pháp Trí, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13717)
Đại chánh tân tu số 0079, Hán dịch: Cầu Na Bạt Ðà La, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13660)
Đại chánh tân tu số 0078, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13295)
Đại chánh tân tu số 0077, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13855)
Đại chánh tân tu số 0076, Hán dịch: Chi Khiêm, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 13665)
Đại chánh tân tu số 0075, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12555)
Đại chánh tân tu số 0074, Hán dịch: Pháp Thiên, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 14792)
Đại chánh tân tu số 0073, Hán dịch: Cầu Na Tỳ Ðịa, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12846)
Đại chánh tân tu số 0072, Hán dịch: Thất Dịch, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 12413)
Đại chánh tân tu số 0071, Hán dịch: Trúc Ðàm Vô Lan, Việt dịch: Thích Chánh Lạc
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant