Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

19. Tài Liệu Tham Khảo

04 Tháng Bảy 201000:00(Xem: 7985)
19. Tài Liệu Tham Khảo

TÌM HIỂU TRUNG LUẬN
NHẬN THỨCKHÔNG TÁNH 

Hồng Dương Nguyễn Văn Hai 
Nguyệt San Phật Học Xuất Bản - Phật lịch 2545

Tài liệu tham khảo

Tiếng Việt.
Thích Duy Lực. Duy Ma Cật sở thuyết kinh. Từ Ân thiền đường. 1993
Thích Đức Niệm. Kinh Thắng Man. Phật Học Viện Quốc tế. 1990
Thích Minh Châu
· Thắng Pháp Tập Yếu Luận. Chùa Kỳ Viên. Hoa Thịnh Đốn. 1989
· Hãy tự mình thắp đuốc lên mà đi. Tu viện Kim Sơn. 1992
Thích Nhất Hạnh
· Vấn đề nhận thức trong Duy thức học. Phật Học Viện Quốc tế. 1985
· Kinh Pháp Ấn. Lá Bối. 1990
D. T. Suzuki. Thiền luận. Trúc Thiên và Tuệ sĩ dịch. Cơ sở xuất bản Đại Nam. 1971
Kimura Taiken. Phật giáo tư tưởng luận. 3 Quyển. Phật học viện Quốc tế. 1989
Tâm Minh Lê Đình Thám. Kinh Thủ lăng nghiêm. Phật Học Viện Quốc tế. 1981.
Thích Thanh Từ.
· Kinh Kim Cang Giảng giải. Chùa Đức Viên. 1989 
· Kinh Lăng già Tâm ấn. Thiền sư Hàm Thị sớ giải. Suối Trắc Bá. 1995
Thích Thiện Hoa. Luận Đại thừa khởi tín. Phật Học Viện Quốc tế. 1992
Thích Thiện Siêu. 
· Đại cương Câu xá luận. Viện Nghiên cứu Phật giáo Việt Nam. 1992
· Vô ngãNiết bàn. Phật Học Viện Quốc tế. 1997
· Lối vào Nhân minh học. Phật Học Viện Quốc tế. 1997.
· Luận Thành Duy Thức. Phật Học Viện Quốc tế. 1997
· Luận Đại trí độ. Nhà Xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh. 1997
· Ngũ uẩn Vô ngã. Nhà Xuất bản Tôn giáo. 1999
Liên Hoa Tịnh Huệ. Kinh Kim Cang luận giải. Nhà Xuất bản Tuệ Quang. 1997
Thích Trí Hải
· Tư tưởng Phật học. Phật Học Viện Quốc tế. 1983
· Giải thoát trong lòng tay. Pabongka Rinpoche. Xuân Thu. 1998
Thích Trí Quang.
· Nhiếp Luận. Phật Học Viện Quốc tế. 1994
· Kinh Giải thâm mật. Phật Học Viện Quốc tế. 1994
· Pháp Hoa lược giải. Nhà Xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh. 1998
Tuệ Sĩ. 
· Triết Học về Tánh Không. Phật Học Viện Quốc Tế. 1984
· Các Tông Phái của Đạo Phật. Phật Học Viện Quốc Tế. 1987
· Thắng Man Giảng luận. Am Thị Ngạn. Phật lịch 2543
Thích Viên Lý. Trung Luận. Viện Triết Lý Việt Nam & Triết Học Thế Giới. 1994

Tiếng Anh.
Kamaleswar Bhattacharya. The dialectical method of Nàgàrjuna. Motilal Banarsidass Publishers.1998
José Ignacio Cabezón. A Dose of Emptiness. State University of New York Press. 1992
Mangala R. Chinchore. Dharmakìrti's theory of hetu-centricity of Anumàna. Motilal Banarsidass Publishers. 1989
Thomas Cleary. Buddhist Yoga. Shambhala. 1995
Georges B. J. Dreyfus. Recognizing Reality. State University of New York Press. 1997
Alec Fisher. The Logic of Real Arguments. Cambridge University Press. 1997
Jay L. Garfield. The Fundamental Wisdom of the Middle Way, Oxford University Press. 1995
John Gribbin. Schrkdinger's Kittens and the Search for Reality. Little, Brown and Company. 1995
Yoshito S. Hakeda. The Awakening of Faith. Columbia University Press. 1967
Nick Herbert. 
· Quantum Reality. Anchor Books. 1987 
· Elemental mind. A Plume/Penguin Book. 1993
S. K. Hookham. The Buddha within. State University of New York Press. 1991
Jeffrey Hopkins.
· Emptiness Yoga. Snow Lion Publications. 1995 
· Meditation on Emptiness, Wisdom Publications. 1996
· Nàgàrjuna's Precious Garland. Snow Lion Publications. 1998
C. W. Huntington, Jr. The Emptiness of Emptiness. University of Hawaii Press. 1989
D. J. Kalupahana. 
· Nàgàrjuna, State University of New York Press. 1986
· A History of Buddhist Philosophy. University of Hawaii Press. 1992
Anne Carolyn Klein. 
· Knowledge and Liberation. Snow Lion Publications. 1986
· Path to the Middle. State University of New York Press. 1994
Chr. Lindtner. Master of Wisdom. Dharma Publishing. 1997
Donald S. Lopez, Jr. 
· Buddhist Hermeneutics. University of Hawaii Press. 1988
· Elaborations on Emptiness. Princeton University Press. 1996
William Magee. The Nature of Things. Snow Lion Publications. 1999
Hòsaku Matsuo. The Logic of Unity. State University of New York Press. 1987
Nancy McCagney. Nàgàrjuna and the Philosophy of Openness, Rowman & Littlefield Publishers. 1997
T. R. V. Murti. The Central Philosophy of Buddhism. Unwin Paperbacks. 1987
Gadjin Nagao. Màdhyamika and Yogàcàra. State University of New York Press. 1986
H. Nakamura. Ways of Thinking of Eastern Peoples. University of Hawaii Press. 1964 
Elizabeth Napper. Dependent-Arising and Emptiness. Wisdom Publications. 1989
Guy Newland. The Two Truths. Snow Lion Publications. 1992
Bibhu Padhi & Minakshi Padhi. Indian Philosophy and Religion. McFarland & Co. 1990
R. Pandeya & Manju. Nàgàrjuna's Philosophy of No-Identity. Eastern Book Linkers. 1991
Jogn Powers. Wisdom of Buddha. The Samdhinirmocana Mahàyàna Sùtra. Dharma Publishing. 1995
F. Th. Stcherbatsky. 
· Buddhist Logic. Dover Publications. 1962
·The Conception of Buddhist Nirvàna. Motilal Banarsidass Publishers.1999
Florin G. Sutton. Existence and Enlightenment in the Lankàvatàra-Sùtra. SUNY Press. 1991
D. T. Suzuki. 
· Studies in the Lankàvatàra Sùtra. Munshiram Manoharlal Publishers Pvt. Ltd. 1998
· The Lankàvatàra Sùtra. Motilal Banarsidass Publishers. 1999
Musashi Tachikawa. An Introduction to the Philosophy of Nàgàrjuna. Motilal Banarsidass. 1997
Robert A. F. Thurman. The Central Philosophy of Tibet, Princeton University Press. 1984
Dr. Thynn Thynn. Living Meditation, Living Insight. The Corporate Body of the Buddha Educational Foundation. 1995
Fernando Tola. Vaidalyaprakarana. Motilal Banarsidass Publishers. 1995
Francisco J. Varela, Evan Thompson, and Eleanor Rosch. The Embodied Mind. The MIT Press. 1995
A. K. Warder. Indian Buddhism. Motilal Banarsidass Publishers. 1997
Alex Wayman. A Millennium of Buddhist Logic. Motilal Banarsidass Publishers. 1999
Alex and Hideko Wayman. The Lion's Roar of Queen Srìmàlà. Motilal Banarsidass Publishers. 1990
Ken Wilber. The Holographic Paradigm and other Paradoxes. Shambhala. 1985
Gary Zukav. The dancing Wu Li Masters. Bantam New Age Books. 1980
Fritjof Capra. The Web of Life. Anchor Books. 1996
Stuart Kauffman. At home in the Universe. Oxford University Press. 1995
John Maddox. What remains to be discovered. The Free Press. 1998

Chân thành cám ơn anh Phúc Trung, Nguyệt san Phật Học, đã gửi tặng phiên bản vi tính và sách do Nguyệt San Phật Học Louisville, KY - USA xuất bản năm 2001.

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 19821)
Chân lý tự chứng (bản thân của Thực Tại) thì không phải một, không phải hai (bất nhị). Do năng lực tự chứng này mà (Thực Tại) là khả năng làm ích lợi bình đẳng cho tất cả kẻ khác...
(Xem: 28934)
Thiên Như lão nhơn đang tĩnh tọa nơi thất Ngọa Vân, bổng có người đẩy cửa bước vào, tự xưng là Thiền khách. Lão nhơn im lặng gật đầu chào, đưa tay ra ý mời ngồi...
(Xem: 20653)
Chính tínniềm tin chân chính, chính xác, là sự tin hiểu chính thống, là sự tin tưởnghành trì ngay thẳng, là sự tin tưởng và nương tựa đúng đắn.
(Xem: 19398)
Để phát Tâm Bồ đề (The spirit of enlightenment; bodhicitta-sanskrit), bạn trước nhất phải phát triển tâm bình đẳng ( equanimity: tâm bình đẳng, tâm xả) đối với tất cả hữu - tình...
(Xem: 30456)
Ở đây giáo sư tiến sĩ Alexander Berzin từng nghiên cứutu tập với những đạo sư Tây Tạng gần ba mươi năm tại Dharamsala, Ấn Độ, sẽ giảng giải việc thực hành bảy điều quán nguyện trong đời sống tu tập thực tiễn hằng ngày.
(Xem: 36388)
Hòa Thượng Tịnh Không, chủ giảng những bài pháp thoại của tập sách này, hiện nay là một danh tăng của Phật giáo thế giới, người có công làm phát triển Phật giáo phương Tây...
(Xem: 33182)
Ngài Sàntideva (Tịch Thiên, 691-743) viết luận này tại Học Viện Nalanda, Ấn Độ vào thế kỷ 8. Ngài diễn giảng đường tu hạnh Bồ Tát, hạnh Lục độ và tu mười đại hạnh của Phổ Hiền Bồ Tát.
(Xem: 35511)
Nói một cách tổng quát, nội dung bộ Nhập Bồ Tát Hạnh muốn chỉ rõ thứ lớp tu tập pháp môn Ðại thừa: Thế nào phát khởi Bồ Ðề tâm và tu tập Bồ Tát hạnh.
(Xem: 20943)
Từ xưa, Ấn Độ là một nước tôn giáo, triết họcthi ca, cho nên trào lưu tư tưởng phát sinh và nảy nởẤn Độ rất nhiều và dưới những hình thức khác nhau, nhưng tư trào rộng lớn hơn cả là tư trào Phật Giáo.
(Xem: 21904)
Phật giáo cũng như cái cây có ba phần: phần gốc, phần thân cây và phần ngọn bao gồm nhiều cành lá. Phần gốc là căn bản Phật giáo, phần thân cây là Tiểu Thừa Phật Giáo.
(Xem: 25242)
Các Phật tử, Bồ Tát ban sơ phát Bồ Đề tâm, ví như biển lớn lúc ban đầu từ từ sinh khởi, phải hiểu đó là chỗ chứa cho các châu báu như ý giá trị từ hạ trung thượng cho đến vô giá...
(Xem: 25770)
PHÁT BỒ ĐỀ TÂM LUẬN, là một trong số rất nhiều tác phẩm của Bồ Tát THẾ THÂN thuyết minh, được các Thánh giả kết tập thành Tạng Luận trong Tam tạng Thánh giáo.
(Xem: 31230)
Đức Phật gọi là bực người tự nhiên, đem Nhất-Thiết-Chủng-Trí biết tất cả tự-tướng của các pháp sai khác; lìa tất cả điều chẳng lành; nhóm tất cả đìều lành; thường cầu lợi-ích cho tất cả chúng sinh, nên gọi là Phật.
(Xem: 18549)
Ðức Phật không chỉ nhận thức được sự thực tối cao, Ngài còn biểu lộ kiến thức cao cả của Ngài, kiến thức cao hơn tất cả kiến thức của các "Thần linh và Người".
(Xem: 25122)
Trí Khải (538-597), một trong những triết gia vĩ đại của Phật giáo Trung Hoa, đã đưa ra một cái nhìn quảng bác phi thường đối với pháp Phật với thiên tài của một môn đồ thành tín trên đường Đạo.
(Xem: 23750)
Luận này chuyên thuyết minh hạnh bố thí. Bố thí nghĩa là sự hy sinh triệt để; hy sinh được triệt để mới là bực đại trượng phu, nên luận này mệnh danh là ĐẠI TRƯỢNG PHU LUẬN...
(Xem: 28905)
"Học Phật Quần Nghi" là quyển sách giải thích những vấn đề nghi vấn của những người học Phật và tu Phật, chủ yếu là của Phật tử tại gia.
(Xem: 20836)
Hãy nôn ra lòng sân hận độc hại khỏi cõi lòng bạn. Sự sân hận đầu độc và bóp nghẹt tất những gì thiện mỹ nơi bạn. Tại sao bạn phải hành động chỉ vì con quái vật độc hại dấu mặt này?
(Xem: 31428)
Đức Phật ra đời và thuyết pháp “vì hạnh phúcan lạc cho số đông”. Những lời dạy của Ngài cho con người chỉ nhắm vào hai mục tiêu chính: khổ và diệt khổ.
(Xem: 25527)
Phương pháp tu tập thì nhiều, nhưng cốt yếu không ra ngoài Chỉ quán. Có Chỉ mới uốn dẹp được mê lầm, phiền não, có Quán mới nhận rõ pháp tánh chân như.
(Xem: 29694)
Bài pháp này căn cứ vào bản kinh Satta Sutta trong Saṃyutta Nikāya. Nhân dịp Tỳ Khưu Rādha hỏi Đức Phật về nghĩa chữ Satta (chúng sanh).
(Xem: 22485)
Trên thế giới đã có nhiều tôn giáo, tại sao lại còn cần thiết cho chúng ta có một đạo khác nữa gọi là Đạo Phật? Phải chăng có cái gì thật đặc sắc...
(Xem: 25695)
Ðạo Phật không phải chỉ là một siêu hình học, dù đạo Phật có đề cập đến những thắc mắc siêu hình. Siêu hình chỉ là một phương diện của đạo Phật...
(Xem: 23248)
Theo ý kiến thông thường được chấp nhận thì trong các kinh Phật, kinh Diệu Pháp Liên Hoa (Saddharma - pundarika - sùtra), thường được gọi là kinh Liên Hoa (1) là kinh tuyệt diệu nhất.
(Xem: 25725)
Học Phật là tìm biết vai trò của đạo Phật trong suốt lịch sử của sự sống nhân loại, những đóng góp của đạo Phật trong văn hóa nhân loại, những luồng sinh khíđạo Phật đã thổi vào...
(Xem: 23713)
Toàn bộ giáo lý đức Phật đều nhằm mục đích ''chuyển mê khai ngộ'' cho chúng sanh. Vì mê ngộ là gốc của khổ vui. Mê thì khổ, ngộ thì vui.
(Xem: 40582)
Tiểu thừa – cỗ xe nhỏ, và Ðại Thừa – cỗ xe lớn tuy xuất phát từ hai nhánh của Tiểu thừa là Ðại chúng bộ và Nhất thiết hữu bộ, có một số đặc tính khác nhau.
(Xem: 23333)
Chúng ta vui mừng và tự hào rằng, Phật giáo Việt Nam là một bộ phận quan trọng của di sản đạo đứcvăn hóa quý báu của dân tộc.
(Xem: 22424)
Tập cẩm nang này đúc kết tinh hoa những lời dạy của vị Thánh-tăng cận đại - Hòa-Thượng Quảng-Khâm (1892-1986). Là người đã giác ngộ, mỗi lời dạy của Ngài trực tiếp phá vỡ vô minh...
(Xem: 22064)
Hành giả Bồ Tát phải tích cực hành Bồ Tát hạnh, nghĩa là mỗi hành động, mỗi lời nói, mỗi ý niệm đều hướng về chúng sinh, vì lợi ích chúng sinh.
(Xem: 23494)
Khi chúng ta hiện diện ở đây, chúng ta phải thiết lập một động cơ đặc biệt: tâm giác ngộ (tâm bồ đề) nhằm hướng đến giác ngộ vì lợi ích của tất cả chúng sinh.
(Xem: 16948)
Con người khác với loài động vật ở chổ biết đặt vấn đề về giá trị của đời sống; sống như thế nào thì gọi là thiện là tốt hoặc ngược lại là ác là xấu?
(Xem: 23270)
“Nếu Phật tử cố ăn thịt. Tất cả thịt của mọi loài chúng sanh đều không được ăn. Luận về người ăn thịt thì mất lòng đại từ bi, dứt giống Phật tánh...
(Xem: 24286)
Đề kinh Kim cang gồm hai phần. Tên tiếng Phạn là Vajrachedikā Prajñāpāramitā, trong đó phần đầu là tính từ phẩm định cho từ theo sau.
(Xem: 41063)
Kinh Phạm Võngkinh đầu tiên trong Trường bộ kinh và qua toàn văn chúng ta cũng đủ hiểu giá trị của kinh này như thế nào.
(Xem: 18965)
Muni có nghĩa là một bậc tiên nhân, một bậc thánh nhân, một bậc hiền giả sống một mình trong rừng. Trong kinh Vệ Đà chữ muni tương đương với chữ rishi.
(Xem: 20462)
Bồ-tát (菩薩), nói cho đủ là Bồ-đề-tát-đỏa (菩提薩鬌), phiên âm tiếng Phạn là Bodhisattva. Bồ đề dịch là Giác ngộ; tát-đỏa dịch là chúng sanh.
(Xem: 27707)
Ðức Phật là một nhà cách mạng, ngài đã không thỏa mãn với những giáo điều cổ truyền bà la môn nên đã tự mình tìm ra một Ðạo lý mới.
(Xem: 38086)
Trúc Lâm Yên Tử là một phái Thiền mà người mở đường cho nó, Trần Thái Tông vừa là người khai sáng ra triều đại nhà Trần, một triều đại thịnh trị đặc biệt về mọi mặt...
(Xem: 34045)
Tiểu Bộ Kinh - Hòa thượng Thích Minh Châu dịch Việt
(Xem: 36765)
Thiện namthiện nữ, nay các người lãnh thọ giới pháp rồi thì phải tôn kính mà vâng giữ, không được vi phạm giới pháp cần phải phụng trì.
(Xem: 23973)
Quy mạng Lô Xá Na, Mười phương Kim Cương Phật. Ðảnh lễ đức Di Lạc, Sẽ hạ sanh thành Phật. Nay tụng ba tựu giới, Bồ Tát đều cùng nghe.
(Xem: 29164)
Tôi nghe như vầy: Một thời Thế-tôn, châu du giáo hóa các nước đến thành Quảng-nghiêm, ở nghỉ dưới cây Nhạc-âm, cùng với tám ngàn vị đại tỳ-kheo...
(Xem: 60112)
Bồ TátVô Tận Ý Khi bấy giờ chăm chỉ đứng lên Bèn trịch vai hữu một bên Chắp tay cung kính hướng lên Phật đài
(Xem: 27576)
Nguyện đem lòng thành kính Gởi theo đám mây hương Phưởng phất khắp mười phương Cúng dường ngôi Tam Bảo
(Xem: 68690)
Chúng sanh đây có bấy nhiêu Lắng tai nghe lấy những điều dạy răn Các ngươi trước lòng trần tục lắm Nên kiếp nầy chìm đắm sông mê
(Xem: 24491)
Một thuở nọ Thế Tôn an trụ Xá Vệ thành Kỳ Thụ viên trung Mục Liên mới đặng lục thông Muốn cho cha mẹ khỏi vòng trầm luân.
(Xem: 24456)
Quyển Kinh Viên Giác tôi giảng khá lâu rồi, nay được Tăng Ni chép lại trình lên tôi duyệt qua. Ðọc lại quyển Kinh Viên Giác, tôi thấy đây là con mắt của người tu Thiền.
(Xem: 22663)
Kinh PHÁP BẢO ĐÀN là một tài liệu thiết yếu cho những người tu theo Thiền tông, bởi vì cốt tủy Thiền tông đều nằm gọn trong những lời dạy đơn giản bình dị của Lục Tổ.
(Xem: 26330)
Lăng-già (Lanka) là tên núi, núi này do sản xuất châu Lăng-già nên lấy tên châu mà gọi tên núi. Núi nằm tại biển Nam là chỗ ở của Dạ-xoa.
(Xem: 26503)
Kinh Kim Cang cũng có người đọc là Kim Cương. Kinh này do đức Phật nói, nguyên văn bằng chữ Phạn, sau truyền sang Trung Quốc được dịch ra chữ Hán.
(Xem: 20785)
Lư hương xạ nhiệt, Pháp-giới mông huân. Chư Phật hải hội tất diêu văn, Tùy xứ kiết tường vân
(Xem: 20034)
Nguyện đem lòng thành kính Gởi theo đám mây hương Phảng phất khắp mười phương Cúng dường ngôi Tam Bảo
(Xem: 27534)
Làm người Phật tử ở đời Đêm ngày tụng niệm những lời dạy khuyên Tám điều giác ngộ kinh truyền Ghi lòng tạc dạ tinh chuyên tu hành
(Xem: 46372)
Đấng Pháp vương vô thượng Ba cõi chẳng ai bằng, Thầy dạy khắp trời người Cha lành chung bốn loài.
(Xem: 53543)
Kinh Pháp Hoabộ kinh Đại thừa được nhiều dịch giả phiên dịch, được nhiều học giả nghiên cứu chú giải, lại được lưu truyền sâu trong giới trí thức...
(Xem: 23584)
Con người bình thường không thể nào so sánh được với bậc Bồ Tát; chỉ có những kẻ phi thường xuất chúng mới tiến lên gần gũi đôi chút với trí huệ Bồ Tát.
(Xem: 21071)
Giá trị của tập sách này là diễn đạt được tiến trình lịch sử tư tưởng Phật giáo qua ba giai đoạn: Phật giáo nguyên thủy, Phật giáo các bộ phái, và Phật giáo Ðại thừa.
(Xem: 25544)
Phụng dịch theo bản đời Đường của Ngài Thiệt Xoa Nan Đà. Tham khảo các bản dịch đời Ngụy, Tống và bản dịch Anh Ngữ của Suzuki. - Dịch Giả: Thích Nữ Trí Hải
(Xem: 29230)
VIMALAKĪRTINIRDEŚA - SŪTRA - Kinh Duy Ma Cật Sở Thuyết - Đường Huyền Trang dịch - bản dịch Việt: Tuệ Sỹ
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant