Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Kinh Khuôn Dấu Chánh Pháp Của Bậc Thánh

20 Tháng Mười Một 201615:22(Xem: 11032)
Kinh Khuôn Dấu Chánh Pháp Của Bậc Thánh
KINH KHUÔN DẤU CHÁNH PHÁP CỦA BẬC THÁNH
***
Dịch từ nguyên bản Tây Tạng:
འཕགས་པ་ཆོས་ཀྱི་ཕྱག་རྒྱ་ཞེས་བྱ་བ་ཐེག་པ་ཆེན་པོའི་མདོ
Ḥphags-pa chos-kyi phyag-rgya shes-bya-ba theg-pa chen-poḥi mdo
Thông trật đệ 62Tsha, No.203, trang 78a4-81b2
(Ārya-dharmamudrā-nāma-mahāyānasūtra)
****
Dịch từ Phạn sang Tạng: Kluḥi dbaṅ-po, Lhaḥi zla-ba
Dịch Tạng sang Việt: Phước Nguyên
*****


blank1. 
Tôi nghe như vậy: Một thời, đức Thế Tôn trú tại nước Śrāvastī (Xá-vệ quốc), cùng với đại Bí-sô Tăng.

Bấy giờ, đức Thế Tôn dạy:

“Này các Bí-sô, nên biết! Hôm nay ta sẽ công bố cho các con: “Khuôn dấu Chánh Pháp của bậc Thánh”. Các con phải nên bằng tâm tư lắng trong, lắng nghe kỹ lưỡng và ghi nhớ rõ ràng. Hãy khéo tư duy như thế!”

Lúc bấy giờ, các vị Bí-sô thưa: “Thật tuyệt vời thay, bạch Thế Tôn! Xin ngài chỉ dạy, chúng con ước muốn nghe”.

2. Khi ấy, Thế Tôn dạy: 

a. “Này các Bí-sô! TÁNH KHÔNG: không thể nắm bắt, không có ấn tượng sai lầm, không có sanh khởi, không có tận diệt, và thoát ly mọi nhận thức.

“Tại sao vậy? Vì TÁNH KHÔNG: không có vùng hoạt động, không có hình thái, không có ấn tượng, nó vốn không có sự sinh khởi, không phải chỗ mà nhận thức có thể vươn tới, vì thoát ly mọi vướng mắc.

“Do thoát ly mọi vướng mắc, nên hết thảy pháp nó đều dung nhiếp, mà dựng dậy sự nhận thức bình đẳng, tức là nhận thức tuyệt đối vậy.

“Này các Bí-sô, nên biết! TÁNH KHÔNG là như vậy, các pháp cũng như vậy. Cho nên gọi là “Khuôn dấu Chánh Pháp”.

b. “Lại nữa, này các Bí-sô!  “Khuôn dấu Chánh Pháp” này, chính là: ba cửa ngõ giải thoát, là pháp căn bản của chư Phật, là đôi mắt của chư Phật, và là định hướng của chư Phật.

“Vì vậy, các con hãy lắng nghe kỹ lưỡng, ghi nhớ rõ ràngchiêm nghiệm đúng như thế.”

“Lại nữa, này các Bí-sô! Nếu có hành giả nào muốn tu tập, thường đi đến giữa núi rừng, hoặc dưới gốc cây, hoặc những nơi thanh vắng, thì nên chiêm nghiệm rằng:

“Sắc (khối vật chất) là khổ đau, là TÁNH KHÔNG, là (sát-na) vô thường, cần phải sinh khởi sự nhàm chán và thoát ly chúng, để dựng lập nhận thức bình đẳng.

Cũng như thế, chiêm nghiệm: Thọ (cảm thọ), tưởng (ấn tượng), hành (vận hành) và thức (nhận thức), là khổ đau, là TÁNH KHÔNG, là vô thường, cần phải sinh khởi sự nhàm chán và thoát ly chúng, để dựng lập nhận thức bình đẳng.

Này các Bí-sô! Các uẩn vốn là KHÔNG trong tự tính, do tâm mà sinh khởi, khi tâm pháp diệt tận rồi, thì các uẩn không còn hiện khởi.

Thấu suốt rõ ràng như thế, tức là trực tiếp giải thoát, đã trực tiếp giải thoát, thì thoát ly mọi nhận thức, gọi là “CỬA NGÕ GIẢI THOÁT: TÁNH KHÔNG”.

Lại nữa, khi đã đứng vững trong tam-muội, chiêm nghiệm các đối tượng vật chất, thấy hết thảy chúng đều diệt tận, và thoát ly mọi ấn tượng.

Cũng như thế, âm thanh, mùi hương, vị nếm, xúc chạm và các pháp cũng đều diệt tận, thoát ly mọi ấn tượng. Chiêm nghiệm như vậy, gọi là “CỬA NGÕ GIẢI THOÁT: KHÔNG CÓ ẤN TƯỢNG”.

Thể nghiệm cửa ngõ giải thoát này rồi, liền thành tựu được nhận thức trong sạch. Do sự trong sạch đó, nên tham, sân và si hết thảy chúng đều diệt tận. Những pháp ấy diệt tận rồi, thì liền dựng dậy được nhận thức bình đẳng.

Đã dựng dậy được nhận thức này rồi, tức là thoát ly kinh nghiệm về tự ngã, cùng với kinh nghiệm về sở hữu của tự ngã. Liền thông suốt hoàn toàn về mọi kinh nghiệm: không có sự sinh khởi, không có chất liệu của tồn tại.

Lại nữa, đã thoát ly kinh nghiệm về tự ngã rồi, tức không còn sự thấy, sự nghe, sự cảm nhận và sự nhận biết.

Tại sao vậy? Do bởi các dữ liệu và điều kiện, mà các Thức sinh khởi. Thì các dữ liệu và điều kiện đó, cùng với Thức được sinh khởi, hết thảy chúng đều vô thường. Vì chúng vô thường, nên Thức không thể thủ đắc. Thức và Uẩn đã không, thì không có chỗ tạo tác. Gọi là “CỬA NGÕ GIẢI THOÁT: KHÔNG CÓ TẠO TÁC”.

Thể nghiệm cửa ngõ giải thoát này rồi, thì biết pháp tuyệt đối; đối với Pháp không còn vướng mắc, và chứng nghiệm pháp tịch diệt.

3. Phật dạy:

Này các Bí-sô! “Ba cửa ngõ giải thoát” như thế chính là “Khuôn dấu Chánh Pháp của bậc Thánh”. 

Này các vị Bí-sô! Nếu người nào căn cứ theo đó mà tu tập, thì thành tựu được nhận thức trong sạch.

Bấy giờ, các vị Bí-sô, nghe Pháp thoại này xong, đều hoan hỷ phấn chấn, vâng lãnh thánh giáo của Thế Tôn.


(Cf. Peking [P. No.] 0869, mdo sna tshogs, tsu, 81b1-84b7 (vol.34, p.286) Derge [D. No.] 0203, mdo sde, tsha 78a4-81b2. Narthang [N] ma 127a5-132b2. Kinsha [Kinsha] - Colophon phags pa chos kyi phyag rgya zhes bya ba theg pa chen po'i mdo /rdzogs so // // (tsu, 84b7).
(Ghi chú: Vì bản dịch Sanskrit của kinh này hiện chưa tìm thấy, nên bản dịch về cơ bản sẽ được y cứ trên bản dịch Tây Tạng, và tham khảo bản Hán dịch của Thi Hộ).

PL. 2560

Dịch xong, ngày 19/11/Bính Thân

Bí-sô Phước Nguyên
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 25431)
Bộ Luật Tứ Phần khởi nguyên do bộ phái Đàm-vô-đức (Dharmagupta, Pháp Tạng bộ) truyền trì... Hòa thượng Thích Trí Thủ dịch (1983)
(Xem: 13814)
Là một bộ luật quan trọng trong sáu bộ luật của ngài Nam Sơn, bắt nguồn từ bộ luật của ngài Đàm-vô-đức. Vào cuối đời Đường ở núi Thái Nhứt, sa môn Đạo Tuyên chú thích. Việt dịch: Thích Thọ Phước
(Xem: 15116)
Đại Chánh Tân Tu - Kinh số 685; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Hạnh Cơ
(Xem: 17731)
Hạnh Cơ tập hợp và chuyển dịch từ hai bản Luận: Duy Thức Tam Thập TụngBát Thức Qui Củ Tụng
(Xem: 17128)
Kinh Hoa Nghiêm phát xuất từ Ấn Ðộ, nhưng được phát triển mạnh ở Trung Quốc, Nhật Bản... HT Thích Trí Quảng
(Xem: 14238)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0232 - Hán dịch: Mạn Ðà La Tiên; Việt dịch: HT Thích Minh Lễ
(Xem: 13223)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0226 - Hán dịch: Đàm Ma Ty, Trúc Phật Niệm; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 14482)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0592 - Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 19807)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0590; Hán dịch: Trí NghiêmBảo Vân ; Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 16764)
Trong Tam tạng Kinh điển tất cả giáo PhápTiểu Thừa hay Đại Thừa, dù tại gia hay xuất gia, Giới Luật luôn là phần trọng yếu nhất... Ngài Hoằng Tán lược sớ - Thích Nữ Trí Hải (tự Như Hải) dịch
(Xem: 18664)
Chỉ vì tín lực chẳng sâu nên thắng nghiệp chìm trong hữu lậu, lại muốn bỏ pháp này để chọn pháp khác, lầm lạc lắm thay!... Như Hòa dịch
(Xem: 19092)
Kính nghĩ, đức Thích-ca mở ra vận hội lớn làm lợi ích rộng lớn cho chúng sinh có duyên, xiển dương giáo pháp tùy theo mỗi quốc độ khiến pháp nhũ thấm nhuần khắp cả... Nguyên Trang dịch
(Xem: 18904)
Pháp Niệm Phật Tam Muội xét về nguồn gốc là từ Viễn Tổ (tổ Huệ Viễn) đề xướngLô Sơn, sáng khởi Liên Xã sáu thời tịnh hạnh, trở thành quy củ cao đẹp cho muôn đời... Như Hòa
(Xem: 21192)
Kinh Đại Phật Đảnh Thủ Lăng Nghiêm - Hán dịch: Bát Lạt Mật Đế; Việt dịch và chú thích: Hạnh Cơ
(Xem: 14815)
Đại Thừa Kim Cang Kinh Luận - Dịch giả: TT Thích Viên Giác; Xuất bản năm 1963
(Xem: 39203)
Đêm nay ngày lành Nguyên đán, Giờ này phút thiêng giao thừa, Chúng con : Tuân lệ cổ tục ngày xưa, Mở cửa nghinh xuân tiếp phước.
(Xem: 14438)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Sử Truyện, Số 2072, nguyên tác: Minh Châu Hoằng; Nguyên Lộc Thọ Phước
(Xem: 19421)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0579; Hán dịch: Thất Dịch; Việt dịch: Thích Nữ Diệu Châu
(Xem: 14746)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0549; Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Nữ Diệu Thiện
(Xem: 16176)
Đại Chánh Tân Tu, Kinh số 0475 - Duy Ma Cật Sở Thuyết Kinh, Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Do Hòa thượng Thích Trí Quang dịch giải
(Xem: 14729)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0502 - Hán dịch: Sa môn Pháp Cự; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 15247)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0508 - Hán dịch: Sa môn Pháp Cự; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 14942)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0466; Hán dịch: Tỳ Ni Đa Lưu Chi; Việt dịch: Thích Nữ Tuệ Thành
(Xem: 15588)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0464; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 39194)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0456; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 14158)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0455; Hán dịch: Nghĩa Tịnh; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 24553)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0454; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 14414)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0453; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 19488)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0452; Hán dịch: Thư Cừ Kinh Thanh; Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 18051)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0452; Hán dịch: Thư Cừ Kinh Thanh; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 21496)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0451; Hán dịch: Nghĩa Tịnh; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 19718)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0451; Hán dịch: Nghĩa Tịnh; Việt dịch: Thích Nguyên Chơn
(Xem: 17545)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0450; Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: HT Thích Huyền Dung
(Xem: 14883)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0449; Hán dịch: Ðạt Ma Cấp Ða; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 13925)
Kinh Ưu Bà Tắc, kinh số 128, thuộc bộ Trung A Hàm, tạng Đại Chánh - Hán dịch: Cù Đàm Tăng Già Đề Bà; Việt dịch: cư sĩ Hạnh Cơ
(Xem: 13801)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0516; Hán dịch: Thí Hộ; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 14144)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0762 - Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 21938)
KINH A DI ĐÀ (Văn Vần)... Như Lai Phật Tổ lúc này, Tại vườn Cô Độc rừng cây Kỳ Đà; Cách thành Xá Vệ không xa, Là nơi Phật ở nói ra kinh này... HT Thích Khánh Anh
(Xem: 16765)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0680; Hán dịch: Pháp sư Huyền Trang; Việt dịch: Thích nữ Tịnh Quang
(Xem: 15257)
Kinh Tám Đề Tài Giác Ngộ Của Các Bậc Đại Nhân (Kinh Bát Đại Nhân Giác) - Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Cư sĩ Hạnh Cơ
(Xem: 14575)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0506, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
(Xem: 14087)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0777, Hán dịch: Bạch Pháp Tổ; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
(Xem: 14382)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bảo Tích, Kinh số 0367, Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Quảng Minh
(Xem: 15697)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0840, Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
(Xem: 14354)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0436; Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 15056)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0435; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 18604)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0427; Hán dịch: Chi Khiên; Việt dịch: Huyền Thanh
(Xem: 24702)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0447a, Dịch từ Phạn ra Hán: Đời nhà Lương khuyết danh, Dịch từ Hán ra Việt: HT Thích Huyền Tôn
(Xem: 23141)
Chứng Đạo Ca - Nguyên tác: Huyền Giác; Bản dịch thơ Chứng Đạo Ca của H.T Thích Thuyền Ấn, sáng tác những năm tháng từ 1980 - 1990, lúc Ngài đang bị quản thúc.
(Xem: 28588)
Duy Thức Tam Thập Tụng (唯 識 三 十 頌) Tài Liệu Học Tập Lớp Cao Học Triết của Đại Học Văn Khoa Viện Đại Học Vạn Hạnh, Niên Khóa: 1972-1973... HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 15088)
Kinh Di Giáo - Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389, Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 14139)
Kinh Tám Điều Giác Ngộ - Dịch thơ HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 14677)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0413; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Bất Không; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 18355)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0409; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ðàm Ma Mật Ða; Việt dịch: Thích Vạn Thiện
(Xem: 26563)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0407; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ðàm Ma Mật Ða; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 15236)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0405; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Phật Ðà Gia Xá; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 14873)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0402; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ba La Pha Mật Ða La; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 15222)
Luận Giải Trung Luận: Tánh Khởi và Duyên Khởi - Hồng Dương Nguyễn Văn Hai do Ban tu thư Phật học Viện Cao Đẳng Hải Đức ấn hành
(Xem: 15189)
Tiêu thích Kim cương kinh khoa nghi (銷釋金剛經科儀) , còn gọi là Kim cương khoa nghi (金剛科儀) hay Kim cương bảo sám (金剛寶懺), nằm trong Tạng ngoại Phật giáo văn hiến (藏外佛教文獻), quyển 6, kinh số 53... Quảng Minh dịch
(Xem: 15590)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0431 - Tùy Thiên Trúc Tam Tạng Xà Na Quật Đa dịch Hán; Thích Hạnh Tuệ dịch Việt
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant