Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

1. Tâm kinh tụng

05 Tháng Ba 201100:00(Xem: 14530)
1. Tâm kinh tụng

THIẾU THẤT LỤC MÔN
Nguyễn Minh Tiến dịch và chú giải, Nguyễn Minh Hiến hiệu đính Hán văn

TÂM KINH TỤNG

Ma ha bát nhã ba la mật đa tâm kinh

Biển trí huệ thanh tịnh,
Nghĩa sâu, lý khó lường.
Ba-la, sang bờ giác,
Chỉ do tâm đưa đường.

Nghe biết ngàn muôn ý,
Buộc vào như chỉ, kim.
Chúng hiền xưa khâm ngưỡng,
Đạo lớn một kinh này.

Quán tự tại bồ tát

Bồ Tát siêu trí thánh,
Sáu xứ ắt ngang đồng.
Tâm không, rộng thấy biết,
Thần thông không ngăn ngại,

Vào thiền vâng chánh pháp,
Thần biến tùy đông, tây.
Dạo chơi khắp mười phương,
Chẳng thấy hành tung Phật.

Hành thâm bát nhã ba la mật đa thời

Sáu năm cầu đại đạo,
Công phu chẳng lìa thân.
Tâm trí huệ, giải thoát,
Bến giác một đường lên.

Đạo vắng lặng trống không,
Y lời Đạo sư thuyết.
Phật nêu ý bình đẳng,
Tự vượt trên muôn người.

Chiếu kiến ngũ uẩn giai không

Năm uẩn do tham ái,
Giả hợp tạo thành thân.
Máu thịt cùng gân xương,
Da bọc đống bụi trần.

Người mê ưa đắm chấp,
Bậc trí dứt tình thân.
Bốn tướng cùng dứt sạch,
Mới gọi ấy là chân.

Độ nhất thiết khổ ách

Thân khổ do vọng buộc,
Ta, người tự mê tâm.
Niết-bàn đạo thanh tịnh,
Ai theo đắm chấp tâm?

Ấm, giới, sáu trần sanh,
Nạn khổ, nghiệp theo liền.
Nếu biết tâm không khổ,
Nghe sớm ngộ Bồ-đề.

Xá lợi tử

Do gốc tâm đạt đạo,
Tâm tịnh lợi thêm nhiều.
Như sen ra khỏi nước,
Hiểu ngay đạo vốn hòa.

Thường nơi tướng tịch diệt,
Trí huệ khó ai hơn.
Vượt thoát ngoài ba cõi,
Buông bỏ cảnh Ta-bà.

Sắc bất dị không không bất dị sắc

Sắc cùng không một mối,
Chưa đạt thấy là hai.
Nhị thừa sanh phân biệt,
Chấp tướng tâm dối gian.

Ngoài không, đâu sắc khác?
Không sắc, nghĩa mênh mang.
Tánh thanh tịnh không sinh,
Đạt ngộ ấy Niết-bàn.

Sắc tức thị không không tức thị sắc

Lìa không, không nào có?
Lìa sắc, sắc vô hình!
Sắc không đồng một mối,
Cõi tịnh được yên bình.

Lìa không, không mầu nhiệm.
Lìa sắc, sắc rõ phân.
Sắc không chẳng phải tướng,
Hình thể lập từ đâu?

Thọ tưởng hành thức diệc phục như thị

Thọ, tưởng nhận các duyên,
Hành, thức chứa rộng tràn.
Tâm biến kế dứt được,
Bệnh chẳng còn liên quan.

Tâm giải thoát không ngại,
Trừ chấp, rõ nguồn tâm.
Nói rằng: cũng như vậy.
Tánh tướng đều như nhau.

Xá lợi tử

Xá: luận về thân tướng,
Lợi: ấy chỉ một tâm.
Bồ Tát sức kiên cố,
Bốn tướng chẳng động lay.

Đạo thành không nhân chấp,
Thấy tánh pháp không lời.
Bao lậu hoặc dứt sạch,
Khắp thể thật vàng ròng.

Thị chư pháp không tướng

Chư Phật dạy pháp không,
Thanh văn cầu nơi tướng.
Trong kinh tìm lý đạo,
Việc học bao giờ thôi?

Tướng chân thật trọn thành,
Bừng sáng tâm không tu.
Vượt hẳn ngoài pháp giới,
Tự tại còn chi lo?

Bất sanh bất diệt

Pháp thân thể thanh tịnh,
Không tướng vốn là chân.
Như cõi không hiện khắp,
Thể muôn kiếp thường còn.

Không chung cùng, đắm chấp,
Mới, cũ cũng đều không.
Sáng hòa, tối không nhiễm,
Ba cõi đồng tôn xưng.

Bất cấu bất tịnh

Chân như ngoài ba cõi,
Dơ, sạch xưa nay không.
Thích-ca bày phương tiện,
Dạy muôn pháp chẳng đồng.

Trong không nào có pháp,
Chỉ thị hiện huyền cơ.
Xưa nay không một vật,
Đâu hợp thành sạch dơ?

Bất tăng bất giảm

Thể Như Lai không tướng,
Tràn đầy khắp hư không.
Trên không, sao thành có?
Trong có, nào thấy không?

Hình sắc, trăng dưới nước.
Âm thanh, gió thoảng tai.
Pháp thân đâu tăng giảm?
Ba cõi vẫn không ngoài.

Thị cố không trung

Bồ-đề chẳng ở ngoài,
Nghe tìm khó lắm thay!
Không tướng, chẳng không tướng,
Đo lường mất mối manh.

Thế giới, không thế giới,
Hào quang chiếu khắp trời.
Xưa nay không chướng ngại,
Nơi nào có vật ngăn?

Vô sắc vô thọ tưởng hành thức

Lìa sắc, vốn là không,
Lìa thọ, ý cũng không.
Hành, thức thật không có,
Dứt sạch có, về không.

Giữ có, thật không có,
Nương không, lại mất không.
Sắc không đều lìa hết,
Mới chứng đắc thần thông.

Vô nhãn nhĩ tỉ thiệt thân ý

Sáu căn không riêng tánh,
Chỉ do tướng nên thành.
Sắc chia, tiếng vọng lại,
Ta, người đầu lưỡi chơi.

Mũi vọng chia thơm, thối,
Thân, ý sa dục tình.
Sáu xứ tham ái dứt,
Muôn kiếp thoát luân hồi.

Vô sắc thanh hương vị xúc pháp

Trí sáng không hình, tiếng,
Cũng không mùi, vị, xúc.
Sáu trần do vọng khởi,
Tâm phàm tự hoặc nghi.

Sanh tử dừng sanh tử,
Ngay đó chứng Bồ-đề.
Tánh pháp không, chẳng trụ,
Chỉ e trì trệ mê.

nhãn giới nãi chí vô ý thức giới

Sáu thức theo vọng khởi,
Tánh y tha rõ thông.
Mắt, tai cùng thân, ý.
Ai người tự xét lường?

Lưỡi, mũi theo điên đảo,
Vua tâm phải khuất lùi.
Trong sáu thức chẳng lâu,
Thoắt ngộ đồng Như Lai.

vô minh diệc vô vô minh tận nãi chílão tử diệc vô lão tử tận

Mười hai nhân duyên hiện,
Sanh ra, già nối theo.
Có thân, vô minh có,
Sinh diệt nào khác nhau.

Thân dứt, vô minh dứt,
Thọ báo chẳng đến kỳ.
Biết thân như huyễn hóa,
Mau chóng ngộ vô vi.

khổ tập diệt đạo

Ba cõi, Bốn đế dậy,
Nghĩa đốn giáo rõ phân.
Dứt khổ, trừ nhân khổ,
Đạo thánh tự nhiên thành.

Thanh văn dừng vọng tưởng,
Duyên giác ý bình an.
Muốn rõ thông quả Phật,
Chớ để tâm trệ dừng.

Vô trí diệc vô đắc

Pháp chưa từng có, không,
Trí huệ khó xét lường.
Hoan hỷ: lìa cáu bẩn,
Phát quang: khắp mười phương.

Nan thắng: ngay hiện tiền,
Viễn hành: đạo trường lớn.
Bất động: vượt bờ giác,
Thiện huệ: đấng Pháp vương.

vô sở đắc cố

Thể tịch diệt, ai được?
Chân không, bám nơi đâu?
Xưa nay không tướng mạo,
Tạm bày ba pháp thí.

Bốn trí, dụ giảng pháp,
Sáu độ, cửa ải qua.
Mười địa, pháp ba thừa,
Các thánh khôn lường xiết.

Bồ đề tát đỏa

Phật đạo đâu dễ biết,
Tát-đỏa, ấy kẻ phàm.
Chúng sanh nên thấy tánh,
Kính Phật chớ lìa tâm.

Hàng trí giả thế gian,
Luận bàn pháp tế, thô.
Thoắt ngộ tâm bình đẳng,
Các tướng đều dứt trừ.

Y bát nhã ba la mật đa cố

Bát-nhã là trí huệ,
Ba-la, không chỗ nương.
Tâm không, tánh rộng khắp,
Trong ngoài đều vô vi.

Tánh không, thông biện luận,
Ba cõi mấy ai thành?
Trí lớn rõ pháp sâu,
Đều khen: Chẳng nghĩ bàn!

Tâm vô quái ngại

Tâm giải thoát không ngại,
Ý trùm khắp hư không.
Bốn phương không một vật,
Trên dưới cùng rỗng không.

Đến đi tâm tự tại,
Người, pháp chẳng ngại ngăn.
Tìm đạo, không thấy vật,
Tùy duyên thoát khổ phiền.

quái ngại cố vô hữu khủng bố

Sống chết, tâm khiếp sợ,
Vô vi, tánh an bình.
Quên cảnh, tâm liền diệt,
Biển tánh lặng mênh mông.

Ba thân về cõi tịnh,
Tám thức dứt nhân duyên.
Sáu thông tùy tướng thật,
Quay về tức nguồn xưa.

Viễn li điên đảo mộng tưởng

Chớ dựng pháp có, không,
Cũng đừng tu pháp giữa.
Thấy tánh, sanh tử dứt,
Bồ-đề không chỗ cầu.

Lìa thân đi tìm Phật,
Điên đảo trọn một đời.
Ngồi tịnh thân an vui,
Quả vô vi tự thành.

Cứu cánh Niết bàn

Tánh không sanh, cứu cánh.
Thanh tịnh là Niết-bàn.
Kẻ phàm đừng xét thánh,
Chưa rõ, khó muôn vàn.

Có học thành không học,
Trí Phật sâu nhiệm mầu.
Nhận rõ lẽ không tâm,
Không chấp, tâm lặng dừng.

Tam thế chư Phật

Nói quá khứ, không thật,
Tương lai, chẳng phải chân.
Hiện tại, nhân giác ngộ,
Không pháp, pháp nhiệm mầu.

Ba thân về nơi một,
Một tánh trọn bao dung.
Quá, hiện, vị lai không,
Một pháp tự nhiên thành.

Y bát nhã ba la mật đa cố đắc a nậu đa la tam miệu tam bồ đề

Trí Phật sâu khó lường,
Huệ giải rộng vô biên.
Thần biến, tâm vô thượng,
Từ bi chiếu mười phương.

Tâm tịch diệt khéo thay,
Tạo thành hơn muôn pháp.
Bồ Tát nhiều phương tiện,
Cứu độ khắp sinh linh.

Cố tri bát nhã ba la mật đa thị đại thần chú thị đại minh chú

Bát-nhã: chú linh diệu,
Dứt mối nghi năm uẩn.
Phiền não đều trừ hết,
Thanh tịnh tự dứt lìa.

Bốn trí sóng không cùng,
Tám thức đầy thần uy.
Đèn tâm sáng cõi pháp,
Ngay đó tức Bồ-đề.

Thị vô thượng chú

Cao tột chẳng ai bằng,
Cứu độ kẻ lầm mê.
Đứng đầu trong ba cõi,
Nguyện lớn khởi từ bi.

Nương theo ý chúng sanh,
Phương tiện dắt dẫn về.
Người người sang bến giác,
Đều do chính sức mình.

Thị vô đẳng đẳng chú

Ngàn thánh xưa thành Phật,
Pháp lực không gì hơn.
Chân không, diệt các tướng,
Thị hiện khắp Ta-bà.

Chúng sanh khổ: hiện đến.
Thế gian ma: lìa đi.
Kiếp thạch thảy đều dứt,
Tánh thật vẫn thường còn.

Năng trừ nhất thiết khổ chân thật bất hư

Nguyện lớn, từ tâm lớn,
Phật đời đời độ sanh,
Truyền pháp, dạy lẽ thật,
Khuyên muôn người gấp tu.

Hồi tâm thấy tướng thật,
Dứt khổ đạt vô sinh.
Mãi mãi lìa nẻo dữ,
Thanh thản lòng an vui.

Cố thuyết bát nhã ba la mật đa chú

Nay giảng lẽ chân như,
Chưa rõ mau hồi tâm.
Sáu giặc, mười ác sạch,
Nghiệp ma dứt hết liền.

Thần chú trừ ba độc,
Hoa tâm năm cánh xòe.
Quả chín thành đạo nghiệp,
Cất bước thấy Như Lai.

Tức thuyết chú viết: yết đế yết đế ba la yết đế ba la tăng yết đế bồ đề tát bà ha

Yết-đế: giềng mối chính,
Tùy duyên dựng đạo tràng.
Như Lai tôn quý nhất,
Tâm phàm chớ xét lường.

Không giữa, không hai bên,
Không ngắn cũng không dài.
Bát-nhã ba-la-mật,
Muôn kiếp mãi thường còn.
Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 13721)
Chủ ý đó là muốn Tỷ kheo phải là bậc Chúng trung tôn, thân miệng ý, cả 3 nghiệp ấy đừng có những tội lỗicử động bất xứng... Hòa thượng Thích Trí Quang dịch giải
(Xem: 25414)
Bộ Luật Tứ Phần khởi nguyên do bộ phái Đàm-vô-đức (Dharmagupta, Pháp Tạng bộ) truyền trì... Hòa thượng Thích Trí Thủ dịch (1983)
(Xem: 13801)
Là một bộ luật quan trọng trong sáu bộ luật của ngài Nam Sơn, bắt nguồn từ bộ luật của ngài Đàm-vô-đức. Vào cuối đời Đường ở núi Thái Nhứt, sa môn Đạo Tuyên chú thích. Việt dịch: Thích Thọ Phước
(Xem: 15101)
Đại Chánh Tân Tu - Kinh số 685; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Hạnh Cơ
(Xem: 17721)
Hạnh Cơ tập hợp và chuyển dịch từ hai bản Luận: Duy Thức Tam Thập TụngBát Thức Qui Củ Tụng
(Xem: 17119)
Kinh Hoa Nghiêm phát xuất từ Ấn Ðộ, nhưng được phát triển mạnh ở Trung Quốc, Nhật Bản... HT Thích Trí Quảng
(Xem: 14226)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0232 - Hán dịch: Mạn Ðà La Tiên; Việt dịch: HT Thích Minh Lễ
(Xem: 13213)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0226 - Hán dịch: Đàm Ma Ty, Trúc Phật Niệm; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 14473)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0592 - Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 19778)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0590; Hán dịch: Trí NghiêmBảo Vân ; Việt dịch: Linh Sơn Pháp Bảo
(Xem: 16759)
Trong Tam tạng Kinh điển tất cả giáo PhápTiểu Thừa hay Đại Thừa, dù tại gia hay xuất gia, Giới Luật luôn là phần trọng yếu nhất... Ngài Hoằng Tán lược sớ - Thích Nữ Trí Hải (tự Như Hải) dịch
(Xem: 18638)
Chỉ vì tín lực chẳng sâu nên thắng nghiệp chìm trong hữu lậu, lại muốn bỏ pháp này để chọn pháp khác, lầm lạc lắm thay!... Như Hòa dịch
(Xem: 19079)
Kính nghĩ, đức Thích-ca mở ra vận hội lớn làm lợi ích rộng lớn cho chúng sinh có duyên, xiển dương giáo pháp tùy theo mỗi quốc độ khiến pháp nhũ thấm nhuần khắp cả... Nguyên Trang dịch
(Xem: 18888)
Pháp Niệm Phật Tam Muội xét về nguồn gốc là từ Viễn Tổ (tổ Huệ Viễn) đề xướngLô Sơn, sáng khởi Liên Xã sáu thời tịnh hạnh, trở thành quy củ cao đẹp cho muôn đời... Như Hòa
(Xem: 21186)
Kinh Đại Phật Đảnh Thủ Lăng Nghiêm - Hán dịch: Bát Lạt Mật Đế; Việt dịch và chú thích: Hạnh Cơ
(Xem: 14808)
Đại Thừa Kim Cang Kinh Luận - Dịch giả: TT Thích Viên Giác; Xuất bản năm 1963
(Xem: 39201)
Đêm nay ngày lành Nguyên đán, Giờ này phút thiêng giao thừa, Chúng con : Tuân lệ cổ tục ngày xưa, Mở cửa nghinh xuân tiếp phước.
(Xem: 14419)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Sử Truyện, Số 2072, nguyên tác: Minh Châu Hoằng; Nguyên Lộc Thọ Phước
(Xem: 19404)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0579; Hán dịch: Thất Dịch; Việt dịch: Thích Nữ Diệu Châu
(Xem: 14731)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0549; Hán dịch: Thi Hộ; Việt dịch: Thích Nữ Diệu Thiện
(Xem: 16159)
Đại Chánh Tân Tu, Kinh số 0475 - Duy Ma Cật Sở Thuyết Kinh, Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Do Hòa thượng Thích Trí Quang dịch giải
(Xem: 14715)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0502 - Hán dịch: Sa môn Pháp Cự; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 15244)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0508 - Hán dịch: Sa môn Pháp Cự; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 14929)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0466; Hán dịch: Tỳ Ni Đa Lưu Chi; Việt dịch: Thích Nữ Tuệ Thành
(Xem: 15581)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0464; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: HT Thích Tâm Châu
(Xem: 39166)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0456; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 14141)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0455; Hán dịch: Nghĩa Tịnh; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 24529)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0454; Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 14400)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0453; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 19469)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0452; Hán dịch: Thư Cừ Kinh Thanh; Việt dịch: Nguyên Thuận
(Xem: 18033)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0452; Hán dịch: Thư Cừ Kinh Thanh; Việt dịch: Thích nữ Như Phúc
(Xem: 21480)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0451; Hán dịch: Nghĩa Tịnh; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 19704)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0451; Hán dịch: Nghĩa Tịnh; Việt dịch: Thích Nguyên Chơn
(Xem: 17527)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0450; Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: HT Thích Huyền Dung
(Xem: 14857)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0449; Hán dịch: Ðạt Ma Cấp Ða; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 13904)
Kinh Ưu Bà Tắc, kinh số 128, thuộc bộ Trung A Hàm, tạng Đại Chánh - Hán dịch: Cù Đàm Tăng Già Đề Bà; Việt dịch: cư sĩ Hạnh Cơ
(Xem: 13778)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0516; Hán dịch: Thí Hộ; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 14123)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0762 - Hán dịch: Pháp Hiền; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ
(Xem: 21934)
KINH A DI ĐÀ (Văn Vần)... Như Lai Phật Tổ lúc này, Tại vườn Cô Độc rừng cây Kỳ Đà; Cách thành Xá Vệ không xa, Là nơi Phật ở nói ra kinh này... HT Thích Khánh Anh
(Xem: 16760)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0680; Hán dịch: Pháp sư Huyền Trang; Việt dịch: Thích nữ Tịnh Quang
(Xem: 15242)
Kinh Tám Đề Tài Giác Ngộ Của Các Bậc Đại Nhân (Kinh Bát Đại Nhân Giác) - Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Cư sĩ Hạnh Cơ
(Xem: 14547)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0506, Hán dịch: An Thế Cao; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
(Xem: 14068)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0777, Hán dịch: Bạch Pháp Tổ; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
(Xem: 14378)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Bảo Tích, Kinh số 0367, Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Quảng Minh
(Xem: 15690)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, Kinh số 0840, Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Thích Hạnh Tuệ - Trú xứ Chùa Phật Đà, California, Hoa Kỳ
(Xem: 14327)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0436; Hán dịch: Huyền Trang; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 15031)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0435; Hán dịch: Trúc Pháp Hộ; Việt dịch: Thích nữ Tâm Thường
(Xem: 18579)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0427; Hán dịch: Chi Khiên; Việt dịch: Huyền Thanh
(Xem: 24693)
Đại Chánh Tân Tu, Bộ Kinh Tập, số 0447a, Dịch từ Phạn ra Hán: Đời nhà Lương khuyết danh, Dịch từ Hán ra Việt: HT Thích Huyền Tôn
(Xem: 23138)
Chứng Đạo Ca - Nguyên tác: Huyền Giác; Bản dịch thơ Chứng Đạo Ca của H.T Thích Thuyền Ấn, sáng tác những năm tháng từ 1980 - 1990, lúc Ngài đang bị quản thúc.
(Xem: 28582)
Duy Thức Tam Thập Tụng (唯 識 三 十 頌) Tài Liệu Học Tập Lớp Cao Học Triết của Đại Học Văn Khoa Viện Đại Học Vạn Hạnh, Niên Khóa: 1972-1973... HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 15087)
Kinh Di Giáo - Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389, Hán dịch: Cưu Ma La Thập; Việt dịch: HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 14130)
Kinh Tám Điều Giác Ngộ - Dịch thơ HT Thích Thuyền Ấn
(Xem: 14654)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0413; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Bất Không; Việt dịch: Thích Chánh Lạc
(Xem: 18325)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0409; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ðàm Ma Mật Ða; Việt dịch: Thích Vạn Thiện
(Xem: 26540)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0407; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ðàm Ma Mật Ða; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 15213)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0405; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Phật Ðà Gia Xá; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 14867)
Đại Chánh Tân Tu, kinh số 0402; Kinh Bảo Tinh Đà La Ni - Hán dịch: Ba La Pha Mật Ða La; Việt dịch: Tuệ Khai sư sĩ
(Xem: 15216)
Luận Giải Trung Luận: Tánh Khởi và Duyên Khởi - Hồng Dương Nguyễn Văn Hai do Ban tu thư Phật học Viện Cao Đẳng Hải Đức ấn hành
(Xem: 15161)
Tiêu thích Kim cương kinh khoa nghi (銷釋金剛經科儀) , còn gọi là Kim cương khoa nghi (金剛科儀) hay Kim cương bảo sám (金剛寶懺), nằm trong Tạng ngoại Phật giáo văn hiến (藏外佛教文獻), quyển 6, kinh số 53... Quảng Minh dịch
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant