Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

09. Từ vựng

12 Tháng Mười 201200:00(Xem: 14920)
09. Từ vựng

TỨ NIỆM XỨ GIẢNG GIẢI

Tác giả: Goenka
Dịch giả: Pháp Thông


TỪ VỰNG

A

abhijjhā tham

abhinandati hoan hỷ, thấy thích thú trong…, hài lòng với

ābhujitvā khoanh (chân), xếp chân (kiết già)

abyāpāda vô sân, không nóng giận

athiṭṭhāna sự quyết định, quyết tâm mạnh mẽ

adhigama chứng đắc

adho hạ, dưới

ādīnava sự nguy hiểm, bất lợi

adukkhamasukha bất lạc bất khổ, trung tính

ajjhatta bên trong

ajjhattika phát sinh từ bên trong, bên trong

akusala không thích đáng, bất thiện

anāgāmī bậc bất lai (giai đoạn thứ ba của thánh quả)

anālaya xả ly [khác ālaya: dính mắc]

anāsava bậc vô lậu, tức bậc Alahán

anatīta không thể tránh được, không thể thoát được

anissita không được chống đỡ, tách ra, thoát ra

aññā trí, tuệ giác, sự hiểu biết hoàn toàn

anumāna tỷ lượng, suy ra, điều suy ra

anuppādo không sanh, bất khởi sanh, vị sanh

anuppanna bất khởi sanh, vị sanh [khacs uppanna]

āpo nước

ārabhati bắt đầu, khởi sự, đảm nhận, cố gắng

arahant bậc thánh

asāta bất khả ý - không vừa ý

asammosa không có sự lẫn lộn

āsava lậu hoặc, sự tiết rỉ, chất bất tịnh của tâm

asesa không tàn dư, tròn đủ, hoàn toàn

assasati thở vào

assutavā vô văn, không được nghe, ngu dốt

asuci không trong sạch, bất tịnh

ātāpī nhiệt tâm

aṭṭhaṅgika tám nhánh, tám chi

attā tự ngã

attano tự mình, attano citta: ngã tâm = tâm ta

atthaṅgama sự huỷ diệt, sự biến mất

avihiṃsa vô hại, không tàn bạo

ayaṃ (các, người) này

āyatana xứ, căn môn (cửa giác quan), đối tượng của giác quan

āyatiṃ: trong tương lai

B

bāhira bên ngoài, phía ngoài

bahiddhā bên ngoài

bala lực, sức mạnh

bhāvī à bhava: hữu hay trở thành

bhāvanā phát triển, tu tập, trau dồi tâm, trú tâm

bhavanā-mayā do thực hành hay tu tập tạo ra

bhāvetabba cần phải tu tập - ưng tu tập, sở tu

bhūta trở thành (p.p of bhavati); quỉ thần, hữu tình, sanh vật, chân thực

bhaṅga hoại diệt, sự tan rã hoàn toàn

bhagavā cao siêu, may mắn (một ân đức của Đức Phật - Thế Tôn)

bheda tan vỡ ra, không còn hòa hợp, tách rời ra

bhikkhave này các Tỳ khưu

bhikkhu Tỳ khưu, người hành thiền, hành giả

bhiyyobhāva trở thành nhiều hơn nữa

bojjhaṅga giác chi, chi phần của sự giác ngộ

byādhi bệnh, đau ốm

byāpāda sân, ác ý

C

ca và

cāga sự từ bỏ, xuất ly

cakkhu nhãn, mắt

cattāro bốn

cetasika thuộc về tâm, tâm sở, nội dung tâm trí

cha sáu

chanda ước muốn, ý định, hoài bão

cintā-mayā do tư duy mà thành, thuộc về sự hiểu biết tri thức

cittānupassanā quán tâm hay quan sát tâm

citta tâm

citte trong tâm

D

dhāreti chứa đựng, mang theo, sở hữu, giữ

dhātu giới, yếu tố, đại

dhātuso theo tính chất hay bản chất của một người hay một vật

dhammānupassī quán pháp, quan sát liên tục các nội dung tâm trí

dhammesu trong pháp, trong nội dung tâm trí

dhañña hạt, mễ cốc

dhunamāna p.p của dhunati: tống khứ, bỏ đi, hủy diệt đi

dīgha dài, sâu

diṭṭha thấy, kiến, sở kiến

domanassa cảm giác khó chịu trong tâm, ưu (thọ)

dosa sân

E

ekāyana con đường độc nhất, con đường trực tiếp

ettha ở đây, ở nơi này, trong vấn đề này

evaṃ như vậy, theo cách này

G

gandha hương (mùi)

gāthā bài kệ

ghāna Mũi, tỷ (căn)

gotrabhū chuyển tộc "trở thành dòng dõi của…". Một giai đoạn trong Minh sát tuệ, ở đây người hành thiền chuyển từ phàm tộc sang thánh tộc.

H

hoti là

I

icchā ước muốn, mong muốn

idha nơi đây, bây giờ, về việc này

imasmiṃ ở đây, liên quan tới việc này hay chỗ này

indriya căn, khả năng, nhiệm vụ

indriya saṃvara thu thúc hay phòng hộ các căn

iriyāpatha tư thế (của thân), oai nghi (đi, đứng, nằm, ngồi)

J

janati sinh ra, tạo ra

jānāti biết, hiểu biết

jāti sanh, trở thành

jhāna thiền (bậc thiền) an chỉ định

jivhā lưỡi, thiệt

jīvita sinh mệnh, đời (người), hoạt mạng (cách sinh nhai)

K

kalāpa nhóm, bọn, tổng hợp sắc

kāma dục, ái dục

kāmachanda dục lạc, dục dục (trong 5 triền cái)

kata làm, tác, dĩ tác (đã làm)

kathaṃ thế nào?

kattha ở đâu? Đâu?

kāya thân

kāyanupassī sự quan sát liên tục thân này

kāyanupassanā quán thân

kāya-saṅkhāna hoạt động của thân, thân hành

kāyasmiṃ trong thân

kāye trong thân

kesa tóc

kevala cô độc,hoàn toàn, trọn vẹn

kevalaparipuṇṇa hoàn toànviên mãn

kevalaparisuddha hoàn toànthanh tịnh

paripuṇṇapārisuddhisīla : viên mãn thanh tịnh giới

khandha uẩn, đống, bó

kiñci bất cứ điều gì

kukkucca hối hận, lo lắng

kusala thiện, tốt, chính đáng

L

labhati được, nhận được, thu được

lakkhaṇa tướng, đặc tính

loka cảnh giới, thế gian, hiện tượng tâm - vật lý hay danh pháp và sắc pháp

M

māgga con đường, đạo lộ

mahā lớn, đại

mahaggata làm cho lớn ra, trở nên lớn, đại hành

mano ý, tâm

manasikāra tác ý, suy quán, quán

matta theo ước lượng, cũng nhiều bằng, đơn thuần, chỉ là

matthaka cái đầu, chóp đỉnh

me do tôi, bởi tôi

micchā tà, sai lạc

middha buồn ngủ, hôn trầm

moha si mê, vô minh, ảo tưởng

mukha cái miệng, mặt, lối vào

musā một cách sai lầm

mutti giải thoát, tự do

N

ṇa không

nāma danh (tâm)

nandi hoan hỷ, thích thú

ñāṇa trí, chánh trí

ñānappakkāra khác nhau, đa dạng

nātha bảo hộ, giúp đỡ, thủ hộ, người bảo vệ

natthi chẳng có [na atthi - không có]

nava chín (9)

ñāya sự thực, chân lý, chánh hạnh

nirāmisa thanh tịnh, không chấp thủ, không ái nhiễm (khác với sāmisa: ái nhiễm)

nirodha diệt, diệt tận

nirujjihati đã diệt

nisīdati ngồi xuống

nisino ngồi

nīvaraṇa triền cái, ngăn che, chướng ngại, bức màn

nivisati đi vào, dừng, ổn định, củng cố

O

okkhitta nhìn xuống

P

paccakkha hiển nhiên, rõ ràng

paccattaṃ riêng biệt, cá nhân

 paccttaṃ veditabbo viññūhi: bậc trí tự mình chứng

paccavekkhati quán, quán sát, suy xét

paccaya nhân, duyên, nền tảng

paccupaṭṭhita được thiết lập, hiện khởi

padahati cố gắng, nỗ lực

pādutala lòng bàn chân

paggaṇhāti lấy lên, vận dụng, gắn (tâm) một cách mạnh mẽ vào

pahāna từ bỏ, đoạn trừ, xả ly, xả đoạn

pajānāti tuệ tri, hiểu biết với trí tuệ

pakāra kiểu, cách, lối

pallaṅka ngồi xếp bằng (kiết già)

pana lại nữa, thêm nữa

pāṇātipāta sát sanh, hủy diệt sự sống

pañca năm (5)

pañcupādānakkhandhā năm uẩn chấp thủ (năm thủ uẩn)

paññatti khái niệm, sự thể hiện, thi thiết

paṇḍita bậc trí, người có trí tuệ

paṇihitaṃ dùng hết (sức lực), áp dụng, hướng đến, nguyện ước, cầu nguyện

pāpa ác

pāpaka xấu

pāramī balamật, sự hoàn thiện

pāripūrī sự hoàn thành, viên mãn, sự hoàn tất

pārisuddhi thanh tịnh

parāmāsa chấp thủ

paraṃ thêm nữa, xa hơn nữa

parideva than khóc, bi khấp

parijānāti biến tri, sự hiểu biết hoàn toàn

parimukha quanh miệng

pariññāta liễu tri, sự hiểu biết rốt ráo, hiểu đến tận cùng của vấn đề

paripāka sự chín mùi, thối mục

pariyanta bị giới hạn bởi, hạn định bởi, vây quanh bởi

pariyatti pháp học, tri kiến lý thuyết

passaddhi an tịnh, tĩnh lặng

passambhaya làm cho an tịnh, yên tĩnh

passasati thở ra

passati thấy

passeyya sẽ thấy

paṭhavī đất (địa đại)

paṭṭhāna được thiết lập một cách rộng rãi (với trí tuệ)

paṭicca do, duyên

paṭikūla đáng kinh tởm

paṭinissaga sự tử bỏ, loại bỏ, sự khước từ

paṭipadā đạo, con đường, phương tiện để đạt đến đích

paṭipatti thực hành

paṭisamvedī kinh nghiệm, cảm giác

pattabba đạt được, giành được

paṭissati nhận biết, niệm

paṭivedha trí thông đạt, chọc thủng, trí thể nhập, tuệ giác

phala quả (thánh)

phassa xúc

phoṭṭhabba xúc, đụng chạm

pisuṇa nói xấu, nói vu cáo (cho người khác)

pīti hỷ

piya thân ái, thân yêu, dễ chịu, khả ý

ponobbhavikā đưa đến tái sinh

ponobbhavikabhavasaṅkhāra - tương lai hữu hữu hành

puna lại nữa

pūra đầy, đầy tràn

R

rāga ái, tham dục

rajo bụi, dơ bẩn, bất tịnh

rasa vị

rassa ngắn, nông

riñcati từ bỏ, xao lãng, quên

rūpa sắc, vật chất

S

sabba tất cả

sabhāva bản chất, tự tánh, thiên nhiên

sacca chân lý, sự thực

sacchikātabba sở chứng, thực chứng

sacchikata thực chứng, tự chứng, tự mình kinh nghiệm

sadda âm thanh, lời nói

saddhā tín, niềm tin

saddhiṃ cùng với nhau

sadosa có sân, với sân (khác vītadosa không có sân)

sakadāgāmī bậc nhất lai (tầng thánh thứ hai)

saḷāyatana sáu nội, ngoại xứ, các căn (bên trong) và các đối tượng giác quan (bên ngoài)

samādhija do định sanh, xuất phát từ định

samādhita,samādhi định

samatikkama siêu việt, vượt qua

samaya thời gian

samudaya tập khởi, phát sinh

sāmisa bất tịnh, ái nhiễm, với sự chấp thủ

saṅkhitta tập trung (tâm), chuyên chú (tâm)

khác vikkhita: tán loạn (tâm)

sammā chánh, đúng đắn

samoha có si, với si (khác vītamoha: không có si)

sampajāna với tỉnh giác (sampajañña)

sampajañña sự hiểu biết thấu đáo về tính vô thường ở đây chúng tôi dịch là trí tuệ tỉnh giác

sampajānakārī hành hay thực hành trí tuệ tỉnh giác (kārī: làm hay hành)

sampasādana tịnh, yên tịnh

sampayoga tương ưng, kết hợp, hợp

samphappalāpa nói chuyện vu vơ, lý luận, phù phiếm

samphassa xúc

samphassaja do xúc sanh, do xúc

samudaya tập khởi, sanh khởi

samudayasacca tập đế, sự thực hay chân lý về sự sanh khởi

saṃjoyana trói buộc, kiết sử, kiết phược

sañcetanā cố tư, cố ý, ý định, phản ứng

saṅkhāra hành uẩn, hành, phản ứng, điều kiện tâm lý

saṅkhittena tóm lại, ngắn gọn, súc tích

saññā tưởng

santa là [htpt của atthi]

sarāga có tham, với tham

sāta dễ chịu, vừa ý

sati niệm, nhận biết

satimā với niệm

satipaṭṭhāna thiết lập niệm

sato niệm

satta cá nhân, hữu tình chúng sinh

satta bảy (7)

sauttara có thể vượt qua, thấp kém [khác anuttara: vô thượng - không có gì cao hơn]

sāvaka thinh văn, đệ tử

sikkhati học, tự tập luyện

soka sầu ưu

somanassa hỷ, cảm giác tâm lý dễ chịu

sotāpanna bậc nhập lưu (tầng thánh thứ nhất)

sota dòng

sota tai

sukha lạc

supaṭipanna đã khéo hành

suta nghe

sutavā đã nghe, cụ thoại giả; người được nghe đầy đủ

T

taca da

taṇhā ái, khát ái, nhiệt tình

tato từ ở đây, nơi đây

tatratatrābhinandinē đi tìm sự thích thú lúc chỗ này lúc chỗ kia và loanh quanh

tejo lửa (hỏa đại)

tesaṃ của chúng, của họ

ṭhāna thiết lập, dựng lên, điều kiện, trạng thái

ṭhita thẳng đứng, vững chắc, đứng

thina hôn trầm, sự cứng ngắc (của tâm), trơ lì ti [một tiểu từ biểu thị sự chấm dứt của một đoạn trích dẫn]

tipiṭaka tam tạng

U

ubhaya hai, lưỡng

LETTER-SPACING:-0.1pt; ubhaya pātimokkha: lưỡng balađề mộc xoa

uddhaṃ trên, thượng

uddhacca trạo sự, kích động, mất thăng bằng

uju thẳng, thẳng đứng

upādāna chấp thủ, dính mắc

upādānakkhandha thủ uẩn

upādisesa hữu dư y
upādi: quyết định quan trọng, chấp thủ, thủ trước [xem upādāna]

upādiyati nắm lấy, bám lấy, cố chấp

upaṭṭhapetvā đã thiết lập, khiến cho có mặt

upasaṃharati tập trung, thu thập, suy xét

upasampaja đã đạt đến, đi vào, có được

upāyāsa nỗi đau buồn, tai ương, buồn rầu

upekkhā xả

upekkhato với thái độ xả

uppāda đi vào hiện hữu, xuất hiện, sinh

uppajjamāna sanh lên

uppajjati sanh, được tạo ra, được sanh ra, đi vào hiện hữu

uppajjitvā sanh khởi, sanh

uppanna sanh, tái sanh, sanh lên, tạo ra

uppanna sanh lên (pp của uppajjati)

V

vā hay

vāca lời nói

vata phát nguyện, lời thề

vaya diệt

vāyāma cố gắng, nỗ lực, tinh tấn

vāyamati nỗ lực

vāyo gió

vedagu người có trí tuệ cao tột

vedanānupassī quán sát liên tục các cảm thọ

vedanānupassanā quan thọ

vedanāsu trong thọ

vedayati cảm giác, kinh nghiệm một cảm thọ

veditabba được kinh nghiệm, hiểu, biết

vepulla sự phát triển sung mãn, dồi dào đầy đủ

veramaṇī tránh xa

vibhava phi hữu, sự hủy diệt cuộc sống

vicāra tứ, xoay lăn trong những ý nghĩ

vicaya sự xem xét, thẩm sát

vicikicchā hoài nghi, do dự, không chắc chắn

vihārin trú, sống, ở trong một điều kiện nào đó

viharati trú, sống, ở trong một điều kiện

vikkkhittaka rải rác khắp nơi, chặt ra từng khúc

vimutta giải thoát

vinīlaka bầm xanh

vineyya viễn lý, lìa xa

viññāṇa thức

vippayoga sự chia lìa, rời ra

virāga vô dục, sự diệt dục, thanh tịnh, giải thoát

viriya nỗ lực tinh tấn

visesa dấu vết, đặc tính

visuddhi thanh tịnh

vitakka sự gắn tâm ban đầu, tầm

viveka sự tách ly, độc cư

vivicca đã tách ra hay đã cô lập khỏi

vuccati được gọi là

vūpasama yên tính, chỉ tức, tịch tịnh

Y

yathā như, giống như

yathābhūtaṃ như thực, như nó là

yāvadeva tới mức mà

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 31240)
Đức Phật gọi là bực người tự nhiên, đem Nhất-Thiết-Chủng-Trí biết tất cả tự-tướng của các pháp sai khác; lìa tất cả điều chẳng lành; nhóm tất cả đìều lành; thường cầu lợi-ích cho tất cả chúng sinh, nên gọi là Phật.
(Xem: 18552)
Ðức Phật không chỉ nhận thức được sự thực tối cao, Ngài còn biểu lộ kiến thức cao cả của Ngài, kiến thức cao hơn tất cả kiến thức của các "Thần linh và Người".
(Xem: 25134)
Trí Khải (538-597), một trong những triết gia vĩ đại của Phật giáo Trung Hoa, đã đưa ra một cái nhìn quảng bác phi thường đối với pháp Phật với thiên tài của một môn đồ thành tín trên đường Đạo.
(Xem: 23762)
Luận này chuyên thuyết minh hạnh bố thí. Bố thí nghĩa là sự hy sinh triệt để; hy sinh được triệt để mới là bực đại trượng phu, nên luận này mệnh danh là ĐẠI TRƯỢNG PHU LUẬN...
(Xem: 28928)
"Học Phật Quần Nghi" là quyển sách giải thích những vấn đề nghi vấn của những người học Phật và tu Phật, chủ yếu là của Phật tử tại gia.
(Xem: 20855)
Hãy nôn ra lòng sân hận độc hại khỏi cõi lòng bạn. Sự sân hận đầu độc và bóp nghẹt tất những gì thiện mỹ nơi bạn. Tại sao bạn phải hành động chỉ vì con quái vật độc hại dấu mặt này?
(Xem: 31444)
Đức Phật ra đời và thuyết pháp “vì hạnh phúcan lạc cho số đông”. Những lời dạy của Ngài cho con người chỉ nhắm vào hai mục tiêu chính: khổ và diệt khổ.
(Xem: 25546)
Phương pháp tu tập thì nhiều, nhưng cốt yếu không ra ngoài Chỉ quán. Có Chỉ mới uốn dẹp được mê lầm, phiền não, có Quán mới nhận rõ pháp tánh chân như.
(Xem: 29719)
Bài pháp này căn cứ vào bản kinh Satta Sutta trong Saṃyutta Nikāya. Nhân dịp Tỳ Khưu Rādha hỏi Đức Phật về nghĩa chữ Satta (chúng sanh).
(Xem: 22515)
Trên thế giới đã có nhiều tôn giáo, tại sao lại còn cần thiết cho chúng ta có một đạo khác nữa gọi là Đạo Phật? Phải chăng có cái gì thật đặc sắc...
(Xem: 25711)
Ðạo Phật không phải chỉ là một siêu hình học, dù đạo Phật có đề cập đến những thắc mắc siêu hình. Siêu hình chỉ là một phương diện của đạo Phật...
(Xem: 23268)
Theo ý kiến thông thường được chấp nhận thì trong các kinh Phật, kinh Diệu Pháp Liên Hoa (Saddharma - pundarika - sùtra), thường được gọi là kinh Liên Hoa (1) là kinh tuyệt diệu nhất.
(Xem: 25734)
Học Phật là tìm biết vai trò của đạo Phật trong suốt lịch sử của sự sống nhân loại, những đóng góp của đạo Phật trong văn hóa nhân loại, những luồng sinh khíđạo Phật đã thổi vào...
(Xem: 23717)
Toàn bộ giáo lý đức Phật đều nhằm mục đích ''chuyển mê khai ngộ'' cho chúng sanh. Vì mê ngộ là gốc của khổ vui. Mê thì khổ, ngộ thì vui.
(Xem: 40598)
Tiểu thừa – cỗ xe nhỏ, và Ðại Thừa – cỗ xe lớn tuy xuất phát từ hai nhánh của Tiểu thừa là Ðại chúng bộ và Nhất thiết hữu bộ, có một số đặc tính khác nhau.
(Xem: 23346)
Chúng ta vui mừng và tự hào rằng, Phật giáo Việt Nam là một bộ phận quan trọng của di sản đạo đứcvăn hóa quý báu của dân tộc.
(Xem: 22442)
Tập cẩm nang này đúc kết tinh hoa những lời dạy của vị Thánh-tăng cận đại - Hòa-Thượng Quảng-Khâm (1892-1986). Là người đã giác ngộ, mỗi lời dạy của Ngài trực tiếp phá vỡ vô minh...
(Xem: 22089)
Hành giả Bồ Tát phải tích cực hành Bồ Tát hạnh, nghĩa là mỗi hành động, mỗi lời nói, mỗi ý niệm đều hướng về chúng sinh, vì lợi ích chúng sinh.
(Xem: 23500)
Khi chúng ta hiện diện ở đây, chúng ta phải thiết lập một động cơ đặc biệt: tâm giác ngộ (tâm bồ đề) nhằm hướng đến giác ngộ vì lợi ích của tất cả chúng sinh.
(Xem: 24303)
Đề kinh Kim cang gồm hai phần. Tên tiếng Phạn là Vajrachedikā Prajñāpāramitā, trong đó phần đầu là tính từ phẩm định cho từ theo sau.
(Xem: 41093)
Kinh Phạm Võngkinh đầu tiên trong Trường bộ kinh và qua toàn văn chúng ta cũng đủ hiểu giá trị của kinh này như thế nào.
(Xem: 18975)
Muni có nghĩa là một bậc tiên nhân, một bậc thánh nhân, một bậc hiền giả sống một mình trong rừng. Trong kinh Vệ Đà chữ muni tương đương với chữ rishi.
(Xem: 20472)
Bồ-tát (菩薩), nói cho đủ là Bồ-đề-tát-đỏa (菩提薩鬌), phiên âm tiếng Phạn là Bodhisattva. Bồ đề dịch là Giác ngộ; tát-đỏa dịch là chúng sanh.
(Xem: 27720)
Ðức Phật là một nhà cách mạng, ngài đã không thỏa mãn với những giáo điều cổ truyền bà la môn nên đã tự mình tìm ra một Ðạo lý mới.
(Xem: 38113)
Trúc Lâm Yên Tử là một phái Thiền mà người mở đường cho nó, Trần Thái Tông vừa là người khai sáng ra triều đại nhà Trần, một triều đại thịnh trị đặc biệt về mọi mặt...
(Xem: 24474)
Quyển Kinh Viên Giác tôi giảng khá lâu rồi, nay được Tăng Ni chép lại trình lên tôi duyệt qua. Ðọc lại quyển Kinh Viên Giác, tôi thấy đây là con mắt của người tu Thiền.
(Xem: 22689)
Kinh PHÁP BẢO ĐÀN là một tài liệu thiết yếu cho những người tu theo Thiền tông, bởi vì cốt tủy Thiền tông đều nằm gọn trong những lời dạy đơn giản bình dị của Lục Tổ.
(Xem: 26524)
Kinh Kim Cang cũng có người đọc là Kim Cương. Kinh này do đức Phật nói, nguyên văn bằng chữ Phạn, sau truyền sang Trung Quốc được dịch ra chữ Hán.
(Xem: 53573)
Kinh Pháp Hoabộ kinh Đại thừa được nhiều dịch giả phiên dịch, được nhiều học giả nghiên cứu chú giải, lại được lưu truyền sâu trong giới trí thức...
(Xem: 23596)
Con người bình thường không thể nào so sánh được với bậc Bồ Tát; chỉ có những kẻ phi thường xuất chúng mới tiến lên gần gũi đôi chút với trí huệ Bồ Tát.
(Xem: 21082)
Giá trị của tập sách này là diễn đạt được tiến trình lịch sử tư tưởng Phật giáo qua ba giai đoạn: Phật giáo nguyên thủy, Phật giáo các bộ phái, và Phật giáo Ðại thừa.
(Xem: 30828)
"Quán Tự Tại Bồ Tát hành thâm bát nhã ba la mật đa thời chiếu kiến ngã uẩn giai không độ nhất thiết khổ ách. Xá Lợi Tử, sắc bất dị không, không bất dị sắc, sắc tức thị không, không tức thị sắc..."
(Xem: 21052)
Từ trước đến nay, nhiều người đã giảng rộng về Kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni, nhưng chưa có vị nào giảng giải về chú Đại Bi. Thực vậy, rất khó giảng giải về chú Đại Bi.
(Xem: 38781)
Phật giáo được sáng lập trên cơ sự tự giác của đức Thích Ca, tuy có chỗ siêu việt các tư tưởng nhất ban, nhưng cũng có nhiều điểm thừa thụ nền tư tưởng cố hữu của Ấn Độ mà phát đạt...
(Xem: 20526)
Sự tập thành của Hoa nghiêm (Gaṇḍavyūha) có lẽ là do ở một cuộc biến chuyển đã thành hình trong tâm trí của Phật tử đối với cuộc sống, với cõi đời, và nhất là với đức Phật.
(Xem: 20580)
Mặc dầu hư vọng phân biệt là một khái niệm liên quan mật thiết với đối cảnh sở duyên của chỉ quán, nhưng thực ra, hư vọng phân biệt là thức và thức là duyên sinh...
(Xem: 27049)
Đời nhà Đường, ngài Tam Tạng pháp sư tên là Huyền Trang tạo ra bài luận này. Ngài Huyền Trang sau khi dịch kinh luận về Duy Thức tôn, lại tạo ra Duy Thức luận...
(Xem: 28078)
Kinh Thập Thiện tuy ngắn gọn, nhưng rất thiết yếu đối với người tu tại gia cũng như người xuất gia. Cư sĩ tại gia khi thọ Tam qui và nguyện giữ Ngũ giới
(Xem: 37147)
Đạo Phật là đạo giác ngộ, toàn bộ giáo lý của Phật dạy đều nhằm đánh thức con người sớm được giác ngộ. Mê lầm là cội nguồn đau khổ, chỉ có giác ngộ mới cứu được mọi khổ đau của chúng sanh.
(Xem: 55168)
Hệ Bát-nhã là một bộ phận trọng yếu trong Tam tạng Thánh giáo, cánh cửa thật tướng mở toang từ đó, chân trời Tánh Không, kho tàng pháp bảo cũng toàn bày nơi đó...
(Xem: 37979)
Ngày nay tai nạn binh lửa lan tràn khắp thế giới, đó là do nghiệp sát của chúng sanh chiêu cảm. Vì thế nên cổ đức đã bảo: "Tất cả chúng sanh không nghiệp sát. Lo gì thế giới động đao binh!"
(Xem: 14543)
Đại Bát Niết Bàn Kinh Trực Chỉ Đề Cương - HT Thích Từ Thông biên soạn
(Xem: 10644)
Tác giả: Bồ tát Long Thọ (Nàgàrjuna) Hán dịch: Tam tạng Pháp sư Cưu Ma La Thập Việt dịch: Thích Viên Lý
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant