Subscribe HoaVoUu Youtube
Kính mời Subscribe kênh
YouTube Hoa Vô Ưu
Sitemap Hoavouu.com
Điền Email để nhận bài mới

Phụ lục 3

27 Tháng Mười Hai 201100:00(Xem: 16878)
Phụ lục 3

THIỀN VÀ BÁT NHà

Daisetz Teitaro Suzuki

Bản dịch Việt: Tuệ Sỹ

---o0o---

THIỀN LUẬN NĂM

Ý NGHĨA CỦA TÂM KINH BÁT-NHÃ TRONG PHẬT GIÁO THIỀN TÔNG

PHỤ LỤC 3

(Tuệ Sỹ)

NGUỒN THAM CHIẾU

1. 大般若波羅蜜多經卷第四百三 第二分觀照品第三之

T07n0220_p0014a07║  。。舍利子。諸色空彼非色

T07n0220_p0014a08║諸受想行識空彼非受想行識。何以故。舍

T07n0220_p0014a09║子。諸色空彼非變礙相諸受空彼非領納相

T07n0220_p0014a10║諸想空彼非取像相。諸行空彼非造作相。

T07n0220_p0014a11║識空彼非了別相。何以故。舍利子。色不

T07n0220_p0014a12║空。空不異色。色即是空。空即是色受想

T07n0220_p0014a13║識不異空。空不異受想行識。受想行識即

T07n0220_p0014a14║空空即是受想行識。舍利子。是諸法空相

T07n0220_p0014a15║不生不滅不染不淨。不增不減。非過去非

T07n0220_p0014a16║來非現在。如是空中無色無受想行識。無

T07n0220_p0014a17║處無耳鼻舌身意處。無色處無聲香味觸

T07n0220_p0014a18║處。無眼界色界眼識界無耳界聲界耳識界

T07n0220_p0014a19║無鼻界香界鼻識界。無舌界味界舌識界。

T07n0220_p0014a20║身界觸界身識界。無意界法界意識界。無

T07n0220_p0014a21║明亦無無明滅。乃至無老死愁歎苦憂惱。

T07n0220_p0014a22║無老死愁歎苦憂惱滅。無苦聖諦無集滅

T07n0220_p0014a23║聖諦。無得無現觀。無預流無預流果。無

T07n0220_p0014a24║來無一來果。無不還無不還果。無阿羅漢

T07n0220_p0014a25║阿羅漢果。無獨覺無獨覺菩提。無菩薩無

T07n0220_p0014a26║薩行。無正等覺無正等覺菩提。舍利子。

T07n0220_p0014a27║行般若波羅蜜多菩薩摩訶薩。與如是法

T07n0220_p0014a28║應故應言與般若波羅蜜多相應.

1. Đại Bát-nhã, Huyền Trang, quyển 403, phần II, phẩm 3 “Quán chiếu”

Xá-lợi Tử, các sắc là Không; chúng không phải là sắc. Thọ, tưởng, hành, thức là Không; chúng không phải là thọ, tưởng, hành, thức.

Vì sao vậy?

Các sắc là Không; chúng không phải là tướng biến ngại.[79] Các thọ là Không; chúng không phải là tướng lãnh nạp. Các tưởng là Không; chúng không phải là tướng bắt nắm ấn tượng. Các hành là Không; chúng không phải là tướng tạo tác. Các thức là Không; chúng không phải là tướng liễu biệt.

Vì sao vậy?

Xá-lợi Tử, sắc không khác Không; Không không khác sắc. Sắc tức thị Không; Không tức thị sắc. Thọ, tưởng, hành, thức không khác Không; Không không khác thọ, tưởng, hành, thức. Thọ, tưởng, hành, thức tức thị Không; Không tức thị thọ, tưởng, hành, thức.

Xá-lợi Tử, các pháp vốn là tướng Không; không sinh, không diệt, không nhiễm, không tịnh, không tăng, không giảm, không phải quá khứ, không phải vị lai, không phải hiện tại.

Trong Không như vậy không có sắc, thọ, tưởng, hành, thức; không có xứ của mắt, không có xứ của tai, mũi, lưỡi, thân, ý; không có xứ của sắc, không có xứ của thanh, hương, vị, xúc, pháp; không có giới của mắt, giới của sắc, giới của thức con mắt; không có giới của tai, không có giới của thanh, không có giới của thức lỗ tai; không có giới của mũi, không có giới của hương, không có giới của thức mũi; không có giới của lưỡi, không có giới của vị, không có giới của thức lưỡi; không có giới của thân, không có giới của xúc, không có giới của thức thân; không có giới của ý, không có giới của pháp, không có giới của thức ý; không vô minh, không có sự diện tận của vô minh; cho đến không có già-chết-sầu-than-khổ-ưu-não, cũng không có sự diệt tận của già-chết-sầu-than-khổ-ưu-não; không có Khổ Thánh đế, không có Tập, Diệt, Đạo Thánh đế; không có đắc, không có hiện quán; không có Dự lưu, không có quả Dự lưu; không có Nhất lai, không có quả Nhất lai; không có Bất hoàn, không có quả Bất hoàn; không có A-la-hán, không có quả A-la-hán; không có Độc giác, không có Bồ đề của Độc giác; không có Bồ-tát, không có Bồ-tát hành; không có Chính đẳng giác, không có Bồ đề của Chính đẳng giác.

Xá-lợi Tử, Bồ-tát Ma-ha-tát tu hành Bát-nhã ba-la-mật-đa tương ưng với pháp như vậy, cho nên nói là tương ưng với Bát-nhã ba-la-mật-đa.

 

2. 摩訶般若波羅蜜經 (鳩摩羅什譯) 卷第一習應品第三(丹本名為習相應品)

T08n0223_p0223a09。。。舍利弗

T08n0223_p0223a10色空中無有色。受想行識空中無有識。

T08n0223_p0223a11利弗。色空故無惱壞相。受空故無受相。

T08n0223_p0223a12空故無知相。行空故無作相。識空故無

T08n0223_p0223a13相。何以故。舍利弗。色不異空空不異色

T08n0223_p0223a14色即是空空即是色。受想行識亦如是。舍

T08n0223_p0223a15弗。是諸法空相。不生不滅。不垢不淨

T08n0223_p0223a16增不減。是空法非過去非未來非現在

T08n0223_p0223a17是故空中無色無受想行識。無眼耳鼻舌

T08n0223_p0223a18意。無色聲香味觸法。無眼界乃至無意

T08n0223_p0223a19界。亦無無明亦無無明盡。乃至亦無老

T08n0223_p0223a20亦無老死盡。無苦集滅道。亦無智亦無得

T08n0223_p0223a21亦無須陀洹無須陀洹果。無斯陀含無

T08n0223_p0223a22陀含果。無阿那含無阿那含果。無阿羅

T08n0223_p0223a23無阿羅漢果。無辟支佛無辟支佛道。

T08n0223_p0223a24佛亦無佛道。舍利弗。菩薩摩訶薩如是

T08n0223_p0223a25應。是名與般若波羅蜜相應

2. Ma-ha Bát-nhã ba-la-mật kinh

Cưu-ma-la-thập, quyển 1, phẩm 3 “Tập tương ưng”

 

Xá-lợi-phất, trong sắc vốn Không không có sắc; trong thọ, tưởng, hành, thức vốn Không không có thọ, tưởng, hành, thức.

Xá-lợi-phất, sắc là Không nên không có tướng não hoại; thọ là Không nên không có tướng lãnh thọ; tưởng là không nên không có tướng tri nhận; hành là không nên không có tướng tạo tác; thức là Không nên không có tướng giác biết.

Vì sao vậy?

Xá-lợi-phất, sắc không khác Không, Không không khác sắc; sắc tức thị Không, Không tức thị sắc; thọ, tưởng, hành, thức, cũng vậy.

Xá-lợi-phất, các pháp ấy vốn là tướng Không, không sinh, không diệt, không cấu, không tịnh, không tăng, không giảm. Pháp vốn Không ấy không phải quá khứ, không phải vị lai, không phải hiện tại. Cho nên, trong Không không có sắc, không có thọ, tưởng, hành, thức; không có mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý; không có sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp; không có giới con mắt, cho đến không có giới ý thức; không có vô minh, cũng không có sự tận diệt của vô minh; cho đến không có già-chết, cũng không có sự tận diệt của già-chết; không có Khổ, Tập, Diệt, Đạo; không có Trí, cũng không có đắc; không có Tu-đà-hoàn, không có quả Tu-đà-hoàn; không có Tư-đà-hàm, không có quả Tư-đà-hàm; không có A-la-hán, không có quả A-la-hán; không có Bích-chi-Phật, không có Bích-chi-Phật đạo; không có Phật cũng không có Phật đạo.

Xá-lợi-phất, tu tập Bồ-tát Ma-ha-tát nên như vậy, được nói là tương ưng Bát-nhã ba-la-mật.

 

3. 大智度論釋習相應品第三 (卷三十六)

T25n1509_p0327c11【經】舍利弗。色空中無有色受想行識空

T25n1509_p0327c12無有識【論】釋曰。何以故色與空相違。

T25n1509_p0327c13空來則滅色。云何色空中有色。譬如水

T25n1509_p0327c14無火火中無水。性相違故。復次有人言

T25n1509_p0327c15非實空。行者入空三昧中見色為空。以

T25n1509_p0327c16故言色空中都無有色。受想行識亦如

T25n1509_p0327c17【經】舍利弗色空故無惱壞相受空故無受

T25n1509_p0327c18想空故無知相。行空故無作相。識空故無

T25n1509_p0327c19相【論】問曰。此義有何次第。答曰先

T25n1509_p0327c20眾空中無五眾。今是中說其因緣。五眾

T25n1509_p0327c21各自相不可得故。故言五眾空中無五

T25n1509_p0327c22【經】何以故。舍利弗非色異空非空異色

T25n1509_p0327c23即是空空即是色受想行識亦如是。【論】

T25n1509_p0327c24曰。佛重說因緣。若五眾與空異。空中應

T25n1509_p0327c25五眾。今五眾不異空。空不異五眾。五眾

T25n1509_p0327c26是空。空即是五眾。以是故空不破五眾。

T25n1509_p0327c27以者何。是中佛自說因

T25n1509_p0327c28【經】舍利弗是諸法空相不生不滅不垢不

T25n1509_p0327c29不增不減。是空法非過去非未來非現在

T25n1509_p0328a01是故空中無色無受想行識。無眼耳鼻舌

T25n1509_p0328a02意無色聲香味觸法無眼界。乃至無意識界

T25n1509_p0328a03無無明亦無無明盡。乃至無老死亦無老

T25n1509_p0328a04盡。無苦集滅道。亦無智亦無得。無須陀

T25n1509_p0328a05無須陀洹果。無斯陀含無斯陀含果。無阿

T25n1509_p0328a06含無阿那含果。無阿羅漢無阿羅漢果。無

T25n1509_p0328a07支佛無辟支佛道無佛亦無佛道。舍利弗。

T25n1509_p0328a08薩摩訶薩如是習應。是名與般若波羅蜜

T25n1509_p0328a09應。【論】問曰。人皆知空中無所有不生

T25n1509_p0328a10滅不垢不淨不增不減無一切法。佛何以

T25n1509_p0328a11說五眾等諸法各各空。答曰。有人雖

T25n1509_p0328a12習空。而想空中猶有諸法。如行慈人。

T25n1509_p0328a13無眾生而想眾生得樂。自得無量福故

T25n1509_p0328a14以是故佛說諸法性常自空。非空三昧故

T25n1509_p0328a15法空。如水冷相火令其熱。若言以空三

T25n1509_p0328a16故令法空者。是事不然。智者是無漏八智

T25n1509_p0328a17得者初得聖道須陀洹果乃至佛道。是

T25n1509_p0328a18先已廣說.

3. Đại trí độ quyển 36, phẩm 3 “Tập tương ưng”

Kinh: Xá lợi-phất, trong sắc vốn Không không có sắc; trong thọ, tưởng, hành, thức vốn Không không có thọ, tưởng, hành, thức.

Luận: Vì sao vậy? Sắc với Không trái ngược nhau. Nếu Không xuất hiện thì sắc biến mất. Vì sao trong sắc vốn Không không tồn tại sắc? Cũng như trong nước không tồn tại lửa; trong lửa không tồn tại nước. Vì tính và tướng trái ngược nhau.

Lại nữa, có người nói, sắc không phải là thực Không. Hành giả nhập tam-muội, thấy rằng sắc là Không. Do đó nói, trong sắc vốn Không hoàn toàn không tồn tại sắc. Thọ, tưởng, hành, thức, cũng vậy.

Kinh: Xá-lợi-phất, sắc là Không nên không có tướng não hoại; thọ là Không nên không có tướng lãnh thọ; tưởng là không nên không có tướng tri nhận; hành là không nên không có tướng tạo tác; thức là Không nên không có tướng giác biết.

Luận: Hỏi: Ý nghĩa này có thứ tự gì? Đáp, “Trước nói, trong năm chúng (uẩn) vốn Không không tồn tại năm chúng (uẩn). Nay trong đó nói nhân duyên ấy. Năm chúng (uẩn), mỗi chúng đều là đặc tướng bất khả đắc. Do đó nói, trong năm chúng (uẩn) vốn Không, không tồn tại năm chúng (uẩn).”

Kinh: Vì sao vậy? Xá-lợi-phất, không phải sắc khác Không, không phải Không khác sắc; sắc tức thị Không, Không tức thị sắc; thọ,tưởng, hành, thức cũng vậy.

Luận: Phật nói thêm về nhân duyên. Nếu năm chúng (uẩn) khác Không, thì trong Không tất phải tồn tại năm chúng. Nay, năm chúng không khác Không, Không không khác năm chúng; năm chúng tức thị Không, Không tức thị năm chúng. Vì vậy, tuy Không, nhưng năm chúng không bị phá. Vì sao? Trong đó, Phật tự nói rõ nhân duyên.

Kinh: Xá-lợi-phất, các pháp ấy vốn là tướng Không, không sinh, không diệt, không cấu, không tịnh, không tăng, không giảm. Pháp vốn Không ấy không phải quá khứ, không phải vị lai, không phải hiện tại. Cho nên, trong Không không có sắc, không có thọ, tưởng, hành, thức; không có mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý; không có sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp; không có giới con mắt, cho đến không có giới ý thức; không có vô minh, cũng không có sự tận diệt của vô minh; cho đến không có già-chết, cũng không có sự tận diệt của già-chết; không có Khổ, Tập, Diệt, Đạo; không có Trí, cũng không có đắc; không có Tu-đà-hoàn, không có quả Tu-đà-hoàn; không có Tư-đà-hàm, không có quả Tư-đà-hàm; không có A-la-hán, không có quả A-la-hán; không có Bích-chi-Phật, không có Bích-chi-Phật đạo; không có Phật cũng không có Phật đạo.

Xá-lợi-phất, Bồ-tát ma-ha-tát tập ưng như vậy, được nói là tương ưng Bát-nhã ba-la-mật.

Luận: Hỏi: Mọi người đều đã rõ trong cái Không không có gì cả, không sinh, không diệt, không cấu, không tịnh, không tăng, không giảm, không có hết thảy pháp; vì sao Phật phân biệt nói mỗi mỗi pháp, một trong năm chúng vân vân, thảy đều Không? Đáp: Có người tuy đã tu tập Không, nhưng tưởng trong Không vẫn có các pháp. Như người hành từ, tuy không tồn tại chúng sinh nhưng lại có tướng chúng sinh được an lạc; vì chính mình được vô lượng phước. Vì vậy Phật nói, các pháp tự chúng luôn luôn là Không. chứ không phải do tam-muội về Không mà khiến cho pháp trở thành Không. Như đặc tướng của nước là lạnh, mà lửa làm cho nó nóng. Nếu nói, do tam-muội về Không mà pháp trở thành Không, thì điều ấy không đúng.

Trí, đây chỉ tám trí vô lậu. Đắc, ở đây chỉ đắc Thánh đạo, từ Tu-đà-hoàn cho đến Phật đạo. Ý nghĩa này đã được nói chi tiết ở đoạn trên.

 


[79] Các chú thích liên hệ, xem phần dịch Tâm kinh Lược bản của Cưu-ma-la-thập ở trên.

 

 

---o0o---

Tựa tái bản


Tập sách Thiền và Bát-nhã này là phần trích Luận Năm và Luận Sáu, trong bộền luận, tập hạ, của D. T. Suzuki. Tập này gồm các thiên luận vềộđược xuất bản lần đầu do An tiêm, năm 1972. Sởĩản toàn bộ, vì người dịch thấy cần phải đọc lại bản dịch trước đó, đểửa chữa và bổững sai lầmthiếu sót nhất định phải có; mà công việc này chưa gặp được thuận duyên đểực hiện. Vì vậy, chúng tôi sẽửa chữa từng phần, từng thiên luận, và sẽản dần. Thi Hoa nghiêm và Bát-nhã. Toàn b d không tái b s túc nh th s tái b

Nhân dịp đọc lại và sửa chữa, chúng tôi cũng thêm vào khá nhiều văn bản, tưệu liên quan đến Tâm kinh Bát-nhã. Các văn bản tưệu này giúp các độc giảơởđểựưệm những ý nghĩa tiềm ẩn của Tâm kinh Bát-nhã mà các bản luận giải không thểếđểận thức được. Các tưệu được cung cấp trong đây cũng chỉởừng mức có tính cách gợi ý. Vì nền văn học Bát-nhã, riêng trong Hán tạng, gồm các bản dịch và chú giải, quảật vô cùng đồộ, mà trong điều kiện hiện tại của trình độứu Phật học Việt nam thì công trình phiên dịch khó có thểực hiện cho đầy đủương đối chính xác được. Do đó, người dịch mong độc giảếu cảm thấy có đôi chút hứng thú với các tưệu được cung cấp ởđây, thì cũng chỉứng thú trong chừng mực vừa phải với nhận thức văn tự, ngoài ra thì tựưếu, đểượt qua giới hạn ngôn ngữ, đạt được cho mình những điều ý tại ngôn ngoại. li li có thêm c s t mình t duy và chiêm nghi thay th nh li ch th s nghiên c th và t n li nên h mình t duy quán chi v

 Phật lịch 2547

Quảng Hương Già-lam

Tuệ S

cẩn chí

Gửi ý kiến của bạn
Tắt
Telex
VNI
Tên của bạn
Email của bạn
(Xem: 188726)
Nguyện đem lòng thành kính Gởi theo đám mây hương Phưởng phất khắp mười phương Cúng dường ngôi tam-bảo
(Xem: 43814)
Theo phép thọ Bát quan trai giới, người thọ giới phải đến chùa cầu một thầy Tỳ kheo trai giới thanh tịnh truyền cho. Về nghi thức có thầy truyền giới thì thứ lớp rất nhiều.
(Xem: 25057)
Con đường của Đức Phật không phải chỉ có chánh niệm, các pháp hành thiền Chỉthiền Quán, nhưng bao gồm các Giới đức, bắt đầu bằng năm giới căn bản.
(Xem: 30809)
"Quán Tự Tại Bồ Tát hành thâm bát nhã ba la mật đa thời chiếu kiến ngã uẩn giai không độ nhất thiết khổ ách. Xá Lợi Tử, sắc bất dị không, không bất dị sắc, sắc tức thị không, không tức thị sắc..."
(Xem: 21028)
Từ trước đến nay, nhiều người đã giảng rộng về Kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni, nhưng chưa có vị nào giảng giải về chú Đại Bi. Thực vậy, rất khó giảng giải về chú Đại Bi.
(Xem: 38757)
Phật giáo được sáng lập trên cơ sự tự giác của đức Thích Ca, tuy có chỗ siêu việt các tư tưởng nhất ban, nhưng cũng có nhiều điểm thừa thụ nền tư tưởng cố hữu của Ấn Độ mà phát đạt...
(Xem: 27377)
Thắng Man Phu nhân điển hình cho phụ nữ thực hành Bồ tát đạo bằng cung cách trang nhã, từ ái, khiêm cung. Môi trường thực hành bao gồm từ giới hạn thân thuộc...
(Xem: 31091)
Kinh Pháp Cú (Kinh Lời Vàng), The Path of Truth - Việt dịch: Hòa Thượng Thích Minh Châu - Họa sĩ: Mr. P. Wickramanayaka (vẽ theo bản tiếng Anh mà HT Thích Minh Châu dịch) - Vi tính: Tâm Tịnh
(Xem: 33099)
Tích truyện Pháp Cú - Thiền viện Viên Chiếu - Nguyên tác: "Buddhist Legends", Eugène Watson Burlingame
(Xem: 23967)
Sau 45 năm thuyết pháp, những lời giảng daỵ của Đức Phật không những không bị quên lãng, thất lạc mà còn được lưu giữ, truyền bá mãi đến ngày nay...
(Xem: 16972)
Người học luật mà không hành trì, khó mà hiểu hết những điều được học có nghĩa lý gì. Trì luật, không phải chỉ sống thanh bạch một mình trên núi rừng với nai với khỉ...
(Xem: 20507)
Sự tập thành của Hoa nghiêm (Gaṇḍavyūha) có lẽ là do ở một cuộc biến chuyển đã thành hình trong tâm trí của Phật tử đối với cuộc sống, với cõi đời, và nhất là với đức Phật.
(Xem: 31908)
Kể từ khi đạo Phật truyền vào nước ta, hàng Phật tử tại gia trong bất cứ thời đại nào và hoàn cảnh nào cũng đã có những đóng góp thiết thực trong sứ mạng hộ trìhoằng dương chánh pháp...
(Xem: 18084)
Mục tiêu của đạo đứchạnh phúc, hay nói cách khác, muốn sống có hạnh phúc thì phải sống có đạo đức. Đạo đức phải được xây dựng trên cơ sở những tiêu chuẩn phù hợp...
(Xem: 20550)
Mặc dầu hư vọng phân biệt là một khái niệm liên quan mật thiết với đối cảnh sở duyên của chỉ quán, nhưng thực ra, hư vọng phân biệt là thức và thức là duyên sinh...
(Xem: 27021)
Đời nhà Đường, ngài Tam Tạng pháp sư tên là Huyền Trang tạo ra bài luận này. Ngài Huyền Trang sau khi dịch kinh luận về Duy Thức tôn, lại tạo ra Duy Thức luận...
(Xem: 18049)
Giới bát quan trai được Phật thuyết cho các Thánh đệ tử; những người tuy sống đời tại gia, hưởng thụ ngũ dục của thế gian, nhưng tâm tư đã vững chắc trên Thánh đạo.
(Xem: 25556)
Ta Bà là chốn tạm ở thôi Cửa không mau phải hồi đầu lại Hai sáu nguyện vương tiêu tai chướng Ba ngàn hoá Phật chứng lòng thành
(Xem: 26642)
Cuộc đối thoại đầy đạo vị hứng thú dĩ nhiên được truyền tụng khắp nơi trong giới Phật giáo cũng như ngoài nhân gian. Về sau, vào thế kỷ đầu sau Tây lịch, sợ để khẩu truyền lâu ngày
(Xem: 36588)
Ở phương Ðông cách đây hơn mười căn dà sa cõi Phậtmột thế giới tên là Tịnh Lưu Ly. Ðức Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai
(Xem: 28056)
Kinh Thập Thiện tuy ngắn gọn, nhưng rất thiết yếu đối với người tu tại gia cũng như người xuất gia. Cư sĩ tại gia khi thọ Tam qui và nguyện giữ Ngũ giới
(Xem: 27286)
Lúc Đức Phật Thích-ca chứng đắc, Chuyển bánh xe chánh pháp độ sanh, Kiều-trần-như được duyên lành, Năm anh em họ viên thành lý chân,
(Xem: 30330)
Phật Thùy Ban Niết Bàn Lược Thuyết Giáo Giới Kinh (Kinh Di Giáo) - Đại Chánh Tân Tu, Bộ Niết Bàn, Kinh số 0389 - Cưu Ma La Thập dịch Hán; HT. Thích Trí Quang dịch Việt
(Xem: 37107)
Đạo Phật là đạo giác ngộ, toàn bộ giáo lý của Phật dạy đều nhằm đánh thức con người sớm được giác ngộ. Mê lầm là cội nguồn đau khổ, chỉ có giác ngộ mới cứu được mọi khổ đau của chúng sanh.
(Xem: 37253)
Một thời Ðức Phật ở nước Xá Vệ, trong vườn Cấp Cô Ðộc, cây của thái tử Kỳ Ðà, cùng với các đại Tỳ Kheo Tăng... Thích Minh Định dịch
(Xem: 23866)
Đây là những điều tôi được nghe hồi Bụt còn ở tại tu viện Kỳ Thọ Cấp Cô Độc gần thành Xá Vệ, với đại chúng khất sĩ gồm một ngàn hai trăm năm mươi vị. Hôm ấy vào giờ khất thực, Bụt mặc áo và ôm bát đi vào thành Xá Vệ.
(Xem: 32281)
Nhóm 1: 8 pháp Ba la di Nhóm 2: 17 pháp Tăng tàn Nhóm 3: 30 pháp Xả đọa Nhóm 4: 178 tám pháp Đọa Nhóm 5: 8 pháp Hối quá Nhóm 6: 100 pháp Chúng học Nhóm 7: 7 pháp Diệt tránh.
(Xem: 55143)
Hệ Bát-nhã là một bộ phận trọng yếu trong Tam tạng Thánh giáo, cánh cửa thật tướng mở toang từ đó, chân trời Tánh Không, kho tàng pháp bảo cũng toàn bày nơi đó...
(Xem: 36914)
Khuyến phát Bồ Đề Tâm văn; Âm Hán Việt: Cổ Hàng Phạm Thiên Tự Sa môn Thật Hiền soạn; Dịch: Sa môn Thật Hiền chùa Phạm Thiên Cổ Hàng soạn
(Xem: 27568)
Ngũ Bách Danh Quán Thế Âm Kinh - Năm trăm Danh Hiệu Phật và Bồ Tát Quán Thế Âm
(Xem: 28304)
Công Phu Khuya
(Xem: 37945)
Ngày nay tai nạn binh lửa lan tràn khắp thế giới, đó là do nghiệp sát của chúng sanh chiêu cảm. Vì thế nên cổ đức đã bảo: "Tất cả chúng sanh không nghiệp sát. Lo gì thế giới động đao binh!"
(Xem: 25405)
Giới học là một trong ba học: Giới, Định, Tuệ. Ba học còn được gọi là ba vô lậu học. Gọi là vô lậu học là vì ba học này đưa đến đoạn trừ các lậu hoặc, đưa đến giải thoát...
(Xem: 24132)
Nói một cách vắn tắt, sự xuất hiện của Duy-ma-cật là xu hướng khẳng định vai trò tích cực của chúng đệ tử tại gia trong giáo pháp của Phật, về các mặt hành đạo cũng như hóa đạo.
(Xem: 11230)
Sắc Tu Bách Trượng Thanh Quy
(Xem: 14509)
Đại Bát Niết Bàn Kinh Trực Chỉ Đề Cương - HT Thích Từ Thông biên soạn
(Xem: 10625)
Tác giả: Bồ tát Long Thọ (Nàgàrjuna) Hán dịch: Tam tạng Pháp sư Cưu Ma La Thập Việt dịch: Thích Viên Lý
Quảng Cáo Bảo Trợ
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Get a FREE Online Menu and Front Door: Stand Banner Menu Display for Your Restaurant